Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp công nghệ cho giao dịch lưu động ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 71 trang )




Hà Nội - 2011














GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
CHO GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG - NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆ T NAM












ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN VĂN HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CHO GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆ T NAM


2
Hà Nội - 2011


Hà Nội - 2011

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trương NinhThuận







NGUYỄN VĂN HỌC






GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
CHO “GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG - NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI”


Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Công nghệ phần mềm
Mã ngành: 60 48 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ







ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CHO GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆ T NAM



5
Mục lục
Lời cảm ơn 3
Lời cam đoan 4

Mục lục 5
Danh mục bảng biểu 6
Danh mục hình vẽ 7
Danh mục ký hiêu, từ viết tắt 8
MỞ ĐẦU 9
Chương 1. Giải pháp nghiệp vụ Giao dịch lưu động 11
1.1. Vấn đề tồn tại 11
1.2. Giải pháp giao dịch lưu động 12
1.3. Kết luận 13
Chương 2. Giải pháp công nghệ cho Giao dịch lưu động 14
2.1. Vấn đề khó khăn 14
2.2. Giải pháp 14
2.2.1. Trường hợp có kết nối Internet tại Điểm GDLĐ 16
2.2.1.1. Giải pháp kết nối Internet giao dịch từ xa 17
2.2.1.2. Phân tích tính khả thi kết nối Internet giao dịch từ xa 18
2.2.2. Trường hợp không có Internet tại Điểm GDLĐ 19
2.2.2.1. Đặc tả yêu cầu chức năng các module giao dịch lưu động 21
2.2.2.2. Thiết kế chi tiết các module GDLĐ 28
2.3. Kết luận 64
Chương 3. Cài đặt và cấu hình hệ thống 65
3.1. Yêu cầu cài đặt 65
3.2. Cài đặt, cấu hình hệ thống 66
3.2.1. Tích hợp các module vào hệ thống chính 66
3.2.2. Module giao dịch giao dịch lưu động tại xã 66
3.3. Kết quả thực hiện và các chức năng của chương trình 66
3.3.1. Chức năng xuất dữ liệu đi giao dịch lưu động 66
3.3.2. Chức năng nhập dữ liệu đi giao dịch lưu động về 67
3.3.3. Chức năng giao dịch lưu động tại xã 67
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73










6
Danh mục bảng biểu
STT
Tên bảng biểu
Trang
1
Bảng 1. Các UC diagram - modlue GDLĐ
21
2
Bảng 2: Các đặc điểm người sử dụng - module GDLĐ
22
3
Bảng 3. Phần mềm xây dựng module GDLĐ
23
4
Bảng 4. Danh sách thành phần giao diện - xuất DL đi GDLĐ
29
5
Bảng 5. Xử lý sự kiện - chức năng xuất DL đi GDLĐ
30
6

Bảng 6. Thông tin dữ liệu - Module xuất DL GDLĐ
31
7
Bảng 7. Thiết kế thông điệp - Module xuất DL GDLĐ
32
8
Bảng 8. Danh sách thành phần giao diện - nhập DL GDLĐ về
35
9
Bảng 9. Xử lý sự kiện - Module nhập DL GDLĐ về
36
10
Bảng 10. Thiết kế thông điệp - Module nhập DL GDLĐ về
38
11
Bảng 11. Danh sách thành phần giao diện - GDLĐ offline
41
12
Bảng 12. Xử lý sự kiện - GDLĐ offline
42
13
Bảng 13. Danh sách thành phần màn hình chung - GDLĐ offline
47
14
Bảng 14. Thành phần màn hình thu nợ, thu lãi - GDLĐ offline
48
15
Bảng 15. Thành phần màn hình ngải ngân - GDLĐ offline
49
16

Bảng 16. Thành phần màn hình đăng ký tiết kiệm - GDLĐ offline
50
17
Bảng 17. Thành phần gửi, rút tiền tiết kiệm - GDLĐ offline
51
18
Bảng 18. Thành phần màn hình thu tiền mặt - GDLĐ offline
52
19
Bảng 19. Thành phần màn hình chi tiền mặt - GDLĐ offline
53
20
Bảng 20. Thông tin thực thể HSKH - GDLĐ offline
54
21
Bảng 21. Thông tin thực thể DM_TINH - GDLĐ offline
55
22
Bảng 22. Thông tin thực thể DM_HUYEN - GDLĐ offline
55
23
Bảng 23. Thông tin thực thể DM_XA - GDLĐ offline
55
24
Bảng 24. Thông tin thực thể DM_THON - GDLĐ offline
56
25
Bảng 25. Thông tin thực thể HSKU - GDLĐ offline
57
26

Bảng 26. Thông tin thực thể HSCV - GDLĐ offline
58
27
Bảng 27. Thông tin thực thể HSB3 - GDLĐ offline
59
28
Bảng 28. Thông tin thực thể HSNB - GDLĐ offline
59
29
Bảng 29. Thông tin thực thể HSTK - GDLĐ offline
60
30
Bảng 30. Thông tin thực thể TKDC - GDLĐ offline
61
31
Bảng 31. Thông tin thực thể B3TK - GDLĐ offline
61
32
Bảng 32. Thông tin thực thể BT - GDLĐ offline
62


7
Danh mục hình vẽ
STT
Tên hình vẻ
Trang
1
Hình 2.1 - Sơ đồ tổng quan GDLĐ online
14

2
Hình 2.2 - Sơ đồ GDLĐ trực tiếp qua Internet
16
3
Hình 2.3 - Sơ đồ tổng quan GDLĐ offline
20
4
Hình 2.4 - UC1: Xuất dữ liệu đi GDLĐ
21
5
Hình 2.5 - UC2: Giao dịch khách hàng
22
6
Hình 2.6 - UC3: Nhập dữ liệu GDLĐ về
22
7
Hình 2.7. Luồng màn hình - chức năng xuất DL đi GDLĐ
27
8
Hình 2.8. Biểu đồ tuần tự - chức năng xuất DL đi GDLĐ
27
9
Hình 2.9. Giao diện màn hình - chức năng xuất DL đi GDLĐ
28
10
Hình 2.10. Luồng dữ liệu - Module nhập DL GDLĐ về
33
11
Hình 2.11. Biểu đồ tuần tự - Module nhập DL GDLĐ về
33

