Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập nghiệp vụ hồng Tìm hiểu tình hình HĐSXKD của công ty CP dịch vụ xuyên Thái Bình Dương năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.85 KB, 42 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế quốc tế hóa thương mại đã liên kết các quốc gia có chế độ chính trị khác
nhau thành một thị trường thống nhất, sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã đạt tới
biên giới các quốc gia chỉ còn ý nghĩa về mặt hành chính. Có thế nói, vận tải tàu biển
là chất xúc tác thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển và mở rộng hợp tác về kinh tế,
về quan hệ chính trị và giao lưu văn hóa xã hội. Trong đó, hoạt động giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển mặc dù còn rất non trẻ
song đã chứng tỏ được tầm quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế giữa
các quốc gia. Hồn thiện cơng tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển là một yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, nó khơng thể tách rời quá
trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới. Mặt khác, khi Việt
Nam là thành viên của tổ chức WTO thì chúng ta lại càng phải trang bị cho mình kiến
thức về các nghiệp vụ để có thể theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới trong
tương lai. Đồng thời, dịch vụ giao nhận vận tải ngày càng thể hiện và chứng minh vai
trị quan trọng của mình trong q trình thực hiện các hợp đồng kinh tế ngoại thương.
Trên thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không thể thực hiện
đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình ra nước ngồi và ngược lại do sự
hạn chế trong chun mơn và nghề nghiệp. Chính vì vậy việc ra đời của các Công ty
dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu cầu cần thiết. Công ty cổ phần dịch vụ xun
Thái Bình Dương ra đời trong hồn cảnh đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ để hội
nhập kinh tế Quốc tế, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Với hướng đi
đúng đắn trong những năm qua công ty đã tạo được niềm tin nơi khách hàng và không
ngừng phát triển mặc dù tình hình kinh tế thế giới cuối năm 2013 tới bây giờ đang gặp
nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế gây ra.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ xuyên TBD cùng với
những kiến thức đã học em chọn chuyên đề thực tập “Tìm hiểu tình hình HĐSXKD
của cơng ty CP dịch vụ xuyên Thái Bình Dương năm 2014”. Trong quá trình làm
đề tài trên em được sự hướng dẫn của các thầy cô trong tổ bảo hiểm, đặc biệt là thầy


giáo: Huỳnh Ngọc Oánh, cùng với sự chỉ dạy, giúp đỡ của các anh chị trong cơng ty
đã tận tình giúp đỡ em để em có thể hồn thành bài báo cáo. Mặc dù, em đã cố gắng
hết sức nhưng vẫn khó có thể tránh được sai sót mong thầy cơ góp ý để bài làm của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
VŨ THU HỒNG
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về cơng ty CP dịch vụ xun Thái Bình Dương.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển,
đồng thời nghiên cứu những vấn đề chủ yếu của quy trình giao nhận và thực trạng hoạt
động giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế và nội địa của công ty trong thời gian
qua.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Công ty cổ phần dịch vụ xuyên Thái Bình Dương
Phạm vi nghiên cứu : quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu
bằng đường biển tại công ty trên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong thời gian thực tập thực tế tại công ty, đi đến các hãng tàu, ra cảng, em đã
nắm rõ hơn và học hỏi thêm nhiều kiến thức thực tế về quy trình giao nhận hàng hóa
xuất khẩu bằng cont đường biển.
5. Kết cấu báo cáo: 3 phần
Phần 1: Cơ sở lý luận chung và cơ sở pháp lý về giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng container đường biển.
Phần 2: Giới thiệu về công ty cổ phần dịch vụ xuyên Thái Bình Dương

Phần 3: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container
đường biển tại cơng ty CP dịch vụ xuyên Thái Bình Dương.

Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN.
1.1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động giao nhận vận tải
1.1.1. Giao nhận và người giao nhận
Trong mậu dịch quốc tế, hàng hóa cần phải được vận chuyển đến nhiều nước
khác nhau, từ nước người vận chuyển đến nước người mua. Trong trường hợp đó
người giao nhận là người tổ chức việc vận chuyển hàng và thực hiện các thủ tục liên
hệ tới việc vận chuyển.
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là : bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn
hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo điều 163 luật thương mại Việt nam thì: Giao nhận hàng hố là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hố nhận hàng từ người gửi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải
hoặc của người giao nhận khác.
Nói chung, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng)
đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một
cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận. Về người giao
nhận chưa có một định nghĩa thống nhất được quốc tế chấp nhận. Người giao nhận có
thể là chủ tàu, chủ hàng, cơng ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp
hay bất cứ một người nào khác có đăng kí kinh doanh hoạt động giao nhận hàng hóa.
Người giao nhận cũng đảm nhận việc thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa.
Ngày nay, người giao nhận đóng vai trị quan trọng trong thương mại quốc tế và
vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà
còn cung cấp dịch vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và phân phối hàng hóa. Ở
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
các nước khác nhau, người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi các tên gọi khác
nhau: “Đại lý hải quan” (customs House Agent), “Môi giới hải quan” (Customs
Broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing Agent), “Đại lý gửi hàng và giao nhận ”
(Shipping and Forwarding Agent), “Người chuyên chở chính” (Principal Carrier)…
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao nhận
hàng hóa bao gồm doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa trong nước và doanh
nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế.
1.1.2. Phạm vi dịch vụ giao nhận
a) Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng người giao nhận sẽ:
+ Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp
+ Lưu cước với người chuyên chở đã chọn lọc .
+ Nhận hàng và cấp chứng từ thích hợp như :giấy chứng nhận hàng của người
giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận …
+ Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những luật lệ của
chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu cũng như ở

