Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành báo cáo chuyên đề này trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô
giáo hướng dẫn- Đào Phương Hiền bởi sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình mà cô
giáo đã dành cho em trong quá trình thực hiện báo cáo chuyên đề.
Tiếp đến em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Quản lý lao động
trường Đại học Lao động xã hội.
Các cô chú, anh chị cán bộ phòng Tổng hợp tổ chức- những người đã hết sức
tạo điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian thực tập tại Sở.
Cùng một số tác giả mà em sử dụng tài liệu để tham khảo trong quá trình
hoàn thành báo cáo chuyên đề.
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
MỤC LỤC
LỜI MỞ Đ ẦU
Quản trị nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng, đóng một vai trò không
nhỏ trong sự thành bại và phát triển mọi tổ chức, đơn vi, doanh nghiệp. Hiện nay
nước ta đang tồn tại và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Thêm vào đó, xu hướng phát triển của nền kinh tế ngày nay là hướng đến
một nền kinh tế tri thức, một nền kinh tế mà nơi đó các yếu tố chất xám được đóng
vai trò then chốt quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi cá nhân, của
mỗi tổ chức, đơn vị,doanh nghiệp.
Để làm được điều đó người quản lý, lãnh đạo phải biết khai thác những nguồn
lực đó của con người, những nhu cầu, sở thích, ham mê nhiệt tình … tất cả những
yếu tố đó tạo nên động lực trong lao động. Có người nói thành công một phần có
được là ở sự cần cù và lòng nhiệt tình, lòng nhiệt tình được tạo ra từ động lực lao
động, nó làm cho người ta hăng say làm việc, phát huy hết khả năng của bản thân
để dồn vào công việc tạo ra năng suất lao động cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tạo động lực và nghiên cứu các vấn đề
lý luận của môn học quản trị nhân lực nên em chọn đề tài “Công tác tạo động lực
cho người lao động tại Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Nghệ An“ làm chuyên
đề báo thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài em sử dụng các kiến thức
đã học, các loại sách, cùng với các tài liệu thu thập ở Sở.
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
Nội dung chuyên đề gồm 2 phần chính:
Phần 1.Tổng quan về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Nghệ An
Phần 2. Thực trạng và giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội Nghệ An.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
NGHỆ AN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC
I. Tổng quan về Sở
Tên : Sở Lao động- TB và XH Nghệ An.
Địa chỉ : Số 12 phường Trường Thi- Thành Phố Vinh- Tỉnh Nghệ An
Điện thoại : 0383592021
Fax : 0383567574
Website : http:// www.sldtbxhnghean.gov.vn
1.Quá trình thành và phát triển
* Giai đoạn trước thời kỳ đổi mới .
Cách mạng tháng 8 thành công với sự ra đời của nhà nước công nông,
ngày 28/8/1945 Ngành Lao động và Ngành cứu trợ xã hội từ TW đến địa
phương được thành lập và Sở Lao động- TB và Xã hội Nghệ An ra đời từ đó.
Do sự gia nhập và tách tỉnh nên Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội Nghệ an
trải qua các giai đoạn gia nhập, phân tích và đổi tên theo từng giai đoạn như
sau:
- Từ năm 1945 đến năm 1976 gồm 2 cơ quan: Ty Lao động và Ty Thương
Binh xã Hội.
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
- Từ 1996 đến 1980; Hai Tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh được gia nhập và được
đổi tên thành Ty Lao Động Thương Binh Xã Hội Tỉnh Nghệ an .
- Từ 1991 do hai Tỉnh Nghệ an và Hà Tĩnh được chia tách, vì vậy Sở
LĐTB&XH Tỉnh Nghệ An sau khi chia tách có trụ sở tại số 12- Đường Trường
Thi -TP Vinh – Tỉnh Nghệ an.
Sở LĐTB&XH Nghệ an là cơ quan chuyên môn chịu sự quản lý, chỉ đạo về
nghiệp vụ của Bộ LĐTB&XH.
* Sau thời kỳ đổi mới:
Từ 1991 đến nay, Sở chính thức lấy tên là Sở LĐTB&XH Nghệ An, là cơ
quan chuyên môn của UBND Tỉnh Nghệ An.
2. Bộ máy tổ chức
Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của Sở Lao động –TB&XH Nghệ An
+ Ban giám đốc:
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm chung và trực tiếp phụ trách công tác Quy
hoạch, Kế hoạch, Tổ chức – cán bộ, Tổng hợp, Cải cách hành chính, Tài chính, Xây
dựng cơ bản, các chương trình dự án đầu tư thuộc ngành; quản lý, chỉ đạo chung đối
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
Giám đốc Sở
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 3
Văn
phòng
Sở
Phòng
Tổng
hợp-
Tổ
chức
Phòng
Kế
hoạch-
Tài
chính
Thanh
tra
Sở
Phòng
Lao
động-
Việc
làm
Phòng
dạy
nghề
Phòng
Bảo trợ
xã
hội
Phòng
Người
có
công
Phòng
Bảo
vệ,
chăm
sóc trẻ
em
Phòng
Chống
tệ nạn
xã hội
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
với các phòng chuyên môn Văn phòng Sở;
- 01 Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách công tác thanh tra; công tác tổng
hợp, công tác tài chính văn phòng và các hoạt động của Văn phòng Sở và chỉ đạo
các phòng: Thanh tra; Văn phòng; Phòng Tổng hợp – Tổ chức và Phòng Kế hoạch-
Tài chính.
- 01 Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách công tác Lao động – Tiền lương -
Bảo hiểm xã hội; Việc làm – xuất khẩu lao động, Xóa đói giảm nghèo; công tác
Dạy nghề; Bảo trợ xã hội và chỉ đạo các Phòng: Lao động- Việc làm; Dạy nghề và
Bảo trợ xã hội.
- 01 Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách công tác Người có công; phòng
chống các tệ nạn xã hội, công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em; chỉ đạo các phòng:
Người có công; Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Phòng chống Tệ nạn xã hội.
