ĐẠI H Ọ C Q U Ố C G IA HÀ N Ộ I
KHOA LUẬT
P H Ạ M T H Ị N G Ọ C L A N
G I Ả I Q U Y Ế T T R A N H C H Â P T À I S Ả N C Ủ A v ợ C H Ớ N G
K H I L Y H Ô N T H E O L U Ậ T H Ô N N H Â N V À G I A Đ Ì N H
V I Ệ T N A M N Ă M 2 0 0 0
CHUYÊN NGÀNH : LUẬT DÂN s ự
MÃ SỐ : 60 38 30
L U Ậ N V Ă N T H Ạ C s ĩ L U Ậ T H Ọ C
• « • •
N gư ời hướng d ẫ n k h o a họ c: TS. Nguyễn Văn Cừ
HÀ NỘI - 2008
LỜ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu, kết quả nêu trên trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Ngọc Lan
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẨU
1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tà i 1
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
2
3. Cơ cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1: MỘT số VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA vợ
CHỔNG 4
1.1. Nội dung cơ bản về chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ Việt
Nam năm 2000 4
1.1.1. K hái n iệ m 4
1.1.2. Chế độ tài sản của vợ chồng: 5
1.1.2.1. Quyền của vợ chồng đối với tài sản chung 7
1.1.2.2. Quyền của vợ chồng đối với tài sản riêng
15
1.2. Lược sử phát triển chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam 19
1.2.1. C ổ luật Việt Nam 19
1.2.2. Chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945) 22
1.2.3. Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam từ năm
1945 đến nay 24
1.2.3.1. Chế độ tài sản của vợ chồng theo hệ thống pháp luật ở Miền Nam
nước ta từ năm 1945 đến năm 1975 24
1.2.3.2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo hệ thống pháp luật về HN&GĐ của
Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay 26
CHƯƠNG 2: NGUYÊN TẮC VÀ ĐƯỜNG Lố ĩ GIẢI QUYẾT TRANH CHÂP TÀI
SẢN CỦA VỢ CHỔNG KHI LY HÔN
30
2. ỉ . Nguyên tắc chung khi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn 30
M Ụ C LỤC
2.2 Đường lối giải quyết một số trường hợp tranh chấp tài sản của vợ chồng khi
ly hôn 36
2.2.1. Giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi sống chung với gia đình mà ly
hôn 36
2.2.2. Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn là động sản
37
2.2.3. Giải quyết tranh chấp về nhà ở 40
2.2.3.1. Đối với nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng
41
2.23.2. Đối với nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên vợ, chồng
43
2.2.3.3. Đối với nhà ở do vợ chồng thuê của Nhà nước hoặc của tư nhân
46
2.2.3.4. Đối với nhà ở do cơ quan phân phối
51
2.2.4. Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất 51
2.2.4.1. Đối với quyền sử dụng đất được Nhà nước gia o 53
2.2.4.2. Đối với quyền sử dụng đất được Nhà nước cho thuê 58
2.2.4.3. Đối với quyền sử dụng đất của vợ chồng được chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế chung, nhân thế chấp trong thời kỳ hôn nhân
62
2.2.4.4. Đối với quyền sử dụng đất của vợ chổng được Nhà nước công nhân . 62
2.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn
64
2.3.1. Tinh hình chung 64
2.3.2. Những vướng mắc, bất cập trong công tác giải quyết tranh chấp về tài
sản của vợ chồng khi ly hôn 65
2.3.2.1. Một số nguyên nhân chủ yếu của những vướng mắc, bất cập
65
23.2.2. Những vướng mắc bất cập thường gặp của Toà án trong thực tiễn giải
quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly h ôn
67
CHƯƠNG 3: MỘT s ố KIẾN NGHỊ VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN
CỦA VỢ CHỔNG KHI LY HÔN 88
3.1. Hoàn thiện pháp luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng
88
3.2. Kiến nghị trong việc tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật
95
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. BLDS:
2. DLBK:
3. DLTK:
4. DLGYNK:
5. HĐTP:
6. HN&GĐ:
7. HĐXX:
8. TAND:
9. TANDTC:
10. UBND:
1 l.VKSND:
12.VKSNDTC:
13. XHCN:
Bộ luật dân sự
Dân luật Bấc kỳ
Dân luật Trung kỳ
Dân luật giản yếu Nam kỳ
Hội đồng thẩm phán
Hôn nhân và gia đình
Hội đồng xét xử
Toà án nhân dân
Toà án nhân dân tối cao
uỷ. ban nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Xã hội chủ nghĩa
PHẨN MỞ ĐẦU
Vấn đề tài sản của vợ chồng không chỉ liên quan đến lợi ích của mỗi
thành viên trong gia đình, của người có quyền và nghĩa vụ liên quan mà còn
ảnh hưởng tới lợi ích xã hội. Do đó, các vấn đề phát sinh từ tài sản của vợ
chồng rất phức tạp, đặc biệt là các tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly
hôn. Luật HN&GĐ năm 2000 và các vãn bản pháp luật hướng dẫn thi hành đã
có những quy định tạo cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp vể tài sản
của vợ chồng khi ly hôn, nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho các đương sự. Song, những quy định của Luật
HN&GĐ năm 2000 về vấn đề này còn chưa đầy đủ, có những quy định mang
tính nguyên tắc, khái quát, thiếu cụ thể: các văn bản hướng dẫn còn nhiều quy
định chổng chéo nhau, chưa thống nhất, còn một số vấn đề chưa được quy
định cụ thể như không quy định rõ thế nào là nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng,
nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cùa gia đình, nhu cầu chung của gia đình; hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ (chồng) trong thời kỳ hôn nhân được
xác định như thế nào Điều đó đòi hỏi phải có sự sửa đổi, bổ sung các quy
định của pháp luật HN&GĐ về vấn đề này một cách nhanh chóng, nhằm đáp
ứng tốt hơn yêu cầu của thực tiễn.