bất cứ nước quá cảnh nào và chuẩn bị những chứng từ cần thiết.
+ Đóng gói hàng hố (trừ phi việc này do người gửi hàng làm trước khi giao
nhận) có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất của hàng hoá và những
luật lệ áp dụng nếu có, ở nước xuất khẩu, nước quá cảnh và nước gửi hàng đến.
+ Lo liệu việc lưu kho hàng hoá nếu cần.
+ Cân đo hàng hoá.
+ Lưu ý người gửi hàng cần phải mua bảo hiểm và nếu người gửi hàng yêu cầu
thì mua bảo hiểm cho hàng.
+ Vận chuyển hàng hoá đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục chứng
từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
+ Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
+ Thanh tốn phí và những phí khác bao gồm cả tiền cước.
+ Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.
+ Thu xếp việc chuyển tải trên đường (nếu cần).
+ Giám sát việc vận chuyển hàng hoá trên đường đưa tới người nhận hàng thông
qua nhưng mối liên hệ người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
+ Ghi nhận những tổn thất của hàng hố nếu có.
+ Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại người chuyên chở về những tổn
thất của hàng hố (nếu có).
b.Thay mặt người nhận hàng(người nhập khẩu).
Theo những chỉ dẫn giao hàng của người nhập khẩu người giao nhận sẽ:
+ Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá từ khi người
nhận hàng lo liệu vận tải hàng.
+ Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá.
+ Nhận hàng của người chuyên chở và thanh toán cước(nếu cần).

+ Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí thức và những chi phí khác cho hảI
quan.
+ Thu xếp việc lưu kho quá cảnh (nếu cần).
+ Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
+ Nếu cần giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên
chở về những tổn thất của hàng hố nếu có.
+ Giúp người giao nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối nếu cần.
c. Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ đã nêu ở trên, người giao nhận cũng có thể làm một số
những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc biệt
khác như gom hàng (tập hợp những lơ hàng lẻ lại) có liên quan đến hàng cơng trình:
cơng trình chìa khố trao tay (cung cấp thiết bị, xưởng … sẵn sàng vận hành)…
Người giao nhận cũng có thể thơng báo khách hàng của mình về nhu cầu tiêu
dùng, những thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, những điều
khoản thích hợp cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương và tóm lại tất cả những
vấn đề có liên quan đến cơng việc kinh doanh.
1.1.3. Vai trị của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế có một ý nghĩa hết sức
quan trọng, góp phần đẩy nhanh tốc độ giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu với các nước
trên thế giới, tạo điều kiện đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các
thủ tục pháp lý khác, hấp dẫn các bạn hàng có quan hệ kinh doanh với các doanh
nghiệp trong nước, làm cho sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước trên thị trường
quốc tế tăng đáng kể và tạo điều kiện cho đất nước có thêm được nguồn thu ngoại tệ,
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
cải thiện một phần cán cân tài chính của đất nước. Có thể nói việc phát triển dịch vụ
giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế gắn liền với sự phát triển kinh tế của nước đó.

Ngày nay người giao nhận đóng vai trị quan trọng trong thương mại và vận tải
quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc th tàu mà cịn
cung cấp dịch vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và phân phối hàng hoá. Người
giao nhận đã làm những chức năng sau đây:
- Môi giới hải quan (custom broker): Người giao nhận thay mặt người xuất
khẩu, nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
- Làm đại lý (agent): Người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập
chứng từ thanh toán, làm thủ tục hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
Người giao nhận khi là đại lý:
+ Nhận uỷ thác từ một chủ hàng để lo những cơng việc giao nhận hàng hố
XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người với người
vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với người mua.
+ Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hố, chỉ chịu
trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách nhiệm về hành vi của người
làm thuê cho mình hay cho chủ hàng.
- Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transshipment and on carriage)
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận
sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này
sang phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người nhận.
- Lưu kho hàng hóa ( warehousing):
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập
khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê người
khác và phân phối hàng hoá nếu cần.
- Người gom hàng ( cargo consolidator)
Trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu
được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở
của container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có
thể đóng vai trị là người chun chở hoặc chỉ là đại lý.
- Người chuyên chở ( carrier)

Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trị là người
chun chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu
trách nhiệm các chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Người giao
nhận đóng vai trị là người thầu chun chở nếu anh ta ký hợp đồng mà không trực
tiếp chuyên chở. Dù là người chuyên chở gì thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hàng hoá.
Trong trường hợp này, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt
hành trình khơng những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những người mà anh ta sử
dụng và có thể phát hành vận đơn.
- Người kinh doanh VTĐPT ( multimodal transport operator - MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn
gọi là vận tải từ cửa đến cửa “door to door” thì người giao nhận đóng vai trị là người
kinh doanh VTĐPT (MTO). MTO thực chất là người chuyên chở, thường là chuyên
chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá
Với nhiều chức năng như vậy, người giao nhận thường được coi là “ kiến trúc
sư của vận tải” vì người giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt
nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất.
1.1.4.. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
- Chăm sóc chu đáo đối với hàng hoá mà người giao nhận được uỷ thác để tổ
chức vận chuyển, đồng thời người giao nhận phải thực hiện mọi sự chỉ dẫn có liên
quan đến hàng hoá.
- Nếu người giao nhận là một đại lý thì người giao nhận phải hành động theo sự
uỷ thác của bên giao đại lý
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên bởi lỗi
lầm của bên thứ 3 như người vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được ký kết bằng các
hợp đồng phụ

- Trường hợp người giao nhận là người uỷ thác thì ngồi các trách nhiệm như là
một đại lý nói trên thì người giao nhận cịn phải chịu trách nhiệm về hành vi sơ suất
của bên thứ 3 gây lên mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp đồng
- Trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì người giao nhận đóng vai trị là
một bên chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nước ngoài hay là người tự tổ chức vận

Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
chuyển trong trường hợp này thì người giao nhận đóng vai trị như một đại lý hay
người uỷ thác.
- Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam có quy định khá rõ ràng, chẳng hạn
như người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, tổn thất gồm:
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng uỷ thác
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho thực hiện
bốc xếp bảo quản hàng hoá
+ Do khuyết tật của hàng
+ Do trường hợp bất khả kháng
+ Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không vượt q
giá trị của hàng hố tại địa điểm đích
+ Người giao nhận sẽ không được miễn trách nếu không chứng minh được
những tổn thất thiệt hại không phải do lỗi của mình gây lên.
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa xnk tại cảng biển.
1.2.1. Cơ sở pháp lý.
 Các quy phạm pháp luật quốc tế như:
-

Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.


