Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

MÃ MÔĐUN 35 GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.77 KB, 11 trang )

MÃ MÔĐUN 35
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

I/ . Đặt vấn đề:
Chúng ta biết Giáo dục kỹ năng sống ngày càng trở nên phổ biến trong xã
hội; nhất là trong nhà trường. Trong những năm gần đây, nhờ sự truyền thông
của các phương tiện thông tin đại chúng đã tạo nên sự quan tâm cuả mọi thành
phần trong xã hội.
Mặt khác, gần đây những vấn đề có liên quan đến đối tượng là trẻ vị thành
niên như: bạo lực học đường, game online, tội phạm, bỏ nhà đi bụi, tự sát, quan
hệ tình dục sớm… khiến nhiều người không khỏi giật mình
lo sợ. Điều này càng đặt ra một thách thức hơn nữa đối với công tác giáo dục kỹ
năng sống cho các em học sinh. Bản thân chúng ta làm nhiệm vụ giáo dục, trực
tiếp giảng dạy càng đặt ra cho mỗi người giáo viên nhiều thách thức hơn. Sau
đây chúng ta cùng nhau tham khảo một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học cơ sở.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đời sống kinh tế xã hội có nhiều thay đổi, thanh
niên, học sinh đang trải qua nhiều biến động tích cực lẫn tiêu cực, mặt trái của
kinh tế thị trường và sự bùng nổ thông tin, với nhiều thông tin thiếu lành mạnh
đang tác động mạnh đến đời sống làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận
thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, tình trạng bạo lực
học đường có tổ chức ngày một gia tăng. Chính vì thế, vào đầu thập kỷ 90 các tổ
chức WHO của Liên Hiệp Quốc (tổ chức Y tế Thế giới), UNICEF (quỹ Tương
trợ Nhi đồng), UNESCO (tổ chức Giáo dục Văn hoá và Khoa học) và rất nhiều
các nhà nghiên cứu đã cùng tìm cách giáo dục để tạo cho trẻ em có năng lực tâm
lý xã hội nhằm ứng phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng
ngày. Sau đây chúng ta cùng nhau tham khảo một số phương pháp giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trung học cơ sở.
II/ Giải quyết vấn đề:
1/ Quan niệm và phân loại kỹ năng sống:


a. Quan niệm về kỹ năng sống:
* Quan niệm về kỹ năng sống( life Skille ) - Theo Tổ chức Y tế Thế
giới( WHO ), KNS là khả năng để có hành vi thích ứng ( Adaptive ) và tích cực
( Positive ), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách
thức của cuộc sống hàng ngày Theo quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc( UNICEF ),
KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận
này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
* Quan niệm về Kỹ năng sống( Life Skills )-Theo UNESCO: Kỹ năng sống
gắn với 4 trụ cột của giáo dục:
+ Học để biết( Learning to know ): Kỹ năng tư duy, như giãi quyết vấn đề tư
duy phê phán, ra quyết định nhận thức được hiệu quả.
+ Học làm người( Learning to be ): Các kỹ năng cá nhân, như ứng phó với
căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin.
+ Học để sống với người khác( Learning to do ): Kỹ năng thực hiện công việc
và các nhiệm vụ như kỹ năng đạt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm- Kỹ năng
sống: KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng
ngày của con người.
* Những quan niệm nêu trên cùng chứa một nội hàm:
- Là khả năng thực hiện hoạt động hay hành động,
- Là năng lực ứng xử tích cực trước những thách thức của đời sống,
- Chỉ có được một khi được rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm, biết cách lựa chọn.
* Mối quan hệ giữa kĩ năng sống và bản năng của con người (nhân chi sơ, tính
bản thiện).
- Từ khi lọt lòng mẹ, con trẻ cũng đã có những mầm mống, những tiền đề của kĩ
năng: nhận thức bản thân, lựa chọn, phán đoán nhưng ở dạng bản năng, chưa
có ý thức
- Trong quá trình trưởng thành, bằng tri thức và trải nghiệm của đời sống, bằng
rèn luyện và tự rèn luyện; những mầm mống và tiền đề ấy được nâng lên và trở
thành năng lực, khả năng thực hiện hành động hay ứng xử tích cực, có ý thức, có
tính mục đích, vì cộng đồng.

+ Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội
cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Người
có KNS sống bằng khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp, khả
năng ứng phó tích cực…
Như vậy trên đây là một số quan niệm kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển
của cá nhân và xã hội, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và các mối quan hệ.
Vì vậy, giáo viên, người lớn, các bậc cha mẹ chỉ có thể hướng dẫn và tạo một số
cơ hội và tình huống để qua đó trẻ tự rèn luyện và hình thành KNS cho bản thân.
Để sống tốt, một người cần một loạt các kỹ năng sống nhưng mức độ
các kỹ năng ở mỗi người phụ thuộc vào mức độ trải nghiệm, rèn luyện của
người đó.
Giáo dục KNS trong trường THCS là tạo thành các kỹ năng khác nhau,
mà không giới hạn ở một hay hai kỹ năng.Vậy một người cần một loạt các kỹ
năng nhưng mức độ các kỹ năng ở mỗi người khác nhau.
b. Phân loại các kỹ năng sống:
- Kỹ năng sống chia làm hai loại
+ Kỹ năng cơ bản.
+ Kỹ năng nâng cao.
b1. Kỹ năng cơ bản gồm : Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng.
b2. Kỹ năng nâng caolà sự kế thừa và phát triển các kỹ năng cơ bản dưới
một dạng thức mới hơn. Nó bao gồm: Các khả năng tư duy logic, sáng tạo, suy
nghĩ nhiều chiều, phân tích tổng hợp.
Ở các lớp THCS kỹ năng nâng cao được xem trọng nhiều, còn kỹ năng cơ bản
được xem trọng ở các lớp đầu tiểu học.
KNS được học qua 3 môi trường cụ thể, đó là: học từ những người truyền thụ
trực tiếp kiến thức cho mình, học từ sách báo, truyền hình và các phương tiện
thông tin đại chúng khác, học từ những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên xã hội.
Hay nói cách khác, KNS có trong 3 môi trường: gia đình, nhà trường và xã hội.
. Những kĩ năng sống cần được giáo dục và rèn luyện đối với học
sinh THCS:

- Kĩ năng tự nhận thức( ta là ai là điều cực kì quan trọng)
- Kĩ năng giải quyết các tình huống đặc biệt khó khăn trong cuộc sống,
- Kĩ năng giao tiếp và thương thuyết (bao hàm tính tự kiềm chế)
- Kĩ năng lựa chọn và quyết định (bao hàm phê phán và bác bỏ)
- Kĩ năng hợp tác và tìm kiếm sự giúp đỡ (bao hàm yếu tố thân thiện, làm
việc theo nhóm)
- Kĩ năng tưởng như rất đơn giản nhưng thật sự cần thiết
+ Kĩ năng biết nấu cơm nhanh ít tốn nhiên liệu;
+ Kĩ năng cắm trại, leo núi;
+ Kĩ năng làm vườn và chăm sóc cây cảnh
+ Kĩ năng cấp cứu khi có người gặp tai nạn hoặc bệnh tật hiểm nghèo


*. Câu lạc bộ, một hình thức hoạt động tốt trong việc giáo dục và rèn luyện kĩ
năng (chọn một số hình thức thích hợp với điều kiện của nhà trường, năng lực
và sở thích của học sinh)
. Nguyên tắc
- Trên cơ sở tự nguyện,
- Bao gồm những người có cùng sở thích, năng khiếu và năng lực,
- Được quyền tự chủ trong hoạt động và điều hành,
- Dưới sự hướng dẫn và được sự giúp đỡ của nhà trường, phụ huynh học sinh và
cộng đồng.
- Trên cơ sở chương trình giáo dục kĩ năng sống của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
tuỳ theo cấp học và độ tuổi, tổ chức các hoạt động dã ngoại, tham quan, hội
thảo, thi nấu ăn, cấp cứu trong đó học sinh giữ vai trò chủ đạo, được phát huy
tính tích cực, tự chủ, tự giác, được phát biểu ý kiến của riêng mình về những vấn
đề các em quan tâm;
- Tăng cường giáo dục kĩ năng sống để học sinh có thể thích ứng với những
hoàn cảnh, tình huống và điều kiện khác nhau của đời sống xã hội, cung cấp cho
học sinh những thông tin về nghề nghiệp, định hướng và tư vấn nghề nghiệp cho