12
Hình 2.12. Thiết kế màn hình - Module nhập DL GDLĐ về
34
13
Hình 2.13. Luồng màn hình - GDLĐ offline
39
14
Hình 2.14. Biểu đồ tuần tự - GDLĐ offline
39
15
Hình 2.15. Giao diện - GDLĐ offline
40
16
Hình 2.16. Luồng màn hình - GD khách hàng
45
17
Hình 2.17. Biều đồ tuần tự - GD khách hàng
45
18
Hình 2.18. Màn hình chung - GD khách hàng
46
19
Hình 2.19. Màn hình thu nợ, thu lãi - GDLĐ offline
48
20
Hình 2.20. Màn hình giải ngân - GDLĐ offline
49
21
Hình 2.21. Màn hình đăng ký sổ tiết kiệm - GDLĐ offline
50

22
Hình 2.22. Màn hình gửi, rút tiền tiết kiệm - GDLĐ offline
51
23
Hình 2.23. Màn hình thu tiền mặt - GDLĐ offline
52
24
Hình 2.24. Màn hình chi tiền mặt - GDLĐ offline
53
25
Hình 2.25. Mô hình cơ sở dữ liệu - GDLĐ offline
62
26
Hình 3.1. Màn hình giải ngân - GDLĐ offline
65
27
Hình 3.2. Màn hình thu nợ, thu lãi - GDLĐ offline
66
28
Hình 3.3. Màn hình thu, chi tiết kiệm - GDLĐ offline
66
29
Hình 3.4. Màn hình thu tiền mặt - GDLĐ offline
67
30
Hình 3.5. Màn hình chi tiền mặt 1 nợ - 1 có - GDLĐ offline
67
31
Hình 3.6. Màn hình chi tiền mặt 1 nợ - n có - GDLĐ offline
68




8
Danh mục ký hiêu, từ viết tắt
Từ viết
tắt
Thuật ngữ
Ý nghĩa
BT
Bút toán
Mỗi giao dịch là một bút toán bao
gồm số bút toán và nội dung bút toán.
DL
Dữ liệu (dl)
Chỉ dữ liệu giao dịch khác hàng
GDLĐ
Giao dịch lưu động
Là hoạt động giao dịch tại xã (bản,
ấp) của NHCSXH hay còn gọi là
giao dịch tại cấp xã
GDXA
Giao dịch lưu động tại xã
Là hoạt động giao dịch tại xã (bản,
ấp) của NHCSXH hay còn gọi là
giao dịch tại cấp xã
GD
Giao dịch
Là quá trình cán bộ Ngân hàng làm
việc thu, chi với khách hàng

GN
Giải ngân
Là quá trình Ngân hàng phát tiền
vay cho khách hàng
KH
Khách hàng
Là những người có giao dịch với
Ngân hàng
NH
Ngân hàng
Là tên của một ngành, tên một cơ
quan đơn vị trong ngành Ngân
hàng, ví dụ: ngành Ngân hàng,
Ngân hàng Công thương, . . .
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội
Tên của Ngân hàng Chính sách xã hội










9
MỞ ĐẦU
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam là một tổ chức tài chính vi mô

hoạt động không vì múc đích lợi nhuận mà vì mục đích An sinh xã hội. Đối
tượng khách hàng của ngân hàng Chính sách xã hội rất đặc biệt, đó là những
hộ nghèo, những hộ thuộc diện chính sách. Đó là những khách hàng ở vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khắn, miền núi, … Đó là những nơi giao thông đi lại
khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển. Có những nơi phải đi thuyền, lội suối
[6], … Bởi vậy, để KH giao dịch được với Ngân hàng, KH phải đi từ xã lên
huyện, thường phải đi lại bằng những phương tiện thô sơ, đi bộ và mất rất
nhiều thời gian, công sức và tiền bạc. Nhiều trường hợp họ đi mất cả ngày
đường chỉ để nộp vài chục ngàn đồng tiền lãi hay vài chục ngàn đồng tiền tiết
kiệm. Đây là một trăn trở lớn của Ngân hàng Chính sách xã hội. Câu hỏi đặt
ra là làm sao để khách hàng có thể giảm thiểu quãng đường đến Ngân hàng.
Một giải pháp được NHCSXH đưa ra là Ngân hàng sẽ cử cán bộ đến tận xã để
giao dịch với khách hàng, đó là “Giao dịch lưu động”.
Trong những năm gần đây, Công nghệ thông tin phát triển rất nhanh.
Nó dần thay thế những công việc thủ công của con người, nhằm tăng năng
suất và giảm sức lao động, giúp con người sắp xếp, lên kế hoạch và thực hiện
công việc một cách khoa học, chính xác và hiệu quả cao. Bởi vậy, đưa công
nghệ vào cuộc sống ở mọi nơi, mọi lúc là điều vô cùng quan trọng, khó khăn
và cấp thiết. Ngân hàng, một trong những ngành sử dụng công nghệ thông tin
tiên tiến, hiện đại hàng đầu. Ngân hàng Chính sách xã hội là một Ngân hàng
đặc biệt, với hệ thống những Chi nhánh, Phòng giao dịch và địa điểm Giao
dịch (Giao dịch tại xã) trải rộng khắp toàn quốc, nhiều nơi có trình độ dân trí
thấp, giao thông, viễn thông, cơ sở hạ tầng thấp kém thậm chí nhiều nơi chưa
có điện lưới quốc gia hay sóng điện thoại di động. Bởi vậy, để đưa công nghệ
vào giao dịch khách hàng ở những nơi này là một điều cần nghiên cứu. Vậy
làm sao để giải quyết vấn đề? Một ý tưởng, một giải pháp mà luận văn này
đưa ra và giải quyết đó chính là “Giải pháp Công nghệ cho Giao dịch lưu
động - Ngân hàng Chính sách xã hội” nhằm đưa công nghệ vào giao dịch
với khách hàng. Giao dịch tại xã nhưng có công nghệ hỗ trợ như giao dịch tại
trụ sở của Ngân hàng.