Trong khi đó, trên thực tế, vấn đề tài sản của vợ chồng rất phức tạp và
luôn biến động, tình hình tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn đang
có xu hướng ngày càng tâng về số lượng cũng như gay gắt, quyết liệt, phức tạp
về tính chất; cồng tác điều tra xác định tài sản của vợ chồng gặp nhiẻu trở
ngại Vì vậy, việc giải quyết các tranh'chấp về tài sản của vợ chồng khi ly
hôn là vấn đề mà các cấp Toà án gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Hơn
nữa, trình độ đội ngũ Thẩm phán ở nước ta chưa đồng đẻu, có trường hợp
Thẩm phán chưa nắm rõ nội dung, tinh thần điều luật, sự vận dụng áp dụng
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
1
pháp luật còn máy móc, cảm tính hay trong cùng một trường hợp mà mỗi cấp
toà án có cách xử lý khác nhau nên đã có những bản án, quyết định thiếu
chính xác, khách quan, không công bằng nên xảy ra khiếu kiện kéo dài qua
nhiều cấp xét xử trong nhiều năm.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn để này, tôi quyết định chọn đẻ tài
“G iải quyết tranh chấp tài sản của vợ ch ồn g khỉ ly hôn theo L u ật H ôn
nhản và gia đinh Việt Nam nám 2000” làm đề tài Luận vãn của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Với đề tài này, tôi mong muốn làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn,
đặc biệt là xác định rõ các cơ sở pháp lý trong việc giải quyết tranh chấp tài
sản của vợ chồng khi ly hôn, trên cơ sở đó góp phần hoàn thiện các quy định
của pháp luật về vấn đề này.
Luận văn được thực hiện với nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu làm rõ nội dung cơ bản về chế độ tài sản của vợ chồng
theo pháp luật hiện hành, trên cơ sở đó xác định rõ các căn cứ pháp lý giải
quyếl tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
+ Làm sáng tỏ nội dung các nguyên tắc cơ bản theo quy đinh của pháp
luật về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, vì đó là những tư tưởng có tính
chất chỉ đạo giải quyết các tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn đối
với các cấp Toà án.
+ Tim hiểu những vướng mắc nảy sinh từ thực tiễn giải quyết tranh
chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn, từ đó tìm ra phương hướng giải quyết và
đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn
Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi nghiên cứu các cơ sở pháp lý
giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt
Nam năm 2000. Vì vậy, Luận văn chỉ nghiên cứu một phần hậu quả pháp lý của
việc ly hôn, đó là vấn đề giải quyết tranh chấp chia tài sản của vợ chồng khi ly
2
hôn. Còn các vấn đề tranh chấp giữa vợ chồng về cấp dưỡng, tranh chấp về
quyền trực liếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn không đề cập
trong Luận văn này.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn, chúng tôi sử dụng
phương pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch
sử. Trên cơ sở đó, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Luân văn này
gồm: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh
3. Cơ cấu của luận văn
- Phần mở đầu
- Chương 1: Mộl số vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chổng.
- Chương 2: Nguyên tắc và đường lối giải quyết tranh chấp tài sản của vợ
chồng khi ly hôn
- Chương 3: Một số kiến nghị về giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng
khi ly hôn
- Kết luận
3
C h ư ơ n g 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ L Ý LUẬN V Ể CH Ê ĐỘ T À I SẢN CỦA v ợ CHỔNG
1.1. Nội dung cơ bản về chẻ độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ
Việt Nam năm 2000.
1.1.1. Khái niệm
Trước hết, cần phải nhận thức rằng, chế độ tài sản của vợ chồng phát
sinh từ một sự kiện đặc biệt: kết hôn, kết hôn được hiểu là liên kết giữa một
người đàn ông và một người đàn bà, dựa trên yếu tố tình cảm để từ đó hình
thành nên một trong những quan hệ xã hội phổ biến nhất: quan hệ hôn nhân và
quan hệ vợ chổng.
Khi quan hệ hôn nhân được thiết lập sẽ tất yếu làm nảy sinh các nhu
cầu về tình cảm và vật chất của các thành viên trong gia đình. Đó cũng chính
là cơ sở đầu tiên hình thành các quan hệ tài sản giữa vợ chồng. Cần phải có tài
sản để duy trì tái tạo cuộc sống, đảm bảo cho gia đình thực hiện các chức năng
vốn có của nó, đảm bảo được lợi ích của vợ chồng và các thành viên khác
trong gia đình.
Trên thế giới hiện nay, quyền sở hữu tài sản của vợ chồng có thể được
xác định theo sự thoả thuận của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp Luật.
Khác với pháp luật của nhiều Nhà nước tư sản thừa nhận sự thoả thuận của vợ
chồng về chế độ tài sản vợ chổng (chế độ hôn sản ước định), ở Việt Nam, chế
độ tài sản của vợ chổng được xác định theo quy định của pháp luật (chế độ
hôn sản pháp định).
Theo pháp luật Việt Nam thì chế độ tài sản của vợ chồng được hiểu là
một chế độ pháp lý bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật xác định căn
cứ, nguồn gốc hình thành, chế độ pháp lý đối với tài sản chung, tài sản riêng
và việc chia tài sản của vợ chồng.
Việc pháp luật phải quy định chế độ tài sản của vợ chồng là hết sức cần
thiết bởi nhiều lý do:
4
Thứ nhất, pháp luật có dự liệu như vậy thì vợ chổng mới biết được
quyền và nghĩa vụ tài sản của mình trong suốt thời kỳ hôn nhân, từ đó mà có
cách xử sự phù hợp. Ví dụ: Sử dụng tài sản chung để đáp ứng những nhu cầu
thiết yếu của gia đình.
Thứ hai, có quy định như vậy thì mới bảo đảm được quyền lợi của người
thứ ba khi người này kí kết những hợp đồng liên quan tới tài sản của vợ chồng.
Ví dụ: “Việc xác lập, thực hiện và chấm dírt giao dịch dân sự liên quan đến
tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc
dììiỊỊỊ tài sản chung để dầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả
tliuận ” (khoản 3 Điều 28 Luật HN&GĐ năm 2000). Theo quy định của pháp
luật, người thứ ba tham gia giao dịch cần phải biết rằng trường hợp nào thì
phải có sự thoả thuận đổng ý của cả hai vợ chồng kí kết để từ đó đảm bảo
được quyền lợi của chính mình (tránh cho hợp đồng giao kết bị vô hiệu).
Thứ ba, có quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng thì
các c ơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có cơ sở pháp lý để giải quyết các
tranh chấp tài sản giữa vợ chồng với nhau và giữa vợ chồng vói người khác. Ví
dụ: nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ chung haỷ riêng để từ đó xác định trách nhiêm
sẽ dùng tài sản chung hay tài sản riêng để trả nợ; tranh chấp tài sản của vợ
chồng khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn hay trong thời kỳ hôn nhân
Thứ tư, có quy định của pháp luật về vấn đề này sẽ giúp Nhà nước kiểm
soát và định hướng trong việc điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng cho
phù hợp với các quy tắc đạo đức, hạn chế những mật trái mà nền kinh tế thị
trường gây ra; Nhàm làm lành mạnh hoá các quan hệ HN&GĐ, tạo sự ổn định
cho gia đình và xã hội.
