Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút khách tại công ty trách nhiệm hữu hạn liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.04 KB, 31 trang )

TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta sau khi xóa bỏ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, chuyển sang quản
lý kinh tế thị trường kinh tế nước ta đã phát triển với nhịp độ nhanh đặc biệt từ
khi Mỹ bỏ lệnh cấm vận thương mại với Việt Nam. Điều đó đã có tác động mạnh
đến phát triển du lịch.
Trên cơ sở phát triển kinh tế với tốc độ nhanh, thu nhập của dân cư cao và
đời sống không ngừng được cải thiện, nhu cẩu du lịch của nhân dân ở nước ta
phát triển trở thành hiệu quả xã hội. Vì vậy, từ năm 2005 trở lại đây ngành du lịch
ở nước ta phát triển với tốc độ nhanh, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm
tăng 12%.
Hoạt động du lịch gồm những loại hình doanh nghiệp, trong đó có kinh
doanh lữ hành. Do nhu cầu du lich tăng, trong nhiều năm gần đây các công ty lữ
hành phát triển với tốc độ nhanh. Phát triển kinh doanh lữ hành ngày càng giữ vị
trí quan trọng đối với sự phát triển ngành du lịch, nó là cầu nối giữa khách du lịch
với với các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm du lịch.
Mục tiêu hoạt động du lịch nói chung và lữ hành nói riêng là đáp ứng nhu
cầu khách du lịch và thu hút khách du lịch. Vì vậy thu hút khách di lịch giữ vị trí
có tính quyết định đến phát triển du lịch nói chung và kinh doanh du lịch lữ hành
nói riêng.
Trong quá trình thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn liên hiệp thương
mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh, em thấy trong công ty mới thành lập và đi vào
hoạt động không lâu song công ty đã xác định được định hướng kinh doanh của
mình và đã áp dụng nhiều biện pháp để phát triển kinh doanh, thu hút khách và
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song công ty còn nhiều những hạn chế nhất định,
đặc biệt là các biện pháp chưa đồng bộ để thu hút khách. Vì vậy, em chọn để tài
luận văn: “ Thực trạng và giải pháp thu hút khách tại công ty trách nhiệm hữu
hạn liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh”.
Mục đích nghiên cứu đề tài là thông qua thực tập tốt nghiệp và viết luận văn
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1


TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
tốt nghiệp để củng cố kiến thức học ở trường, làm việc với phương pháp nghiên
cứu khoa học để sau này ra công tác sẽ nhận nghiên cứu các vấn đề do thực tế đặt
ra, từ đó đề suất một số kiến nghị để cơ sở tham khảo.
Ngoài phần mở đầu và kết luận. nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về kinh doanh lữ hành, vị trí vai trò các thu hút khách.
Chương II: Thực trạng phát triển kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh.
Chương III: Một số giải pháp thu hút khách tại công ty TNHH liên hiệp
thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh.
Để viết bài luận văn này, em đã được cơ sở thực tập giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em những thông tin và số liệu cần thiết, cùng với sự hướng dẫn. chỉ bảo tận
tình của TS. Nguyễn Bá Lâm. Do thời gian thực hiện và sự hiểu biết có hạn nên
bài viết của em không tránh được những thiếu sót. Kinh mong sự đánh giá và bổ
xung từ các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2
Trần Thị Kim Oanh DL1057
Chơng 1
TNG QUAN V KINH DOANH L HNH, V TR, VAI TRề
CA THU HT KHCH
I. Tng quan v ngnh kinh doanh l hnh
1.1 Khái niệm về kinh doanh lữ hành
Khái niệm về lữ hành và kinh doanh lữ hành có nhiều cách tiệp cận khác
nhau, để hiểu rõ hơn về khái niệm này cần đứng ở góc độ khác nhau để xem xét.
Đứng ở góc độ khách du lịch: Theo thuật ngữ ở Trung Quốc: Lữ là lữ khách
và hành là cuộc hành trình của khách du lịch thực hiện chuyến du lịch. Theo khái
niệm này khách thực hiện chuyến du lịch có thể tự tổ chức chuyến du lịch mà

khách du lịch phải thông qua tổ chức kinh doanh du lịch.
Đứng trên góc độ kinh doanh lữ hành: xuất phát từ hoạt động du lịch, hoạt
động lữ hành là một bộ phận cấu thành của hoạt động du lịch. Nh vậy, trong giáo
trình kinh tế du lịch đã đề cập kinh doanh lữ hành và kinh doanh du lịch gồm các
bộ phận khác, có mọi mối quan hệ chặt chẽ với nhau để thực hiện mục tiêu của
chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ dỡng của khách du
lịch. Nhng có sự khác nhau về nội dung và phạm vi hoạt động. Hoạt động kinh
doanh lữ hành chỉ giới hạn sản xuất và bán các chơng trình du lịch.
Khi bàn đến khái niệm kinh doanh mà luật doanh nghiệp 2005 đề cập kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình dầu t từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trờng nhằm mục đích thu lợi nhuận. Điều này có nghĩa kinh doanh lữ hành là tổ
choc thực hiện chuyến du lịch phải có lãi của tổ chức hoặc cá nhân đứng ra tổ
chức kinh doanh lữ hành hợp pháp. Theo góc độ kinh doanh này, luật du lich 2005
đã đa ra khái niệm: Lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện một phần
hoặc toàn bộ chơng trình du lịch cho các khách du lịch nhằm thu hút lợi nhuận.
1.2 Tính tất yếu hình thành và phát triển kinh doanh lữ hành
Sự hình thành và phát triển kinh doanh lữ hành là một tất yếu khách quan,
chịu sự chi phối của các quy luật phát triển xã hội và đặc điểm hoạt động của hoạt
động du lịch:
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
3
Trần Thị Kim Oanh DL1057
- Cũng nh các loại hình kinh doanh khác, sự hình thành và phát triển kinh
doanh lữ hành tuân thủ quy luật phát triển của lực lợng sản xuất xã hội và phân
công lao động xã hội. Khi lực lợng sản xuất phát triển, đời sống nhân dân tăng lên,
nhu cầu du lịch trở thành một hiện tợng phổ biến của xã hội và từ đó một bộ phận
lao động xã hội đợc tách ra khỏi sản xuất để hình thành chuyên môn hóa cung ứng
các sản phẩm du lịch cho khách du lịch. Để đáp ứng nhu cầu đồng bộ cho khách
du lịch tất yếu phải có một tổ chức trung gian môi giới giữa khách du lịch với các

doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm du lịch.
- Khi sản xuất xã hội phát triển, năng xuất lao động tăng lên, sản phẩm sản
xuất tăng, thu nhập của ngời lao động tăng. Khi những nhu cầu cơ bản đã đợc thỏa
mãn thì những nhu cầu khác xuất hiện và tăng lên cùng với sự phát triển của sản
xuất trong đó có nhu cầu du lịch và đã trở thành hiện tợng của xã hội. Nhu cầu du
lịch ngày càng phát triển, nhu cầu của khách ở các nớc muốn đi du lịch ngày càng
tăng. Từ đó hình thành và phát triển kinh doanh lữ hành phù hợp với xu hớng phát
triển của thời đại.
- Hoạt động du lịch có đặc điểm khác với các nghành khác. Cung và cầu du
lịch có khoảng cách về không gian và thời gian, cung thờng cố định ở những nơi có
tài nguyên du lịch hấp dẫn, còn cầu thì ở khắp mọi nơi trên thế giới. Nhu cầu xuất
hiện ở một nơi và cung xuất hiện ở một nơi, nh vậy cung và cầu không những có
khoảng cách về địa lý mà còn có khoảng cách về thời gian khiến cho khách du lịch
và các nhà cung ứng du lịch không thể gặp nhau trực tiếp. Vì vậy phải có một tổ
chức trung gian làm môi giới giữa khách du lịch và các doanh nghiệp cung ứng các
sản phẩm du lịch, đó chính là doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
1.3 Chức năng kinh doanh lữ hành.
a. Chức năng môi giới trung gian.
Là chức năng cơ bản của kinh doanh lữ hành, phản ánh bản chất hoạt động
lữ hành,là cái cầu nối giữa khách du lịch với các nhà cung ứng các sản phẩm du
lịch. Để thực hiện chức năng này, kinh doanh lữ hành phải thực hiện những công
việc sau:
* Tổ chức quảng bá du lịch và cung cấp thông tin, các tài liệu cần thiết cho
khách du lịch về các sản phẩm du lịch, điểm và khu du lịch hấp dẫn, cơ sở lu trú,
các điều kiện phục vụ chuyến du lịch và các tuyến, chơng trình du lịch.
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
4
Trần Thị Kim Oanh DL1057
* Cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch
* Làm đại lý cho các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch

b. Chức năng tổ chức sản xuất, bán và thực hiện chơng trình du lịch.
Chơng trình du lịch là sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp lữ hành, chơng
trình du lịch sản xuất ra phải có tính hấp dẫn, đáp ứng mục đích chuyến đi, nâng
cao hiệu quả chuyến đi đối với khách du lịch và doanh nghiệp lữ hành.
Tổ chức các đại lý bán chơng trình du lịch, phải quảng bá du lịch, xây dựng
chính sách bán chơng trình du lịch và chăm sóc khách hàng.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chuyến đi, cung ứng các dịch vụ
cho khách theo hợp đồng đã ký kết.
c. Chức năng khai thác các tiềm năng phát triển du lịch.
Khai thác tiềm năng khách du lịch tiềm ẩn, nghĩa là khai thác khách tiềm ẩn
cha thực hiện chuyến đi du lịch biến khả năng thành hiện thực
Khai thác tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch, từ
đó cung cấp các sản phẩm có chất lợng để đáp ứng đợc nhu cầu khách du lịch
ngày càng tăng.
1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh lữ hành.
Hoạt động kinh doanh lữ hành có các đặc điểm sau:
- Hoạt động kinh doanh lữ hành là dịch vụ có tính chất trung gian, cầu nối
giữa các doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm với khách du lịch.
- Sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành là dịch vụ trung gian, chơng trình
du lịch va một số sản phẩm khác.
- Hoạt động kinh doanh lữ hành là quá trình thiết lập mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp lữ hành với khách du lịch, với các doanh nghiệp khách sạn, vận
chuyển, điểm thăm quan giải trí, cơ sở chữa bệnh, mua sắm.
- Hoạt động lữ hành mang tính quốc tế cao.
1.5 Vai trò của kinh doanh lữ hành.
Cũng nh các loại hình kinh doanh du lịch khác, kinh doanh lữ hành giữ vai
trò quan trọng đối với sự phát triển ngành du lịch nói chung và phát triển kinh tế ở
địa phơng nói riêng, thể hiện trong các mặt sau:
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
5

Trần Thị Kim Oanh DL1057
- Kinh doanh lữ hành đóng vai trò quan trọng đối với thu hút khách. Phần lớn
khách du lịch thực hiện chuyến du lịch đều thông qua hoạt động lữ hành. Đó cũng
là mục tiêu phát triển ngành du lịch.
-Hoạt động kinh doanh lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
các doanh nghiệp du lịch khác phát triển nh: vận tải du lịch, kinh doanh khách
sạn, nhà hàng và các dịch vụ khác.
-Hoạt động kinh doanh lữ hành không những có vai trò tác động thúc đẩy các
doanh nghiệp du lịch khác phát triển mà còn thúc đẩy kinh tế ở địa phơng đến
phát triển.
Từ những vai trò trên, hoạt động du lịch lữ hành đóng vai trò nâng cao hiệu
quả hoạt động của toàn ngành du lịch.
II. Khái niệm, Vị trí và đặc điểm phát triển các nguồn khách đối với sự
phát triển ngành du lịch
2.1 Khái niệm về khách du lịch.
Trên thế giới từ trớc đến nay đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về khách du
lịch, có nớc đề cập khách du lịch là ngời rời khỏi nơi c trú, có ngời đề cập khách
du lịch là ngời đi đến nơi khác chi tiêu những khoản tiền tiết kiệm đợc, có ngời đề
cập khách du lịch là ngời rời khỏi nơi c trú một năm hoặc không ấn định thời gian.
Rút kinh nghiệm của các nớc, Luật Du lịch 2005 xác định: Khách du lịch là
ngời đi du lich hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trờng hợp đi họp, làm việc hoặc hành
nghề để kiếm thêm thu nhập tại nơi đến .
Từ khái niệm trên có thể xác định các đối tợng sau đợc gọi là khách du lịch:
- Khách đi du lịch thuần túy bao gồm khách đi tham quan giải trí, nghỉ dỡng
- Ngời đi dự hội thảo, hội nghị kết hợp đi du lịch
- Các thơng gia tìm kiếm thị trờng để ký kết các hợp đồng kinh tế kết hợp
việc đi du lịch
- Các nhà khoa học đi nghiên cứu thực hiện các đề tài khoa học
- Các vận động viên và các cổ động viên khi đi thi đấu ở các nớc khác
- Ngời Việt Nam ở nớc ngoài về nớc thăm quê hơng nguồn cội