Luận văn đi sâu vào nghiên cứu Hệ thống phần mềm lõi (core banking)
cho Ngân hàng, Internet, công nghệ viễn thông USB 3G, và nghiệp vụ Ngân
hàng với các vấn đề cụ thể như sau:


10
- Giải pháp nghiệp vụ: Nhằm đưa ra cách thức tiếp cận khách hàng một
cách hiệu quả, kinh tế, tiết giảm chi phí cho khách hàng.
- Công nghệ viễn thông: Nhằm tìm ra giải pháp cho giao dịch từ xa,
như công nghệ Mobile 3G. Kết nối hệ thống thông qua Internet.
- Phần mềm và cơ sở dữ liệu: Thiết kế hệ thố ng phần mềm hỗ trợ g iao
dịch khách hàng, giao tiếp với hệ thống chính với yêu cầu nhỏ, gọn nhất để có
thể chạy tốt trên một máy tính PC hay laptop, nhằ m thự c hiệ n giả i phá p mà
luậ n văn đưa ra.
Cấu trúc luận văn:
Luân văn bao gồm các phần Mở đầu, 03 chương, Kết luận và Tài liệu
tham khảo, trong đó:
Chương 1: Giải pháp “Giao dịch lưu động”, nhằm đưa ra cách thức
tiếp cận khách hàng một cách tốt nhất, tiết giảm chi phí thời gian, công sức và
tiền bạc cho khách hàng. Đồng thời cũng là giải pháp tiế p cậ n vớ i khách hàng
mộ t cá ch tốt nhấ t, là chính sách nhằm gia tăng số lượng khách hàng cho Ngân
hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Giải pháp công nghệ cho Giao dịch lưu động. Nhằm đưa ra
giải pháp, quy trình giao dịch khi điểm giao dịch không/có điện lưới,
không/có internet, không/có sóng điện thoại đi động, không thể kết nối với
trung tâm và trường hợp kết nối được với trung tâm. Phân tí ch đặ c tả yêu cầ u ,
thiế t kế chi tiế t , xây dự ng và cà i đặ t cá c hệ thố ng chương trình p hầ n mề m
thự c hiệ n giả i phá p nghiệ p vụ và giả i phá p công nghệ nó i trên .
Chương 3: Cấu hình và cài đặt hệ thống. Nhằm đưa ra những yêu cầu
đối với hệ thống chính, hệ thố ng phầ n mề m ngân hà ng hiệ n đạ i (core

banking), máy tính trự c tiế p giao dịch lưu động tại xã, các phần mêm kèm
theo. Cài đặt hệ thống và mô tả chức năng của chương trình phần mềm giao
dịch lưu động tại xã.
Kết luận: Nêu ra những vấn đề mà luận văn đã thự c hiệ n , so sá nh vớ i
mô hình hiệ n tạ i , phân tích để thấy rõ ý nghĩ thự c tiễ n và tính khoa họ c của
luận văn. Phầ n nà y cũ ng nêu ra hướ ng nghiên cứ u tiế p theo củ a luậ n văn để
có thể triển khai thực tế.




11
Chương 1. Giải pháp nghiệp vụ Giao dịch lưu động
1.1. Vấn đề tồn tại
Do đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội là Ngân hàng hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận mà vì mục đích An sinh xã hội. Đối tượng khách
hàng là những hộ đặc biệt, khó khăn, nghèo, … Hệ thống tổ chức của
NHCSXH cũng đặc biệt, không như những Ngân hàng thương mại là tập
trung vào những nơi mà họ thấy có ưu thế như kinh tế phát triển, cơ sở hạ
tầng tốt, viễn thông tốt, … Ngân hàng Chính sách xã hội có hệ thống tổ chức
trải khắp cả nước, Trung tâm điều hành nằm ở Hà Nội (Hội sở chính), 63 tỉnh,
thành phố là 63 Chi nhánh trực thuộc Hội sở chính (Ngân hàng Chính sách xã
hội trung ương), 617 quận, huyện là 617 Phòng giao dịch trực thuộc Chi
nhánh cấp tỉnh [6]. Mỗi Phòng giao dịch chịu trách nhiệm cho vay các đối
tượng chính sách trong quận, huyện của mình và mỗi xã, phường trong quận,
huyện là một điểm giao dịch lưu động. Đặc biệt nữa là càng những nơi khó
khăn, nghèo khó thì hoạt động của NHCSXH càng mạnh. Bởi vậy không tránh
khỏi những khó khăn cho Ngân hàng và Khách hàng.
Về phía Khách hàng:
- Đa phần khách hàng ở xa trung tâm huyện, đường xá không tốt, đi lại

khó khăn. Phương tiện đi lại rất hạn chế, nhiều hộ gia đình phải đi bộ cả ngày
đường để đến trụ sở giao dịch Ngân hàng, nhiều nơi phải đi đò, đi xe đạp, …
Bởi vậy rất mất thời gian và công sức để, có khi chi phí đi lại phát sinh còn
nhiều hơn số tiền giao dịch (tiền lãi tiết kiệm, trả lãi tiền vay, …). Vấn đề là
làm sao để giảm được những chi phí này.
- Vì khách hàng trong một huyện đều đến trụ sở giao dịch, nên số
lượng khác hàng giao dịch sẽ tập trung rất đông. Nên cho dù khách hàng đi
vất vả đến trụ sở Ngân hàng giao dịch, nhưng nhiều khi phải chờ rất lâu, nhỡ
buổi mà có khi vẫn không đến lượt mình giao dịch vì hết giờ làm việc, hết
ngày. Vấn đề là làm sao để giảm lượng khách hàng tập trung quá đông.
Về phía Ngân hàng:
- Khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ Chính phủ giao cho, đó là tiếp cận
hộ nghèo và các đối tượng chính sách để đưa đồng vốn ưu đãi Quốc gia đến
đối tượng thụ hưởng, giúp họ xóa đói, giảm nghèo. Nhưng do đối tượng
khách hàng và địa bàn hoạt động đặc biệt nên Ngân hàng khó tiếp cận và giúp
đỡ được những đối tượng chính sách này.