-

Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển,

ký tại Brussels ngày 25/08/1924.
Công ước Vacsava 1929 thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận
chuyển hàng không quốc tế.
Công ước Liên hiệp quốc về chun chở hàng hóa bằng đường biển, kí
tại Hamburg 30/3/1978.
Cơng ước Liên hiệp quốc về hợp đồng vận chuyển hàng hóa một phần
hoặc tồn bộ bằng đường biển, kí tại Rotterdam ngày 23/9/2009.
Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về
vận
đơn đường biển (Nghị định thư Visby 1968).
 Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
Bộ luật hàng hải mang số 40/2005/QH11 kí ngày 14/6/2005, quy định về
hàng hải Việt Nam. (căn cứ vào bộ luật hàng hải năm 1992). Quy định về cảng biển,
thuyển bộ, tàu biển, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, hợp đồng thuê
tàu, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hoa tiêu hàng hải,…
-

Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
-


Luật hải quan năm 2005; luật sửa đổi năm 2014 (có hiệu lực từ

1/1/2015).
Chương 3: Quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
Mục 1: Quy định chung
Mục 2: Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp
Mục 3: Kiểm tra, giám sát HQ đối với hàng hóa, tài sản di chuyển, hành lý.
Mục 4: Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia cơng,
sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Mục 5: Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tại kho ngoại quan, kho
bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.
Mục 6: Thủ tục HQ, kiểm tra, giám sát HQ đối với hàng hóa vận chuyển chịu
sự giám sát HQ.
Mục 7: Thủ tục HQ, kiểm tra, giám sát HQ đối với phương tiện vận tải.
Mục 8: Kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục HQ đối với hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Mục 9: Kiểm tra sau thông quan
Chương 4: Tổ chức thu thuế, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
- Thơng tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài Chính ban hành.
Quy định thủ tục Hải Quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Nhằm để đảm bảo vận hành Hệ thống thông quan điện tử (Hệ thống VNACCS/VCIS)
triển khai vào ngày 1/4/2014, trên cớ sở Luật Hải Quan hiện hành và Nghị Định
87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Thủ tướng chính phủ.
- Luật thương mại năm 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005
- Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật Thương
mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
- Luật hàng không dân dụng Việt Nam Quốc Hội nước Cộng Hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006

- Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về vận tải đa phương thức.
- Ngoài ra, cịn có Thơng tư 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/8/2013 của Bộ
GTVT Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
- Ngồi ra cịn các thơng tư, nghị định khác của Bộ Tài Chính, Bộ Cơng
Thương, Chính Phủ.
1.3. Giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container đường biển
1.3.1. Khái niệm container và phân loại container
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
 Khái niệm container
Tháng 6 năm 1964, Ủy ban kỹ thuật của tổ chức ISO (International Standarzing
Organizatino ) đã đưa ra định nghĩa tổng quát về container. Cho đến nay, các nước
trên thế giới đều áp dụng định nghĩa này của ISO.
Theo ISO – Container là một dụng cụ vận tải có các đặc điểm:
+ Có hình dáng cố định, bề chắc, để được sử dụng nhiều lần.
+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều
phương tiện vận tải, hàng hóa khơng phải xếp dỡ ở cảng dọc đường.
+ Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải này
sang cơng cụ vận tải khác.
+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra.
+ Có dung tích khơng ít hơn 1m khối.
 Phân loại container
Thực tế container được phân thành nhiều loại dựa trên các tiêu chuẩn khác nhau, cụ
thể:
+ Phân loại theo kích thước.
- Container loại nhỏ: Trọng lượng dưới 5 tấn và dung tích dưới 3m khối

- Container loại trung bình: Trọng lượng 5 – 8 tấn và dung tích nhỏ hơn 10m khối .
- Container loại lớn: Trọng lượng hơn 10 tấn và dung tích hơn 10m khối
+ Phân loại theo vật liệu đóng container
Container được đóng bằng loại vật liệu nào thì gọi tên vật liệu đó cho container:
container thép, container nhơm, container gỗ dán, container nhựa tổng hợp …..
+ Phân loại theo cấu trúc container.
- Container kín (Closed Container)
- Container mở (Open Container)
- Container khung (France Container)
- Container gấp (Tilt Container)
- Container phẳng (Flat Container)
- Container có bánh lăn (Rolling Container)
+ Phân loại theo cơng dụng của container
Theo CODE R688 – 21968 của ISO, phân loại theo mục đích sử dụng, container được
chia thành 5 nhóm chủ yếu sau:
Nhóm 1: Container chở hàng bách hóa
Nhóm 2: Container chở hàng rời (Dry Bulk/ Bulker freight container)
Nhóm 3: Container bảo ơn/ nóng ( Thermal inssulated/ Heated/ Refrigerated/
Reefer container )
Nhóm 4: Container thùng chứa (Tank container)
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Nhóm 5: Các container đặc biệt ( Special container), container chở súc vật sống
(Cattle Container).
1.3.2. Các phương thức gửi hàng bằng container vận tải đường biển
Trong gửi hàng bằng container vận tải đường biển có 3 cách gửi :



Gửi hàng nguyên container (FCL – Full container load)

Các hãng tàu chợ định nghĩa thuật ngữ FCL như sau:
FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu
trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối
lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta
thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng.

Gửi hàng lẻ (Less than container load)
LCL là những lơ hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng
(người chuyên chở hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng
vào – ra container. Khi gửi hàng, nếu hàng khơng đủ để đóng ngun một container,
chủ hàng có thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ.
Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ
tập hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kết hợp các lơ
hàng lẻ đóng vào container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ tục
hải quan, bốc container từ bãi chứa cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container lên bãi
chứa cảng đích và giao cho người nhận hàng lẻ.


Gửi hàng kết hợp (FCL/ LCL – LCL/FCL)

Phương pháp gửi hàng này là sự kết hợp của phương pháp FCL và LCL. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể, chủ hàng có thể thoả thuận với người chuyên chở để áp dụng
phương pháp gửi hàng kết hợp. Phương pháp gửi hàng kết hợp có thể là:
- Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL)
- Gửi lẻ, giao nguyên (LCL/FCL)
1.4. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container đường biển.
1.4.1. Đối với hàng hóa phải lưu kho, lưu bãi của cảng

Việc giao hàng gồm 2 bước chủ yếu: chủ hàng ngoại thương (hoặc người
cung cấp trong nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao
hàng cho tàu.

