Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Phân tích mô hình doanh thu kinh doanh của Global.Rakuten.com. Liên hệ thực tiễn việc ứng dụng mô hình này tại Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.66 KB, 18 trang )

Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
MỤC LỤC
Đề tài: Phân tích mô hình doanh thu kinh doanh của Global.Rakuten.com. Liên
hệ thực tiễn việc ứng dụng mô hình này tại Việt Nam.
LỜI MỞ ĐẦU
“Trong 5-10 năm nữa, bạn chỉ có hai lựa chọn, một là kinh danh online hoặc
không nên kinh doanh gì nữa” đây là một câu nói nổi tiếng của Bill Gates - CEO của
Microsoft. Thật vậy, trên thế giới hiện nay kinh doanh online đang diễn ra rất phổ biến
và rộng khắp. Các webside kinh doanh xuất hiện ngày càng nhiều và mọi người đã khá
quen thuộc với cách thức mua bán mới này.
Ở Việt Nam, hình thức kinh doanh ấy hay gọi tên khác là thương mại điện tử
được xuất hiện vào năm 1997. Ban đầu, do nền kinh tế nước ta còn kém phát triển nên
thương mại điện tử đươc ít người biết đến. Nhưng cho tới ngày hôm nay cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thì thương mại điện tử cũng đã phát triển khá mạnh. Trên “thị
trường kinh doanh” của thương mại điện tử không chỉ có những trang web trong nước
mà còn có cả nước ngoài với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau.
Để làm rõ hơn điều này nhóm 3 sẽ đi vào phân tích mô hình kinh doanh của
Global.Rakuten.com và liên hệ thực tiễn mô hình này ở Việt Nam.
Nhóm 3 1
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ RAKUTEN
1. Giới thiệu chung về Rakuten
a. Hoàn cảnh ra đời
• Năm 1997, Internet bắt đầu bùng nổ ở Nhật Bản, nhưng kinh doanh cũng gặp rất nhiều
khó khăn, nhiều công ty mở sàn mua sắm online nhưng đều thất bại thảm hại.
• Cũng vào thời điểm này, nhìn thấy cơ hội, Hiroshi Mikitani đã khai trương Rakuten,
chuỗi cửa hàng trực tuyến ở Nhật chỉ với 6 nhân viên và 13 thương gia.
• Hiện nay, Rakuten có trụ sở đặt tại Tokyo, Nhật Bản là tập đoàn thương mại điện tử lớn
nhất Nhật Bản, một trong những công ty dịch vụ Internet hàng đầu thế giới.


b. Ngành nghề kinh doanh, tầm nhìn
• Rakuten đã theo đuổi chiến lược trung tâm mua sắm trực tuyến, cung cấp tất cả các
dịch vụ cho phép các công ty bán lẻ lập cửa hàng của họ trên website để quảng cáo,
bán hàng và xử lí các giao dịch thanh toán. Mô hình này giúp đơn giản hóa việc mua
bán giữa người bán và người mua.
• Nhật Bản hiện có khoảng 90 triệu người sử dụng Internet trong số 130 triệu dân, trong
đó khoảng 2/3 người dùng Internet ở nước này sử dụng Rakuten.
• Tham vọng sẽ vươn ra hoạt động ở 25 quốc gia và tạo tổng giá trị giao dịch khoảng
20000 tỉ yên/năm.
• Năm 2000, Rakuten phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại thị trường JASDAQ
- thị trường mua bán thẳng của Tokyo. Trang web của Rakuten có hàng triệu người truy
cập mỗi ngày.
• Năm 2010, Rakuten đã thâu tóm PriceMinister.
• Mua lại sàn thương mại điện tử Buy.com ở Mĩ và có tham vọng vượt qua những đối
thủ quốc tế lớn như: Google, Amazon và eBay…
• Hiện nay, hệ thống Rakuten có khoảng 10000 nhân viên, trên 40000 nhà bán lẻ sử dụng
hệ thống này với 47 triệu người sử dụng có đăng kí.
• Hiện nay hệ thống Rakuten đang được mở rộng trên toàn cầu, đang hoạt động khắp
châu Á, châu Âu, châu Mĩ và châu Đại Dương…
c. Dịch vụ cung cấp của Rakuten
Tập đoàn Rakuten là nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh trực tuyến đa dạng, gồm 6
lĩnh vực chính:
• Thị trường thương mại điện tử
• Ngân hàng, tín dụng và thanh toán
• Cổng thông tin và truyền thông
• Du lịch, hoạt động đặt phòng khách sạn
• Chứng khoán, các dịch vụ như môi giới chứng khoán, tiếp thị trực tuyến
• Thể thao chuyên nghiệp
d. Đối tác và quá trình giao dịch
• Rakuten đưa ra mô hình kinh doanh dựa trên liên hệ trực tiếp giữa người bán và