1.1.2. C h ê đ ộ tà i s ả n c ủ a v ợ c h ồ n g :
Chế độ tài sản của vợ chồng là một chế định quan trọng của pháp luật
HN&GĐ, đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều luật gia và các
nhà áp dụng pháp luật. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định phụ thuộc
chặt chẽ vào chế độ chính trị, kinh tế, vãn hóa, xã hội. Do đó, chế độ tài sản
5
của vợ chổng ớ mỗi quốc gia và trong cùng một đất nước ở các giai đoạn phát
triển có thể là khác nhau. Xuất phát từ bản chất chế độ xã hội chủ nghĩa, pháp
luật hôn nhân và gia đình Việt Nam có nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Đó cũng chính là mục đích
cao đẹp của quan hệ hôn nhân.
Để đạt được mục đích trên, trong quan hệ giữa vợ và chồng, bên cạnh
đời sống tình cảm, thương yêu, gắn bó lẫn nhau, vợ chồng cần phải có tài sản,
tiền bạc, sản nghiệp, hay nói cách khác, vợ chồng phải tạo dựng cơ sở kinh tế
của gia đình, bảo đảm thoả mãn những yêu cầu về vật chất, tinh thần, nghĩa vụ
châm sóc, nuôi dưỡng các con. Chính vì vậy, việc Nhà nước bằng pháp luật
quy định về chế độ tài sản của vợ chồng là hết sức cần thiết. Thêm vào đó, do
tính chất đặc biệt của quan hộ hôn nhân được xác lập, vợ chồng cùng chung
sức, chung ý chí tạo dựng tài sản chung bảo đảm đời sống chung của gia đình;
cần phải cỏ một chế độ pháp lý đặc biệt đối với tài sản chung của vợ chồng.
Nhà lập pháp phai dự liệu về căn cứ, nguồn gốc, phạm vi những tài sản thuộc
khối tài sản chung của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng khi thực
hiện quyền sở hữu đối với tài sản chung; các trường hợp và nguyên tấc chia tài
sản chung của vợ chồng. Đây chính là cơ sở pháp lý để vợ chồng thực hiện
quyền của mình đối với tài sản chung, để Toà án giải quyết các tranh chấp về
tài sản giữa vợ chồng với nhau và liên quan đến quyền lợi chính đáng của
những người khác trong thực tế.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niộm về chế độ tài sản của
vợ chồng như sau: Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm
pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên
quan đến quan hệ sở hữu tài sản của vợ chồng, cụ thể là các quy định về căn
cứ xác lập tài sản chung và riêng của vợ, chồng; phạm vi quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng đối với các loại tài sản đó; các trường hợp và nguyên tắc phân
chia tài sản chung của vợ chồng.
6
Ị .ỉ .2.1. Quyền của vợ chồng đối với tài sản chung
* Căn cứ xác lập tủi sản chung:
Một trong những nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất của chế độ
HN&GĐ được Nhà nước ta bảo hộ, đó là nguyên tắc vợ chồng bình đẳng.
Nguyên tắc này chi phối toàn bộ quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản giữa
vợ và chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân.[33, tr.53]. Nội dung nguyên tắc
(dược quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật HN&GĐ năm 2000) một lần nữa tiếp
tục khẳng định tư tưởng tiến bộ của Nhà nước ta trong việc quyết tâm xây
dựng gia đình - những tế bào của xã hội trên nền tảng vững chắc, tự do và tiến
bộ.
Quyền bình đẳng của vợ chồng được xác lập trên mọi phương diện,
trong đó có quyền bình đẳng đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Theo quy định tại Điều 214 BLDS năm 2005 về sở hữu chung:
“Sâ hữu chung lù sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sỏ hữii chung hợp nhất.
Tải sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung”.
Điều 217 BLDS năm 2005 quy định về sở hữu chung hợp nhất:
Sờ hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà ty ong đỏ phần quyền sở
hữii của mỗi chủ sởhữii không được xác định đối với tcti sản chung.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đôi
với tài sản thuộc sở hữu chung
Luật HN&GĐ nãm 2000 của Nhà nước ta quy định tài sản chung của vợ
chổng thuộc tài sản chung hợp nhất là hoàn toàn có cơ sở, điều này xuất phát
từ tính cộng đồng và mục đích đặc biệt của quan hệ hôn nhân được xác lập: vợ
chồng cùng chung sức, chung ý chí tạo dựng tài sản chung nhằm đảm bảo lợi
ích, nhu cầu, đời sống chung của gia đình, nghĩa vụ chãm sóc lẫn nhau, chăm
sóc và nuôi dưỡng các con công sức trong việc tạo dựng khối tài sản chung
7
của vợ chồng luôn luôn có sự bao hàm công sức đóng góp của cả hai người,
không thể phân biệt hay “tính đếm ” người này nhiều, người kia ít.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Căn cứ xác
lập tài sản chung đó được quy định khá cụ thể tại khoản 1 Điều 27 Luật
HN&GĐ năm 2000:
‘7 . Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu
nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập ìựrp
pháp khúc của vợ chồng trong then kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng
thoa thuận là tủi sản chung.
2. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hỏn là tài sản chung
cùa vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng cố được trước khi kết
liôn, dược thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng cố tlìoả thuận.