12
- Khi xuống giao dịch tại xã, nhân dân sẽ cảm thấy gần gũi hơn với
Ngân hàng chính sách xã hội và họ tin tưởng vào Chính sách và sự quan tâm
của nhà nước để sinh sống làm ăn tốt hơn.
1.2. Giải pháp giao dịch lưu động
Để giải quyết vấn đề nêu trên, giảm công sức đi lại, chi phí cho khách
hàng, để gia tăng số lượng khách hàng và hoàn thành nhiệm vụ được giao,
NHCSXH sẽ thực hiện giao dịch tại cấp xã (GDLĐ) với các nội dung cụ thể như sau:
- Tổ giao dịch lưu động: Tổ chức cán bộ của Phòng giao dịch gồm các
tổ Giao dịch lưu động, mỗi tổ bao gồm các thành phần Kế toán, Tín dụng và
Thủ quỹ đảm bảo thành phần nhân sự cho quy định giao dịch tài chính Ngân
hàng. Tổ giao dịch lưu động có 01 tổ trưởng và các tổ viên, mỗi tổ tối thiểu 03

cán bộ [1].
- Lịch giao dịch lưu động: Tại mỗi một xã, trong một tháng, Ngân hàng
sẽ cử một tổ giao dịch lưu động xuống để giao dịch gọi là ngày GDLĐ. Ngày
giao dịch sẽ được cố định hàng tháng để khách hàng dễ sắp xếp thời gian.
Những xã có dư nợ không lớn hoặc số lượng khách hàng không nhiều có thể
gộp lại đi giao dịch trong một ngày, sáng đi một huyện, chiều đi một huyện
hoặc giao dịch xong huyện này rồi sang huyện khác. Trong một huyện, lãnh
đạo Phòng giao dịch sắp xếp làm sao để giao dịch đến hết tất cả các xã mỗi xa
một phiên trong một tháng.
- Địa điểm giao dịch: Vì Ngân hàng Chính sách là một đơn vị nhà
nước, phối kết hợp với các cơ quan, ban ngành của nhà nước để thực hiện
chính sách của Chính phủ, nên dễ dàng mượn được Phòng làm việc tại Ủy
ban nhân dân xã để làm việc. Được tạo điều kiện tốt nhất để làm việc, đây là
một lợi thế rất lớn của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Tạm ứng tiền đi GDLĐ: Khi đi GDLĐ, số tiền phải chi đã được xác
đinh, đó là các món giải ngân, các khoản chi, … Còn số tiền thu (khách hàng
trả nợ, trả lãi, …) thì không xác định, cho nên để cân đối thu chi thì cán bộ đi
giao dịch phải tạm ứng số tiền tối thiểu bằng số tiền phải chi, ta gọi đó là tiền
tạm ứng đi GDLĐ. Số tiền này sẽ do tổ trưởng Tổ GDLĐ tạm ứng và được
ghi nợ vào tài khoản của cán bộ Tổ trường này trên hệ thống. Cuối ngày
GDLĐ về, hệ thống sẽ cân đối thu chi và tất toán món tạm ứng của Tổ trưởng
tổ GDLĐ [1].


13
Giao dịch lưu động (Giao dịch tại xã): Hàng tháng, theo lịch định sẵn,
Tổ trưởng tổ giao dịch lưu động thay mặt Tổ nhận dữ liệu đi giao dịch đồng
thời tạm ứng số tiền cần thiết. Tổ giao dịch sẽ xuống xã để giao dịch trực tiếp
với khách hàng (giải ngân tiền vay, thu nợ, thu lãi, thu chi tiết kiệm và các giao dịch
khác) [1].

1.3. Kết luận
Với giải pháp tổ chức Giao dịch lưu động tại xã nói trên, Ngân hàng
Chính sách xã hội sẽ tiếp giảm chi phí rất nhiều cho khách hàng, là giải pháp
nghiệ p vụ tố t . Có thể nói đây là chìa khóa cho sự thành công của Hệ thống
Ngân hàng Chính sách xã hội trong công cuộc xóa đói giảm nghèo cùng
Chính phủ và các ban ngành. Đây cũng là hoạt động đặc trưng của Ngân hàng
Chính sách xã hội sẽ đem lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho xã hội nói chung
và cho người nghèo, các đối tượng chính sách nói riêng mà không Ngân hàng
nào có được do tính đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội.




















14

Chương 2. Giải pháp công nghệ cho Giao dịch lưu động
2.1. Vấn đề khó khăn
- Do tại các điểm Giao dịch lưu động hầu hết là những nơi hạn chế về
giao thông, viễn thông, có khá nhiều nơi không có mạng lưới bưu điện, điện
thoại, internet thậm chí là không có điện lưới Quốc gia. Bởi vậy khó đưa
Công nghệ thông tin vào hoạt động giao dịch và quản lý khách hàng.
- Do số lượng khách hàng lớn, khối lượng giao dịch nhiều, nhiều hồ sơ
giấy tờ giao dịch nên việc làm thủ công là không thể thực hiện được, không
đảm bảo thời gian. Trong khi biên chế nhân sự của Ngân hàng Chính sách là
rất hạn chế, mỗi Phòng giao dịch hiện nay chỉ khoảng 10 cán bộ.
- Theo khảo sát, hiện nay hầu hết các xã, phường trên toàn quốc đã có
phủ sóng điện thoại di động hoặc có dịch vụ ADSL, có thể vào Internet qua
mạng không dây (3G) cho dù là chưa có điện lưới, đây là một hướng đi mới
cho Giao dịch trực tuyến qua mạng Internet của NHCSXH.
- Các máy tính PC , laptop hiệ n nay trên thị trườ ng có cấ u hình khá cao ,
hơn nữ a nhiề u công cụ phá p triể n và cơ sở dữ liệ u khá nhỏ gọ n , có thể đáp
ứng được yêu cầu giao dịch cho một vài đơn vị vì khối lượng dữ liệu và gia o
dịch không quá lớn.
2.2. Giải pháp