• Các Phòng chuyên môn:
Phòng Lao động-Việc làm.
- Theo dõi, nắm nguồn lao động (số lượng, chất lượng, cơ cấu và biến động)
trên địa bàn. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, chương trình và các giải pháp thực
hiện giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
Phòng Dạy nghề.
- Tham mưu nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống
mạng lưới cơ sở đào tạo nghề của tỉnh; các đề án, cơ chế, chính sách về phát triển
dạy nghề; xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về đào tạo nghề cho lao động.
- Theo dõi, thẩm định hồ sơ và lập các thủ tục trình Giám đốc Sở cấp giấy
chứng nhận hoạt động dạy nghề, hoặc đăng ký bổ sung, thay đổi ngành nghề đào tạo
cho các cơ sở dạy nghề theo quy định.
Phòng Người có công.
- Tổ chức hướng dẫn các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở thực hiện Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, các quy định của Chính phủ, các Ngành
Trung ương cũng như của UBND tỉnh về chính sách ưu đãi đối với những người và
gia đình có công.
Phòng Bảo trợ xã hội.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm; lập các đề án về bảo trợ xã
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
hội, tổ chức chỉ đạo thực hiện các Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ về chính
sách bảo trợ xã hội.
- Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối
tượng bảo trợ xã hội và chính sách BHYT đối với người nghèo;
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các tổ chức Hội xã hội,
xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở hướng dẫn và thực hiện chương trình, kế
hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý;
Phòng Chống tệ nạn xã hội.
- Tham mưu, xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch phòng chống các tệ
nạn xã hội trên địa bàn;
- Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ sở giáo dục,
chữa trị, dạy nghề, tạo việc làm, quản lý sau cai cho các đối tượng nghiện ma túy và
người mại dâm trên địa bàn.
Thanh tra Sở.
- Tham mưu xây dựng và giúp Ban chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chương trình Quốc gia về An toàn lao động, vệ sinh lao động;.
- Hướng dẫn các quy định pháp luật về bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn vệ
sinh lao động.
- Tổ chức thanh, kiểm tra định kỳ và thường xuyên việc chấp hành pháp
luật về bảo hộ lao động, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định của
pháp luật; kiểm tra, đăng ký cho các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm và dài hạn của ngành,
giúp Giám đốc bảo vệ kế hoạch, dự toán được lập.
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
- Quản lý các nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách Trung Ương, địa phương,
nguồn viện trợ quốc tế; thông báo dự toán và phân phối kịp thời các nguồn kinh phí
cho các đơn vị thụ hưởng.
- Quản lý thu, chi các nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương, địa phương,
viện trợ tài trợ phí quản lý các chương trình mục tiêu và các nguồn kinh phí khác.
- Bảo quản, lưu giữ hồ sơ, chứng từ gốc, sổ sách, báo cáo tài chính theo quy
định của Nhà nước.
Phòng Tổng hợp - Tổ chức.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình công tác dài hạn, hàng
năm, hàng tháng; theo dõi việc thực hiện các chủ trương, kế hoạch và chương
trình công tác của Sở, tổng hợp tình hình hoạt động của ngành .
- Tham mưu sắp xếp tổ chức, bộ máy và cán bộ của các phòng, tiếp nhận, điều
động, thuyên chuyển, đề bạt, bố trí và giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Sở quản lý.
- Tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo cán bộ, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn, quản lý danh sách, hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện
công tác bảo vệ nội bộ.
Văn phòng Sở.
- Xây dựng kế hoạch tài chính văn phòng, sửa chữa nhà cửa điện nước, phương
tiện làm việc và quản lý phân phối cơ sở vật chất của Văn phòng Sở.
- Đánh máy, in ấn tài liệu, quản lý, đăng ký lưu trữ hồ sơ, công văn đi, đến,
bảo quản con dấu, phương tiện thông tin của cơ quan.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy chế làm việc của Sở và các nội quy,
quy định của cơ quan.
3. Đặc điểm kinh tế- xã hội của địa phương:
Vị trí địa lý : Tỉnh Nghệ An thuộc bắc trung bộ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, toạ độ địa lý từ 18
o
33'10" đến 19
o
24'43" vĩ độ Bắc và từ
103
o
52'53" đến 105
o
45'50" kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá với đường biên dài 196,13 km.
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
- Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh với đường biên dài 92,6 km.
- Phía Tây giáp nước bạn Lào với đường biên dài 419 km.
- Phía Đông giáp với biển Đông với bờ biển dài 82 km.
- Diện tích đất tự nhiên 1.648.729 ha.
-Dân số năm 2008: 3.123.084 người, mật độ dân số trung bình là 189
người/km
2
Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố loại 2, 02 thị xã và 17 huyện : Thành phố Vinh
; Thị xã Cửa Lò;Thị xã Thái Hòa; 10 huyện miền núi: Thanh Chương, Kỳ Sơn,
Tương Dương, Con Cuông,Anh Sơn, Tân Kỳ, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp,
Nghĩa Đàn; 7 huyện đồng bằng: Đô Lương,Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi
Lộc,Diễn Châu,Quỳnh Lưu, Yên Thành.
4. Một số kết quả đạt được của đơn vị trong những năm qua và phương
hướng nhiệm vụ trong từng năm tới:
* Một số kết quả đạt được :
- Thời kỳ 1945-1954: Bắt đầu cho các giai đoạn phát triển, do mới thành lập
nên số lượng cán bộ của mỗi ngành chỉ có từ 7-10, bộ máy tổ chức nhỏ gọn, chưa
có các bộ phận, phòng ban; người lãnh đạo đứng đầu là Trưởng ty. Đây là giai đoạn
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Nghệ An trong thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp. Nhiệm vụ chính của Sở ở giai đoạn này là:
+ Tổ chức huy động lực lượng lao động trong nhân dân và bồi dưỡng sức dân
để phục vụ công cuộc kháng chiến và kiến quốc.