• Giao hàng XK cho cảng:
- Giao Danh mục hàng hoá XK ( Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ để bố trí
kho bãi và lên phương án xếp dỡ.

Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hoá
với cảng
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.

• Giao hàng XK cho tàu:
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần) làm thủ tục hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn
sàng.
+ Giao cho cảng Danh mục hàng hố Xk để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ.
Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp hàng
( Cargo plan)
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe và cơng nhân và người áp tải (nếu cần)

+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá trình
giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Final
Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
+ Khi giao nhận một lơ hoặc tồn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó
(Maste’s Receipt) để lập vận đơn. Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng
hàng đã xếp ghi trong Tally Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General
Loading Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Ðây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán. Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ
giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh
toán, xuất trình cho ngân hàng để thanh tốn tiền hàng. Bộ chứng từ thanh toán theo
L/C thường gồm: B/L, hối phiếu, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm
chất, Giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận trọng lượng, số
lượng..
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá
nếu cần.
- Thanh tốn các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,
bảo quản, lưu kho.
- Tính tốn thường phạt xếp dỡ, nếu có.
1.4.2. Đối với hàng khơng phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Ðây là các hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các kho
riêng của mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu. Các
bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng
và ký kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay ba ( cảng, tàu
và chủ hàng). Số lượng hàng hoá sẽ được giao nhận, kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet

có chữ ký xác nhận của ba bên.
1.4.3. Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container
 Nếu gửi hàng nguyên (FCL – Full Container Load)
Các bước tiến hành:
- Chủ hàng hoặc người người được chủ hàng ủy thác điền vào booking note và
đưa cho đại diện hãng tàu để xin kí cùng danh mục hàng hóa.
- Sau khi đăng kí booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ
hàng mượn vỏ và giao phiếu đóng gói Packing List và dấu niêm phong seal.
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình
- Mời đại diện hải quan kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định hàng (nếu có) đến
kiểm tra, quan sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải
quan sẽ niêm phong kẹp chì container.
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại bãi chứa container
(container yard – CY) quy định hoặc hải quan cảng trước khi hết thời gian quy định
(closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng).
- Sau khi xếp hàng lên tàu thì chủ hàng mang Mate’s Receipt để đổi lấy vận
đơn đã xếp hàng.
 Nếu gửi hàng lẻ (LCL – Less Than Container Load)
Các bước tiến hành:
- Chủ hàng gửi Booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp
cho họ những thông tin cần thiết về hàng XK. Sau khi booking note được chấp nhận,
chủ hàng sẽ thỏa thuận với hãng tàu về ngày giờ, địa điểm giao nhận hàng.
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý tai trạm hàng lẻ ( Container Freight Station- CFS ) hoặc bãi
thông quan nội địa (Inland Container Depot – ICD ) quy định.
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hóa, giám sát việc đóng
hàng vào container của người chuyên chở (carrier) hoặc người gom hàng
( cosolidator). Sau khi kiểm tra, hải quan niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng
hoàn thành nốt thủ tục bốc hàng lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn.
- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ

- Người chuyên chở xếp cont lên tàu và vận chuyển đến nơi đến
- Chủ hàng tập hợp bộ chứng từ gửi hàng để được thanh toán.
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
1.5. Các chứng từ có liên quan đến lô hàng xuất khẩu.
a) Hợp đồng mua bán ngoại thương (Sales contract)
Hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp
đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở
các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ
chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua) một tài
sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
b) Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Hóa đơn thương mại là chứng từ cơ bản trong các chứng từ hàng hóa. Hóa đơn
thương mại do người bán phát hành xuất trình cho người mua sau khi hàng hóa được
gửi đi. Là yêu cầu của người bán địi người mua phải thanh tốn số tiền hàng theo
những điều kiện cụ thể ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của
hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh
toán, phương tiện vận tải ...
Hóa đơn thường được lập làm nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau:
xuất trình cho ngân hàng để địi tiền hàng, xuất trình cho cơng ty bảo hiểm để tính phí
bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế...
Trong việc thanh tốn tiền hàng, hóa đơn thương mại giữ vai trò trung tâm
trong bộ chứng từ thanh tóan. Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo,
thơng qua hóa đơn, người trả tiền có thể kiểm tra lệnh đòi tiền trong nội dung của hối
phiếu. Nếu khơng dùng hối phiếu để thanh tốn, hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối
phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền. Khi khai báo hải quan, hóa đơn nói lên
giá trị hàng hóa và là bằng chứng cho việc mua bán, trên cơ sở đó người ta tiến hành

giám quản và tính tiền thuế. Hóa đơn cũng cung cấp những chi tiết về hàng hóa, cần
thiết cho việc thống kê, đối chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp
đồng. Trong một số trường hợp nhất định bản sao của hóa đơn được dùng như một thư
thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhập hàng và chuẩn bị trả tiền
hàng.

c) Vận tải đơn đường biển (Bill of Lading - B/L)
Vận tải đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do
người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng
sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.
Vận tải đơn là một chứng từ rất quan trọng, theo Điều 81, Bộ Luật Hàng Hải
Việt Nam, vận đơn có 3 chức năng sau:
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Là bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tầu số hàng hóa với số
lựơng, chủng loại, tình trạng ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến nơi giao hàng.
- Vận tải đơn gốc là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng hay
nói cách khác vận đơn là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa ghi trong vận đơn.
- Vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hóa
bằng đường biển đã được kí kết.
Vận đơn có tác dụng là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người xếp
hàng, nhận hàng và người chuyên chở. Là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ
khiếu nại người bảo hiểm hay những người khác có liên quan. Là căn cứ để khai hải
quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa. Vận đơn cùng các chứng từ khác của
hàng hóa lập thành bộ chứng từ thanh tốn tiền hàng,...
d) Booking note
Booking note có giá trị như một hợp đồng vận chuyển, xác định quyền và