Tổ giao dịch lưu động sẽ đem theo máy phát điện, máy tính PC hoặc
laptop, USB 3G, máy in và các công cụ khác (nếu cần) để giao dịch trực tiếp
trên máy tính và in chứng từ bằng máy in như thực hiện tại Phòng giao dịch.
Tùy theo điều kiện cụ thể tại mỗi xã, phường, có Internet hay không có mà ta
có các phương án cụ thể. Nế u có internet thì ta có thể giao dị ch trự c tiế p vớ i
khách hàng qua hệ thống chính , nế u không có intenet tạ i xã thì ta sẽ thiế t kế
phầ n mề m và giả i phá p để có thể á p dụ ng công nghệ thông tin và o giao dị ch
nghiệ p vụ .
Sau đây là sơ đồ tổng quát về truyền thông từ các máy trạm (người sử
dụng) tới máy chủ cơ sở dữ liệu tập trung để giao dịch lưu động online trên hệ

thống chính:



15
. . .
. . .
Trung
tâm miền
tại
Hà Nội
. . .
. . .
. . .
Internet
Internet
Các chi
nhánh tỉnh
Các chi
nhánh tỉnh
Các PGD
huyện
Người sử dụng
GDXA online
GDXA offline
GDXA offline
GDXA online
Các PGD
huyện
Các chi

nhánh tỉnh
Trung tâm miền tại
TP Hồ Chí Minh
Trung
tâm miền
tại
Đà Nẵng
Người sử dụng
. . .
. . .
Database
center

Hình 2.1. Sơ đồ tổng quan GDLĐ online
Trong mô hình trên bao gồm:
- Một trung tâm dữ liệu (Database center): Tập trung toàn bộ cơ sở dữ
liệu của cả hệ thống, mọi giao dịch đều truy cập tới máy chủ cơ sở dữ liệu tại
đây (Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung).


16
- 03 trung tâm khu vực (Miền Bắc tại Hà Nội, miền Trung tại Đà Nẵng
và miền Nam tại TP Hồ Chí Minh) được kết nối online bằng đường đồng trục
backbon tốc độ cao (mức 5/5) và được kết nối với trung tâm dữ liệu .
- Các chi nhánh tỉnh sẽ kết nối với trung tâm khu vực mình qua đường
thuê riêng Megawan tốc độ cao (mức 4/5).
- Các Phòng giao dịch của mỗi chi nhánh tỉnh, thành phố sẽ kết nối tới
chi nhánh tỉnh, thành phố của mình bằng một đường riêng với tốc độ cao
(mức 3/5).
- Các Điểm giao dịch tại xã có thể giao dịch offline vớ i hệ thố ng chính .

- Các điểm giao dịch cũng có thể kết nối với hệ thố ng chính thông qua
Internet trực tiếp (tốc độ mức 2/5) hay qua mạng Internet không dây 3G (tốc
độ mức 1/5).
Thự c hiệ n theo mô hình này có thể tiết giảm chi phí thuê đường truyền
mà vẫn đảm bảo chất lượng đường truyền (tốc độ và lưu lượng) để giao dịch
từ mọi máy trạm (người sử dụng cuối cùng) tới trung tâm dữ liệu tại Trung
ương đá p ứ ng yêu cầ u công việ c .
Trên thực tế, có những nơi có điện lưới, nơi thì không, nếu không có
điện lưới thì ta có thể dùng máy phát điện hoặ c sử dụ ng á c quy loạ i lớ n . Có
những nơi có Internet nơi thì không, … Ngoài ra, do cơ sở hạ tầng không tốt,
khoảng cách quá xa, … nên có nhiều nơi kết nối Internet sẽ không ổn định,
khi đó hệ thống phải được thiết kế để đáp ứng yêu cầu giao dịch liên tụ c . Ta
có các trường hợp cụ thể như sau:
- Có kết nối Internet ổ n định tại điể m giao dị ch xã
- Có kết nối Internet không ổn địn h tạ i điể m giao dị ch xã
- Không có kết nối Internet tại Điểm GDLĐ.
2.2.1. Trường hợp có kết nối Internet tại Điểm GDLĐ
Khi đó cán bộ giao dịch tại xã sẽ sử dụ ng má y tính PC hoặ c laptop như
mộ t má y khá ch (client) truy cậ p trực tiếp vào cơ sở dữ liệu chính tại trung tâm
dữ liệ u thông qua Internet theo mô hình sau:




17
Internet
Giao dịch qua Internet 3G
Internet
3
G

Giao dịch qua Internet trực tiếp
Database
center
Internet
Internet
Trung tâm miền
tại Hà Nội
Internet
3
G
Internet 3G
Internet 3G
Internet
Internet
Giao dịch qua Internet 3G

Hình 2.2. Sơ đồ GDLĐ trực tiếp qua Internet

2.2.1.1. Giải pháp kết nối Internet giao dịch từ xa
- Đây là giải pháp kết nối vào hệ thống từ bất cứ nơi nào có kết nối
Internet. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng giao dịch của người sử