học sinh;
- Coi trọng vai trò và tạo điều kiện để giáo viên chủ nhiệm và Tổng phụ trách
Đội TNTP và Bí thư Đoàn THCS Hồ Chí Minh nhà trường hoàn thành chức
trách của mình với tư cách là những người tổ chức chủ yếu việc giáo dục đạo
đức, nhân cách học sinh tronh và ngoài nhà trường;
- Có mối liên hệ thường xuyên với cha mẹ học sinh, nắm được những diễn biến
về tâm lí, tính cách để có biện pháp hữu hiệu trong việc giáo dục đạo đức cho
học sinh.
- Các trường có phòng hay tổ tư vấn gồm các thành viên là giáo viên, cán bộ
đoàn thể, những bậc cao niên có kinh nghiệm và hiểu biết nhiều về đời sống xã
hội, có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục giúp nhà trường trong việc rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh.
Việc triển khai nội dung Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh cần được tiến
hành qua 3 bước
b1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức biên soạn tài liệu về nội dung kĩ năng sống cho
học sinh ở các cấp học, hướng dẫnvề phương pháp rèn luyện kĩ năng sống và
phương pháp đánh giá kĩ năng sống đã đạt được ở học sinh.
b2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng phương án chuẩn bị
lực lượng giáo viên, cán bộ Đoàn ở các địa phương và tại các trường để thực
hiện nội dung rèn luyện kĩ năng sống.
b3. Căn cứ vào điều kiện thực tế về sự chuẩn bị và sẵn sàng của giáo viên, cán
bộ Đoàn ở các trường; Hiệu trưởng nhà trường thống nhất với các Phòng Giáo
dục và Đào tao hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo và tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh quyết định triển khai cụ thể trong từng năm học nội dung rèn
luyện kĩ năng sống cho học sinh một cách hiệu quả, bổ ích cho học sinh, không
gây quá tải cho hoạt động giáo dục.
Thông qua hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh có thể tổ chức các cuộc thi liên quan đến kĩ năng

sống như thi dựng lều cắm trại nhanh và chắc chắn nhất, thi nấu cơm nhanh và ít
tốn củi, thi xử lí tình huống cấp cứu khi có tai nạn giao thông, thi diễn thuyết về
các đề tài thanh thiếu niên và xã hội quan tâm làm cho việc rèn luyện kĩ năng
sống có tính tự nhiên và hiệu
Câu 2: vai trò và mục tiêu giáo duc kỹ năng sống cho học sinh
a / vai trò giáo dục kỹ năng sống:
Để thực hiện tốt việc xây dựng, phối hợp ba môi trường giáo dục: Nhà trường -
Gia đình - Xã hội sẽ tạo điều kiện cho học sinh được giáo dục ở mọi nơi, mọi
lúc; từ trong gia đình đến nhà trường và ngoài xã hội.
*Vấn đề thứ nhất: Vai trò xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường.
Đây là môi trường giáo dục quan trọng nhất, hiệu quả nhất. Bởi vì, nhà
trường là nơi học sinh hàng ngày đến hoc tập, rèn luyện dưới sự dạy dỗ, chăm
sóc của các thầy cô giáo cùng sự gắn bó, giúp đỡ, chia xẻ của bạn bè; là nơi các
em bộc lộ nhân cách, tài năng rõ nét nhất. Trong xây dựng môi trường nhà
trường, chúng tôi tập trung vào các nội dung sau:
*Vấn đề thứ hai: Vai trò xây dựng môi trường giáo dục gia đình.
Môi trường gia đình là môi trường giáo dục hỗ trợ tích cực trong quá
trình giáo dục, rèn luyện học sinh. Phần lớn thời gian các em sống, rèn luyện,
phát triển tại gia đình. Ở nhà các em được tiếp nhận sự tác động giáo dục của bố,
mẹ, ông, bà, anh, chị, em. Trong nhiều năm qua Hội phụ huynh học sinh rất
quan tâm tới việc đại diện cha mẹ học sinh phối hợp giáo dục giữa gia đình và
nhà trường. Hội PHHS cùng các gia đình học sinh để nắm bắt gia cảnh, trao đổi
với gia đình, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện. Trong giai đoạn hiện nay, vấn
đề kết hợp giáo dục gia đình nhà trường đặc biệt rất quan tâm bằng các cuộc
họp định kỳ đầu năm giữa hai học kỳ và học kỳ 2.
* Vấn đề thứ ba : Vai trò xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, hạn chế
những tác động xấu của môi trường xã hội đối với thiếu niên, học sinh.
Nhà trường là một bộ phận của cộng đồng xã hội, nên việc gắn và hoà
nhập hoạt động của nhà trường với cuộc sống cộng đồng là lẽ tất yếu. Môi
trường xã hội có vai trò to lớn tác động vào hiệu quả giáo dục. Cho nên “học đi

đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã
hội” đã trở thành nguyên tắc hành động của tất cả giáo viên. Để phát huy thế
mạnh môi trường xã hội địa phương, nhà trường cùng với các trường trên địa
bàn xã trong xã tích cực tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể
ở địa phương cùng tham gia xây dựng một môi trường xã hội lành mạnh. Cụ thể:
Đối với Đảng uỷ, HĐND, UBND xã, trong các nghị quyết đại hội, nghị quyết
hàng kỳ, đều có nội dung bàn về sự nghiệp giáo dục, đồng thời cùng hệ thống
chính quyền chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc, cùng kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện xây dựng cuộc sống lành mạnh ở địa phương. Như phong trào
xây dựng đời sống văn hoá, phong trào khuyến học Tất cả các tổ chức, đoàn
thể trên cùng hoạt động góp phần làm cho môi trường xã hội thêm lành mạnh.
Vậy ba môi trường giáo dục gia đình- nhà trường và xã hội có vai trò rất lớn
trong việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
b/ Mục tiêu GD KNS :
a/ Mục tiêu GD KNS :
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ
sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ
những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt
động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
Câu 3/ Nội dung và nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở:
Xác định các khái niệm cơ bản về kỹ năng sống: :
- Kỹ năng sống: KNS là khả năng điều chỉnh và lựa chọn hành vi đúng đắn, có
khả năng điều chỉnh nhu cầu của bản thân một cách hợp lý và ứng phó trước
những thách thức trong cuộc sống.
- Giáo dục KNS: GDKNS là trang bị những kiến thức, thái độ, hành động giúp
cho người học hình thành được những KNS cần thiết, phù hợp với từng lứa tuổi,
điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường sống, GDKNS cho HS nói chung và cho

HS THCS nói riêng là việc rất quan trọng, ảnh hưởng tới quá trình hình thành và
phát triển nhân cách cho HS. GDKNS cần được tiến hành càng sớm càng tốt và
có thể bắt đầu ngay từ bậc tiểu học, thậm chí còn có thể ở tuổi mầm non. Bởi vì
lứa tuổi này những hành vi cá nhân, tính cách và nhân cách đang dần được hình
thành.
- Tổ chức GDKNS: trong phạm vi đề tài này thì tổ chức GDKNS được hiểu là phương thức tiến hành hoạt động GDKNS,
chủ yếu bao gồm các khâu xây dựng, thực hiện kế hoạch GD (như một bộ phận của kế hoạch GD chung). Phương thức này
được xác định căn cứ vào mục tiêu, nội dung GDKNS, cách thức đưa nội dung đó vào kế hoạch hoạt động của nhà trường do
các cơ quan quản lý hoặc các tổ chức quốc tế, các dự án (hỗ trợ tiến hành thí điểm). Ðể tổ chức thực hiện GDKNS cần tiến
hành nhiều hoạt động cụ thể và được đảm bảo bằng những điều kiện nhất định.
a/ Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS:
Để tìm hiểu về nội dung GDKNS đưa vào nhà trường THCS hiện nay cho thấy: Theo nhiệm vụ do Bộ Giáo dục và Đào tạo
phân công, Viện KHGDVN đã và đang triển khai hướng dẫn, thử nghiệm GDKNS trong các nhà trường Việt Nam. Trong tài
liệu bồi dưỡng GV, cán bộ quản lý về GDKNS thì phần những vấn đề chung đã đề cập tới 5 nhóm KNS của nội dung giáo
dục kỹ năng sống cần GD cho học sinh phổ thông nói chung và học sinh THCS nói riêng, đó là:
- Nhóm kĩ năng tự nhận thức: Kĩ năng xác định giá trị bản thân, kĩ năng tự tin, kĩ năng tự trọng;
- Nhóm kĩ năng giao tiếp: Kĩ năng phản hồi, lắng nghe; kĩ năng trình bày suy
nghĩ, ý tưởng; kĩ năng ứng xử, giao tiếp; kĩ năng
thể hiện sự cảm thông;
- Nhóm kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: Kĩ năng nêu vấn đề; kĩ năng bình luận; kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin; kĩ năng
phân tích đối chiếu;
- Nhóm kĩ năng ra quyết định: Kĩ năng xác định/ tìm kiếm các lựa chọn; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng ứng phó; kĩ
năng thươnglượng;
- Nhóm kĩ năng làm chủ bản thân: kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ năng quản lý thời gian, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm; kĩ năng
kiểm soát cảm xúc.
Phương thức tổ chức GDKNS trong trường THCS hiện nay cho thấy:
GDKNS không thể bố trí thành một môn học riêng trong hệ thống các môn học
của nhà trường phổ thông Việt Nam bởi KNS phải được GD ở mọi lúc, mọi nơi
khi có điều kiện, cơ hội phù hợp, do đó GDKNS phải thực hiện thông qua từng
môn học và trong các hoạt động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện GDKNS rất