Tài sà II cluing cửa vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất
3. Tronq trườnạ hợp không cổ chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ chồng đang
cố tranh chấp là tài sàn riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung
Như vậy, xét về lý thuyết, nhà làm luật đã dựa vào “thời kỳ hôn nhân”
và nguồn gốc của các loại tài sản để dự liệu về vấn đề tài sản chung của vợ
chồng. K hoản 7 Đ iều 8 Luật HN&GĐ năm 2 000 đã giải thích: “Tliời kỳ hôn
nhân là khoảng thời gian tồn tại quan ỉìệ vợ chồng tính từ ngày đăng kỵ kết
hôn đến nẹày chấm dứt hôn nhân”. Thời kỳ hôn nhân bắt đầu từ khi kết hôn
tức là ngày UBND xã, phường, thị trấn - nơi thường trú của vợ hoặc chổng
công nhận và ghi vào sổ đăng ký kết hôn, đồng thời cấp giấy chứng nhận kết
hôn cho hai vợ chồng. Quan hệ hôn nhân chấm dứt khi một bên vợ, chồng
chết, hoặc vợ chồng ly hôn (từ khi phán quyết ly hôn của toà án có hiệu lực
pháp luật). Các tài sản mà vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân đều
được coi là tài sản chung của vợ chồng, vợ, chồng có quyền bình đẳng trong
việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà không phụ thuộc vào khả năng trực
8
tiếp tạo ra tài sản hay công sức đóng góp của mỗi bên. Quy định này không
chỉ có trong Luật HN&GĐ Việt Nam mà hệ thống pháp luật HN&GĐ nhiều
nước trôn thế giới, khi lựa chọn chế độ cộng đổng tạo sản pháp định đều có
những quy định như vậy. Ví dụ: Điều 27 Luật HN&GĐ và giám hộ của Cộng
hoà nhân dân H ung-ga-ry quy định: “ T ừ sau khi kết hôn, v ợ chồng chung sống
với nhau theo chế độ lài sản chung trong suốt thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, được
coi lc) sà hữu chung không phân chia tất cả những gì mà cả hai ngưèri hoặc
một trong hai người có được trong thời kỳ hôn nhân, trừ những tài sản thuộc
sở hữu riêng cá nhân của mỗi ngư<yị”.
Nếu như thời kỳ hôn nhân có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm phát
sinh tài sản chung thì nguồn gốc tài sản có ý nghĩa xác định cụ thể những tài
sản nào ihuộc tài sản chung của vợ chổng.
Khoản 1 Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định tài sản do vợ,
chổng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên,
Luật HN&GĐ và các văn bản hướng dẫn có liên quan chưa có quy định cụ thể
về loại tài sản này. Hành vi “/ạo ra” tài sản có thể hiểu một bên vợ, chồng
hoặc cả hai vợ chồng lao động trực tiếp bằng sức lao động của mình để tạo ra
tài sản cho gia đình, như xây dựng nhà, đóng tủ, giường, chế tạo các vật dụng
trong sản xuất và sinh hoạt, làm vườn cây, ao cá Mặt khác, xuất phát từ điểu
kiện phân công lao động, tài sản do vợ, chồng tạo ra cũng có thể được hiểu đó
là những tài sản do người thứ ba làm ra, nhưng vợ, chồng đã dùng các khoản
thu nhập, hoặc các vật có giá trị trao đổi khác trong khối tài sản chung tham
gia các giao dịch dân sự để “mua” lại quyền sở hữu đối với tài sản đó, hoặc vợ
chồng sử dụng tiền bạc của mình để “t h u ê ” người khác trực tiếp tạo ra những
tài sản đó thông qua các hợp đồng cụ thể thì những tài sản này cũng được
coi là tài sản do vợ, chồng tạo ra. Hiểu tài sản do vợ, chồng tạo ra theo nghĩa
này cũng được ghi nhận trong pháp luật HN&GĐ của một số nước, ví dụ:
khoản 1 Điều 30 Luật Gia đình Cộng hoà Cuba quy định cũng coi là tài sản
9
chung đối với những “rô/ sản mua sắm và quyền lợi tạo ra trong thời gian hôn
lìliân bâiiíỊ tiền thuộc vốn chung dù là nhân danh cả hai vợ chổng hoặc nhân
danli m ột người đê’ mua sắm tài sản mà tạo quyền lợi.”
Đ iề u 14 L u ậ t H N & G Đ n ă m 1986 củ a N h à nư ớ c ta trướ c đ â y cũ n g q u y
đ ịn h th u n hập về nghề n g h iệ p và nh ữ ng th u nh ậ p hợp p háp k h á c củ a v ợ , chồ n g
tro n g th ờ i k ỳ h ỏn n h â n là tà i sả n ch u rỊg củ a v ợ ch ồ n g . K ế th ừ a và cụ th ể hoá
quy định trên, khoản 1 Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định: Thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác
c ủ a v ợ chồ n g tro ng thời k ỳ h ô n n h â n cũ n g là tà i sản ch u n g c ủ a v ợ c h ồ n g .
Thu nhập là một thuật ngữ có thể hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau,
theo từ điển tiếng Việt, thu nhập được hiểu là “nhận được tiền b ạ c , cùa cải vật
chất từ m ột hoạt động nào đ ó” [30, tr. 925], theo từ điển thuật ngữ về thuế, thu
nhập là “quyền Ị (ri kinh tể; tiền hay các giá trị nhận được". Còn theo từ điển
Luật gia đình (Fam ilylaw Dictionary) của Robin Leonard & Elias năm 1990
(USA): ‘T hu nhập (earnings) là những khoản tiền công, tiền lươnịỊ và các
khoản lợi tức (như các khoản trợ cấ p có được từ các hợp đồng bảo hiểm về
sức khoẻ, bào hiểm nhân thọ; tiền trợ cấp, tiền lương hưu, các khoản tiền công
được thanh toán sau khi hoàn thành m ột hợp đồng, lợi tức phát sinh từ c ổ
p h iếu ) có được do người sử dụng lao động trả hoặc do chính bản thân làm
rr
ra .
N h ư v ậ y , th u n h ậ p củ a vợ , c h ồ n g có th ể đư ợ c h iể u là nhữ n g lợ i íc h vật
ch ấ t m à v ợ , ch ồ n g có đư ợ c b ao gồ m c á c k h o ả n tiề n c ô n g , tiề n lư ơ n g p h át sin h
từ cá c hoạt động lao độ n g m an g tín h c h ấ t nghề n g h iệ p , kh ô n g m a n g tín h ch ấ t
nghề n g h iệ p h o ặ c c á c k h o ả n lợ i tứ c p hát sin h từ c á c hoạt động sử d ụ n g , q uản
lý tà i sả n tro n g sản x u ấ t k in h d o an h h o ặ c tro ng gia o lư u d â n sự . Đ â y là lo ạ i
th u n h ậ p x u ấ t p hát từ cá c q u y ề n c ơ b ả n c ủ a c ô n g d ân đ ược g h i n h ận tro n g
Hiến pháp năm 1992 là “quyền được lao động và cỏ việc làm ''''quyền tự do
sản xuất kinh doanh'1'’ [
8
, tr. 3 5 -3 6 ].