18
dụng khi các điểm truy cập hệ thống để giao dịch là rất rộng và không cố
định. Hiện nay NHCSXH có khoảng gần 8 nghìn điểm giao dịch từ xa (cứ
khoảng cách 3km là một điểm GDLĐ tính từ trung tâm và điểm GDLĐ),
tương lai sẽ lớn hơn rất nhiều (tất cả các xã trên toàn quốc, mỗi xã là một
điểm giao dịch).
- Theo giải pháp trên, Trung tâm dữ liệu đặt tại Hà Nội sẽ có cổng kết

nối trực tiếp ra Internet.
- Người sử dụng cuối cùng (cán bộ giao dịch) ở bất cứ nơi đâu cũng có
thể truy cập vào hệ thống bằng một trong hai cách sau:
+ Cách thứ nhất: Truy cập trực tiếp qua đường truyền Internet. Theo
cách này tại mỗi điểm GDLĐ phải thuê riêng một đường truyền ADSL để
phục vụ truy cập Internet giao dịch Khách hàng
+ Cách thứ hai: Có thể truy cập vào hệ thống qua Internet không dây
(3G). Theo cách này thì mỗi tổ Giao dịch lưu động sẽ phải có một USB 3G để
có thể truy cập Internet [8].
2.2.1.2. Phân tích tính khả thi kết nối Internet giao dịch từ xa
- Với số lượng khách hàng tại các Phòng giao dịch Quận/Huyện, số
lượng nhân sự và công nghệ hỗ trợ như hiện nay, NHCSXH đủ khả năng quản
lý toàn bộ khách hàng. Việc tổ chức tại mỗi xã thành một trụ sở Ngân hàng là
lãng phí, vì tại các điểm giao dịch cấp xã chỉ hoạt động một phiên trong một
tháng. Bởi vậy giao dịch từ xa qua Internet là một giải pháp rất hữu ích và
kinh tế.
- Với cách thứ nhất truy cập trực tiếp qua Internet: Theo cách này thì
tốc độ cao và độ ổn định tốt, đáp ứng tốt yêu cầu giao dịch Khác hàng. Tuy
nhiên sẽ cần phải đăng ký thuê các kênh Internet ADSL cho mỗi điểm giao
dịch, như vậy khá tốn kém. Tuy nhiên, Internet ngày càng phát triển rộng
khắp, nên tương lai ở tại các xã cũng sẽ có Internet bằng đường kết nối trực
tiếp.
- Với cách thứ 2 truy cập hệ thống qua Internet sử dụng mạng không
dây 3G: Theo cách này, mỗi tổ giao dịch chỉ cần một USB 3G, đến bất cứ
điểm giao dịch nào để giao dịch. Cách này ít tốn kém và đơn giản. Vào
Internet theo cách này tốc độc và lưu lượng không cao bằng trực tiếp hay có
thể không ổn đinh. Tuy nhiên, theo khảo sát thực tế, hiện nay và tương lai gần


19

thì dịch vụ bưu điện sẽ phát triển rộng khắp và tốc độ, lưu lượng đường
truyền sẽ cao.
Kết luận: Với tốc độ và sự phát triển các dịch vụ viễn thông như hiện
nay, giải pháp Kết nối Internet giao dịch từ xa là một giải pháp thực hiện
được, hữu ích cho NHCSXH, vừa tiết giảm chi phí, vừa tiện lợi, đơn giản mà
hiệu quả lại cao.
2.2.2. Trường hợp không có Internet tại Điểm GDLĐ

Trường hợp này sẽ giao dịch offline với hệ thống chính, tức là thực
hiện như sau: Sử dụng phần mềm độc lập với hệ thống chính, chạy trên một
mạng riêng không có kết với hệ thống chính, quy trình đi giao dịch như sau:
Đầu ngày, tại Phòng giao dịch, xuất dữ liệu liên quan đến giao dịch của xã
cần giao dịch, nạp vào phần mềm (module) giao dịch tại xã để đi giao dịch.
Cuối ngày thực hiện việc cập nhật dữ liệu giao dịch về Trung tâm. Để thực
hiện quy trình này, ta thiết kế thêm 03 module để phục vụ giao dịch offline tại
xã bao gồm:
- Module xuất dữ liệu đi GDLĐ;
- Module GDLĐ tại xã;
- Module nhập dữ liệu đi GDLĐ về.
Chức năng và các yêu cầu của 03 module này như sau:
- Nhỏ, gọn và dễ sử dụng, được thiết kế dành cho các cán bộ trong Tổ
giao dịch lưu động.
- Có thể chạy tốt (nhanh) trên một PC hay laptop và trên các hệ điều
hành thông dụng như: Microsoft Window XP, Window 7, Window 2000,
2003, …
- Module xuất và module nhập dữ liệu đi GDLĐ:
+ 2 Module này được tích hợp vào giao diện hệ thống chính, trở thành
một menu chức năng của chương trình hệ thống chính.
+ Đảm bảo chỉ xuất/nhập dữ liệu của xã được chọn và đầy đủ các
doanh số phát sinh trong ngày. Tránh xuất/nhập dữ liệu của nhiều xã gây tốn

dung lượng ổ đĩa cứng, giảm tốc độ xử lý của máy tính.
+ Có đánh dấu trong hệ thống chung xã hiện thời đã được xuất dữ liệu
đi giao dịch, khi đó các giao dịch của xã này sẽ không thể giao dịch tại trụ sở