nghĩa vụ của chủ hàng và hãng tàu vận chuyển.
e) Lệnh cấp cont rỗng
Lệnh này yêu cầu bộ phận quản lý container cho khách hàng mượn container
đem về kho riêng đóng hàng. Nếu khách hàng muốn đóng hàng tại bãi CY thì khơng
cần lệnh giao vỏ, bộ phận quản lý cơng tác đóng hàng sẽ căn cứ vào yêu cầu ghi trên
Booking note để điều động những container rỗng, đúng loại container để xếp hàng. Có
hai loại lệnh cấp container rỗng:
Lệnh cấp container rỗng chỉ danh: là loại lệnh trên đó mà hãng tàu hoặc đại lý
hãng tàu yêu cầu bộ phận quản lý container cấp đích danh container có số hiệu nào đó.
Khi tiến hành cấp container theo hình thức này, bộ phận quản lý container sẽ gặp khó
khăn do phải chờ đợi, dịch một số container khác để lấy container theo đúng u cầu.
Lệnh cấp container rỗng khơng đích danh: là lệnh mà trên đó hãng tàu hoặc đại
lý hãng tàu khơng yêu cầu cụ thể bộ phận quản lý container cấp đích danh container có
số hiệu cụ thể nào. Trên lệnh này chỉ ghi loại container, chủ khai thác container. Trong
trường hợp này, mục số container sẽ để trống, bộ phận quản lý container sau khi xác
định đúng loại giao cho khách hàng sẽ ghi số hiệu container thực tế vào ô ghi sẵn trên
chứng từ.
-

f) Phiếu giao nhận container (Equipment Interchange Receipt – EIR)
Phiếu giao nhận mượn cont do thương vụ cảng phát hành có các tác dụng như
sau:
- Là chứng từ lưu thông
- Cho phép bộ phận quản lý kho bãi giao hàng cho chủ hàng
- Là căn cứ pháp lý trong việc giao hàng giữa cảng và khách hàng

Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Phiếu này thường bao gồm các thông tin sau: tên khách hàng, ngày tháng giao hàng, số
xe vận chuyển, số hiệu container, chủng loại, số lượng, tình trạng container, chữ ký họ
tên của người giao.
Phiếu gồm có 4 liên: liên trắng ( lưu văn phịng), liên vàng ( giao cho bảo vệ cổng),
liên hồng (giao cho khách hàng), liên xanh( lưu tại bãi).
g) Tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất
trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh
thổ quốc gia. Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam quy định việc khai báo
hải quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập
h) Danh sách đóng gói hàng hóa (Packing list)
Đó là phiếu đóng gói hàng hóa, là một thành phần quan trọng trong bộ chứng
từ xuất nhập khẩu. Là bảng kê khai tất cả hàng hóa đựng trong kiện hàng (thùng hàng,
container,..).

PHẦN 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY CP DỊCH VỤ THÁI BÌNH DƯƠNG
2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của cơng ty
2.1.1. Sự hình thành
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
sự giao thương giữa Việt Nam với các nước ngày càng phát triển mạnh dẫn đến nhu
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
cầu về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng khơng ngừng phát triển. Đồng
thời, dịch vụ giao nhận vận tải ngày càng thể hiện và chứng minh vai trị quan trọng
của mình trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế ngoại thương.
Trên thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không thể

thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình ra nước ngoài và ngược
lại do sự hạn chế trong chun mơn và nghề nghiệp. Chính vì vậy việc ra đời của các
công ty dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu cầu cần thiết. Công ty cổ phần dịch vụ
xuyên Thái Bình Dương cũng là một trong những cơng ty ra đời trong hồn cảnh trên.
Cơng ty CP dịch vụ xun Thái Bình Dương là cơng ty tư nhân với 100% vốn
trong nước. Công ty được thành lập vào ngày 21/11/2004 theo giấy phép kinh doanh
số 0203001091 sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
Tên giao dịch tiếng việt
Công ty cổ phần dịch vụ xuyên Thái Bình Dương
Trans Pacific Services Joint Stock Company.
Tên giao dịch quốc tế
International Freight Forwarders
Tên viết tắt
Transco JSC
Đại chỉ
Số 3E – Lý Tự Trọng – Hồng Bàng – Hải Phòng
Fax
031.3822430
Email
transcohp
Số điện thoại
031.3747266
Người đại diện
Giám đốc : Nguyễn Hoàng Chiến
Vốn điều lệ
10.800.000.000 VND
Mã số thuế
0200606479
Số đăng kí kinh doanh
0203001091

2.1.2. Q trình phát triển
Cơng ty CP dich vụ xun Thái Bình Dương là một cơng ty tư nhân, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, hạch tốn độc lập. Cơng ty được thành lập và được vận
hành từ năm 2004 với trụ sở chính là ở số 3, Lý Tự Trọng, Hồng Bàng, HP với 2 chi
nhánh là ở Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Cũng như các cơng ty dịch vụ khác, công ty
luôn hoạt động theo phương châm: “đảm bảo, uy tín, phục vụ nhanh chóng, an tồn
chất lượng, mọi lúc mọi nơi, giá cả cạnh tranh” làm phương châm phục vụ khách
hàng.
Chính vì vậy, với 10 năm hoạt động cơng ty đã tạo dựng cho mình một vị thế
khá vững trong ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và đã được nhiều
khách hàng lớn trong và ngồi nước tin cậy lựa chọn.
Cơng ty khơng những mở rộng được mạng lưới kinh doanh mà còn đẩy mạnh
các loại hình kinh doanh như: đại lý giao nhận vận tải quốc tế, vận tải nội địa, dịch vụ
khai thuê hải quan, xuất nhập khẩu ủy thác, dịch vụ gom hàng,… Vì vậy, cơng ty đã
đạt được các mục tiêu đề ra:
- Đảm bảo và phát triển nguồn vốn
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Nâng cao doanh thu nhằm đạt được lợi nhuận cao
- Đào tạo đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm
- Chất lượng đời sống nhân viên cao
- Hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước

2.2. Phạm vi hoạt động của cơng ty
Cơng ty có mối quan hệ rộng lâu năm với các hãng tàu uy tín như: Hanjin,
Wanhai, Mearsk, HyunDai, NYK, YangMinh,… cho phép cơng ty cung cấp dịch vụ
vận chuyển cả tuyến đường nội địa và đường biển.