10
Ngoài các khoản thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh,
vợ, chồng còn có thể có các thu nhập hợp pháp khác (tiền thưởng, tiền trợ cấp,
tiền trúng số, xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị
chìm đắm )
Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm tài sản do vợ chồng được thừa
kế chung, được tặng cho chung. Đây là trường hợp xác lập quyền sở hữu
chung của vợ chồng phụ thuộc vào sự định đoạt của chủ sở hữu hoặc theo quy
định của pháp luật vé thừa kế.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản
chung của vợ chổng. Quyền sử dụng đất là một loại quyền dân sự đặc thù, vì
đây là loại quyền phụ thuộc, chịu sự chi phối bởi quyén độc lập là quyền sở
hữu toàn dân về đất đai; vợ chồng chỉ có được quyền tài sản này khi được Nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất; vợ chổng không có đầy đủ các quyển năng
của chủ sở hữu như đối với các tài sản khác (không có quyền tiêu huỷ tài sản);
đổng thời, khi thực hiện quyền sử dụng đất, vợ chồng cũng phải thực hiện
những điều kiện chặt chẽ được quy định trong pháp luật về hình thức, thời hạn
thực hiộn quyền, mục đích sử dụng
Xuất phát từ thực tế cuộc sống chung, do nhu cầu thiết yếu của gia
đình, do đời sống tình cảm mà vợ, chồng đã tự nguyện nhập tài sản riêng vào
tài sản chung hoặc vợ chồng đã thoả thuận tài sản riêng của một trong hai bên
là tài sản chung của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 2000 quy định cũng thuộc
khối tài sản chung đối với những tài sản mà vợ chồng có thoả thuận là tài sản
chung.
* Nội ditnç quyền sở hữu đối với tồi sản chung của vợ chồng:
Việc xác lập quan hệ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở bình đẳng và nhằm
mục đích xây dựng gia đình dân chủ, hoà thuận, hạnh phúc. Điều 28 Luật
HN&CiĐ Việt Nam quy định “V(7 chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau
trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”. Chế độ cộng đồng
tạo sản là một chế độ có nhiều ưu điểm phù hợp với tình hình phát triển xã
11
h ộ i, n hu cầu v à tâ m lý củ a v ợ c h ồ n g . C h ế độ cộn g đổng tạo sản kh ô n g c h ỉ có
tro n g L u ậ t H N & G Đ n ư ớ c ta m à p h á p lu ậ t củ a nhiều nướ c trên th ế g iớ i đ ều
q u y đ ịn h v ấ n đ ề n à y .[2 7 ,tr. 1 9 0 ].
L u ậ t H N & G Đ n ăm 1986 tạ i Đ iề u 15 có q uy đ ịn h q u y ề n v à n g h ĩa v ụ
n g a n g n h a u c ủ a v ợ chồ n g đ ố i v ớ i tà i sản c h u n g . Đ iề u 2 8 L u ậ t H N & G Đ n ăm
2 0 0 0 là m rõ h ơ n n ộ i d ung q u y ề n n à y . V ấ n để b ìn h đ ẳng tro ng q u y ề n s ở hữu
đ ố i v ớ i tà i sản chu n g đ ư ợc L u ậ t H N & G Đ năm 2 0 0 0 thể h iệ n cụ th ể ở ba
q u yể n n ă n g : Q u y ề n c h iế m h ữu , q u yể n s ử d ụ n g , q u y ề n đ ịn h đoạt phù h ợ p v ớ i
q u y đ ịn h c ủ a B L D S năm 2 0 0 5 v ề nộ i d ung q u yể n sở h ừ u . T ro n g g ia đ ìn h , v ợ
c ũ n g n h ư c h ồ n g đ ều có q u y ề n n ấm g iữ , q u ả n lý tà i sản th uộ c sở hữu c h u n g ,
đ ều có q u y ề n k h a i th á c cô n g d ụn g , hưở n g hoa lợ i, lợ i tứ c từ tà i sản cũ n g n h ư
q u y ề n đ ịn h đ o ạt số p hận củ a tài sản đó n h ư c h u y ê n g ia o q u y ề n sở hữu h o ặ c từ
bỏ q u y ề n s ở h ữ u .
T h e o k h o ả n 1 Đ iề u 2 8 L u ậ t H N & G Đ n ăm 2 0 0 0 , q u y ề n c h iế m h ữ u là
y ế u tố đ ầ u tiê n tro n g q u y ề n sở hữ u tà i sản c h u n g củ a vợ c h ồ n g , đ ó là q u y ề n
n ă n g c ủ a c h ủ sở hữ u tự m ìn h n ắ m g iữ , q uản lỷ tài sản thu ộ c sở hữu củ a m ìn h ,
là q u y ề n k iể m soá t, làm ch ủ v à c h i p hối vật đó th eo ý c h í củ a m ìn h . V ợ ch ồ n g
có q u y ề n n g a n g n h a u tro ng v iệ c c h iế m h ữu tài sản ch u n g , đ iề u đó k h ô n g có
n g h ĩa c ả h a i bên p h ải là n g ư ờ i trự c tiế p n ắ m g iữ , quản lý tà i sản m à c h o d ù c h ỉ
m ột b ên n ắm g iữ tài sản (đ o n g ư ờ i k ia đ i c ô n g tá c x a h o ặ c do m ột tro n g h a i
bên cất g iữ ) th ì c ả h ai bên đều c ó q u y ề n đ ịn h đ o ạt, sử dụ n g đ ố i v ớ i k h ố i tà i
sản c h u n g đó .
Quyền sử dụng ỉà “quyền của c h ủ s ở h ữ u khai thác công dụng, hưởng
h o a lợ i, ỉ (ri t ứ c t ừ tà i s ấ n " ( Đ iề u ỉ 9 2 BLDS n ă m 2005), quyền định đoạt là
“q u y ề n c h u y ể n g i a o q u y ể n s ở h ữ ii t à i s ả n h o ặ c t ừ b ỏ q u y ề n s ở h ữ u đ ó ” ( Đ iề u
195 BLDS năm 2005). Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm
nhu cầu ch u n g của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chổng. V ợ
c h ồ n g c ó q u y ề n s ử d ụng tài sả n chu n g để th a m g ia c á c g ia o d ịc h dân s ự bảo
đảm cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình (m ua bán thực phẩm , đồ g ia dụng,
12
sản p h ẩ m g ia d ụ n g th iế t y ế u , tham g ia c á c d ịc h v ụ g iả i trí th ể th ao , d u lịc h ,
thưởng thức văn hoá nghệ th u ậ t ) Nội dung này thể hiện rất rõ quyền năng
đ ịn h đoạt tài sản chu n g c ủ a v ợ c h ồ n g - m ột n ộ i d un g quan trọ ng c ủ a q u yề n sở
hữu.