20
Phòng giao dịch (không giao dịch online với hệ thống chính), tránh trường
hợp một khách hàng đồng thời giao dịch tại trụ sở Ngân hàng và Giao dịch tại
xã, thậ m chí là giao dịch tạ i nhiề u xã , sinh ra trù ng lặ p giao dị ch , không an
toàn dữ liệu và an ninh hệ thống.
+ Đá nh dấ u trở lạ i trạ ng thá i cho phé p giao dịch trên hệ thố ng chính khi
dữ liệ u giao dịch tạ i xã đượ c cậ p nhậ t hoà n thà nh về hệ thố ng chính .
+ Tự động thanh tất toán tiền tạm ứng của Tổ trưởng tổ giao dị ch lưu
độ ng tạ i xã .
+ Thự c hiệ n kiể m tra , rà soát dữ liệu về , đả m bả o dự liệ u về không bị
sai lệ ch, đú ng chữ ký điệ n tử , khóa người sử dụng đảm bảo an ninh hệ thống .
- Module GDLĐ tại xã:
+ Đây là một module (phần mềm) riêng, không phải menu chức năng
của chương trình hệ thống chính.
+ Module có chứ c năng nhậ p dữ liệ u củ a xã cầ n giao dị ch và o đầ u
ngày, giao dị ch vớ i kh ách hàng và xuất dữ liệu giao dịch trong ngày về hệ
thố ng chính.
+ Đảm bảo sinh các số bút toán để có thể phân biệt và không trùng lặp
với các số bút toán giao dịch tại trung tâm và các số bút toán ở các điểm
GDLĐ khác trên toàn quốc.
+ Có tính năng tự động kết nối và nhập dữ liệu giao dịch vào hệ thống
khi tại xã có kết nối Internet và ngược lại, sẽ chuyển sang giao dịch offline
được ngay khi bị ngắt đường truyền Internet. Như vậy khi giao dị ch lưu độ ng
tại xã, cho dù địa điểm giao dịch có kết nối Internet hay không thì phần mềm
vẫn đáp ứng yêu cầu. Việc này dự phòng cho trường hợp đường truyền

Internet tại xã không ổn định, lúc được lúc không hoặc đường truyền quá yếu
không đủ lưu lượng truyền dữ liệ u để giao dịch.
+ Phần mềm cũng tự động kết nối với hệ thống hoặ c có thông bá o cho
ngườ i sử dụ ng biế t (khi thông đường truyền Internet).
+ Khống chế một số giao dịch tại xã. Vì điều kiện tại xã không đầy đủ
như tại trụ sở Ngân hàng ví dụ như quỹ tiền mặt có hạn, độ an toàn thấp,
không liên kế t trự c tiế p đượ c vớ i hệ thố ng chính , nên một số giao dịch không
được phép thực hiện ví dụ như: Chuyển tiền điện tử, giao dịch vớ i khá ch hà ng
của những đơn vị khác , …


21
Ta có mô hình tổng quát GDLĐ offline như sau:

Data Center
Chi nhánh tỉnh
Phòng giao
dịch huyện
Xuất dữ liệu đi giao dịch xã
Nhập dữ liệu giao dịch xã về
Giao dịch offline
tại xã

Hình 2.3. Sơ đồ tổng quan GDLĐ offline
2.2.2.1. Đặc tả yêu cầu chức năng các module giao dịch lưu động
Mục tiêu tài liệu
Phần này nhằm mục đích đặc tả chức năng 03 module xuất/nhập dữ
liệu GDLĐ và module GDLĐ. Ngoài ra phần này cũng được dùng làm đầu
vào cho các quá trình đặc tả yêu cầu phần mềm, thiết kế, lập trình, test phần
mềm của việc xây dựng chương trình.

Phạm vi
Phần này dùng cho người trực tiếp phát triển, làm cơ sở cho các phần
thiết kế chi tiết và kiểm tra chức năng 03 module:
- Module xuất dữ liệu đi GDLĐ
- Module GDLĐ tại xã
- Module nhập dữ liệu GDLĐ về


22
Tài liệu tham khảo: [14]
Phối cảnh sản phẩm
03 module này cho phép người sử dụng xuất dữ liệu của xã cần thiết
(tùy chọn xã sẽ đi giao dịch) ra một vùng riêng, cập nhật vào máy tính để có
thể đi giao dịch tại xã. Giao dịch với khách hàng tại xã. Nhập dữ liệu GDLĐ
vào hệ thống (tại trụ sở Ngân hàng) vào cuối ngày.
Chức năng sản phẩm
Bảng 1. Các UC diagram
STT

Use-case
Tên Use-case
Mô tả sơ lược
Use-case
cấp cha
1
UC1
Xuất dữ liệu
đi GDLĐ
Xuất dữ liệu đi giao dịch đầu
ngày


2
UC2
Giao dịch
khách hàng
Giao dịch trực tiếp khách
hàng tại xã

3
UC3
Nhập dữ liệu
GDLĐ về
Nhập dữ liệu GDLĐ vào hệ
thống




Đăng nhập hệ
thống chính
Xuất dl đi
giao dịch

Hình 4. UC1: Xuất dữ liệu đi giao dịch lưu động



23

Đăng nhập

Giao dịch khách
hàng

Hình 2.5. UC2: Giao dịch khách hàng
Đăng nhập
Nhập dl giao
dịch xã vào hệ
thống

Hình 2.6. UC3: Nhập dữ liệu GDLĐ về
Các đặc điểm người sử dụng
Bảng 2. Các đặc điểm người sử dụng

STT
Người sử dụng
Vai trò
1
Quản trị hệ thống
Người phụ trách tin học của Phòng giao dịch,
chịu trách nhiệm xuất dữ liệu đi cho tổ giao dịch
lưu động và nhập dl về
2
Người giao dịch
Là các cán bộ trong tổ GDLĐ



24
Các yêu cầu phi chức năng:
- Yêu cầu đảm bảo an ninh

- Yêu cầu đảm bảo an toàn
- Yêu cầu về sao lưu
- Yêu cầu về hệ thống dự phòng
- Yêu cầu về tính sử dụng (Usability)
- Yêu cầu về tính ổn định (Reliability)
- Yêu cầu về hiệu năng (Performance)
- Yêu cầu về tính hỗ trợ (Supportability)
- Các ràng buộc thiết kế (Design Constraints)
- Yêu cầu về Giao tiếp (Interfaces)
- Giao tiếp người dùng (User interfaces)
- Giao tiếp Phần Cứng (Hardware interfaces)
- Giao tiếp phần mềm (Software interfaces)
- Phần mềm sử dụng xây dựng hệ thống
Phần mềm sử dụng xây dựng hệ thống
Bảng 3. Phần mềm xây dựng module giao dịch lưu động
STT
Hạng mục
Mục đích
Ghi chú
1
Visual Foxpro
Code