nhiều và rất đa dạng, có thể đề cập tới một số phương thức tổ chức sau:
1/ Thông qua dạy học các môn học;
2/ Thông qua chủ đề tự chọn;
3/ Thông qua hoạt động GD ngoài giờ lên lớp;
4/ Thông qua hoạt động câu lạc bộ.
* Kết luận:
- Nội dung GDKNS trong trường gồm 21 kĩ năng sống cơ bản như sau:
+ Tự nhận thức
+ Xác định giá trị
+ Kiểm soát cảm xúc
+ Ứng phó với căng thẳng
+ Tìm kiếm sự hỗ trợ
+ Thể hiện sự tự tin
+ Giao tiếp
+ Lắng nghe tích cực
+ Thể hiện sự cảm thông
+ Thương lượng
+ Giải quyết mâu thuẫn
+ Hợp tác
+ Tư duy phê phán
+ Tư duy sáng tạo
+ Ra quyết định
+ Giải quyết vấn đề
+ Kiên định
+ Quản lí thời gian
+ Đảm nhận trách nhiệm
+ Đặt mục tiêu
+ Tìm kiếm và xử lí thông tin
- Nội dung GDKNS ở trong từng bậc học có các biểu hiện khác nhau thay
đổi theo lứa tuổi, theo kinh nghiệm xã hội, theo trình độ học vấn của từng cá

nhân người học. Mỗi KNS có những cách thức hình thành và phát triển chuyên
biệt khác nhau
- Các KNS có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau phát triển tuy
rằng khác nhau: hướng nội, hướng ngoại. Khi người học đã giải quyết một vấn
đề nào đó thì họ cũng tự nhận thức về bản thân rõ hơn, đa dạng hơn
Một số lưu ý:
Nội dung giáo dục KNS cho HS trong nhà trường tập trung vào các kĩ năng tâm
lý – xã hội là những kĩ năng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày
để tương tác với người khác và giải quyết hiệu quả những vấn đề, những tình
huống của cuộc sống. Việc hình thành những kĩ năng này không loại bỏ mà
ngược lại phải gắn kết và song hành với việc hình thành các kĩ năng học tập
(study skills) như: đọc, viết, tính toán, máy tính,…
Nội dung giáo dục KNS cần được vận dụng linh hoạt tùy theo từng lứa tuổi, cấp
học, môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể. Ngoài các KNS cơ bản
trên, tùy theo đặc điểm vùng, miền, địa phương. GV có thể lựa chọn thêm một
số KNS khác để giáo dục cho HS của trường, lớp mình cho phù hợp.
b/ Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống:
5 nguyên tắc GD KNS :
- Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài
liệu. Cần tổ chức cho HS tham gia các hoạt động, tương tác với GV và với nhau
trong quá trình GD
- Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm &
thực hành
- Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai ” mà đòi
hỏi phải có cả quá trình: nhận thứcàhình thành thái độà thay đổi hành vi.
- Thay đổi hành vi: Mức độ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi
hành vi theo hướng tích cực.
- Thời gian: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm
càng tốt đối với trẻ em.
4/Phươngpháp giáo duc kỹ năng sống cho học sinh THCS qua một số môn