khách hàng.
Nhóm 3 2
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
• Trang web của công ty hoạt động như một sàn mua sắm trực tuyến dành cho
hơn 40000 nhà bán lẻ của Nhật Bản.
• Trong mô hình kinh doanh của Rakuten, chỉ với một mức chi phí nhỏ, các nhà
bán lẻ có thểnhờ trang web này bán hàng thay. Khi một người tiêu dùng đặt
hàng một sản phẩm qua mạng của Rakuten, đơn đặt hàng này sẽ được chuyển
đến nhà bán lẻ, Rakuten được nhận 2.6% doanh thu bán hàng cho mỗi đơn hàng
thành công.
• Tính phí thành viên hàng tháng của các thương nhân trên website và giữ lại từ 2-
5% giá trị hàng hóa được bán, 80% doanh thu của Rakuten đến từ phí thành
viên, 10% là doanh thu từ quảng cáo và phần còn lại đến từ bán đấu giá.
• Năm 2000, Rakuten tính phí các nhà bán lẻ 475USD/năm xuất hiện trên trang
web của công ty.
e. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2-3 năm gần đây
• Năm 2012
 Rakuten mua công ty sách điện tử Kobo (Canada) vào tháng 1. Một thỏa thuận
không hoàn thành cho đến tháng 1 năm 2012 với giá 315 triệu đô. Ngày 17
tháng 5, Rakuten thông báo đầu tư 100 triệu USD vào hình ảnh Pinterest chia sẻ
xã hội đánh dấu sự khởi đầu của một ổ đĩa để mở rộng sự hiện diện của Pinterest
ở Nhật Bản và 17 thị trường khác trên toàn cầu của Rakuten.
 Vào ngày 13 tháng 6, Rakuten mua Wuaki.tv - một trong những công ty lớn nhất
ở châu Âu và dẫn đầu thị trường Tây Ban Nha, nơi có hơn 600.000 người sử
dụng đã đăng ký. Điều đó mở ra cơ hội mới, trực tiếp thách thức Amazon,
Netflix và những người khác cho sự thống trị của thị trường VOD, lần đầu tiên ở
châu Âu và sau đó ở những nơi khác. Trong tháng mười một, Rakuten mua công
ty phân phối bán lẻ trực tuyến dịch vụ trực tiếp của Pháp - Alpha… "Tốc độ và
chất lượng cung cấp là trung tâm của bất kỳ đề xuất thương mại điện tử rắn.”

Hiroshi Mikitani nói.
 Đến cuối năm 2012, Rakuten cũng đã chuyển sang bán lẻ trực tuyến ở Áo,
Canada, Tây Ban Nha, Đài Loan và Thái Lan và vào các thị trường du lịch trực
tuyến ở Pháp (với Voyager Moins Cher.com) và Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn
Quốc và Đài Loan. Tại Bắc Mỹ, Rakuten Golf đã đặt giờ chơi trực tuyến.
Nhóm 3 3
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
• Năm 2013:
 Trong tháng 5 năm 2013, Rakuten mua lại đa số cổ phần trang web "Commercial
citizens", Daily Grommet đổi tên thành The Grommet.
 Trong tháng 6 năm 2013, Rakuten đã công bố việc mua lại Webgistix (Mỹ),
chuyên về công nghệ thực hiện cho các nhà bán lẻ thương mại điện tử.
 Vào tháng 9 năm 2013, Rakuten mua lại trụ sở tại Singapore Viki.
 The initiative Choice in e-Commerce được thành lập ngày 08 tháng 5 năm 2013
bởi một số nhà bán lẻ trực tuyến tại Berlin, Đức. Nguyên nhân là, theo quan điểm
của các sáng kiến, lệnh cấm bán hàng trực tuyến và hạn chế bởi các nhà sản xuất
cá nhân. Các đại lý cảm thấy bị cắt đứt khỏi kênh bán hàng chính của họ và do đó
họ bị tước đoạt cơ hội sử dụng các nền tảng trực tuyến như Amazon, eBay hay
Rakuten trong một thị trường cạnh tranh vì lợi ích khách hàng của họ.
• Năm 2014
 Ngày 13 tháng 2 năm 2014, Rakuten công bố họ đã có được Viber với 900 triệu
USD.
 Ngày 29 tháng 5 năm 2014, Rakuten Marketing mua DC Storm, một công ty công
nghệ trụ sở tại Anh chuyên về mô hình marketing attribution và dữ liệu –điều
hướng marketing.
 Vào tháng 9 năm 2014, Rakuten đã mua lại công ty thương mại điện tử Ebates
Inc của Mỹ với giá khoảng 1 tỷ USD.
2. Giới thiệu về Global.Rakuten.com
Trang web của Rakuten là một trang web kinh doanh trực tuyến, có lượng truy cập

lớn nhất Nhật Bản, cung cấp nhiều dịch vụ: buôn bán trực tuyến, chứng khoán, đấu giá,
cổng thông tin, du lịch,… giúp khách hàng có thể truy cập, tham khảo giá cả, so sánh
nhiều sản phẩm của các thương hiệu khác nhau, có nhiều sự lựa chọn. Website của
Rakuten ở từng thị trường, từng quốc gia mà công ty tham gia vào có sự khác nhau,
phù hợp với từng quốc gia mà nó liên kết.
Nhóm 3 4
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
II. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KINH DOANH CỦA GLOBAL.RAKUTEN.COM
1. Mục tiêu giá trị
• Giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm.
Trước khi Rakuten ra đời, hầu hết khách hàng ở Nhật Bản đều phải tự mình tới
các của hàng truyền thống để tìm mua sản phẩm, dịch vụ. Điều này tiêu tốn rất nhiều
thời gian và công sức của khách hàng cũng như chi phí giao thông đi lại. Nhưng giờ
đây, với những dịch vụ mà Rakuten cung cấp người mua hoàn toàn có thể từ nhà, từ
công sở… truy cập vào các trang web của Rakuten để tìm mua sản phẩm, dịch vụ bất
cứ thời gian nào, thoải mái tìm kiếm và lựa chọn những sản phẩm theo mong muốn của
bản thân. Rakuten cung cấp rất nhiều các loại hình dịch vụ như bán lẻ trực tuyến; ngân
hàng, tín dụng và thanh toán; cổng thông tin và truyền thông; du lịch; chứng khoán; thể
thao chuyên nghiệp; giải trí…. Chính vì vậy, Rakuten được coi là trung tâm mua sắm
trực tuyến lớn nhất Nhật Bản. Hầu hết các sản phẩm, dịch vụ khách hàng hay sử dụng
đều có mặt trên web của Rakuten; dẫn đến khách hàng không phải dành thời gian lướt
nhiều trang web khác nhau cho mỗi loại sản phẩm dịch vụ.
• Thuận tiện trong giao dịch, dịch vụ thanh toán
Rakuten đã cung cấp dịch vụ thanh toán thuận tiện như: thẻ tín dụng Rakuten
hay tiền điện tử Rakuten Edy đã tạo ra một sự kết hợp hoàn hảo. Và hầu hết các cửa
hàng tham gia của Rakuten đều chấp nhận thẻ tín dụng như Visa, MasterCard, JCB,
AMEX và Diners. Ngoài ra, nhiều cửa hàng cũng chấp nhận phương thức thanh toán
khác như Paypal và chuyển khoản ngân hàng. Tất cả những điều này tạo ra cho người
mua sự thoải mái, thuận tiện, có thể thanh toán qua nhiều loại thẻ và nhiều phương