2.2 Cơ cấu và đặc điểm khách du lịch
Phân loại đoàn khách du lịch thờng áp dụng những tiêu thức sau:
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
6
Trần Thị Kim Oanh DL1057
Cơ cấu đoàn khách theo dân tộc, tôn giáo
+ Khách du lịch từ cùng một dân tộc, một tôn giáo: thông thờng một đoàn
khách sẽ có cùng một ngôn ngữ, tâm lý, sở thích, truyền thống, thói quen, phong
tục tập quán.
+ Khách du lịch đến từ nhiều dân tộc khác nhau hoặc tôn giáo khác nhau: các
đối tợng khách thuộc các dân tộc khác nhau thờng có những sự khác nhau về sở
thích, tâm lý, phong tục tập quán thậm chí khác nhau về ngôn ngữ.
Cơ cấu đoàn khách theo độ tuổi
+ Khách du lịch là thanh niên: Tốc độ thực hiện chơng trình thờng nhanh hơn
các đối tợng khác vì đặc điểm của tuổi trẻ là xông xáo, thích đi nhiều, thích tìm
hiểu và khám phá những cái mới nên chơng trình thờng linh hoạt và phong phú
hơn nhiều so với hoạt động vui chơi giải trí tập thể.
+ Khách du lịch là ngời có tuổi: tốc độ thực hiện chơng trình thờng chậm
hơn vì lý do tuổi tác, có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống cũng nh trong nghề
nghiệp.
Cơ cấu đoàn khách theo nghề nghiệp
+ Đối với các đối tợng khách có cùng nghề nghiệp: thờng có các chuyến đi
chuyên đề, thờng quan tâm tới các thông tin có liên quan tới lĩnh vực thuôc nghề
nghiệp của mình.
+ Đối với đoàn khách bao gồm các khách du lịch có nghề nghiệp khác nhau:
sự quan tâm của khách đến các thông tin cũng ở các khía cạnh khác nhau, thờng ở
diện rộng và mang tính tổng hợp.
Cơ cấu đoàn khách theo dòng tộc
+ Do yêu cầu nghỉ dỡng và hội họp, cơ cấu đoàn khách gồm những thành
viên trong dòng tộc, để sinh hoạt, ban bạc, xây dựng dòng tộc, nghỉ dỡng tạo

không khí đầm ấm đoàn kết họ tộc.
+ Cũng có những trờng hợp cơ cấu đoàn khách gồm những họ tộc khác nhau.
Cơ cấu đoàn này thờng gồm những dòng tộc trên cùng một địa phơng để thảo
luận, bàn bạc, xây dựng chính quyền, thiết lập quan hệ đoàn kết giữa các
2.3 Vị trí của thu hút khách du lịch để phát triển ngành du lịch
Thu hút khách du lịch là một bộ phận của hoạt động du lịch, có vị trí cũng nh
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
7
Trần Thị Kim Oanh DL1057
vai trò quan trọng trong sự phát triển ngành du lịch, đợc thể hiện qua các mặt:
+ Khách du lịch là chủ thể có tính quyết định để phát triển ngành du lịch,
theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới (UN, WTO) tỷ trọng số lợt khách đi,
theo đoàn và mua các chơng trình du lịch do các hãng lữ hành bán chiếm từ 65
70% tổng lợt khách du lịch, do vậy thu hút khách là yếu tố xuất phát điểm để phát
triển ngành du lịch.
+ Hoạt động thu hút khách du lịch đóng vai trò quan trọng trong định hớng
phát triển thị trờng du lịch, trong việc hoạch định các chính sách kinh doanh và
chiến lợc marketing của doanh nghiệp.
+ Hoạt động thu hút khách du lịch là cơ sở của nguồn thu ngoại tệ về cho đất
nớc, góp phần phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân địa phơng nơi
khách du lịch đến
+ Hoạt động thu hút khách du lịch giữ vị trí quan trọng trong việc khai thác
tài nguyên du lịch của địa phơng và của đất nớc, có tác dụng thúc đẩy khai thác tài
nguyên du lịch để hình thành các điểm du lịch hấp dẫn và nâng cao hiệu quả sử
dụng chúng.
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
8
TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
Chương II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH, HIỆU QUẢ

KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH LIÊN HIỆP THƯƠNG
MẠI VÀ TƯ VẤN QUỐC TẾ VIỆT MINH
I. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn liên hiệp thương mại và
tư vấn Quốc tế Việt Minh
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH liên hiệp thương
mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh
Công ty TNHH Liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh được
thành lập ngày 31 tháng 01năm 2007 theo Giấy chứng nhận kinh doanh số
0102029759 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty được thành lập bởi các thành viên sau:
- Ông: Trần Trung Kiên: Số 11, ngõ 52, Phố Yên Lạc,Quận Hai Bà Trưng,
Hà nội
- Ông: Nguyễn Ngọc Bích: Gia Lâm, Hà Nội
- Ông: Uông Quốc Bảo: 50/2 ngõ Giếng Mứt, phố Bạch Mai, Phường
Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà nội
Năm 2007: 3 thành viên trên góp vốn trên 1 tỷ đồng bằng nhau.
Tên giao dịch: Công ty TNHH liên hiệp vag thương mại tư vấn Quốc tế Việt Minh.
Tên giao dịch Quốc tế: TACi Group
Tên viết tắt: TACi Group Co…,Ltd
Trụ sở đóng tại: Số 31. ngõ 4, Dặng Văn Ngữ, Đống Đa, Hà nội.
Điện thoại: (844-4) 3573 8569
Fax: (844-4) 3573 8570
Email:
Website: www.activetravelvietnam.com
Tài khoản Việt Nam đồng: 0021001556206 tại Ngân hàng ngoại thương
thành phố Hà nội
Tài khoản USD: 0021371565515 tại Ngân hàng ngoại thương thành phố Hà nội
Công ty TNHH liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh thuộc loại
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
9

TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
hình công ty trách nhiệm hữu hạn nên có đặc điểm của công ty TNHH và chịu sự
quản lý của pháp luật theo điều lệ đặt ra cho loại hình công ty này.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn là công ty thương mại nhưng các thành viên
không có tư cách thương gia và mỗi thành viên chịu trách nhiệm về hoạt động của
công ty trong phạm vi giới hạn phần vốn của mình góp vào công ty.
Công ty công ty TNHH liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty TNHH liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh thực hiện
những chức năng kinh doanh cơ bản sau:
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế
- Kinh doanh khách sạn
- Kinh doanh ăn uống và quầy bar
- Dịch vụ vận chuyển khách du lịch
- Dịch vụ bổ xung như sau: dịch vụ đặt phòng, đại lý bán vé may bay, dịch
vụ massage
1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Công ty TNHH liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tê Việt Minh tổ chức
quản lý theo mô hình trực tuyến, chức năng sau
Hình 1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH liên hiệp thương mại và tư vấn
QUốc tế Việt Minh
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
10
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH BỘ
PHẬN
MARKETING
PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN TÀI