Các lĩnh vực hoạt động của công ty:
• Dịch vụ giao nhận và xuất nhập khẩu hàng hóa
• Uỷ thác xuất nhập khẩu
• Dịch vụ khai báo thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
• Vận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy, và hàng khơng.
• Dịch vụ đại lý hàng hải
• Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải, mua bán, phá dỡ tàu cũ.
• Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
• Kinh doanh vật tư máy móc, thiết bị, vật liệu xây dựng, sắt thép phế liệu,
phân phối sản phẩm dầu nhờn, mỡ bôi trơn.
2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty và tình hình nhân sự
a, Cơ cấu tổ chức.
Là một cơng ty chuyên về dich vụ, công ty CP dịch vụ xuyên Thái Bình Dương
gồm 20 thành viên. Họ liên kết chặt chẽ với nhau, mỗi người được phân bổ một nhiệm
vụ cụ thể, kết nối công việc của từng người thành một công việc. Hoạt động từng
thành viên ở công ty đều được chỉ dẫn và giám sát của giám đốc với một cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, đơn giản mà hoạt dộng rất hưu ích.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty Thái Bình Dương

Giám đốc

Phó giám đốc
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

Bộ phận

kinh
doanh

Bộ phận
giao nhận
XNK

Bộ phận
chứng từ

Bộ phận
kế toán

b, Chức năng và nhiệm vụ
 Giám đốc
Là người điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình. Tiến hành tổ chức thực hiện các quyết định, các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh hằng năm của công ty. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty. Được
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên. Ký kết hợp đồng nhân danh
công tyvaf kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức của công ty. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước công ty trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt
động của cơng ty.
 Phó giám đốc
Là người phụ trách và tiến hành hoạt động kinh doanh tồn cơng ty. Được thay
mặt giám đốc điều hành cơng ty khi giám đốc đi vắng. Kí kết hợp đồng kinh tế và các
văn bản khi được giám đốc ủy quyền.
 Bộ phận kinh doanh

Đây là bộ phận trung tâm đàu não quan trọng nhất trong công ty, bộ phận kinh
doanh gồm các mảng: mua bán cước vận tải nội đại, quốc tế. Nhân viên kinh doanh
tiếp nhận nhu cầu xuất nhập khẩu của các đại lý hoặc khách hàng, chào giá dịch vụ của
công ty đến đại lý, khách hàng, đàm phán với các hãng tàu, hãng hàng khơng để có giá
cước tổ nhất cho khách hàng,.. Sau đó tiến hành xem xét và báo giá, hai bên thỏa thuận
và ksy kết hợp đồng giao nhận
 Bộ phận giao nhận xnk
Thực hiện tất cả các nội dung công việc hoạt động kinh doanh XNK: từ khi lên
chứng từ đến khi hoàn tất thủ tục xuất hàng đi nước ngoài hoặc nhập hàng về kho của
doanh nghiệp đăng kí làm dịch vụ.
Tiến hành giải quyết mọi vướng mắc của khách hàng một cách nhanh gọn và
dứt điểm cho từng lơ hàng. Đồng thời, tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt
đối với khách hàng.
 Bộ phận chứng từ
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Chuyên quản lý và lưu trữ các chứng từ và các công văn, soạn thảo bộ hồ sơ
hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hồn thành tốt cơng việc
được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách
hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng. Theo dõi Booking hàng hóa
thơng báo tàu đến tàu đi cho khách hàng chịu trách nhiệm phát hành vận đơn, lệnh
giao hàng,…
 Bộ phận kế tốn
Phụ trách cơng việc thu chi của cơng ty, hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế
toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kì, theo dõi và tổ chức cho hoạt
động kinh doanh liên tục, hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hồn thành
cơng việc đóng tiền hộ khách hàng. Cung cấp các số liệu thông tin phục vụ công tác

dự báo.
=> Tất cả các phịng ban trong cơng ty đều có mối quan hệ khăng khít và hỗ trợ
lần nhau, hoạt dộng thông suốt nhằm đẩy mạnh kinh doanh giao nhận vận tải có hiệu
quả trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Từ đó tạo niềm tin, sự uy
tín cho khách hàng, đồng thời tạo được địa vị của mình trong ngành giao nhận vận tải.
c, Tình hình nhân sự
Cơng ty hiện nay có 20 nhân viên rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích
ứng nhanh với mơi trường, có trình độ lao động và tay nghề cao, nhiệt tình, có tinh
thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi u cầu của khách hàng.
2.4. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
2.4.1. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty
Với sự uy tín, chất lượng dịch vụ tốt, cơng ty ngày càng phát triển, cải tiến, thay
đổi các phương pháp làm việc, tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ
cao. Trong những năm gần đây cơng tý khơng ngừng thu hút khách hàng tối đa hóa lợi
nhuận, tối thiểu hóa chi phí.
2.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến năm 2014
Để đạt được mục tiêu trên, tồn thể cơng ty đã luôn cố gắng làm việc và đạt
được kết quả như sau:
+ Doanh thu năm 2012 đạt: 2.504 triệu đồng
+ Doanh thu năm 2013 đạt: 2.820 triệu đồng
+ Doanh thu năm 2014 đạt: 3.160 triệu đồng
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty
(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Doanh thu

2012
2.540

Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816

Lớp: KTN52 – ĐH1.