thức thanh toán khác nhau.
• Quá trình quản lý và phân phối sản phẩm
Những thỏa thuận giao hàng sẽ được người mua trao đổi với các cửa hàng. Phí
giao hàng sẽ thay đổi tùy theo quốc gia đến và trọng lượng của đơn đặt hàng và các
đơn đặt hàng thường đến trong vòng 3-10 ngày làm việc sau khi được vận chuyển.
Với mỗi loại sản phẩm dịch vụ sẽ được bày bán ở các cửa hàng khác nhau, mỗi
doanh nhiệp có thể tự thiết kế gian hàng của mình và có thể hiển thị độc đáo gian hàng
đó.Đây là một tính năng hấp dẫn thu hút thêm nhiều khách mua hàng.
• Rakuten siêu điểm
Khi bạn sử dụng một dịch vụ tham gia với các thành viên của Rakuten, Rakuten
siêu điểm tương ứng với 1% chi phí mua hàng của bạn (100 điểm = 100 Yên). Ngoài
ra, bạn còn kiếm được tiền thưởng siêu điểm từ nhiều chương trình khuyến mãi thường
xuyên và theo mùa. Khách hàng có thể sử dụng điểm để mua hàng hóa, dịch vụ trên
web của Rakuten và tất nhiên khách hàng sẽ không phải chi tiêu tất cả điểm của mình
mà chỉ là số tiền bạn muốn chi tiêu. Điều này tạo ra sự hấp dẫn, thu hút khách hàng đến
nhiều hơn với Rakuten.
Nhóm 3 5
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
2. Mô hình doanh thu
a. Mục tiêu giá trị của Rakuten
Mục đích quan trọng nhất của Rakuten là tạo nên môi trường kinh doanh tốt nhất
để các nhà buôn giữ mối làm ăn lâu dài với người tiêu dùng ngay tại địa bàn, ở các
thành thị hay vùng nông thôn hẻo lánh. Qua đó công ty thu về 2,6% tiền lời từ các món
hàng bán được.
• Mô hình doanh thu: Mô hình B2B2C Rakuten cung cấp dịch vụ chính là loạt cửa
hàng trực tuyến - cho các nhà bán lẻ thuê cửa hàng và bán các hàng hóa dịch vụ
của họ trên đó.
• Rakuten xây dựng trung tâm mua sắm trực tuyến: cho phép các công ty bán lẻ
(40.000 nhà bán lẻ) lập cửa hàng của họ trên website để quảng cáo, bán hàng và xử

lý các giao dịch thanh toán.
• Ưu điểm: dễ tìm kiếm, dễ xem và đặt hàng; nhiều thông tin về sản phẩm, danh mục
sản phẩm rộng, phong phú, giá thấp hơn các cửa hàng truyền thống.
b. Phương thức thực hiện
Mô hình doanh thu
 Phí thành viên:
 Tính phí thành viên hàng tháng và giữ lại từ 2-5% giá trị hàng hóa được bán.
 Tính phí các nhà bán lẻ xuất hiện trên trang web của Rakuten và các chuỗi cửa hàng ảo
khác.
 Ưu điểm: giá rẻ
 Dịch vụ khách hàng:
 Các cửa hàng được giám sát chặt chẽ: đảm bảo quyền lợi của khách hàng
 Hệ thống ý kiến đánh giá của khách hàng: cho phép khách hàng đưa ra các lựa chọn
chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng.
c. Phí dịch vụ khi mua hàng:
• Giá bán sản phẩm
• Chi phí vận chuyển nội địa
• Chi phí vận chuyển quốc tế(nếu có)
• Chi phí dịch vụ
• Chi phí bảo hiểm
d. Các mô hình kinh doanh khác:
• Internet shopping mall service (Rakuten Ichiba)
Dịch vụ mua bán hàng hóa trực tuyến
• Online auction service for individuals (Rakuten Auction)
Dịch vụ đấu giá trực tuyến dành cho các cá nhân
• E- commercial consulting service
Dịch vụ tư vấn về thương mại điện tử
• Online book, CD/DVD purchase service ("Rakuten Books")
Nhóm 3 6
Nguyên lý TMĐT