CHÍNH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG KẾ TOÁNPHÒNG
TRAVEL
PHÒNG ĐIỀU
HÀNH
TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
* Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, là
người đại diện theo pháp luật của công ty; vạch ra và tổ chức thực hiện phương
châm, sách lược kinh doanh và kế hoạch hoạt động của công ty, không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của công ty.
Nhiệm vụ:
- Vạch ra mục tiêu kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty, thống
nhất quy hoạch, tổ chức kỹ lưỡng hoạt động quản lý kinh doanh của công ty lấy
phục vụ khách là trung tâm, lấy chất lượng quốc tế làm tiêu chuẩn
- Nắm bắt chuẩn xác thông tin kinh doanh lữ hành trong và ngoài nước, định
ra kế hoạch và sách lược kinh doanh, tìm nguồn khách, không ngừng khai thác thị
trường kinh doanh lữ hành.
- Căn cứ vào yêu cầu về chuẩn mực về tiêu chuẩn chất lượng kinh doanh,
phục vụ để định ra các chế độ, quy tắc, điều lệ và cơ chế vận hành nội bộ nhằm
xây dựng cho toàn thể cán bộ, công nhân viên ý thức phục vụ với chất lượng cao,
nâng cao hiệu suất quản lý chỉnh thể doanh nghiệp.
- Lập ra cơ cấu tổ chức, kế hoạch tiền lương của doanh nghiệp, bố trí cán bộ
công nhân viên một cách hợp lý. Phụ trách công tác tuyển dụng, kiểm tra, thăng
giáng và thưởng phạt cán bộ quản lý, nhân viên Lập kế hoạch và thực hiện việc
tuyển dụng lao động cho của công ty.
* Phòng điều hành là cầu nối giữa doanh nghiệp lữ hành với thị trường cung
cấp dịch vụ và hàng hoá du lịch. Công ty có 1 điều hành chính có các nhiệm vụ sau:

- Lập kế hoạch và triển khai các công việc liên quan đến việc thực hiện các
chương trình du lịch như đăng ký chỗ ở trong khách sạn, làm visa…
- Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan. Lựa chọn
những nhà cung cấp có những sản phẩm có uy tín, chất lượng và giá cả hợp lý.
- Theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch. Phối hợp với bộ
phận kế toán thực hiện các hoạt động thanh toán với các doanh nghiệp gửi khách
và các nhà cung cấp du lịch.
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
11
TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
* Bộ phận Marketing có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch trong và ngoài
nước, tiến hành các hoạt động xúc tiến, thu hút các nguồn khách đến với công ty.
- Xây dựng các chương trình du lịch từ nội dung đến mức giá, phù hợp với
nhu cầu của khách, đưa ra những ý đồ về sản phẩm mới của công ty.
- Thiết lập và duy trì các mối quan hệ của doanh nghiệp với các nguồn khách
- Đảm bảo hoạt động thông tin thông suốt giữa công ty và nguồn khách.
Thông tin thường xuyên và kịp thời, đầy đủ và chính xác cho các bộ phận có liên
quan trong doanh nghiệp về kế hoạch các đoàn khách, nội dung hợp đồng cần
thiết cho việc phục vụ khách, phối hợp với các bộ phận liên quan theo dõi việc
thanh toán và quá trình thực hiện hợp đồng phục vụ khách.
- Thực hiện việc nghiên cứu và phát triển thị trường mới và sản phẩm mới
cho công ty.
* Bộ phận Travel hay còn gọi là bộ phận sale: có nhiệm vụ là giới thiệu
cho khách về những sản phẩm của công ty dưới đây là những nhiệm vụ cụ thể:
- Nhận request từ khách hàng
- Xác nhận khả năng đáp ứng của công ty và offer cho khách những dịch vụ
khách cần
- Sau đó tiến hành thanh toán và nhận tiền đặt cọc từ khách
- Chuyển giao cho điều hành book các dịch vụ có trong tour đã confirm với khách

* Bộ phận hành chính - kế toán phụ trách vấn đề về ngân quỹ, theo dõi thu
chi, thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo chế độ hiện hành, kiểm soát, quản lý và
điều hành tốt hoạt động tài chính trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh
của công ty.
1.3. Tình hình nguồn lực của công ty
1.3.1 Tình hình phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đó đóng vai trò quyết định phát triển kinh doanh và hiểu quả
kinh doanh. Trước khi khai trương hoạt động kinh doanh công ty chủ yếu tuyển
chọn đội ngũ lao động hướng vào những người có trình độ đại học và cao đẳng trẻ
và một số người đã qua thực tiễn.
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
12
TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
Biểu 1: Tình hình phát triển nguồn nhân lực
Chi phí 2007 2008 %
Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng
Tổng số lao động
1 – Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
2 – Phân theo trình độ
- Đại học và cao đẳng
- Trung học
12
12
7
5
12
5
7

100
60
40
100
41.7
58.3
14
14
8
6
14
5
9
100
57
43
100
36
64
116.7
116.7
114.3
120
116.7
100
128.6
Nguồn do công ty cấp
Qua biểu trên cho ta thấy năm 2008 so với năm 2007 lao động bình quân
tăng 16,7% tỷ trọng nam giới chiếm xấp xỉ 60% và nữ chiếm hơn 40%, điều này
phù hợp với đặc điểm hoạt động của các công ty lữ hành. Xét về trình độ, lao

động có trình đọ đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2007 chiếm
41.7% và năm 2008 chiếm 36%. Như vậy tại công ty TNHH liên hiệp thương mại
và tư vẩn Quốc tế Việt Minh tuyển dụng đội ngũ lao động đạt mục tiêu đã để ra
và phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty.
1.3.2 Tình hình phát triển vốn kinh doanh
Như phần trên, lúc mới thành lập công ty các thành viên góp vốn với tổng số
1 tỷ đồng, trong đó vốn cố định 600tr và vốn lưu động là 400 triệu. Đến năm 2008
do yêu cầu phát triển kinh doanh, công ty đã thống nhất tính từ lợi nhuận bổ xung
vốn kinh doanh nên lượng vốn tăng lên.
Biểu 2: Tình hình phát triển vốn kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chi phí 2007 2008 %
Tổng số vốn
Trong đó:
1 – Vốn cố định
2 – Vốn lưu động
1.000
600
400
1.200
700
500
120%
116.6
125.0
Nguồn do công ty cấp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
13
TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
1.3.3 Tình hình cư sở vật chất kỹ thuật của công ty