2013
2.820

2014
3.160


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Chi phí

2.153

2.445

2.630

Lợi nhuận trước thuế

287

375

530

Lợi nhuận sau thuế

215,25


281,25

379,5

( Nguồn: phịng kế tốn)
2.4.3. Phân tích – đánh giá.
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty không
ngừng tăng trưởng. Cụ thể:
- Doanh thu năm 2013 so với năm 2012 tăng 11% tương ứng với 280 triệu
đồng.
- Doanh thu năm 2014 so với năm 2013 tăng 12% tương ứng với 340 triệu
đồng.
→ So sánh tỷ lệ tăng doanh thu năm 2013 với năm 2014 ta thấy tỷ lệ tăng
doanh thu năm 2014 tăng nhanh hơn.
Nguyên nhân làm cho tỷ lệ tăng doanh thu năm 2013 thấp hơn năm 2014 là:
+ Do cịn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tồn cầu năm 2008 nên hầu
hết mọi hoạt động xã hội của người dân cũng đều bị ảnh hưởng, tiêu dùng giảm mạnh,
các công ty cũng hạn chế sản xuất do vậy nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
xuất nhập khẩu của công ty.
+ Một lý do nữa là do sự cạnh tranh của các công ty đối thủ, ngày càng có nhiều
cơng ty giao nhận ra đời dẫn đến canh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Về vấn đề chi phí thì cũng đã giảm mạnh, cụ thể là:
+ Chi phí năm 2013 cao hơn so với năm 2012 là 192 triệu đồng.
+ Chi phí năm 2014 cao hơn so với năm 2013 là 185 triệu đồng
Do vậy nhìn chung tốc độ tăng chi phí bình qn giảm dần qua các năm.
Về lợi nhuận công ty vẫn đảm bảo ở mức tăng an toàn:
+ Năm 2013 so với 2012 tăng 66 triệu đồng chiếm tỷ lệ 13,29%
+ Năm 2014 so với 2013 tăng 98,25 triệu đồng chiếm tỷ lệ 14,87%
→ Dù chịu nhiều tác động và ảnh hưởng kinh tế song công ty vẫn đảm bảo
được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh tầm nhìn, chiến lược và

hoạch định mà ban lãnh đạo của công ty vạch ra là rất đúng đắn.
2.4.4. Tình hình kinh doanh giao nhận hàng nguyên container (FCL) của công ty
Bảng 2: Tình hình kinh doanh giao nhận hàng FCL xuất khẩu
2012
2.540

Năm
2013
2.820

2014
3.160

636

850

1.169

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu giao nhận hàng FCL xuất
khẩu đường biển
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Tỷ trọng trên tổng doanh thu


25%
30,14%
36,99%
( Nguồn: bộ phận kinh doanh)
Bảng 3: Tình hình kinh doanh giao nhận hàng FCL nhập khẩu
2012
2.540

Năm
2013
2.820

2014
3.160

765

1.015

1.350

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu giao nhận hàng FCL
nhập khẩu đường biển
Tỷ trọng trên tổng doanh thu

30,12%
36%
( Nguồn: bộ phận kinh doanh)


42,72%

Nhận xét
Qua 2 bảng số liệu trên ta thấy: Tỷ trọng của hoạt động giao nhận hàng FCL
xuất – nhập khẩu bằng đường biển chiếm con số kha cao trong tổng doanh thu.
+ Năm 2012 là 55,12%
+ Năm 2013 là 66,14%
+ Năm 2014 là 79,71%
Điều này cho thấy hoạt động giao nhận hàng hóa FCL xuất –nhập khẩu đường
biển là hoạt động khá quan trọng tạo nên doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Bảng 4 : Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty năm 2014
Thị trường
EU
Singapore
Trung Quốc
Malaysia
Thị trường khác

Giá trị (triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
1.576
25,72
1.280
20,9
1.020
16,64
856
13,96
1.396

22,778
(Nguồn : bộ phận kinh doanh)

Nhận xét
Ta thấy EU là thị trường tiềm năng nhất trong lĩnh vực xuất khẩu. Hằng năm,
công ty đảm nhận dịch vụ xuất khẩu qua thị trường này khá lớn. Có thể nói EU là thị
trường khó tính, địi hỏi về chất lượng hàng hóa cao và hàng hóa phải chịu nhiều rào
cản thuế quan. Trong khi đó lượng hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này ngày càng
ra tăng chứng tỏ rằng các sản phẩm của các doanh ngiệp nước ta ngày càng hồn thiện
về hình thức cũng như chất lượng, và ngày càng được khách hàng nước ngồi u
thích.
Bảng 5 : Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty năm 2014
Thị trường
Trung Quốc

Giá trị (triệu đồng)
2.196

Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.

Tỷ lệ (%)
25,67


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Mỹ
Hàn Quốc
Thái Lan
Thị trường khác


1.850
21,63
1.423
16,64
1.150
13,44
1.935
22,62
(Nguồn : bộ phận kinh doanh)

Nhận xét
Qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù chủ trương của nhà nước ta ln khuyến
khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu song trên thực tế kim ngạch xuất khẩu nước ta
luôn nhỏ hơn nhập khẩu. Chính vì vậy mà giá trị nhập khẩu của công ty cao hơn giá trị
xuất khẩu.
Biểu đồ trên cho ta thấy lượng hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tỷ lệ
khá cao 25,67%, cũng chính vì vậy mà hàng hóa Trung Quốc lan tràn trên thị trường
Việt Nam.
2.5. Một số các khách hàng công ty
Công ty TNHH Xn Lộc Thọ, Cơng ty cổ phần Sơn Hải Phịng, Công ty
TNHH 1 thành viên Vina New Tarp, công ty TNHH sợi hóa học thế kỉ mới Việt Nam,
cơng ty TNHH Kim Phú, Công ty TNHH công nghiệp Phú Thái, Cơng ty cổ phần
quốc tế Hồng Gia,......

PHẦN 3 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CTY THÁI BÌNH DƯƠNG.
3.1. Sơ đồ hóa các bước trong quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng cont
của công ty.