LHP 1455PCOM0111
Dịch vụ mua CD/DVD, sách trực tuyến (một trong những mô hình thành công, đã
đánh bật người khổng lồ Amazon.com tại Nhật bản)
• Digital contents provision service ("Rakuten Download")
Dịch vụ cung cấp các nội dung công nghệ số
• Online golf course reservation service ("Rakuten GORA")
Dịch vụ đặt chỗ các khóa golf trực tuyến
• Online DVD/CD rental service
Dịch vụ thuê CD/DVD trực tuyến
• Internet marketing service
Dịch vụ quảng cáo trực tuyến
• Third-party logistics service for Internet shopping mall’s merchants
Dịch vụ logistic với tư cách bên thứ ba cho các doanh nghiệp có shop trên Rakuten
• B2B business matching service (“Rakuten Business”)
Dịch vụ kết nối giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp B2B: Quá trình xem hàng,
đánh giá hàng, mua hàng, thanh toán và vận chuyển hàng trên khắp các châu lục
trên thế giới:
Bước 1: Khách hàng đăng kí 1 tài khoản.
Nhóm 3 7
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
Bước 2:
- Chủ shop email thông báo tổng chi phí
- Khách hàng kiểm tra lệnh mua hàng, thanh toán thông qua thẻ tín dụng.
Bước 3: Chủ shop sẽ email thông báo đã chuyển hàng
Bước 4: Hàng được chuyển đến địa chỉ yêu cầu
Tiện ích “Rakuten super points” và “Rakuten Card”:
- 1 lần mua hàng > tích lũy 1 số điểm nhất định
- Lần mua hàng sau: tương ứng 1 điểm = giảm giá 1 Yên Nhật.
Trang “Information Security Measures”: nâng cao mức độ bảo mật cho thông tin

của khách hàng. Hệ thống Rakuten blog: đăng các thông tin về các chế độ bảo mật
thông tin khách hàng
3. Cơ hội thị trường và chiến lược thị trường của Global.Rakuten.com ở Việt
Nam
a. Cơ hội thị trường
• Được xây dựng từ thị trường Nhật Bản vì thế Rakuten đã quá quen thuộc với văn hóa
và thói quen tiêu dùng của người châu Á, Rakuten tích cực mở rộng hoạt động kinh
doanh trong khu vực châu Á nói chung và đặc biệt chú trọng đến thị trường Đông Nam
Á nói riêng – một thị trường trẻ, đang phát triển vô cùng mạnh mẽ và sôi động.
• Tháng 10 năm 2009, Rakuten đã chọn Thái Lan là thị trường đầu tiên trở thành đối tác
đầu tư đầu tiên trong công cuộc khai tác thị trường Đông Nam Á bằng cách mua lại
nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất Thái Lan TARAD.COM. Sau Thái Lan, Malaysia,
Indonesia và mới nhất là Singapo đã được Rakulen chọn làm thị trường đầu tư tiếp
theo ở Đông Nam Á.
• Hiện nay, Rakuten chưa có nhiều thông tin chính thức sẽ tham dự vào thị trường Việt
Nam. Nhưng có thông tin cho rằng, Rakuten sẽ hợp tác và làm việc với công ty cổ
phần truyền thông Việt Nam (VC CORP) vào năm 2014. VC CORP là đơn vị sở hữu
hệ thống các sản phẩm internet có độ phủ rộng với nhiều phân khúc người dùng khác
nhau. Bên cạnh hệ thống các trang thông tin tổng hợp có lượng độc giả lớn và thường
xuyên, VC CORP còn xây dựng những sản phẩm thương mại điện tử bổ trợ lẫn nhau,
mang đến tiện ích tối đa đến khách hàng của mình. Nếu sự hợp tác giữa Rakuten và VC
CORP trở thành hiện thực thì thị trường thương mại điện tử Việt Nam chắc chẵn sẽ
thêm phần nhộn nhịp hơn rất nhiều. Nhìn từ các hoạt động hợp tác khác trong cùng khu
vực, có khả năng cao là Rakuten sẽ tận dụng hệ thống truyền thông lớn từ VC CORP
và cùng vận hành sản phẩm sàn giao dịch thương mại điện tử Rakuten Việt Nam, phân
phối và mua bán hàng hóa. Các sản phẩm khác trong hệ thống Rakuten như đặt phòng
khách sạn, thanh toán trực tuyến sẽ chưa được khai thác trong thời gian ban đầu. Sự
góp mặt của Rakuten sẽ cho ngành thương mại điện tử Việt Nam nhiều góc nhìn quan
sát và nhiều bài học thú vị để cùng phát triển song hành.
b. Chiến lược thị trường:

Nhóm 3 8
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
• Vào cuối thập niên 90, thực trạng của thương mại điện tử là: không luật lệ, hàng tá và
hàng tá những người tham gia (thậm chí có phần kì lạ). Một thập niên sau đó, chỉ còn
lại một vài doanh nghiệp thật sự sống sót. Rakuten, công ty thương mại điện tử lớn
nhất Nhật Bản là một trong số ít đó. Vào quãng thời gian lúc đó, ngành công nghiệp
thương mại điện tử thật sự không hứng thú lắm với việc trao quyền điều khiển vào tay
khách hàng cho lắm.
• Với sự phát triển của Internet và Worldwide Web khiến cho tất cả các cá nhân đều có
thể mở shop online. Đã có một vài người tiên phong làm việc này nhưng họ cũng sớm
nhận ra sự khó khăn khi kinh doanh một mình trên thế giới ảo: Bạn có thể có món hàng
tốt nhất trên thế giới, nhưng nếu khách hàng không biết bạn tồn tại thì bạn cũng chẳng
bán được cho ai. Vướng mắc này rất nhanh chóng dẫn tới các chuỗi “siêu thị online”.
• Rất nhiều những cái tên lớn nhất trong lĩnh vực điện tử và truyền thông đã thêm việc
phát triển “siêu thị online” vào danh sách hoạt động của họ. Họ xây dựng các siêu thị
trên web và sau đó đăng kí làm các tiểu thương trên đó để kinh doanh cửa hiệu ảo của
họ. Và từng người từng người một thất bại.
• Rakuten tiến tới thương mại điện tử vào năm 1997 và có một chiến lược khác: siêu thị
Rakuten sẽ mang đến những thứ khác biệt hoàn toàn với siêu thị của các công ty lớn.
Nó sẽ không có một chuỗi cửa hàng bị kiểm soát chặt chẽ mà thay vào đó là quyền
được phát triển tự do trong thế giới ảo.
Rakuten chào mời dịch vụ với mức giá 50.000 yên/tháng (650 USD), có thể trả
theo hai đợt dựa vào mức đăng kí hàng năm.
Và đây là một phần nhỏ trong những gì khiến siêu thị trên Internet thay đổi. Nó tạo
cho các thương nhân một cơ hội để tùy chỉnh giao diện web của họ, thay vì cố bắt họ đi
theo một thiết kế ban đầu của mình. Trên thực tế, Rakuten đã tập trung vào sự tùy
chỉnh này đến mức độ phát triển những công cụ đặc biệt để cho những thương nhân
này (rất nhiều trong số đó không có mấy khả năng vi tính) có thể khiến cửa hàng ảo
của họ trông như mong muốn.

• Việc trao quyền kiểm soát cho khách hàng bắt đầu bằng một tư tưởng muốn tạo điều
kiện hết mức cho những vị khách đó Rakuten đã đẩy mô hình kinh doanh này đi xa hơn
một bước nữa với việc giao tiếp giữa thương nhân và khách hàng.
Tại một số siêu thị trên Internet đầu tiên – và thậm chí bây giờ với một vài công ty
thương mại điện tử lớn – việc giao tiếp vẫn bị kiểm soát bởi “chủ siêu thị” - công ty
xây dựng nên nền tảng bán hàng này. Các thương nhân không có khả năng tương tác
trực tiếp với khách hàng. Thay vào đó, tất cả việc giao tiếp – đặt hàng, phê bình, yêu
cầu thông tin, - đều phải thông qua “chủ siêu thị”. Rakuten đã không làm như vậy.
Nó giúp người bán hàng chủ động trong phương thức giao tiếp của họ và cũng giúp
khách hàng có thể tiếp xúc trực tiếp với người bán hàng.
Từ thiết kế trang web cho tới email cho tới việc quản lý mối quan hệ với khách
hàng, Rakuten cố gắng để mang sự tự do đến cho khách hàng thay vì sự kiểm soát. Bởi
Nhóm 3 9
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
Rakuten tin rằng việc kiểm soát không có lợi gì cho các thương nhân và nó thậm chí
còn ảnh hưởng đến mục tiêu lâu dài.
Và thời gian đã chứng minh sự thành công của chiến lược kinh doanh này. Ngày
nay Rakuten đã trở thành công ty thương mại điện tử lớn nhất Nhật Bản. Năm 2005,
Rakuten bắt đầu mở rộng bên ngoài Nhật Bản, chủ yếu là thông qua mua lại và liên
doanh.
4. Môi trường cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của Global.Rakuten.com
a. Môi trường cạnh tranh của Global.Rakuten.com
• Các Rakuten Group đẩy nhanh tiến bộ của mình ở nước ngoài, với các doanh nghiệp và
các dịch vụ.
• Sau khi bắt đầu tiến kinh doanh thương mại điện tử của Global.Rakuten.com vào Đài
Loan năm 2008 và Thái Lan trong năm 2009. Rakuten nhập vào Mỹ và Pháp trong năm
2010. Trong năm 2011, mô hình này mở rộng sang Indonesia, Đức, Anh và Brazil.
• Hiện nay, Rakuten phải cạnh tranh với những đối thủ thương mại điện tử quốc tế lớn
nổi tiếng như Google, Amazon, eBay… Với sự tất yếu của quốc tế hóa, toàn cầu hóa

cũng như sự phát triển như vũ bão của Thương mại điện tử thì Rakuten nhất thiết phải
có những chiến lược toàn cầu để đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của mình trong
tương lai.
b. Lợi thế cạnh tranh của Global.Rakuten.com
• Rakuten là một công ty rất thành công tại Nhật Bản và đang dần chiếm thị phần lớn
trên toàn thế giới. Trong nhiều năm qua Rakuten đã thu được rất nhiều thành công đáng
kể bằng doanh thu khổng lồ và các hợp đồng thu mua các công ty lớn khác trên khắp
thế giới.
• Hệ sinh thái Rakuten là một mô hình kinh doanh tiên phong trên toàn cầu. Các hệ sinh
thái Rakuten được hình thành bởi những dịch vụ khác nhau được cung cấp bởi Rakuten
Group. Mỗi thành viên của Rakuten nhận được một ID Rakuten khi đăng ký được phổ
biến với các dịch vụ Rakuten khác nhau, mà tất cả sử dụng Rakuten siêu điểm để
thưởng cho người dùng trung thành và khuyến khích sự bảo trợ của các dịch vụ
Rakuten nhóm khác nhau. Hơn nữa, dịch vụ thanh toán thuận tiện Rakuten, chẳng hạn
như thẻ tín dụng Rakuten thẻ và tiền điện tử dịch vụ Rakuten Edy tạo ra một sự kết hợp
hoàn hảo của dịch vụ trực tuyến và ngoại tuyến. Các hệ sinh thái của Rakuten cung cấp
cho các thành viên nhiều kinh nghiệm thú vị và thuận tiện.
• Rakuten Ichiba là mô hình kinh doanh toàn cầu duy nhất. Trên các trang web thương
mại điện tử khác có nhiều sản phẩm làm trung tâm, nhấn mạnh hiệu quả thụ động và
tương tác với người tiêu dùng. Nhưng ở Rakuten Ichiba, những thương gia tự thiết kế
trang web riêng của họ và có thể hiển thị độc đáo của cửa hàng của họ, hơn thế nữa họ
có thể trực tiếp tương tác với người dùng thông qua e-mail và SNS. Từ đó, Rakuten
Ichaba đã tạo ra một kinh nghiệm mua sắm dễ chịu hơn. Đây là một tính năng hấp dẫn
mang lại người dùng so với các trang web thương mại điện tử khác.
Nhóm 3 10
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
5. Sự phát triển của tổ chức và đội ngũ quản lý
Trong thời đại mà tất cả mọi người dường như nghĩ rằng sẽ không bao giờ mua
thứ gì đó trên internet, năm 1997, Rakuten Ichiba - chuỗi cửa hàng trực tuyến đầu tiên