học: :
Giáo dục kĩ năng sống (KNS) là một nội dung quan trọng được thực hiện một
cách có hệ thống trong các nhà trường. Giáo dục KNS giúp học sinh rèn luyện
hành vi có trách nhiệm đối với bản thân và cộng đồng, đối phó với những sức ép
của cuộc sống, phòng ngừa những hành vi có hại cho thể chất và tinh thần của
các em. Giáo dục KNS giúp tăng cường khả năng tâm lí, khả năng thích ứng,
giúp các em có cách thức ứng phó với nhữngtháchthứccủa cuộc sống.
a/ Giáo dục qua một số môn học:
a.1/ Môn Giaó dục công dân:
Môn giáo dục công dân ở trường THCS có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh,
là một môn học có nhiều khả năng giáo dục KNS cho HS, điều đó được thể
hiện:
- Nhiệm vụ và nội dung môn GDCD chứa đựng những yếu tố của giáo dục
KNS, phù hợp với trọng tâm của giáo dục KNS là quá trình đối thoại, tương tác
lẫn nhau, sử dụng vốn kinh nghiệm của người học để thực hành kĩ năng; phù
hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức
về các vấn đề của cuộc sống.
- Một trong những đặc điểm của môn GDCD là sự tích hợp nhiều nội dung giáo
dục, trong đó có các nội dung giáo dục về các vấn đề xã hội. Vì vậy, việc tích
hợp nội dung giáo dục KNS vào môn GDCD là điều có thể thực hiện và phù hợp
với xu thế hiện nay.
- Việc giáo dục các chuẩn mực xã hội không thể chỉ xuất phát từ yêu cầu nhà
giáo mà phải xuất phát từ quyền lợi và nhu cầu phát triển của học sinh. Giáo dục
KNS giúp học sinh có những kĩ năng thiết thực để sống an toàn, lành mạnh, có
hiệu quả, do đó học sinh hứng thú học tập và lĩnh hội các chuẩn mực một cách
chủ động, tự giác.
Từ khả năng giáo dục KNS trong môn GDCD được xác định là hết sức quan
trọng và cần thiết, mục tiêu giáo dục KNS trong môn GDCD cũng được xác
định rõ ràng.

Giáo dục KNS trong môn GDCD ở trường THCS nhằm giúp học sinh:
+ Hiểu được sự cần thiết của các KNS giúp cho bản thân có thể sống tự tin, lành
mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể
chất và tinh thần.
+ Có kĩ năng làm chủ bản thân, biết xử trí linh hoạt trong các tình huống giao
tiếp hằng ngày; có kĩ năng tự bảo vệ mình; rèn luyện lối sống có trách nhiệm với
bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng.
+ Có nhu cầu rèn luyện KNS trong cuộc sống hằng ngày; ưa thích lối sống lành
mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực, tự
tin tham gia các hoạt động, có quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
II. Cơ sở thực tiễn:
Việc giáo dục, rèn luyện KNS là một phạm trù rộng, tất cả các bộ môn, các tổ
chức đoàn thể: Đoàn, Đội….tất cả giáo viên và học sinh đều phải bắt tay vào
thực hiện. Trong đó môn GDCD là môn học có nhiều khả năng để thực hiện nội
dung này nhất. (Hầu hết tất cả các chủ đề và nội dung bài học đều có thể lồng
ghép các nội dung giáo dục KNS)
Trong những năm gần đây, việc giáo dục học sinh trong nhà trường đã không bó
hẹp ở việc giảng dạy , cung cấp tri thức văn hóa mafyeeu cầu cần phải cung cấp
cho các em những kiến thức cần thiết về kĩ năng trong cuộc sống hàng ngày.
Đặc biệt từ năm học 2011- 2012, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã đưa nội dung giáo
dục KNS vào các môn học và đã tập huấn cho đội ngũ cán bộ cốt cán, cho đến
giáo viên trực tiếp đứng lớp ở các cấp học và triển khai nội dung này một cách
có hệ thống. Và đây cũng là xu thế giáo dục chung của nhiều nước trên thế giới.
Tuy nhiên khi triển khai và tổ chức thực hiện giáo dục KNS nói chung và đối
với môn GDCD nói riêng nhiều lúc giáo viên còn lúng túng khi lựa chọn kỹ
năng thích hợp, việc điều tiết giữa nội dung bài học với các KNS cần giáo dục
trong áp lực thời gian 45’ của một tiết học….
Từ những vấn đề nêu trên, giáo viên chúng ta cần lựa chọn chuyên đề “Giáo dục
KNS cho học sinh THCS qua bài học đạo đức ở môn GDCD” cho một số môn
học.