2
Microsoft Visio
Vẽ sơ đồ UC


- Các yêu cầu tài liệu người dùng và hỗ trợ trực tuyến
- Các thành phần mua ngoài

- Các yêu cầu pháp lý, bản quyền và những ghi chú khác
Thông tin hỗ trợ, nghiệm thu hệ thống
(1) Đặc tả yêu cầu chức năng Module xuất/nhập DL GDLĐ
(a) Chức năng xuất DL đi GDLĐ
Mô tả chức năng (Brief description)


25
Cho phép người sử dụng nhập thông tin cần thiết như tên xã, ngày giao
dịch và xuất dl đi GDLĐ
Dòng sự kiện chính (Basic Flow)
1. Đăng nhập hệ thống chính và vào menu chức năng
\GDLĐ \ xuất DL đi GD xã
1. Nhập tên (mã xã) xã cần đi giao dịch
2. Nhập ngày đi giao dịch
3. Nhấn nút “Xuất DL” để xuất DL đi giao dịch
Dòng sự kiện phụ (Alternative Flow)
N/A
Yêu cầu đặc biệt
Chương trình kiểm tra DL đầu vào ngay sau khi người sử dụng nhập
xong, chứ không chờ đến khi nhấn “Xuất DL” rồi mới kiểm tra. Nếu phát
hiện sai thì phải có thông báo và yêu cầu nhập lại ngay.
Tình trạng trước (Pre-Conditions)
N/A
Tình trạng sau (Post-Conditions)
Màn hình thông báo xuất dữ liệu thành công hoặc là màn hình thông
báo lỗi nếu xuất DL không thành công.
(b) Chức năng nhập DL GDLĐ về
Mô tả chức năng (Brief description)
Cho phép người sử dụng nhập dữ liệu GDLĐ về trụ sở (cập nhật giao

dịch và hệ thống chung).
Dòng sự kiện chính (Basic Flow)
1. Đăng nhập hệ thống chính và vào menu chức năng:
\GDLĐ \ Nhập dl GDLĐ về
2. Nhập thông tin: Tên (mã) xã, ngày giao dịch.
3. Nhấn nút “Thực hiện” chương trình sẽ chuyển DL vào hệ thống
chung và hạch toán kế toán.


26
Dòng sự kiện phụ (Alternative Flow)
Nếu người dùng nhấn nút “Thoát” thì chương trình trở về màn hình
chính của module GDLĐ.

Yêu cầu đặc biệt
- Chương trình kiểm tra DL đầu vào ngay sau khi người sử dụng nhập
xong, chứ không chờ đến khi nhấn “Thực hiện” rồi mới kiểm tra. Nếu phát
hiện sai thì phải có thông báo và yêu cầu nhập lại ngay.
- Chương trình kiểm tra tính hợp lệ của DL về, nếu thấy sai thì thông
báo và yêu cầu kiểm tra chỉnh sửa lại, thực hiện lại việc nhập dữ liệu về hệ
thống.
Tình trạng trước (Pre-Conditions)
N/A
Tình trạng sau (Post-Conditions)
Màn hình kết quả nhập DL về thành công hoặc là màn hình thông báo
lỗi nếu có hay vấn đề khi hạch toán.
(2) Đặc tả yêu cầu chức năng Module GD tại xã
- Chức năng đăng nhập hệ thống
Mô tả chức năng (Brief description)
Cho phé p người sử dụ ng đăng nhậ p vào phần mềm riêng (module giao

dịch tại xã)
Dòng sự kiện chính (Basic Flow)
1. Nhập tên người sử dụng vào ô tên đăng nhập (Account).
2. Nhập mật khẩu của người sử dụng vào ô mật khẩu (Pass).
3. Nhấn nút ĐĂNG NHẬP để đăng nhập hệ thống.
4. Hệ thống kiểm tra tên người sử dụng và mật khẩu.
+ Trường hợp thông tin hợp lệ, hệ thống kiểm tra các quyền và
hiển thị trang chủ của hệ thống và các chức năng người sử dụng được
gắn quyền sử dụng.


27
+ Trường hợp thông tin không hợp lệ , hệ thố ng hiể n thị thông
báo cho ngườ i sử dụ ng (tên không đúng, mậ t khẩ u không đúng , đã đăng
nhậ p ở máy khác, hoặc account chưa được đăng kí).
+ Nếu account không đúng, yêu cầu đăng nhập lại.
+ Nếu account không tồn tại thì yêu cầu người sử dụng liên hệ
với người quản lý cấp trên.
Dòng sự kiện phụ (Alternative Flow)
Nếu người dùng nhất nút “Thoát” thì chương trình trở về màn hình
đăng nhập hệ thống.
Yêu cầu đặc biệt
Không cho hiể n thị mậ t khẩ u trên màn hình (các kí tự mậ t khẩ u bị thay
thế bằ ng các ký tự *).
Tình trạng trước (Pre-Conditions)
N/A
Tình trạng sau (Post-Conditions)
Đăng nhậ p thành công và hiển thị màn hình chính của hệ thống với các
quyền tương ứng của người sử dụng đã đăng kí trong hệ thống hoặc đăng
nhậ p không thành công và đưa ra lý do.

- Chức năng giao dịch tại xã
Mô tả chức năng (Brief description)
Cho phép người sử dụng giao dịch trực tiếp với khách hàng tại xã.
Dòng sự kiện chính (Basic Flow)
1. Nhập thông tin khách hàng.
2. Nhấn nút “Thực hiện” chương trình lưu DL và hạch toán.
3. In chứng từ và thoát (thoát khỏi từng chức năng giao dịch).
Dòng sự kiện phụ (Alternative Flow)
Nếu người dùng nhấn nút “Thoát” thì chương trình trở về màn hình
chính của module GDLĐ.

×