của Nhật được thành lập chỉ với 6 nhân viên và 13 nhà cung cấp đa số là bạn bè.
Sau 7 năm hoạt động và phát triển, Rakuten bắt đầu mở rộng thị trường ra nước
ngoài lần đầu tiên vào năm 2005. Rakuten mua Linkshare, một công ty tại New York
chuyên kinh doanh bán hàng và phân tích các hoạt động tiếp thị.
Năm 2010, Rakuten là trung tâm mua sắm trực tuyến lớn nhất Nhật Bản, cung
cấp cho khách hàng hơn 95 triệu sản phẩm từ khoảng hơn 40.000 nhà cung cấp.
Năm 2010 là năm đánh dấu sự thành công vượt bậc của Rakuten. Tính đến năm
2010, Rakuten đã khiến giới kinh doanh trên toàn thế giới phải tập trung chú ý bằng
hàng loạt các thương vụ mua lại lớn như:
• Rakuten đã mua lại Buy.com với số tiền 250 triệu USD.
• Tháng 6-2010, mua lại Priceminister với 200 triệu USD.
Trong những năm gần đây, Rakuten đã mở rộng các lĩnh vực kinh doanh của mình
ra bên ngoài Nhật Bản.
• Rakuten là một cổ đông quan trọng trong Ctrip, một trang web du lịch Trung Quốc.
Ngoài ra, Rakuten thiết lập mối quan hệ với Baidu Trung Quốc (công cụ tìm kiếm),
nhằm thu hút khách hàng nơi đông dân nhất thế giới.
• Rakuten thu hút khoảng 70 triệu lượt xem một tháng chỉ đứng sau cổng trực tuyến
Yahoo!Japan của Softbank.
Năm 2011, Rakuten Ichiba đã đạt trên 1 nghìn tỷ Yên trong khối tổng lượng giao
dịch, và 38.000 cửa hàng trực tuyến. Đồng thời thúc đẩy toàn cầu theo mô hình kinh
doanh B2B2C.
Năm 2012, Rakuten đi vào kinh doanh sách điện tử, trên mô hình đầy đủ của Kobo
Inc ở Canada, tung ra “Kobo” dịch vụ sách điện tử tại Nhật Bản.
Tháng 4, Rakuten ra mắt trung tâm mua sắm trực tuyến tại Brazil
“Rakuten.com.br”.
Tháng 5, Rakuten hình thành một doanh nghiệp liên minh với tổng công ty Stylife,
hoạt động thương mại điện tử kinh doanh thời trang may mặc.
Tháng 7, Rakuten lấy tiếng Anh làm ngôn ngữ chính thức của công ty, thể hiện sự
phát triển của Rakuten trên thế giới.
Đến năm 2013, tổng số vốn của Rakuten lên đến 109.530 triệu Yên.

6. Một số hạn chế của mô hình và giải pháp
Rakuten là một mô hình thương mại điện tử thành công. Tuy nhiên, mô hình này
cũng gặp phải một số hạn chế như:
• Rakuten ít được biết đến ở nước ngoài do quy mô chưa mở rộng nhiều ra toàn cầu,
chưa có nhiều chiến lược tiếp cận thị trường thế giới mặc dù trong quá trình này
Rakuten sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn như phải cạnh tranh với những đối thủ
Nhóm 3 11
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
lớn, nổi tiếng trên thế giới như: Google, eBay, Amazon,… Tuy nhiên với sự tất yếu của
quốc tế hóa, toàn cầu hóa cũng như sự phát triển như vũ bão của Thương mại điện tử
thì Rakuten nhất thiết phải có những chiến lược toàn cầu để đảm bảo cho sự phát triển
và tồn tại của mình trong tương lai.
• Hạn chế từ việc sử dụng tiếng Anh trong nội bộ và ngoài doanh nghiệp vì tỉ lệ người
Nhật Bản có thể nói Tiếng Anh không nhiều và việc dùng tiếng Anh là ngôn ngữ chính
trong giao tiếp công sở là điều hiếm thấy trong văn hóa của các công ty Nhật.
Do đó, muốn khắc phục những hạn chế trên:
Thứ nhất, Rakuten phải nỗ lực trong chiến lược mở cửa thị trường nước
ngoài, thực hiện chiến lược dùng tiếng Anh là ngôn ngữ chính trong giao tiếp công sở.
Trong những năm tiếp theo, phải xúc tiến khẳng định chính sách tiếng Anh hóa trong
công ty. Cụ thể đến hết năm 2012, mọi nhân viên trong công ty, các hoạt động trong
công ty đều phải sử dụng tiếng Anh thay cho tiếng Nhật.
Thứ hai, khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài phải đưa ra một phiên bản
dành riêng cho quốc gia đó trước khi bị một bản sao địa phương đánh bại là yếu tố
chính tạo nên thành công, không chỉ ở thị trường nội địa.
Thứ ba, kinh nghiệm thực tiễn từ ngành công nghiệp web của Nhật Bản đã
chỉ ra rằng hợp tác với công ty địa phương là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro.
Nhóm 3 12
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111