T à i sản c h u n g củ a v ợ chồ n g cò n đ ược bảo đ ả m để th ự c h iệ n cá c n g h ĩa
vụ chung của vợ chổng, đó là nghĩa vụ phát sinh khi m ột bên hoặc cả hai vợ
ch ồ n g th ự c h iệ n h à n h v i v ì lợ i íc h c ủ a g ia đ ìn h h o ặ c n g h ĩa v ụ p h át s in h theo
th oả th uận c ủ a c ả h a i vợ ch ổ n g . T r ê n c ơ sở c h ế độ tà i sản c h ư n g c ủ a v ợ chồ ng
th eo L u ậ t H N & G Đ n ăm 2 0 0 0 , ng h ĩa v ụ c h u n g đ ư ợ c x á c đ ịn h :
+ Nếu căn cứ vào sự thoả thuận của vợ chồng và nghĩa vụ liên đới trong
v iệ c là m phát s in h c á c n g h ĩa vụ tà i sản th ì có n h ữ n g n g h ĩa v ụ c h u n g sa u : n g h ĩa
v ụ phát sin h có liê n q u an đến n hữ n g cô n g v iệ c do h a i vợ c h ồ n g cù n g tiế n
h àn h . B ao g ồ m c á c kh o ả n n ợ phát sin h trư ớ c k h i kế t h ô n ; n h ữ ng k h o ả n n ợ
p h át sin h do m ột bôn th ự c h iộ n cô n g v iệ c kh ô n g v ì lợ i íc h c ủ a g ia đ ìn h , nhưng
đ ư ợc bên k ia đ ổ n g ý d ùng tài sản ch u n g để thự c h iệ n ; n h ữ n g k h o ả n n ợ p h át
s in h do m ộ t b ên ih ự c h iệ n n hằm đ áp ứng n h u c ầ u s in h hoạt th iế t yế u củ a g ia
đình.
+ N ếu căn c ứ vào p hạm v i , n g u ồ n g ố c tà i sản chu n g củ a vợ c h ồ n g q u y
đ ịn h tạ i kh o ả n l Đ iề u 2 7 L u ậ t H N & G Đ n ă m 2 0 0 0 , n g h ĩa vụ ch u n g phát sin h
k h i v ợ ch ồ n g th ự c h iệ n cá c hàn h v i tạo lậ p , qu ả n lý , s ử d ụng v à đ ịn h đo ạt tà i
sả n ch u n g là cá c n g h ĩa vụ c h u n g b ao g ồ m : n g h ĩa vụ phát sin h tro ng quá trìn h
v ợ ho ặ c c h ồ n g tạo ra tà i sả n tro ng g ia đ ìn h ; n g h ĩa vụ phá t s in h tro n g k h i v ợ
h o ặ c ch ồ n g lao động để tạo thu n h ậ p h o ặc tiế n hàn h hoạt độn g sản x u ấ t k in h
d o anh tro ng th ờ i k ỳ hôn n h â n ; n g h ĩa vụ phát s in h k h i m ột b ên v ợ h o ặc c h ồ n g
tiề n hàn h k h a i th ác h o a lợ i, lợ i tứ c từ tà i s ản riê n g của m ìn h tro ng th ờ i k ỳ h ô n
n h â n (t rừ trư ờ n g hợ p n g h ĩa vụ p h á t sin h từ v iệ c k h a i thá c h o a lợ i, lợ i tứ c từ tài
sản riê n g tro ng trư ờ n g h ợp q u y đ ịn h tại Đ iề u 3 0 L u ậ t H N & G Đ n ă m 2 0 0 0 ).
K hoản 3 Đ iều 28 Luật H N & G Đ năm 2000 quy định: “V i ệ c x á c lậ p ,
thực hiện và clìấm dín giao dịch dân s ự liên quan đêh tài sản chung có giá trị
13
lớn hoặc lù nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung đ ể đầu
tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận ”. T h e o k h o ả n 3 Đ iề u
4 N g h ị đ ịn h số 7 0 / 2 0 0 1 /N Đ -C P n g à y 3/1 0 /2 0 0 1 c ủ a C h ín h p h ủ q u y đ ịn h c h i
tiế t th i h à n h L u ậ t H N & G Đ n ăm 2 0 0 0 th ì: ‘T à / sản chung có giá trị lớn của vợ
chồng nói tại k h o ả n ỉ , khoản 2 Điều này được xác định căn cứ vào phần giá
trị của tài sản đó tr o n g khối tài sàn chung của vợ chồng”. C ũ n g th e o kh o ả n 4
Đ iề u 4 c ủ a N g h ị đ ịn h n à y th ì trư ờ n g h ợ p vợ c h ồ n g x á c lậ p , th ự c h iệ n , c h ấ m
dứt cá c g ia o d ịc h d â n sự liê n qu an đến tài sản ch u n g có g iá trị lớ n c ủ a v ợ
ch ổ n g h o ặ c tà i sản ch u ng là nguồ n sống d u y n hất c ủ a g ia đ ìn h m à k h ô n g có s ự
đ ồ n g ý của m ột bên th ì bên đó c ó q u y ề n y ê u c ầ u toà án tuyê n bố g ia o d ịc h đó
v ô h iệ u . S ự tho ả th u ậ n , bàn b ạc ở đ â y v ừ a th ể h iệ n sự b ìn h đẳn g tro n g qu a n hệ
tà i sản , vừ a thể h iệ n sự đ ồ n g tâm n h ấ t trí củ a v ợ c h ổ n g , s ự tô n trọn g lẫ n n hau
tro ng q u an hộ về n hân th ân. T h ự c tế ch o th ấ y , ở nướ c ta h iệ n n a y v ẫ n tồ n tạ i
k h á phổ biế n n h ữ n g tàn d ư c ủ a tư tư ở n g m an g n ặn g đ ịn h k iế n trọ n g n a m k h in h
n ữ , đề cao v a i trò c ủ a n g ư ời c h ồ n g , nhất là ở k h u v ự c m iề n n ú i, nông th ô n ,
n g ư ờ i c h ồ n g q u yết đ ịn h tất c ả c á c v ấ n đề tro n g g ia đ ìn h , tron g đ ó có q u yề n
đ ịn h đoạt tà i sà n . D o v ậ y , v iệ c q u y đ ịn h v ợ , c h ồ n g p h ả i bàn b ạ c , tho ả th u ận
trư ớ c k h i x á c lậ p , th ự c h iệ n h ay c h ấ m dứt c á c g ia o d ịc h d ân sự liê n quan đến
tà i sản c h u n g củ a v ợ c h ồ n g có g iá trị lớ n là đ iề u cần th iế t để tiế p tụ c đ ảm bảo
n g u y ê n tá c b ìn h đ ẳng của vợ ch ồ n g tro n g q u a n h ệ h ô n n h â n . T ro n g trư ờ n g hợp
n g ư ờ i ch ồ n g k h ô n g đạt đ ư ợ c thoả th u ậ n vớ i v ợ th ì hợp đ ồng d ân sự b ị co i là vô
h iệ u , k h ô n g có g iá trị p háp lý . Q u y đ ịn h củ a đ iề u lu ật m ộ t lầ n n ữ a đã k h ẳ n g
đ ịn h được v a i trò , v ị trí c ủ a ngườ i p hụ n ữ tro n g g ia đ ìn h và x ã h ộ i, đ ư ợ c tự d o
lê n tiến g và đ ư ợc b ảo v ệ q u y ề n lợ i h ợ p pháp c ủ a m ìn h .