+ Giải phóng nạn thất nghiệp do chính quyền Nhật-Pháp để lại, sắp xếp việc
làm cho công nhân, lao động và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Thời kỳ 1955-1975: Đây là giai đoạn Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Nghệ An trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Sau năm 1954, mỗi cơ quan đã có 3-4 phòng, ban chuyên môn; số lượng cán
bộ công nhân viên chức có hơn 20 người.
- Thời kỳ 1976-1986: Ty Lao động Nghệ Tĩnh và Ty Thương binh và Xã hội
Nghệ Tĩnh vẫn hoạt động độc lập với nhau. Nhiệm vụ có tính chất bao trùm, trọng
tâm của hai cơ quan trong giai đoạn này là tập trung vào việc hàn gắn vết thương
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội.
Ở thời kỳ này, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý, điều hành cũng đã trưởng
thành cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, các đơn vị trực thuộc của ngành
cung được thành lập để thực hiện nhiệm vụ chung của ngành như Khu điều dưỡng
thương binh nặng tập trung tại Nghi Phong-Nghi Lộc, Khu chăm sóc thương binh
tâm thần kinh tại Giang Sơn-Đô Lương, thành lập hai Trường dạy nghề cho thương
binh tại Thanh Chương và Diễn Châu…
- Thời kỳ 1986 đến nay: từ tháng 3 năm 1988, Sở Lao động và Sở Thương
binh-Xã hội được hợp nhất thành Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; hệ thống tổ
chức, bộ máy, nhân sự được thống nhất chặt chẽ từ tỉnh đến cơ sở, tạo nên sức
mạnh tổng hợp, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành trong giai
đoạn cách mạng mới. Từ năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh chia tách thành 2 tỉnh Nghệ An
và Hà Tĩnh; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Nghệ Tĩnh cũng được chia thành
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Nghệ An và Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội Hà Tĩnh.
Những kết quả và thành tựu của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Nghệ
An trong thời kỳ đổi mới và phát triển được biểu hiện qua việc xây dựng và thực
hiện các chương trình, đề án giải quyết việc làm, đào tạo nghề theo địa chỉ, vùng
kinh tế, ngành kinh tế trọng điểm, tạo lập thị trường lao động trong nước, ngoài
nước; giải quyết chế độ cho người lao động sau chuyển đổi doanh nghiệp; thực hiện
pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng,…trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đến năm 2010, đánh dấu mốc lịch sử 65 năm hình thành và phát triển của Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội Nghệ An.Trong truyền thống của mình Sở Lao
động- Thương binh và Xã Hội Nghệ An đã không ngừng phát triển, trưởng thành về
mọi mặt. Hệ thống tổ chức chặt chẽ, khoa học phù hợp với công việc. Cán bộ công
nhân viên của Sở luôn đoàn kết, nhất trí cao trong hoạt động. Do vậy, Sở Lao động-
Thương binh và Xã Hội Nghệ An luôn hoàn thành các nhiệm vụ được giao, được
Đảng và Nhà nước ghi nhận, nhân dân tin tưởng, bạn bè đồng nghiệp khen ngợi.
Những phần thưởng cao quý của Sở dành được là:
+ Huân chương Độc lập hạng Ba, năm 2004;
+ Huân chương Lao động hạng Nhất, năm 1995, năm 1987;
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
+ Huân chương Lao động hạng Hai, năm 1985;
+ Huân chương Lao động hạng Ba, năm 1983, năm 1984
* Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới:
- Xây dựng phương hướng mục tiêu, các giải pháp lớn trong kế hoạch già hạn
hàng năm của Tỉnh và lĩnh vực LĐTB *XH, tham mưu cho UBND Tỉnh tổ chức và
chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với cơ quan, các ngành, tổ chức chỉ đạo thực hiện các quy
định pháp luật về LĐTB & XH. Nghien cứu cụ thể hoá các chính sách của Nhà
Nước để phổ biến thực hiện trên địa bàn Tỉnh.
- Hướng dẫn các ngành, các cấp, các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn Lao Động. Hướng dẫn xây dựng
,quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình dụ án trong lĩnh vực Lao Động, giải
quyết việc làm, thực hiện chế độ tiền lương- tiền công, trong khu vực sản xuất kinh
doanh việc sử dụng lao Động nghĩa vụ công ích trong các ngành, đơn vị. Thẩm định
trình độ hội đồng xếp hạng doanh nghiệp của Tỉnh và UBND Tỉnh, Bộ Lao Động
Thương Binh và Xã Hội về xếp hạng doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cơ quan liên quan chỉ đạo và quản lý
Nhà Nước và công tác đào tạo nghề, hướng dẫn dưới thiệu lao động có nhu cầu tìm
việc làm.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn và kiểm tra các cấp thực hiện
chính sách đối với thương binh, bệnh binh,gia đình liệt sỹ, những người có công với
cách mạng.
- Phối hợp với các ngành, các cấp, các đoàn thể xây dựng và phát triển bảo trợ
xã hội, hướng dẫn cứu trợ thường xuyên và đột xuất cho các đối tượng gặp hoàn
cảnh khó khăn. Xây dựng và chỉ đạo phối hợp thực hiện chương trình xoá đói giảm
nghèo, cá chương trình phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thanh tra Nhà Nước đối với các ngành, các cấp, các đơn vị về việc chấp
hành pháp luật, chính sách thuộc lĩnh vực Lao Động-và Xã hội, xem xét giải quyết
theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc lĩnh vực công tác ngành.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ đối với thương binh, gia
đình liệt sỹ người có công với cách mạng và các đối tượng bảo trợ xã hội .
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
- Kiện toàn tổ chức có kế hoạch đào tạo nâng cao: Năng lực đội ngũ của cán
bộ văn phòng Sở, các đơn vị trực thuộc, phối hợp với cấp uỷ và chính quyền ở các
Huyện, Thành thi.