III. LIÊN HỆ THỰC TẾ VỀ ỨNG DỤNG NÀY TẠI VIỆT NAM VÀ VÀ MỘT SỐ
NƯỚC Ở ĐÔNG NAM Á
1. Rakuten và hoạt động kinh doanh ở Đông Nam Á
• Theo The Nation Business vào tháng 10 năm 2009, Rakuten bắt đầu hoạt động kinh
doanh tại Thái Lan bằng việc sở hữu 67% cổ phần TARAD.com – công ty thương mại
điện tử lớn nhất trong nước lúc bấy giờ. Vào tháng 03 năm 2011, TARAD.com và
Rakuten Nhật Bản cùng hợp tác với Cục Xúc tiến Xuất khẩu Thái Lan (DEP -
Thailand's Department of Export Promotion) và Tổ chức Thương mại Ngoại thương
Nhật Bản (JETRO – Japan External Trade Organization) nhằm kết nối, hỗ trợ việc xuất
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Thái Lan. Chương trình này nhằm góp phần phát triển
nền kinh tế Thái Lan trong thị trường quốc tế bằng các hoạt động hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phát triển số lượng giao dịch thương mại làm tăng doanh số bán
hàng.
• Vào tháng 05 năm 2010, Rakuten liên doanh với Global Mediacom (MNC Group) –
công ty truyền thông lớn nhất Indonesia, mở ra một hành trình mới vào quốc gia đứng
thứ 4 thế giới về dân số. Theo thông cáo báo chí từ Rakuten, Rakuten sở hữu 51% cổ
phần và Global Mediacom sở hữu 49% cổ phần, thành lập Rakuten Belanja Online.
Thế nhưng, đến tháng 03 năm 2013, việc liên doanh giữa hai bên không còn "cơm
lành, canh ngọt", lý do được đưa ra từ phía MNC Group là không còn phù hợp định
hướng và tầm nhìn chung. Rakuten Indonesia hiện nay vẫn được phát triển và hoạt
động độc lập như cách thức vận hành công ty Rakuten tại Malaysia.
• Vào tháng 9 năm 2013, Rakuten mua lại trụ sở tại Singapore Viki.
2. Rakuten vào thị trường Việt Nam
Có nhiều thông tin khác nhau trước việc Rakuten vào thị trường Việt Nam sẽ
làm việc với đối tác nào, nhiều suy đoán được đưa ra như Công ty Cổ phần Vật Giá,
Công ty Cổ phần VNG, Theo nguồn tin mới nhất cho biết gần như Rakuten sẽ hợp
tác và làm việc với Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam (VC Corp).
Nhóm 3 13
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111

VC Corp là đơn vị sở hữu hệ thống các sản phẩm Internet có độ phủ rộng với
nhiều phân khúc người dùng khác nhau. Bên cạnh hệ thống các trang thông tin tổng
hợp có lượng độc giả lớn và thường xuyên, VC Corp còn xây dựng những sản phẩm
thương mại điện tử bổ trợ lẫn nhau, mang đến tiện ích tối đa đến khách hàng của mình:
 Thanh toán trực tuyến: Cổng thanh toán SohaPay.
 Mô hình C2C – Consumer to Consumer:
o Rongbay.com: Website rao vặt trực tuyến.
o MuaRe.vn: Cộng đồng mua bán lâu đời dựa trên nền tảng diễn đàn.
 Mô hình B2C – Business to Consumer:
o Solo.vn: Hình thành từ tham vọng ban đầu là trở thành Amazon Việt Nam,
tuy nhiên vì vài lý do, Solo.vn đã thay đổi mô hình kinh doanh thành nơi
phân phối thẻ cào điện thoại, thẻ game và thẻ gọi điện thoại quốc tế.
o Suma.vn: Website bán các mặt hàng nhu yếu phẩm hàng ngày (đồ ăn, thức
uống, ) dành cho đối tượng khách nước ngoài.
 Mô hình B2B2C – Business to Business to Consumer:
o Enbac.com: Chợ trực tuyến dành cho các shop bán hàng, các công ty vừa và
nhỏ đăng thông tin sản phẩm và bán hàng online, hỗ trợ quy trình thanh toán
và giao nhận.
o MuaChung.vn: Hoạt động theo mô hình mua hàng theo nhóm (group
buying).
Không hứa hẹn trước điều gì nhưng xem ra, thị trường sẽ lại thêm phần nhộn
nhịp nếu nguồn tin việc hợp tác giữa Rakuten và VC Corp là chính xác. Nhìn từ các
hoạt động hợp tác khác trong cùng khu vực, có khả năng cao là Rakuten sẽ tận dụng hệ
thống truyền thông lớn từ VC Corp và cùng vận hành sản phẩm sàn giao dịch thương
mại điện tử Rakuten Việt Nam, phân phối và mua bán hàng hóa. Các sản phẩm khác
trong hệ thống Rakuten như đặt phòng khách sạn, thanh toán trực tuyến sẽ chưa được
khai thác trong thời gian ban đầu.
Nếu Rocket Internet là đại diện hình ảnh của một cỗ xe tăng hạng nặng đến từ
Đức luôn lao về phía trước, liên tục vận động, kiên trì không bỏ cuộc thì Rakuten lại là
một hình ảnh đối lập thú vị như chính hình ảnh của đất nước Nhật Bản: mềm mại, nhẫn