Do đặc điểm hoạt động của công ty lữ hành, có cơ sở vật chất kỹ thuật kỹ
thuật không nhiều lắm, trụ sở làm việc thuê, công ty mới đi vào hoạt động nên
chưa có vốn đầu tư xe chở khách mà hợp đồng vận chuyển với công ty vận tải trở
khách. Vì vậy công ty đàu tư mua sắm một số trang thiết bị phục vụ văn phòng
gồm: 14 máy tính để bàn, 3 máy tính xách tay, 15 máy điện thoại cố định, 5 máy
di động, 3 máy in, 2 máy fax…
II. Thực trạng phát triển kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của công ty
trách nhiệm hữu hạn liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh
2.1 Những biện pháp công ty đã và đang áp dụng để phát triển kinh
doanh.
Công ty mới đi vào hoạt động nên rất cần đưa ra các biện pháp phát triển
kinh doanh, như sau:
2.1.1. Nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu
Công ty đã tiến hành nghiên cứu và phân đoạn thị trường và lựa chọn cho
mình những đoạn thị trường mục tiêu và áp dụng hoạt động marketing vào các
đoạn thị trường đã chọn để có thể tận dụng tối đa các nguồn lực của công ty và áp
dụng các chính sách Marketing phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Thị trường mục tiêu của công ty đã xác định là những thị trường sau
- Thị trường khách Inbound: tập trung nguồn khách Nhật bản, Úc, Hàn quốc,
Bắc âu và Mỹ mà công ty có quan hệ với các đối tác nước ngoài
- Thị trường khách Outbound: Khai thác nguồn khách Việt Nam ở các khu
vực trong cả nước. Trong đó chủ yếu là nguồn khách từ Hà nội và thành phố Hồ
Chí Minh theo các tuyến du lịch các nước Trung, Thái Lan, Singapo, Malaysia,
Campuchia, Ấn Độ, các nước Châu âu…
- Thị trường khách nội địa: duy trì mối quan hệ với các Công ty, trường học,
các tổ chức đoàn thể để tổ chức các tour ngắn ngày và dài ngày đi nghỉ mát, tham
quan các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, các điểm du lịch - nghỉ
dưỡng trên khắp cả nước,
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

14
TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
Công ty tổ chức các tour du lịch đa dạng , du lịch kết hợp với hội nghị hội
thảo (khách du lịch MICE), du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, thăm than, tour
mạo hiểm, ngoai các tour chinh ra thì còn các dịch vụ lẻ như vé máy vay, visa,
phòng khách sạn…
Khi xây dựng các tour du lịch, công trình tập trung xây dựng các tour du lịch
hấp dẫn và cung cấp đồng bộ các sản phẩm dịch vụ của tour, một tuyến du lịch
xây dựng nhiều tour du lịch khác nhau với mức giá khác nhau.
2.1.2 Công ty quan tâm xây dựng các tour du lịch.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trương như: phát triển đang dạng, công ty đã tiến
hành xây dựng các tuyến và tour du lịch trong nước và nước ngoài. Một vấn đề
mà công ty quan tâm là xây dựng nhiều tour, một tuyến du lịch xây dựng nhiều
tour du lịch một tour di lịch xây dựng nhiều giá khác nhau đáp ứng nhu cầu của
các đối tượng khách.
Để thu hút khách công ty xây dựng các tour du lịch kết nối các điểm du lịch
hấp dẫn, cung cấp đồng bộ các sản phẩm phục vụ khách trong tour du lịch. Đây là
yếu tố quan trong để thu hút khách.
2.1.3 Công ty áp dụng chính sách giá tour và bảo hiểm chất lượng sản
phẩm cung ứng khách
Trong kinh doanh du lịch nói chung và lữ hành nói riêng chất lượng sản phẩm
và giá cả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi mới đi vào hoạt động
công ty quan tâm đến giá cả và chất lượng sản phẩm.
Công ty đã xây dựng và từng bước hoàn thiện chính sách giá cả, nội dung
của chính sách giá là giá phải bù đắp chi phí và có lãi, mức giá theo quan hệ cung
cầu của thị trường đồng thời áp dụng chính sách giá cạnh tranh và chính sách giá
khuyến khích để thu hút khách.
Bên cạnh chính sách giá công ty đã định hướng chính sách sản phẩm, đặc
biệt coi trọng chất lượng sản phẩm , chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng để
thu hút khách và nâng cao uu tín của công ty trên thị trường.

2.1.4 Xây dựng mạng lưới bán tour
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
15
TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
Sản phẩm của công ty chut yếu là hệ thống tour du lịch. Để phát triển kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh, ngoài xây dựng các tour hấp dẫn, việc tổ chức bán
mạng lưới bán tour mà công ty rất quan tâm. Vì vậy, từ khi bắt đầu hoạt động
kinh doanh đến nay, công ty tập trung xây dựng mạng lưới đại lý bán tour mà
công ty rất quan tâm. Vì vậy, từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh đến nay, công
ty tập trung xây dựng mạng lưới đại lý bán tour, thu hút các đại lý bán tour ở một
địa phương có nhu cầu du lịch khá cao.
2.2 Thực trạng phát triển kinh doanh và lợi nhuận của công ty TNHH liên
hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh
2.2.1 Thực trạng về phát triển kinh doanh và lợi nhuận
Trong 2 năm qua, công ty TNHH liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tê
Việt Minh đã áp dụng những biện pháp trên đã đưa kinh doanh đi vào ổn định và
phát triển.
Biểu 3: Tình hình phát triển doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH
liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh
Đơn vị: triệu đồng
Chi tiêu 2007 2008 %
1.Tổng doanh thu thuần 3454,6 3321,6 107,4
2.Tồng chi phí 3091,8 3158,6 102,1
Tỷ suất chi phí 89,5 87,17 - 2,33
3.Lợi nhuận trước thuế 362,8 488,9 134,7
Tỷ suất lợi nhuận 10,5 12,83 + 2,33
Nguồn công ty cung cấp
Từ số liệu biểu 3, hoạt động kinh doanh của công ty 2 năm qua đã có hiệu
quả, doanh thu tăng 10,3%. Tổng chi phí tăng 7,4%, như vậy nhịp độ tăng doanh
thu lớn hơn nhịp độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng 34,7%. Từ đó tỷ suất