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG CỦA SỞ
1.Hiện trạng chung của bộ máy đảm nhiệm công tác QLLĐ(QTNL):
- Quan điểm của đơn vị (lãnh đạo đơn vị) về vai trò của công tác QTNL :
Theo đồng chí Bùi Nguyên Lân ( giám đốc sở lao động thương binh và xã hội
tỉnh Nghệ An) : “ Quản trị nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng, đóng một vai
trò không nhỏ trong sự thành bại và phát triển mọi tổ chức, đơn vi, doanh nghiệp “
- Tên gọi của bộ phận này : Phòng tổng hợp,tổ chức.
- Quy mô phòng : Gồm 9 người, 5 người làm văn phòng, 4 người trực thuộc ,
chiếm 13,8 % so với toàn sở.
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
STT Họ và tên
Giới
tính
Chức vụ
Trình
độ
Chuyên môn
Thâm
niên
(năm)
1 Đặng Cao Thắng Nam Trưởng
phòng
Đại
học
Tổng hợp,tổ chức,hành chính,chịu
trách nhiệm với cấp trên,
quản lý nhân viên,đôn thúc nhân
viên làm việc đúng chuyên môn,
nhiệm vụ,có hiệu quả,kí các quyết
định về thi đua ,khen thưởng,
quản lý chi trả các khoản lương,
thưởng,
bảo hiểm xã hội,phát triển kế
hoạch của ngành,
tham mưu với lãnh đạo sở về các
công trình,dự án,báo cáo của
cấp dưới.
20
2 Trần Duy Thành Nam Phó phòng Đại
học
Tổ chức,hành chính,phụ trách thi
đua ,khen thưởng,
quản lý chi trả các khoản lương,
thưởng,
bảo hiểm xã hội
12
3 Bùi Văn Hưng Nam Phó phòng Đại
học
Tổng hợp,
phát triển kế hoạch của ngành,
tham mưu với lãnh đạo sở về các
công trình,dự án,báo cáo
9
4 Nguyễn Thị Thu
Thủy
Nữ Chuyên
viên
Đại
học
Tổng hợp,báo cao,lên lịch công
tác thi đua. 4
5 Lê Xuân Thương Nữ Chuyên
viên
Đại
học
Văn thư,giữ dấu của cơ quan,đóng
dấu,
chuyển phát các loại văn bản,thư
từ cho các phòng ban,cơ quan trực
thuộc.
1
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
*Đánh giá chung về tổ chức công tác quản trị nhân lực
Về công tác tổ chức quản lý của đơn vị: Đơn vị tổ chức quản lý theo chế
độ một thủ trưởng, bộ máy quản lý chặt chẽ, các bộ phận tham mưu giúp việc
có kỷ năng nghiệp vụ tương đối vững mạnh. Hầu hết các cán bộ chủ chốt có
trình độ tay nghề cao được phân công nắm giữ những công việc quan trọng
phù hợp với mình, nên đã hoàn thành công việc được giao một cách xuất sắc
và đảm bảo cho đơn vị. Nhưng bên cạnh đó cùng còn một số hạn chế đó là
trình độ, số người học đại học làm trong Sở chiếm một phần chưa đáng kể.
Các cán bộ viên chức trong các phòng ban của Sở cũng còn một phần ít ở
trình độ Cao đẳng, và trung cấp và bộ phận làm việc được sắp xếp phù hợp
với khả năng làm việc của mọi cán bộ viên chức . Nên đã hạn chế được phần
nào yếu kém trong công việc.
2.Quản lý thông tin nguồn nhân lực:
- Cách thức cập nhật : Vào lưu trữ hồ sơ .
- Về quy mô và bố trí lao động (Biểu 1.1).
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
6 Nguyễn Văn
Hưng
Nam Chuyên
viên
Cao
đẳng Lái xe 6
7 Phan Duy Năm Nam Chuyên
viên
Cao
đẳng Lái xe 6
8 Nguyễn Huy
Cương
Nam Chuyên
viên
Cao
đẳng Lái xe 5
9 Trần Thị Sen Nữ Chuyên
viên
Trung
cấp
Tạp vụ 3
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
TT Bộ phận Số lượng(Người) Tỷ lệ
(%)
1 Ban Giám đốc 4 6,2
2 Phòng Lao động-Việc làm 9 13,8
3 Phòng Dạy nghề 4 6,2
4 Phòng Người có công 6 9,2
5 Phòng Bảo trợ xã hội 6 9,2
6 Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em 5 7,7
7 Phòng Chống tệ nạn xã hội 4 6,2
8 Phòng Kế hoạch – Tài chính 7 10,7
9 Phòng Tổng hợp – Tổ chức 5 7,7
10 Phòng Thanh tra 7 10,7
11 Văn phòng Sở 8 12,4
Tổng số 65 100
Trong đó: - Số lao động thuộc biên chế nhà nước 60 92,3
- Số lao động hợp đồng dài hạn 5 7,7
* ( Nguồn số liệu do Phòng Tổng hơp-Tổ chức cung cấp).
Tổng số cán bộ, công nhân viên chức hiện nay là 65 người, được bố trí làm
việc ở các bộ phận, phòng ban tại cơ quan Văn phòng Sở; do tính chất đặc thù như
những cơ quan hành chính nhà nước khác, nên việc sắp xếp cán bộ, công nhân viên
của các bộ phận, phòng ban không có sự chênh lệch đáng kể; tỷ trọng lao động bố
trí trong đơn vị dao động từ 6-14%; được sắp xếp theo trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với năng lực của từng người nhằm tạo điều kiện cho họ phát huy hết
khả năng của mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (Biểu 1.2).
Trình độ Số lao động
Người Tỷ lệ %
Thạc sỹ 1 1,5
Đại học 53 81,5
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
Cao đẳng 3 4,6
Trung cấp 4 6,2
CNKT ( lái xe ) 4 6,2
Tổng số 65 100
* ( Nguồn số liệu do Phòng Tổng hơp-Tổ chức cung cấp).