Tiếp nhận và
xử lý các
thông tin từ
khách hàng

Liên hệ với
hãng tàu để
hỏi giá cước
và lịch tàu

Chào giá
cho khách
hàng

Liên hệ với
hãng tàu để
đặt chỗ

Thanh lý tờ
khai

Làm thủ tục
hải quan

Đóng hàng
vào
container

Làm thủ
tục mượn

container
rỗng

Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

Vào sổ tàu

Thực xuất tờ
khai

Phát hành
vận đơn

Lập chứng
từ kế toán
và lưu hồ


3.2. Diễn giải quy trình chung cho giao nhận hàng hóa xuất khẩu đường biển
bằng container tại cơng ty Thái Bình Dương.
Bước 1: Nhận và xử lí các thơng tin tiếp nhận từ khách hàng
Phịng kinh doanh là nơi tiếp nhận các thơng tin mà khách hàng cung cấp bao
gồm các thông tin về : loại hàng xuất, phẩm chất quy cách hàng hóa, xuất xứ, số
lượng, cảng đi, cảng đến, thời gian dự kiến xuất hàng,… nhân viên phòng kinh doanh
sẽ chuyển tiếp giấy tờ các thơng tin của khách hàng cho phịng giao nhận xnk. Nhân
viên giao nhận được phân công sẽ tư vấn cho khách hàng về việc lựa chọn loại

container phù hợp với loại hàng và số lượng của nó (chọn container khơ 20’DC,
40’DC nếu đó là hàng nơng sản; chọn loại container lạnh 20’RF hoặc 40’RF nếu đó là
hàng tươi sống: tôm, cá,..hoặc rau củ quả tươi) đồng thời tư vấn cho khách hàng phải
có các giấy tờ kiểm dịch (nếu cần). Tùy vào nhu cầu của khách hàng đến cảng nào sẽ
tư vấn cho khách hàng chọn dịch vụ của hãng tàu uy tín với giá cước phù hợp và dựa
vào thời gian dự kiến xuất hàng mà khách hàng cung cấp cơng ty sẽ tìm 1 lịch trình tàu
chạy phù hợp.
Bước 2: Liên hệ với hãng tàu để hỏi cước và lịch tàu.
Với tư cách là người thay mặt người xuất khẩu công ty phải thực hiện các công
việc cần thiết liên quan đến vận tải để vận chuyển đến tay người nhận. Căn cứ vào
những thông tin mà khách hàng cung cấp nhân viên giao nhận được phân công sẽ liên
hệ với hãng tàu để hỏi giá và lịch trình tàu chạy phù hợp rồi chọn ra hãng tàu cước phí
hợp lí, uy tín.
Ngồi ra, để biết được lịch trình tàu chạy: nhân viên có thể liên hệ trực tiếp với
hãng tàu để hỏi lịch hoặc xem trên trang web của hãng tàu để có được các thông tin
cần thiết như : tên tàu, số chuyến, thời gian dự kiến tàu khởi hành từ cảng xếp hàng,
thời gian dự kiến đến cảng dỡ hàng,..
Bước 3: Chào giá cho khách hàng.
Sau khi biết được các thông tin cần thiết căn cứ vào giá chào của hãng tàu đã
chọn, tính tốn chi phí và tiến hành chào giá cho khách hàng. Các giao dịch liên quan
đến giá cả và lịch trình tàu đều phải lưu lại để đối chứng khi cần thiết.
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Nếu khách hàng đồng ý với giá cước và lịch trình tàu chạy đưa ra thì khách
hàng sẽ gởi Booking Request (yêu cầu dặt chỗ) cho bộ phận kinh doanh. Booking
Request này với các thông tin cơ bản: tuyến đường vận chuyển, trọng tải, tên tàu,
người gửi hàng, người nhận hàng, tên hàng, trọng lượng, loại container, nơi đóng hàng

(đóng tại kho người gửi hàng hay đóng tại bãi container của cảng), cảng hạ container
có hàng để thông quan xuất khẩu (hạ container ở cảng nào thì thơng quan tại cảng đó),
cảng đến (nước nhập khẩu), thời gian dự kiến đưa hàng đến cảng xuất.,…
Bước 4: Liên hệ với hãng tàu để đặt chỗ (gửi Booking Request cho hãng tàu) và
nhận Booking Note.
Căn cứ trên Booking Request của chủ hàng, nhân viên giao nhận sẽ gửi
booking request đến hãng tàu để đặt chỗ qua mail, fax,…. Sau đó hãng tàu sẽ xác nhận
việc đặt chỗ đã thành công cho bộ phận giao nhận bằng cách gửi cho 1 giấy lưu
khoang tàu là “ Booking Note”. Đây là hợp đồng lưu khoang tàu giữa người gửi hàng
và hãng tàu. Hình thức Booking Note ở mỗi hãng tàu fax lại cho công ty thường khác
nhau nhưng đều gồm các thông tin sau:
- Booking No (số của booking note)
- Voyage No (Số chuyến)
- Shipper (tên chủ hàng)
- Port of Loading (cảng bốc hàng )
- Commodity
- Port of Discharge (cảng dỡ hàng)
- Vol: closing time :
- Port of Delivery
- Vessel’s name (tên tàu)
Booking note có đầy đủ chữ kí sẽ trở thành 1 hợp đồng vận tải sơ bộ có giá trị
pháp lí ràng buộc sơ bộ cả 2 bên. Ngoài ra booking note cũng yêu cầu người gửi hàng
phải hoàn tất thủ tục hải quan trước giờ tàu chạy (closing time).
Nhân viên giao nhận kiểm tra Booking đó nếu có gì sai sót thì u cầu hãng
tàu sửa lại ngay.
Bước 5: Thủ tục mượn container rỗng và kiểm tra vỏ container
Nhân viên giao nhận mang Booking Note tới văn phòng đại diện của hãng tàu
hoặc đại lý hãng tàu để đổi lấy “Lệnh cấp vỏ container ”. Lệnh cấp vỏ container này
chứa đựng những thông tin cần thiết sau: Số booking, tên tàu, cảng xếp hàng (port of
loading), cảng giao hàng (port of delivery), cảng chuyển tải (port of discharge (nếu

có)), bãi duyệt lệnh cấp container rỗng, giờ cắt máng( losing time), nơi đóng hàng, bãi
hạhàng…
Mặt khác, có một số hãng tàu trực tiếp đóng dấu xác nhận lên Booking Note,
một số hãng tàu thu lại giao cho lệnh cấp container rỗng mới như : Wan Hai, HuynDai,
…trên đó có ghi địa điểm lấy container rỗng và hạ hàng.
Một số hãng tàu ghi số mã hiệu container rỗng trên lệnh, nhân viên công ty đem
lệnh xuống kho bãi kiểm tra tình trạng container. Một số hãng tàu chỉ ghi địa điểm cấp
Sinh viên : VŨ THU HỒNG - MSV : 43816
Lớp: KTN52 – ĐH1.


×