T u y n h iê n , tro n g m ột số trư ờ ng hợp đặc b iệ t g ia o d ịc h v ẫ n có h iệ u lự c
c h o dù m ột bên v ợ h o ặc ch ồ n g có thể tự m ìn h x á c lậ p , th ự c h iệ n v à c h ấ m dứt
g ia o d ịc h liê n quan đến tài sả n c h u n g c ủ a v ợ c h ồ n g có g iá trị lớ n h o ặc là
n g u ồ n sống d u y nhất củ a g ia đ ìn h ):
1 4
+ B ê n v ợ h o ặ c chồ n g u ỷ q u y ề n h ợ p pháp ch o nhau đ ịn h đoạt tà i sản
c h u n g v à v iệ c u ỷ qu yền đó p h ải lậ p th ành văn b ản (k h o ả n 1 Đ iề u 2 4 L u ậ t
H N & G Đ n ăm 2 0 0 0 );
+ M ộ t b ên b ị m ất h oặc bị h ạn c h ế n ă n g lự c hành v i d ân sự;
+ M ộ t bên c ó nhu cầu giao d ịc h chính đ án g nhưng bên k ia kiên q u yế t
phan đ ố i m à kh ô n g có lý do c h ín h đ án g . N ếu x u ấ t phát từ lợ i íc h ch ín h đán g
của gia đình thì cho phép bên kia tiến hành giao dịch (nếu vì lợi ích cá nhân
th ì g ia o d ịc h đó là vô h iệ u ).
/ ./ .2 .2 . Quyên rủa vợ chồng dối với tài sản riêng
* C ă n c ứ x á c lậ p tà i s ả n r i ê n g c ủ a v ợ c h ồ n g :
Đ iề u 3 2 L u ậ t H N & G Đ n ă m 2 0 0 0 q u y đ ịn h :
‘7. V ợ , c h ồ n g c ó q u y ề n c ó tà i s ả n r iê n g .
T à i s â n r iê n g c ủ a vợ , c h ồ n g g ồ m tà i s ả n m à m ỗ i n g ư ờ i c ó t r ư ớ c k h i k ế t h ô n ;
tủ i s ả n đ ư ợ c th ừ a k ế riêng, đ ư ợ c t ặ n g c h o riêng tr o n g t h ờ i k ỳ h ô n n h â n ; tà i
s à n đ ư ợ c c h ia r i ê n g c h o vợ , c h ồ n g t h e o q u y đ ị n h t ạ i k h o á n 1 Đ iề u 2 9 v à Đ iề u
30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhan.
2 . V ợ c h ồ n g c ó q u y ề n n h ậ p h o ặ c k h ô n g n h ậ p tà i s ả n r iê n g v à o k h ố i t à i s ả n
chung. ”
N h ư v ậ y , nhữ n g tà i sản m à v ợ , ch ồ n g c ó trướ c k h i kết hôn do la o đ ộ n g ,
hoạt đ ộng sản xu ấ t k in h d o a n h , h o ặ c có c ă n c ứ p hát sin h h ợp pháp n ào k h á c
đ ều đ ư ợ c c o i là tài sản riê n g c ủ a họ n h ư tà i sản đ ư ợ c tặng c h o riê n g , đ ư ợ c th ừ a
k ế riê n g trong th ờ i k ỳ hôn nh â n .
K h i h ô n n hân còn tồ n tạ i, v ợ h o ặc chổ ng c ó th ể đ ư ợc th ừ a k ế riê n g theo
d i ch ú c ho ặ c theo pháp lu ật m ộ t phần ho ặ c to àn bộ tài sả n c ủ a n gư ờ i để lạ i d i
sản th ừ a k ế . N ếu để lạ i th ừ a k ế th e o d i c h ú c m à trong d i c h ú c c h ỉ để lạ i ch o
n g ư ờ i vợ h a y người ch ồ n g thì số d i sản th u ộ c s ở hữu riê n g của n g ư ờ i đ ó . N ếu
di chúc không ghi việc để lại di sản cho riêng ai m à để lại cho cả hai vợ chồng
th ì s ố d i sản n à y th uộ c sở hữu ch u n g h ợ p n hất c ủ a vợ c h ồ n g .
15
Trong cuộc sống, nhiều khi để thể hiện tình cảm hay vì một sự kiện nào
đó (cưới, sinh nhật ) mà vợ, chồng được người khác tặng riêng một tài sản,
thì những tài sản này là tài sản riêng của người đó. Quy định này đã đảm bảo
quyền tự do định đoạt của sở hữu chủ.
Tài sản riêng của vợ, chồng còn bao gồm tài sản được chia riêng và hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản được chia trong trường hợp vợ chồng chia tài
sản chung khi hôn nhân còn tồn tại (Điều 29, 30 Luật HN&GĐ năm 2000).