Xét về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của lao động trong đơn vị cho thấy:
tỷ lệ đại học chiếm cao nhất ( 81,5%) là điều kiện thuận lợi cho Sở trong quá trình
tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ngành. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có trình độ trên
đại học còn thấp (chỉ chiếm 1,5% tổng nguồn lao động), còn 11 lao động có trình độ
dưới đại học nên phần làm hạn chế đến mức độ hoàn thành công việc chung của
Sở.
- Về tuổi nghề và thâm niên làm việc của lao động (Biểu 1.3).
Thâm niên
Số lao động
Người Tỷ lệ %
Dưới 5 năm 15 23,1
Từ 5 năm đến 10 năm 17 26,2
Trên 10 năm 33 50,7
Tổng số 65 100
* ( Nguồn số liệu do Phòng Tổng hơp-Tổ chức cung cấp).
Qua số liệu trên cho thấy lực lượng lao động của Sở có thâm niên nghề lâu
năm, giàu kinh nghiệm. Số người lao động làm việc trên 10 năm chiếm tỷ lệ cao
nhất 50,7%, từ 5 đến 10 năm chiếm 26,2%, dưới 5 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất
23,1%.
- Về độ tuổi lao động (Biểu 1.4).
Độ tuổi
Số lao động
Người Tỷ lệ %
Dưới 30 tuổi 15 23,1
Từ 30 tuổi đến 45 tuổi 38 58,5
Trên 45 tuổi 12 18,4
Tổng số 65 100
* ( Nguồn số liệu do Phòng Tổng hơp-Tổ chức cung cấp).
Theo số liệu Biểu 1.4 cho thấy, cơ cấu lực lương lao động tương đối phù hợp.
Nhóm lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 23,1%, nhóm lao động từ 30 đến 45 tuổi
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
chiếm 58,5% và nhóm lao động trên 45 tuổi chiếm 18,4%. Xét theo cơ cấu độ tuối
cũng cho thấy: nhóm tuổi từ 30 đến 45 chiếm tỷ lệ cao nhất, đây là những lao động
đã đạt độ phong phú nhất về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho các hoạt
động chuyên môn của Sở. Mặt khác, lực lượng lao động trẻ (dưới 30 tuổi) là lực
lượng kế cận, thay thế dần cho những người đến tuổi nghỉ hưu, đảm bảo về mặt
nhân sự của tổ chức ổn định một cách bền vững.
Về cơ cấu lao động theo giới tính (Biểu 1.5).
Giới tính Số lao động (người) Tỉ lệ %
Nam 43 66.2
Nữ 22 33.8
* Nguồn số liệu do Phòng Tổng hơp-Tổ chức cung cấp).
Trong số 65 cán bộ, công nhân viên chức của Sở; số lao động Nam là
43người, chiếm 66,2 %; số lao động Nữ 22 người, chiếm tỷ lệ 33,8%. Với cơ cấu
này cho thấy, tỷ lệ lao động Nữ là tương đối thấp.
3. Thù lao,phúc lợi cho người lao động :
3.1 Tiền lương,tiền thưởng :
-Thù lao lao động của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Nghệ An được thể
hiện qua các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và phúc lợi khác khác.
- Cũng như các cơ quan hành chính nhà nước khác, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội Nghệ An tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên theo từng
tháng, trả lương bằng tiền mặt dựa trên bảng chấm công và thời điểm trả lương vào
ngày 15 hàng tháng. Hình thức trả lương mà Sở đang áp dụng hiện nay là trả lương
theo thời gian.
- Chế độ phụ cấp đang áp dụng chế độ phụ cấp như: Phụ cấp chức vụ, lãnh đạo
bổ nhiệm, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại.
- Chế độ thưởng hàng năm Sở áp dụng đối với cán bộ, công chức đạt các danh
hiệu thi đua như: lao động tiên tiến, lao động giỏi, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, cấp bộ.
Hàng quý, Sở tổ chức đánh giá thành tích của các bộ phận, phòng ban về kết quả
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để có chế độ thưởng cho từng tập thể với mức:
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được thưởng 1,0 triệu đồng/ tập thể/ quý; hoàn thành
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
tốt nhiệm vụ là 0,5 triệu đồng/tập thể/ quý.
- Nguồn quỹ lương để trả: do đặc điểm của Sở là cơ quan hành chính nhà
nước; cán bộ, công chức, nhân viên của Sở là do biên chế của tỉnh phân bổ theo số
lương định biên hàng năm, nên nguồn quỹ lương của Sở được Ngân sách nhà nước
cấp. Ngoài ra số lao động hợp đồng dài hạn thì nguồn trả lương được lấy từ các
nguồn quỹ hoạt động qua các nguồn khác.
Cách xác định thù lao lao động của Sở được thể hiện như sau:
Tiền lương
Cán bộ, công chức, nhân viên (kể cả lao động hợp đồng) mức tiền lương
được hưởng theo quy định của nhà nước. Mỗi cán bộ có mã ngạch, bậc lương, hệ số
lương tuỳ theo vị trí công việc, trình độ chuyên môn của mình.
Tiền lương hàng tháng = Hệ số lương cơ bản * Mức lương tối thiểu
( Với mức lương tối thiểu hiện nay là 730.000 đồng)
Các khoản phụ cấp:
Phụ cấp = Hệ số phụ cấp được hưởng * Mức lương tối thiểu
( Với mức lương tối thiểu hiện nay là 730.000 đồng)
Tiền thưởng
Căn cứ vào đánh giá của hội đồng thi đua khen thưởng và dựa vào các tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua từng cấp của Sở hàng năm để đánh giá thành tích công tác
cho từng cán bộ và tập thể cán bộ của các đơn vị thành viên. Hội đồng thi đua khen
thưởng thực hiện tổng kết công tác thi đua khen thưởng hàng năm, bình chọn những
cá nhân, tập thể tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng và thưởng theo
quý cho các tập thể bộ phận, phòng ban.