nại, cẩn thận và ý chí kiên cường – sẽ cho ngành thương mại điện tử Việt Nam nhiều
góc nhìn quan sát và nhiều bài học thú vị để cùng phát triển song hành.
Nhóm 3 14
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
3. Mô hình kinh doanh Rakuten ở Thái Lan
Pawoot Pongvitayapanu là CEO của Tarad.com- một trang thương mại điện tử
hàng đầu ở Thái Lan, đã ở trong ngành thương mại điện tử hơn 12 năm tại Thái Lan
nhận thấy thật khó để thấy được sự thay đổi. Ngành thương mại điện tử của Thái Lan
vẫn đang bị “ám ảnh” bởi mô hình cũ kỹ là trưng bày bằng catalog điện tử nhưng vẫn
dùng cách chi trả trực tiếp. Hiếm có nhà cung cấp dịch vụ nào chọn “mô hình giao
dịch” hoặc tính hoa hồng. Khi ông có cơ hội biết đến Rakuten, ông đã ấn tượng với mô
hình kinh doanh của họ và cách họ hỗ chợ các thương nhân. Ông tin rằng ngành
thương mại điện tử cần phải thay đổi và Rakuten sẽ là cơ hội tốt và ông đã quyết định
bán Tarad.com cho Rakuen. Vì ông kỳ vọng lợi ích không chỉ cho bản thân hay đồng
nghiệp của mình mà còn có các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thái Lan mà còn cho xã hội
và cả đất nước Thái Lan.
Sau hai năm gia nhập Rakuten, doanh số của công ty tăng hơn 1.500%. Nhiều
thương nhân đã bán được nhiều sản phẩm hơn, thu về doanh số cao hơn 1.000%. Phát
triển thêm nhiều dịch vụ mới để hỗ trợ các doanh nhân này. Trước kia chỉ tập trung vào
công nghệ nhưng nay tập trung vào các thương nhân hơn. Điều này cũng làm cho các
tay chơi khác trong ngành, đối thủ của Tarad, phải làm việc cực lực hơn. Họ quảng bá
nhiều hơn và dần trở nên tích cực hơn trong cuộc đua với Tarad. Điều này làm thay đổi
toàn bộ ngành thương mại điện tử Thái như mong đợi.
Mô hình kinh doanh hiện tại của Tarad là gì? Nó được xây dựng như thế nào?
Mô hình kinh doanh của Tarad là B2B2C. Cung cấp các giải pháp thương mại
điện tử toàn diện cho các doanh nghiệp (B2B). Cung cấp nơi mua sắm lý tưởng nhất
cho người dùng (B2C). Khi cả hai mô hình kết hợp, chúng trở thành B2B2C.
Tarad đang sử dụng những phương thức thanh toán nào?
Tại Thái Lan, chuyển khoản qua ngân hàng là kênh thanh toán phổ biến nhất

(khoảng 90% thanh toán được thực hiện qua kênh này). Nhưng tại Tarad.com áp dụng
mô hình của Rakuten. Thanh toán qua thẻ tính dụng là phương thức thanh toán số 1 của
Tarad. Ngoài ra,Tarad cũng nhận chuyển khoảng ngân hàng, chi trả tại các cửa hàng
tiện lợi và PayPal.
Nhóm 3 15
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
KẾT LUẬN
Khi kinh tế ngày càng phát triển thì việc kinh doanh online ngày càng phổ biến.
Tuy Việt Nam là một nước đang trong giai đoạn phát triển nhưng việc kinh doanh
online đang phát triển rất mạnh mẽ. Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế và khó
khăn. Thông qua việc phân tích mô hình kinh doanh của Global.Rakuten.com, nhóm 3
hy vọng sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về thương mại điện tử và có thể dễ dàng sử
dụng cũng như mua bán trao đổi trên các trang web làm cho thương mại điện tử ở Việt
Nam ngày càng phát triển hơn nữa.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thương mại điện tử căn bản - Khoa TMĐT - Trường Đại học Thương
Mại.
2. />Nhóm 3 16
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
3. />global-success
4. />5. />6. />7. />8. />9. />10. />11. />BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT Họ và tên Nhiệm vụ
Điểm thành
viên
Nhóm 3 17
Nguyên lý TMĐT
LHP 1455PCOM0111
21

Nguyễn Thị Hòa
(Nhóm trưởng)
Viết mở bài, kết luận, Tổng hợp
22 Chu Thị Hoàn Liên hệ thực tiễn
23
Nguyễn Thị Hồng
( Thư kí)
Giới thiệu chung về doanh nghiệp
24 Nguyễn Thị Huệ Mục tiêu giá trị
25 Nguyễn Thị Kim Huệ
Phân tích các yếu tố của mô hình
kinh doan, giá trị khách hàng
26 Vũ Thị Minh Huệ
Cơ hội thị trường, làm slide, sửa bản
word
27 Phạm Tuấn Hùng Mô hình doanh thu
28 Bùi Thị Hương
Môi trường cạnh tranh và lợi thế
cạnh tranh
29 Bùi Thị Mai Hương
Sự phát triển của tổ chức và đội ngũ
quản lý
30 Nguyễn Thị Lan Hương
Chiến lược thị trường và kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trong 3 năm
gần đây
Nhóm 3 18

×