a 2/ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong quá trình dạy môn Thể dục
cần có các giải pháp sau :
- Giáo viên khi soạn giáo án chuẩn bị cho tiết dạy cần xác định rõ các kỹ năng
sống cơ bản được giáo dục trong bài là gì để từ đó định hướng soạn bài cho
đúng.
- Trong quá trình giảng dạy môn Thể dục, giáo viên phải biết hình thành cho học
sinh trải nghiệm qua các tình huống thực tế, từ đó giúp các em hiểu rõ hơn nữa
về các kĩ năng sống thông qua một tiết dạy.
- Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ
học sao cho học sinh co cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết
phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và của người khác nhằm phát huy
hơn nữa kĩ năng sống của học sinh.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinhh cần đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì,
nhẫn nại tiếp cận các quá trình: nhận thức- hình thành thái đô- thay đổi hành vi
và hướng các em vào các quá trình đó, từ đó nâng cao được nhận thức của học
sinh.
- Tổ chức, hướng dẫn cho các em tự học, tự tìm tòi nhắm giúp học sinh thay đổi
hành vi theo hướng tích cực, thay đổi thái độ và hành động của mình.
- Bên cạnh đó, muốn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong khi giảng dạy
môn Thể dục, người giáo viên cần phải kết hợp chặt chẽ và sử dụng tối đa các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh
được thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập.
b/ Hoạt động giáo dục kỹ năng sống:
Nhà trường cần xây dựng giáo dục kỹ năng sống bằng các hoạt động giáo dục kỹ
năng sống dưới sân cờ bằng một số chuyên đề sau:
- Thói quen tốt và rèn luyện thói quen tốt để thành đạt
- Nhận thức bản thân và quí trọng bản thân
Kết luận chung:
Kỹ năng sống là một chỉ số thực tế của nhân cách, là mặt biểu hiện của hành vi
nhân cách, đồng thời là yếu tố khẳng định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn

mới về sự trưởng thành và phát triển nhân cách con người dưới tác động của môi
trường sống và hoạt động giáo dục. Đối với nhiều nước trên thế giới kỹ năng
sông là mục tiêu, nội dung quan trọng của chương trình giáo dục trong giáo dục
kỹ năng sống là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hện thống giáo dục, là
kết quả của giáo dục, đồng thời à nhiệm vụ quan trọng của mọi hoạt động nhà
trường. Cần áp dụng hài hòa và thường xuyên các phương pháp nhằm rèn luyện
kỹ năng sống cơ bản, hoặc có những thiếu vững chắc. Các lực lượng giáo dục
đã nhận thức rõ được bản chất, mức độ cần thiết để giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.
Kiến nghị :
Bộ giáo dục và đào tạo cần sớm có qui định về chương trình giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh các cấp trong đó có cấp trung học cơ sở cụ thể rõ ràng cho
từng môn học để người giáo viên dễ dàng thực hiện thông qua các tiết học trên
lớp cũng như các hoạt động ngoại khóa .
Các trường sư phạm cần có hình thức đào tạo giáo viên có chuyên môn nghiệp
vụ trực tiếp giảng dạy để đáp ứng với yêu cầu giáo dục kỹ năng sống và nên tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ , ngoại khóa lên lớp trường trung học cơ sở
để có sự tham gia toàn trường . có như vậy sự nghiệp giáo dục mới ngày càng có
sự đổi mới và nâng cao.
Nguồn thu thập nội dung chuyên đề:
1/ Tư liệu lấy từ các tài liệu tham khảo trên Internet.
2/ Tập 10 chuyên đề GDKNS dưới sân cờ của TT Huấn Luyện KNS ( Phù Sa
Đỏ ) Nhà XB VH- TT )
3/ Tập phương pháp giảng dạy kỹ năng sống của TT Huấn Luyện KNS( Phù Sa
Đỏ ) Nhà XB VH- TT )

×