giảm 2,33% và tỷ suất lợi nhuận tăng 2,33%.
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Như trên đã để cập, vốn kinh doanh giữ vai trò quan trọng đối với sự phat
triển kinh doanh. Và thể hiện chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, từ khi
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
16
TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
bắt đầu hoạt động kinh doanh công ty đã định hướng chiến lược phát triển nguồn
vốn,tăng vốn kinh doanh chủ yếu từ nguồn lợi nhuận, nếu thiếu vay vốn ngân
hàng sử dụng tập trung phát triển nguồn khách và phục vụ khách. Kết quả phát
triển vốn và hiệu quả sử dụng vốn biểu hiện số liệu ô biểu số 4
Biểu 4: Phát triển vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chi phí 2007 2008 %
1.Tổng doanh thu thuần 3454,6 3810,5 110,3
2.Tổng vốn kinh doanh 1000 1200 120,0
3.Tổng lợi nhuận trước thuế 362,8 488,9 134,7
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu 3,45 3,17 92,0
- Lợi nhuận trên tổng vốn 0,36 0,41 113,2
Nguồn do công ty cung cấp
Từ số liệu trên ta có các nhận xét như sau:
- Nhịp độ tăng trưởng doanh thu thấp hơn nhịp độ tăng tổng số vốn kinh
doanh, doanh thu tăng 10,3% còn vốn kinh doanh tăng 20% nên doanh thu trên
đồng vốn giảm 8%
- Lợi nhuận tăng rất cao luôn hơn nhịp đọ tăng vốn kinh doanh, lợi nhuận
tăng 34,7% còn vốn tăng 20%, do đó sức sinh lời trên đồng vốn tăng 13,2%. Như
vậy công ty sử dụng đồng vốn kinh doanh khá cao.
2.2.3 Thực trạng về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Như phần trên ta đã đề cập, nguồn nhân lực giữ vị trí quyết định đến phát
triển kinh doanh và hiệu quả kinh doanh,. Thực hiện chiến lược kinh doanh, trong

hai năm qua công ty TNHH liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh đã
thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực khá tốt về số lượng, cơ cấu về trình
độ, đó là sử dụng nguồn nhân đạt khá cao (xem biểu 5)
Biểu 5: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH liên hiệp
thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh
Đơn vị: triệu đồng
Chi phí 2007 2008 %
1.Tổng doanh thu 3454,6 3810,5 110,3
2.Tổng số lao động 12 14 116.7
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
17
TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
3.Tổng quỹ lương 302,4 403,2 133,3
4.Lương bình quân 2,1 2,4 114,3
5.Lợi nhuận 362,8 488.9 134,7
6.Hiệu quả sử dụng lao động
- Doanh thu bình quân trên đầu người
- Lợi nhuận bình quân trên đầu người
287,9
25,5
158,7
34,9
55,1
138,6
Từ số liệu ở biểu 5 rút ra những kết luận sau:
- Doanh số tăng 10,3% còn lao động tăng 16,7%, như vậy nhịp độ tăng số
lao động nhanh hơn nhịp độ tăng doanh thu nên doanh thu trên đầu người giảm
44,9%.
- Lợi nhuận tăng 34,7% còn lao động tăng 16,7% như vậy nhịp độ tăng lợi
nhuận cao hơn nhịp độ tăng lao động bình quân nên lợi nhuận bình quân trên

người tăng 38,6% rất cao.
2.3. Đánh giá về phát triển kinh daonh và hiệu quả kinh doanh của công
ty của công ty TNHH liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Tuy công ty mới thành lập và đi vào hoạt động, song hoạt động công ty đã
đạt được những thành tựu đáng kể sau:
- Công ty đã thiết lập quan hệ với các nhà cung cấp và các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành: công ty có quan hệ tốt đẹp với nhiều nhà cung cấp dịch vụ du lịch
trong nước và nước ngoài:
+ Quan hệ tốt với các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển, các văn phòng cho
thuê xe như: công ty Đức Phát, văn phòng xe Ngọc Vân, văn phòng xe Hưng
Thành…vv
+ Quan hệ tốt với các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú: Khách sạn Dinamond ở
Hạ Long, Khách sạn Thanh Mai tại Nghệ An, khách sạn Nguyễn Huệ tại Huế…vv
+ Quan hệ tốt với các Nhà hàng, khách sạn, các khu và điểm du lịch trên
khắp cả nước.
- Quan hệ với các công ty lữ hành khác: đối với các công ty lữ hành khác,
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
18
TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
công ty xác định họ là đối thủ cạnh tranh, công ty cạnh tranh công bằng với tất cả
các doanh nghiệp lữ hành khác, một số công ty còn là đối tác của công ty như Văn
phòng du lịch Landtour.
- Công ty áp dụng chính sách giá ưu đãi dành cho các đoàn khách lần đầu
mua chương trình của công ty để tạo được mối quan hệ tốt và làm cho khách hài
lòng hơn và sẽ quay lại công ty khi có hu cầu.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty cũng được chú trọng. Công ty
tiến hành tặng Lịch cho đoàn khách đã mua chương trình du lịch của công ty vào
dịp tết Dương lịch và tặng quà tết vào dịp Tết nguyên đán, công ty có tặng mũ, vỏ
hộ chiếu có in biểu tượng của công ty để tạo ấn tượng và khiến khách nhớ đến

công ty, xây dựng lòng trung thành của khách hàng đối với công ty.
- Chất lượng dịch vụ của công ty được khách hàng đánh giá cao, nhân viên
hướng dẫn nhiệt tình hướng dẫn khách. Khẩu hiệu hoạt động của công ty là “Sự
hài lòng của quý khách là phương châm hoạt động của chúng tôi”. Với phương
châm đó, mọi hoạt động của công ty đều nhằm phục vụ khách tốt nhất, làm cho
khách hài lòng và sẽ quay lại với công ty lần tiếp theo khi có nhu cầu.
3.2.2. Một số mặt hạn chế
Bên cạnh một số mặt tích cực, công ty còn có một số hạn chế vẫn tồn tại làm
giảm hiệu quả hoạt động của công ty:
- Công ty TNHH liên hiệp thương mại và tư vấn Quốc tế Việt Minh là một
công ty có quy mô nhỏ, thương hiệu của công ty chưa được biết đến bởi đông
đảo khách hàng, khách hàng chưa tự tìm đến công ty như các công ty lớn đã có
tên tuổi như Saigontourist, Viettravel…mà công ty phải tìm cách thu hút khách
hàng thông qua các nghiệp vụ Marketing. Nhưng các hoạt động Marketing của
công ty chưa thực sự hiệu quả. Mặc dù đã hoạt động được hơn 7 năm nhưng
công ty vẫn chưa quảng bá được hình ảnh của mình trên thị trường trong nước
cũng như nước ngoài.
- Công ty xác định thị trường mục tiêu rộng nên mức độ tập trung mọi nỗ lực
Marketing cho từng đoạn thị trường không cao. Công ty xây dựng chương trình
du lịch nhưng không chào bán được, khi có khách công ty mới xây dựng chương
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
19
Trần Thị Kim Oanh DL1057
trỡnh theo yờu cu ca khỏch, cụng ty bỏn tour mt cỏch th ng, th trg mc
tiờu rng ln hn kh nng phc v cụng ty.
- Cụng ty khụng a ra chin lc c th, nhõn viờn trong cụng ty khụng
c ph bin v mc tiờu chin lc ca cụng ty nờn khụng cú k hoch lm
vic cng nh mc tiờu cỏ nhõn khin cho hot ng ca cụng ty kộm hiu qu,
cụng ty khụng a ra ch tiờu tng ngy khỏch, tng lt khỏch, doanh thucho
nm tip theo l bao nhiờu nhõn viờn ton th cụng ty cú nh hng phn u.