Nhìn chung, thưởng về vật chất cho các cán bộ và các tập thể là không nhiều
mà chủ yếu là thưởng về mặt tinh thần, thông qua các danh hiệu thi đua như: trao
giấy khen, bằng khen, danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở và các danh hiệu cao
hơn do cấp trên trao tặng như Ủy ban nhan tỉnh, Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội, Chính phủ và mức độ hoàn thành công việc được giao theo quý.
3.2 Phúc lợi cho người lao động :
Các cán bộ, công nhân viên trong Sở được hưởng các khoản phúc lợi theo
quy định của pháp luật như BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
- Các khoản phúc lợi khác được trích từ các nguồn quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các nguồn tiết kiệm được từ các nguồn hoạt động
thường xuyên.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo và ban chấp hành công đoàn của cũng rất quan
tâm đến đời sống tinh thần của tập thể cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, điều
này được thể hiện qua nhiều hành động cụ thể như: hàng năm, Sở đã tổ chức cho
cán bộ, công nhân viên đi nghỉ mát, tham quan với nhiều hình thức khác nhau cả
trong và ngoài tỉnh. Thực hiên chế độ nghỉ dưỡng sức, nghỉ phép theo quy định của
pháp luật lao động.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
Con người tham gia lao động là nhằm thoả mãn những đòi hỏi, những ước
vọng mà mình chưa có hoặc có chưa đầy đủ. Theo Mác, mục đích cùa nền sản xuất
XHCN là nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn những nhu cầu vật chất và tinh
thần ngày càng cao của bản thân người lao động.
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
Nhu cầu của người lao động rất phong phú và đa dạng, nhu cầu và sự phát
triển của nền sản xuất xã hội và sự phân phối các giá trị vật chất tinh thần trong điều
kiện xã hội đó. Nhưng cho dù trong nền sản xuất nào thì nhu cầu của người lao
động cũng gồm hai phần chính là nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần.
Nhu cầu về vật chất phải được đặt lên hàng đầu, vì nó sẽ đảm bảo cho người
lao động có thể sống để tạo ra của cải vật chất, thoả mãn được những nhu cầu tối
thiểu cùng với sự phát triển của xã hội, các nhu cầu về vật chất của con người ngày
càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Trình độ phát triển của xã hội ngày càng cao thì nhu cầu ngày càng nhiều hơn,
càng phức tạp hơn.
Nhu cầu về tinh thần của người lao động cũng rất phong phú và đa dạng, nó
đòi hỏi những điều kiện cơ bản để con người tồn tại và phát triển về tư thức nhằm
tạo ra trạng thái tâm lý thoải mái trong quá trình lao động. Trên thực tế mặc dù hai
nhân tố này là hai lĩnh vực khác biệt, song thực ra chúng lại có quan hệ khăng khít
với nhau. Quá trình phân phối vật chất là chứa đựng yếu tố về tinh thần và ngược
lại, những động lực về tinh thần phải được thể hiện qua vật chất thì sẽ có ý nghĩa
hơn.
Vai trò của người quản lý, lãnh đạo là phải nắm được tâm lý, các nhu cầu và
những yêu cầu cấp thiết của người lao động, hay nói cách khác là phải nắm được
động cơ, động lực thúc đẩy người lao động làm việc, từ đó chính sách quản lý phù
hợp để vừa thoả mãn các mục tiêu, cũng như yêu cầu cấp thiết của người lao động
và thực hiện các mục tiêu chung của đơn vị mình. Việc xác định một cách chính xác
những động cơ, động lực chính của người lao động không phải là chuyện đơn giản.
Để tìm hiểu rõ vấn đề này ta tập trung nghiên cứu những khái niệm cơ bản sau :
1.1.Động cơ
Là sự phản ánh thế giới khách quan vào con người, nó thúc đẩy con người
hoạt động theo một tiêu chuẩn nhất định nhằm thoả mãn các nhu cầu, tình cảm của
con người. Động cơ rất trừu tượng và khó xác định bởi vì :
-Nó thường được che dấu động cơ thực vì nhiều lý do khác nhau do yếu tố tâm
lý, do quan điểm xã hội.
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
-Động cơ luôn biến đổi theo môi trường sống và biến đổi theo thời gian, tại
mỗi thời điểm con người sẽ có những yêu cầu và động cơ làm việc khác nhau. Khi
đói khát thì động cơ làm việc ăn no mặc ấm. Khi đã đủ cơm ăn áo mặc thì động cơ
thúc đẩy làm việc luôn giàu có, muốn thể hiện … do vậy để nắm bắt được động cơ
thúc đẩy người lao động làm việc ta phải xét tới từng thời điểm cụ thể, môi trường
cụ thể, đối tượng lao động cụ thể.
-Động cơ rất phong phú điều này có nghĩa là người lao động là do yếu tố thúc
đẩy nhưng các yếu tố này có tính chất quan trọng khác nhau đối với người lao động,
do tính chất này mà người quản lý thường khó nắm bắt được động cơ chính của
người lao động.
Ba điểm trên làm cho việc nắm bắt động cơ là khó khăn do đó khó thực hiện
các chính sách thúc đẩy đối với người lao động, một người quản lý giỏi không
những nắm bắt động cơ của người kinh doanh một cách chính xác, mà còn phải biến
những động cơ không lành mạnh, không có thực của người lao động phù hợp với
tiêu chuẩn, khả năng đáp ứng của Sở
1.2.Động lực:
Là sự khao khát và tự nguyện của con người nhằm tăng cường nỗ lực để đạt
mục đích hay kết quả cụ thể (nói cách khác động lực bao gồm tất cả các loaị lý do
làm cho con người hoạt động). Động lực cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,
các nhân tố này thường xuyên thay đổi, trừu tượng và khó nắm bắt. Có hai nhân tố
cơ bản :
Loại 1: Các nhân tố thuộc về con người là những yếu tố xuất hiện trong chính
bản thân con người, thúc đẩy họ làm việc, những yếu tố này bao gồm :
-Lợi ích của con người : là mức độ thoả mãn nhu cầu của con người là yếu tố
quan trọng nhất của việc tạo động lực. Nhu cầu và lợi ích có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Không có nhu cầu thì không có lợi ích hay lợi ích là hình thức biểu hiện
của nhu cầu. Khi sự thoả mãn về nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần đều được đáp ứng
thì khi đó động lực tạo ra càng lớn.