- Hot ng thu hỳt m rng th trng ca cụng ty ch c thc hin thụng
qua vic gi in thoi gii thiu v bỏn sn phm. Phng thc ny cú nhiu
hn ch do xỏc sut tỡm c khỏch hng cú nhu cu i du lch khụng cao, nờn
hiu qu ca phng thc ny khụng cao.
Chng III
MT S GII PHP THU HT KHCH DU LCH CA
CễNG TY TNHH LIấN HIP THNG MI V T VN
QUC T VIT MINH
I. nh hng phỏt trin kinh doanh n nm 2009
1.1. Những dự báo về tình hình phát triển du lịch đến năm 2009
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
20
Trần Thị Kim Oanh DL1057
- Xuất phát từ đặc điểm của sự phát triển thời đại sự phát triển hội nhập khu
vực và thế giới, toàn cầu hoá kinh tế thơng mại, bùng nổ công nghệ thông tin và
quy luật phát triển du lịch trong những thập kỷ qua, các dự báo của các nhà kinh
tế là trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21 sẽ bùng nổ du lịch trên thế giới và các khu
vực - du lịch phát triển theo hớng toàn cầu hoá.
Theo dự báo của tổ chức du lịch thế giới số lợng khách du lịch toàn cầu đến
năm 2010 sẽ là 973 triệu ngời, mức chi tiêu bình quân của khách du lịch sẽ tăng
nhanh hơn so với thời kì 1990 2000. Do đó, cầu du lịch sẽ phát triển với tốc độ
nhanh và sẽ có biến động mạnh về cơ cấu nhu cầu theo hớng văn minh hơn, hiện
đại hơn và các sản phẩm du lịch đòi hỏi chất lợng cao hơn.
Xuất phát từ hiệu quả kinh tế xã hội của sự phát triển du lịch, các quốc gia
coi trọng sự phát triển du lịch là chiến lợc phát triển kinh tế và sẽ tập trung đầu t
phát triển ngành du lịch, các sản phẩm du lịch không ngừng phát triển với một tốc
độ nhanh về số lợng và cao hơn về chất lợng. Sự phát triển này sẽ thúc đẩy thị tr-
ờng phát triển sôi động, đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng cao hơn, song dễ dấn
tới việc cung du lịch sẽ đạt mức độ d thừa
- Tại Việt Nam, thị trờng du lịch Việt Nam nằm trong khu vực thị trờng du

lịch quốc tế đang sôi động với các cờng quốc du lịch nh Trung Quốc, Thái
Lan, Singapore, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, úc sẽ có tác động mạnh đến sự
phát triển thị trờng của Việt Nam.
Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, Việt Nam có nhiều tiềm
năng thiên nhiên và tài nguyên nhân văn hấp dẫn đợc UNESCO công nhận là di
sản thế giới nh Vịnh Hạ Long, Phong nha kẻ bàng, cố đô Hu, thành cổ Hội An,
thánh địa Mỹ Sơn để thu hút khách. Việt Nam ổn định chính trị và an toàn xã hội
các nhà đầu t nớc ngoài và khách du lịch an tâm khi đến Việt Nam. Kinh tế Việt
Nam phát triển nhanh đứng nhất nhì trong khu vực và thế giới là yếu tố quyết định
ngành du lịch phát triển nhanh.
Xuất phát từ tiềm năng của thị trờng du lịch, nhịp độ phát triển thị trờng du
lịch trong thập kỷ cuối của thế kỷ 20 ở Việt Nam, thi trờng du lịch khu vực và trên
thế giới, Tổng cục du lịch Việt Nam dự báo tình hình phát triển thị trờng du lịch
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
21
Trần Thị Kim Oanh DL1057
đến năm 2010 và 2020 với nhịp độ tăng số lợng khách du lịch đến 2020 là 9 triệu
lợt khách quốc tế và 40 triệu lợt khách nội địa. Nghị quyết đại hội đảng lần VIII
đã đề ra định hớng chiến lợc phát triển thị trờng du lịch: phát triển nhanh du
lịch từng b ớc đa nớc ta trở thành một nớc trung tâm du lịch, thơng mại, dịch vụ
có tầm cỡ trong khu vực.
Từ giữa năm 2008 đến nay, khủng hoảng tài chính toàn cầu xuất hiện, bắt
đầu từ nớc Mỹ. Cuộc khủng hoảng tài chính này là khủng hoảng chu kỳ của chủ
nghĩa t bản trên phạm vi toàn cầu, tác động đến sự phát triển kinh tế toàn cầu, làm
suy giảm sự phát triển kinh tế, hàng chục triệu ngời thất nghiệp, đời sống nhân
dân giảm sút. Điều đó tác động đến phát triển du lịch thế giới, trong đó có Việt
Nam. Theo số liệu tổng cục thông kê, quý I năm 2009 số lợt khách Quốc tế đến
Việt Nam giảm 16,2% co cùng kì năm 2008.
1.2. Định hớng kế hoạch phát triển và hiệu quả kinh doanh của công ty
đến năm 2009

1.2.1 Định hớng mục tiêu tổng quát kế hoạch phát triển kinh doanh tại
công ty TNHH liên hiệp thơng mại và t vấn Quốc tế Việt Minh.
Căn cứ dự báo những nhân tố ảnh hởng đến phát triển du lịch và thực trạng
phát triển kinh doanh của công ty đã trình bày ở chơng II, luận văn đề suất định h-
ớng mục tiêu kế hoạch kinh doanh của công ty đến năm 2010 là: Tập trung mọi
nguồn lực và áp dụng đồng bộ các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn tác động tiêu
cực của khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu, ổn định hoạt động kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh, đảm bảo việc làm và đời sống ngời lao động góp phần bảo
đảm an ninh xã hội.
1.2.2 Định hớng kế hoạch kinh doanh, phát triển kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh đến năm 2010
Căn cứ vào định hớng mục tiêu tổng quát trên và căn cứ vào thực trạng phát
triển kinh doanh trong 2 năm qua của công ty luận văn định hớng mục tiêu kế
hoạch cụ thể một chỉ tiêu nh sau:
- Định hớng mục tiêu phát triển tổng doanh thu, căn cứ vào số liệu ở biểu
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
22
Trần Thị Kim Oanh DL1057
số 3, doanh thu năm 2008 so năm 2007 tăng 10,3%, luận văn kiến nghị mục
tiêu tăng trởng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 11,5% và năm 2010
tăng 14%.
- Định hớng mục tiêu phấn đấu giảm tỷ suất chi phí và tăng tỷ suất lợi
nhuận so doanh thu, cũng căn cứ vào số liệu ở biểu 3, năm 2007 tỷ suất chi phí
84,5% và tỷ suất lợi nhuận là 10,5% , năm 2008 tỷ suet chi phí là 87,17% giảm
2,33% so với năm 2007 và tỷ suất lợi nhuận là 12,83% tăng 2,33% so với năm
2007 tăng 2,33% luận văn kiến nghị:
* Năm 2009 so với năm 2010 tỷ suet chi phí giảm 1,5% và tỷ suất lợi
nhuận tăng 1,8% so với năm 2008. Nh vậy tỷ suất chi phí là 85,67% và tỷ suất
lợi nhuận là 14,33%.
- Định hớng mục tiêu phát triển các nguồn lực đến năm 2010

+ Định hớng phát triển nguồn nhân lực, căn vào số liệu ở biểu 1, số lao
động năm 2007 là 12 ngời, năm 2008 là 14 ngời luận văn kiến nghị năm 2009
số lao động sẽ tăng thêm 2 ngời so với năm 2008 là 16 ngời và năm 2010 tăng
2 ngời là 18 ngời.
+ Định hớng phát triển vốn kinh doanh căn cứ vào số liệu ở biểu 2, năm
2008 so với năm 2007 vốn tăng 20%, luận văn kiến nghị kế hoạch năm 2009 so
với năm 2008 tăng 10% và năm 2010 so với năm 2009 tăng 20%. Nh vậy kế
hoạch phát triển vốn kinh doanh:
. Năm 2009: 1.200 triệu * 110% = 1.320 triệu đồng
. Năm 2010: 1.320 triệu * 120% = 1.584 triệu đồng
Từ số liệu tính toán trên, định hớng kế hoạch phát triển kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH liên hiệp thơng mại và t vấn Quốc tế
Việt Minh đến năm 2010 theo biểu 6.
Biểu 6: Định hớng phát triển kinh doanh và hiệu quả kinh doanh tại công
ty TNHH liên hiệp thơng mại và t vấn Quốc tế Việt Minh
Đơn vị: triệu đồng
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
23
Trần Thị Kim Oanh DL1057
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
% năm sauso với
năm trớc
09/08
10/09
1. Tổng doanh thu 3810,5 4.249 4.844 111,5 114,0
2. Tổng chi phí
- Tỷ suất chi phí (%)
3.321,6
87,17
3.640

85,67
4.150
85,67
109,6
- 1,50
114,0
3.Tổng lợi nhuận trớc thuế
- Tỷ suất lợi nhuận (%)
488,9
12.83
609,0
14.33
694
14.33
124,6
+ 1.50
113,9
4.Tổng số lao động bình quân 14 16 18 114,3 112,5
5. Tổng số vốn kinh doanh 1.200 1.320 1.584 110 120
6. Hiệu quả sử dụng nguồn lực
a. Nguồn nhân lực
- Doanh thu trên đầu ngời
- Lợi nhuận trên đầu ngời
b. Vốn kinh doanh
- Doanh thu trên đồng vốn
- Lợi nhuận trên đồng vốn
158,7
34,9
3,17
0,41

265,6
38,0
3,22
0,46
269,1
38,6
3,06
0,44
167.3
109,1
101,5
112,5
101,3
101,5
95,0
95,2
Định hớng trên sát với thực tế và có tính khả thi
III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công ty TNHH liên hiệp th-
ơng mại và t vấn Quốc tế Việt Minh
Để thực hiện định hớng kế hoạch phát triển kinh doanh trong những năm tới,
đặc biệt thu hút khách, công ty TNHH liên hiệp thơng mại và t vấn Quốc tế Việt
Minh cần áp dụng những biện pháp sau :
3.1 nh hng xõy dng chin lc kinh doanh
Trong bt c lnh vc kinh doanh no, chin lc kinh doanh gi v trớ
quan trng i vi phỏt trin kinh doanh v nõng cao hiu qu kinh doanh.
Cụng ty TNHH liờn hip thng mi v t vn Quc t Vit Minh l cụng ty
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
24
TrÇn ThÞ Kim Oanh DL1057
mới đi vào hoạt động rất quan tâm nghiên cứu xác định chiến lược kinh doanh.

Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, công ty đã xác định mục tiêu chiến lược kinh
doanh của công ty là áp dụng đồng bộ các giải pháp biểu hiện để phục vụ
khách tốt nhất, áp dụng các chính sách thu hút khách với nhiều hình thức nhằm
tạo uy tín của công ty trên thị trường, đẩy nhanh nhịp độ kinh doanh sau và bảo
đảm hiệu quả kinh doanh
3.2 Đầu tư xây dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu
Muốn nâng cao vị thế của công ty trên thị trường công ty coi trọng đầu tư
xây dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu. Nội dung cơ bản của thương hiệu
là chất lượng sản phẩm, phương thức phục vụ, giá bán các sản phẩm, uy tín của
công ty. Vì vậy, mọi hoạt động của công ty hướng vào những nội dung trên.
Công ty vừa đầu tư xây dựng thương hiệu, vừa đầu tư quảng bá, hai lĩnh
vực này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đầu tư xây dựng thương hiệu là cơ
sở để phát triển quảng bá, ngược lại quảng bá là biện pháp để nâng cao uy tín
thương hiệu. Vì vậy, công ty đã thuê công ty quảng cáo xây dựng nội dung,
chương trình, các hình thức và phương tiện quảng cáo, nối mạng internet, xây
dựng trang website. Những vấn đề này có tác động biểu hiện trên hoạt động kinh
doanh của công ty.
Công ty có kế hoạch mở rộng các đại lý trong nước và một số nước trọng
điểm, đồng thời làm đại lý bán sảm phẩm hưởng hoa hồng cho các doanh nghiệp
du lich trong nước và ngoài nước.
3.3 Phát triển và củng cố mối quan hệ của công ty với các nhà cung cấp
Hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty muốn phát triển được thị phải có
sự tham gia đầy đủ của các nhà cung cấp. Bởi chính các nhà sản xuất du lịch đảm
bảo cung ứng những yếu tố đầu vào để công ty liên kết các dịch vụ mang tính đơn
lẻ của các nhà cung cấp thành dịch vụ mang tínhtrọn vẹn và làm tăng giá trị sử
dụng của chúng để bán cho khách du lịch với mức giá gộp, đáp ứng đúng mong
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
25

×