Mục tiêu con người : Là trạng thái mong đợi cần có và có thể có của cá nhân.
Điều này có nghĩa mục tiêu cá nhân là cái đích mà cá nhân muốn vươn tới và qua
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
đó cá nhân sẽ thực hiện nhiều biện pháp để đạt được cái đích đề ra trạng thái mong
đợi và phụ thuộc vào trạng thái mà cá nhân mong đợi về năng lực và cơ hội của cá
nhân.
-Thái độ cá nhân : Đó là cách nhìn của cá nhân đối với công việc mà họ đang
thực hiện. Qua cách nhìn nhận nó thể hiện đánh giá chủ quan của cá nhân đó đối với
công việc : yêu, ghét, thích, không thích, bằng lòng, không bằng lòng … yếu tố này
chịu ảnh hưởng nhiều của quan niệm xã hội, tác động của bạn bè cá nhân… Nếu
như cá nhân có thái độ tích cực với công việc thì anh ta sẽ hăng say với công việc,
còn không thì ngược lại.
-Khả năng hay năng lực của một cá nhân : yếu tố này đè cập đến, khả năng
giải quyết công việc, các kiến thức chuyên môn về công việc. Nhân tố này ảnh
hưởng tới hai mặt của việc tạo động lực lao động. Nó có thể tăng cường nếu như
người lao động có khả năng kiến thức tốt để giải quyết công việc một cách hiệu quả,
còn ngược lại sẽ làm cho người lao động chán nản, nản chí, không muốn thực hiện
công việc
Loại 2: Là các nhân tố thuộc môi trường đó là những nhân tố bên ngoài có ảnh
hưởng tới người lao động, các nhân tố này bao gồm :
-Văn hoá của Sở: Nó được định nghĩa như một hệ thống các giá trị, các niềm
tin và quen đưa chia sẻ trong phạm vi một tổ chức chính quy và tạo ra các chuẩn
mực về hành vi trong Sở. Ban văn hoá của Sở được hình thành từ sự kết hợp hài
hoà hợp lý giữa quan điểm, phong cách quản lý của thủ trưởng và các thành viên
trong Sở, nó được bộc lộ trong suốt quá trình lao động, thời gian lao động mà người
lao động đã góp cho Sở. Ban văn hoá hoà thuận, đầm ấm, vui vẻ là ở đó người tự
lãnh đạo Sở cho đến nhân viên đều có một trạng thái tinh thần thoải mái, hệ thần
kinh không bị ức chế, khi đó nó sẽ có tác dụng cuốn hút người lao động tích cực và
hăng say trong công việc, còn ngược lại nó sẽ tạo ra cảm giác chán nản, không hứng
thú với công việc được giao.
-Các chính sách về nhân sự : Đây là vấn đề bao hàm nhiều yếu tố, nó tuỳ
thuộc vào việc Sở có quan tâm chú ý thực hiện không như : thuyên chuyển đề bạt,
khen thưởng kỷ luật … nó như các chính sách mà Sở đáp ứng lại các nhu cầu, mục
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
tiêu cá nhân của mỗi người lao động, bởi vậy việc thực thi các chính sách nhằm
thoả mãn nhu cầu này sẽ trở thành nhân tố môi trường quan trọng nhất thúc đẩy
người lao động việc làm. Do nhu cầu vật chất và tinh thần có quan hệ chặt chẽ với
nhau, nên việc thi hành chính sách về nhân sự phải đảm bảo thoả mãn hài hoà nhu
cầu này trong phm vi nguồn lực cho phép của Sở thì sẽ đạt hiệu quả tốt hơn.
Ngoài hai nhân tố cơ bản ra còn nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đến động
lực lao động như : kiểu lãnh đạo, cấu trúc tổ chức Sở và các yếu tố về xã hội. Khi
nghiên cứu hai nhóm nhân tố này ta thấy chúng vừa phức tạp, vừa đa dạng, nhiệm
vụ của người lãnh đạo là phải kết hợp tối ưu vì nguồn lực của Sở để vừa đạt được
mục tiêu cá nhân vừa đạt được mục tiêu chung của Sở.
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu động cơ và động lực của người lao động ta
thấy động cơ lao động là lý do để cá nhân tham gia vào quá trình lao động, còn
động lực lao động là mức độ hưng phấn của cá nhân khi tham gia làm việc. Động
cơ vừa có thể tạo ra động lực mạnh mẽ cho người lao động, đồng thời tạo động lực
tốt cho công việc quản lý lao động bởi lẽ nó còn phụ thuộc vào đặc tính của động
cơ đó là gì và bên cạnh đó động lực còn tạo ra từ các nhân tố khác nhu : môi trường
nghiên cứu, chính sách của Nhà nước.
1.3.Tạo động lực
Là tất cả các hoạt động mà Sở có thể thực hiện đối với lao động, tác động đến
khả năng làm việc, tinh thần với công việc nhằm đem lại hiệu quả trong lao động.
Tạo động lực phải gắn liền với lợi ích, hay nói cách khác là lợi ích tạo ra động
lực trong lao động, song trên thực tế động lực được tạo ra ở mức độ nào, bằng cách
nào điều kiện đó lại phụ thuộc vào cơ chế cụ thể để sử dụng, nó như là một nhân tố
cho sự phát triển xã hội. Muốn lợi ích tạo ra động lực phải tác động vào nó, kích
thích nó làm gia tăng hoạt động có hiệu quả của lao động trong công việc, trong
chuyên môn hoặc trong những chức năng cụ thể.
1.4 Nhu cầu và lợi ích
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy
theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người
có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì
khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu
đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận
thức có sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn
nhu cầu).
Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý
chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc
thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định
hướng của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá
nhân.
Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính
cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu hay còn gọi
là nhu yếu đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa.
Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của
con người nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và
sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội.
Trong quá trình lao động các nhà quản lý thường đặt ra những câu hỏi: Tại sao
họ lại làm việc? Mọi người cùng làm việc ở điều kiện như nhau tại sao người này
làm việc nghiêm túc, hiệu quả cón người khác thì ngược lại. Câu trả lời được tìm ra
đó là hệ thống nhu cầu và lợi ích của người lao động đã tạo ra điều đó.
II.CÁC HỌC THUYẾT VỀ TẠO ĐỘNG LỰC
Có rất nhiều học thuyết nói về tạo động lực, mỗi một học thuyết nói về việc
tạo động lực, mỗi học thuyết đi sâu vào từng khía cạnh và khai thác các mặt khác
nhau của các nhân tố tác động. Các nhà quản lý phải biết vận dụng những học
thuyết cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của viện để từ đó thực hiện một cách có
hiệu quả các chính sách về quản lý nhân lực.
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
2.1.Học thuyết về nhu cầu:
a.Hệ thống thứ bậc nhu cầu của Maslow
Nhu cầu của con người rất phong phú và đa dạng, do vậy để đáp ứng được nhu
cầu đó cũng rất phức tạp. Để làm được điều này Maslow đã chỉ ra rằng, người quản
lý cần phải có các biện pháp tìm ra và thoả mãn nhu cầu của người lao động thì khi
ấy sẽ tạo ra được động lực cho người lao động và ông đưa ra thuyết nhu cầu theo
thứ bậc được biểu diễn ở hình tháp sau :
(1)Nhu cầu tự thể hiện bản thân
(2)Được tôn trọng
(3)Nhu cầu xã hội
(4)Nhu cầu an toàn
(5)nhu cầu sinh lý
Theo lý thuyết này nhu cầu con người xuất hiện theo thứ tự từ thấp đến cao.
Một khi nhu cầu thấp được thoả mãn thì nhu cầu cao sẽ xuất hiện, ban đầu là các
nhu cầu về sinh lý, tiếp theo là an toàn xã hội, tôn trọng và tự hoàn thiện mình. Một
đặc điểm nữa của hệ thống, nhu cầu hình tháp mà Maslow muốn thể hiện là: Nhu
cầu ở bên dưới có phạm vi rộng lớn và nó thu hẹp dần đối với các nhu cầu ở bậc
tiếp theo.
-Nhu cầu sinh lý: đây là nhu cầu duy trì sự tồn tại tự nhiên của cơ thể, nó bao
gồm các yếu tố: ăn, ở, mặc, ngủ, duy trì nòi giống. Các nhu cầu này xuất hiện sớm
nhất. Nó chi phối những mong muốn của con người, do đó con người tìm cách để
thoả mãn nó. Theo Maslow khi nhu cầu này được thoả mãn thì nó lại tiếp tục làm
xuất hiện những nhu cầu ở bậc cao hơn.
-Nhu cầu an toàn: Là nhu cầu sẽ xuất hiện tiếp theo khi nhu cầu sinh lý đã
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Quản lý Lao động
được thoả mãn. Thể hiện là con người sẽ có phản ứng lại đối với những dấu hiệu
nguy hiểm có nguy cơ đe doạ tới bản thân người lao động không thích làm việc
trong những khu vực nguy hiểm, muốn được lao động trong điều kiện đảm bảo an
toàn lao động, phụ cấp, các chế độ đãi ngộ…
-Nhu cầu giao tiếp xã hội: Là loại nhu cầu về tình cảm, yêu thương, tình đồng
loại… con người sẽ cảm thấy trống vắng khi thiếu bạn bè, bố, mẹ, anh, em…
-Nhu cầu được tôn trọng: Bao gồm cả việc cần hay mong muốn thể hiện giá trị
của bản thân sự kính trọng và tôn trọng của người khác Maslow đã chia ra làm 2
loại:
+Do nỗ lực của bản thân trong học tập, rèn luyện để đạt được những thành
công tạo lòng tin với mọi người.
+Loại có mong muốn về thanh danh, uy tín, địa vị, mong muốn được chú ý,
được thể hiện… Ông còn chỉ ra rằng người mà muốn được người khác tôn trọng, thì
trước hết anh ta phải tôn trọng tất cả.
Nhu cầu tự hoàn thiện mình: Maslow cho rằng dù tất cả các nhu cầu trên được
thoả mãn, chúng tôi vẫn cảm thấy thiếu và sự lo lắng lại xuất hiện. Từ khi các nhu
cầu cá nhân đang làm những công việc phù hợp với mình. Rõ ràng nhu cầu xuất
hiện khi đã có sự thoả mãn các nhu cầu khác.
Ta thấy rằng không phải những nhu cầu bao giờ cũng xuất hiện cùng một lúc
vào từng thời điểm mỗi người sẽ có các nhu cầu cần khác nhau; ở nội dung của học
thuyết Maslow ông cho rằng phạm vi của các nhu cầu này ở bậc thấp thì càng rộng
điều này có giới hạn nhất định.
b. Học thuyết ERG.
Bên cạnh học thuyết của Maslow, học thuyết ERG cũng nghiên cứu khai thác
và phân loại các nhu cầu của người lao động để từ đó giúp người quản lý nắm rõ
được các cấp độ của nhu cầu nhằm phục vụ cho công tác quản lý đạt hiệu quả. Học
thuyết chia nhu cầu làm 3 loại do Aldefer sáng lập ra.
-Nhu cầu tồn tại: (E) là các đòi hỏi về vật chất và các nhu cầu cơ bản như:
thức ăn, chỗ ở, quần áo, đó là các nhu cầu cần thiết giúp con người tồn tại.
-Nhu cầu quan hệ (R): là sự mong muốn có mối quan hệ tốt đẹp giữa người
Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: C11QL4
25