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản được chia là
tài sản riêng của vợ, chồng. Điều 30 Luật HN&GĐ nãm 2000 còn quy định
“H o a lợ i, lợ i tứ c p h á t s i n h t ừ tà i s ả n đ ã đ ư ợ c c h i a t h ì s ẽ t h u ộ c s ở h ữ u r i ê n g
của mỗi người ". Trước đây, Luật HN&GĐ năm 1986 không quy định vấn
đề này, vì vậy trong thực tiễn, Toà án rất khó giải quyết tranh chấp về loại tài
sản này, với nhiều cách giải quyết khác nhau, nhiéu cách hiểu khác nhau, dẫn
đến quyền lợi của vợ chồng chưa đảm bảo. Quy định của Luật HN&GĐ năm
2000 đã giải quyết được vấn đề này.
Việc quy định đồ dùng, tư trang cá nhân là tài sản riêng của vợ, chồng
là một quy định mới của Luật HN&GĐ năm 2000, đảm bảo quyền sở hữu
những vật dụng sinh hoạt tối thiểu như: quần áo, giầy dép và tư trang cá
nhân cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày của vợ, chồng.
* N ộ i d u n g q u y ề n s ở h ữ u đ ố i v ớ i tà i s ả n r iê n g c ủ a vợ , c h ồ n g :
Khoản 1 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định: “Vợ, chồng có
q u y ề n c h iế m h ữ u , s ử d ụ n g , đ ịn h đ o ạ t t à i s ả n r iê n g c ủ a m ìn h , t r ừ tr ư ờ n g h ợ p
q u y đ ịn h t ạ i k h o ả n 5 Đ iề u n à y ” .
Vợ, chổng có toàn quyền trong việc nắm giữ quản lý tài sản riêng, khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng cũng như định đoạt số
phận của tài sản riêng của mình như chuyển giao quyền sở hữu hoặc từ bỏ
quyền sở hữu. IIọ có quyền xác lập, thực hiộn, chấm dứt các giao dịch dân sự
liên quan đến việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của mình.
1 6
So với Luật HN&GĐ năm 1986, khoản 2 và 3 Điều 33 Luật HN&GĐ
năm 2000 đã làm rõ hơn quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng, quyền đó
không phải là quyền nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung mà
còn là quyền quản lý, quyền sử dụng tài sản để thanh toán cho nghĩa vụ riêng
của mình. Chính vì tài sản thuộc sở hữu riêng của mình nên việc quản lý tài
sản là quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Tuy nhiên, pháp luật cũng đặt ra vấn đề
vợ hoặc chồng có quyền quản lý tài sản của người kia khi một trong hai bên
không thể tự mình quản lý tài sản vì ốm đau, bệnh tật, đi xa và cũng không uỷ
quyền cho người khác quản lý. Quy định này một mặt nhằm mục đích bảo
toàn giá trị của tài sản, mặt khác, nó còn đề cao trách nhiệm của vợ chồng đối
với nhau trong việc quản lý tài sản dù tài sản đó không thuộc quyền sở hữu
của mình.
Thông thường, tài sản chung được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng sinh hoạt trong gia đình và đảm bảo các nghĩa vụ chung (Điều 28 Luật
HN&GĐ năm 2000). Tuy nhiên, trong nhiều gia đình, người phụ nữ không có
tài sản riêng, cuộc sống gia đình gặp rất nhiều khó khăn vì tài sản chung
không đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình. Vì thế, để ngăn
chặn hành vi có tính chất gia trưởng từ người chồng, tránh cho phụ nữ và trẻ
em lâm vào hoàn cảnh phụ thuộc vào chồng, vào cha và để đảm bảo cho cuộc
sống gia đình bền vững, khoản 4 điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định:
‘Tờ/ s ả n r iê n g c ủ a v ợ , c h ồ n g c ũ n g đ ư ợ c s ử d ụ n g v à o c á c n h u c ầ u t h iế t y ế u c ủ a
g ia đ ì n h tr o n g trư ờ n g h ợ p tà i s ả n c h u n g k h ô n g đ ủ đ ể đ á p ứ n g ”
Theo phong tục tập quán của người Việt Nam, thường không có sự phân
biệt tài sản chung và tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Thực tế, mỗi bên vợ
chồng đều mặc nhiên chiếm hữu, sử dụng tài sản riêng của bên kia mà không
cần phải có sự cho phép của vợ hoặc chồng. Vì vậy, đối với tài sản riêng của
vợ hoặc chồng, thông thường, vợ, chồng có thể chiếm hữu, sử dụng tài sản của
nhau nhưng quyền định đoạt phải do chủ sở hữu quyết định. Quy định tại
khoản 5 điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 có điểm đặc thù và có tính chất
17
ĐA! HỌC Q uộc GlA HÀ NỘI
TRUNG TÁM THÒNG TIN THƯ VIỂN
- U ũ Ị r M q q
ngoại lệ là: “T r o n g tr ư ờ n g h ợ p t à i s ả n r i ê n g c ủ a v ợ h o ặ c c h ồ n g đ ã đ ư a v à o s ử
d ụ n g c h u m * m à h o a lợ i, lợ i tứ c từ tà i s ả n r i ê n g đ ó là n g u ồ n s ố n g d u y n h ấ t c ủ a
g ia đ ì n h t h ì v iệ c đ ịn h đ o ạ t t à i s ả n r iê n g d ó p h ả i đ ư ợ c s ự t h o ả th u ậ n c ủ a c ả v ợ
ch ồng” . Đ ây là quy định hạn ch ế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ hoặc
chồng. Nếu pháp luật quy định giao dịch đó phải tuân theo hình thức nhất
định, thì việc thoả thuận phải lập thành văn bản có chữ ký của vợ chồng hoặc
phải công chứng, chứng thực. Nếu giao dịch pháp luật không bắt buộc phải
tuàn theo hình thức nhất định thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch
đó nhất thiết vẫn phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chổng (Điều 4
Nghị định số 70/ 2001/ NĐ-CP).
Như vậy, vợ hoặc chồng không có quyền đơn phương định đoạt tài sản
riêng của mình nếu điều đó dẫn đến hậu quả ảnh hưởng nguồn sống duy nhất
của gia đình. Đây không phải là sự vi phạm quyền sở hữu của cá nhân mà là
cơ sở để đảm bảo du y trì đời sống gia đinh ổn định, bền vững, là cơ sở để ràng
buộc trách nhiệm của vợ chồng với gia đinh. Đây cũng chính là một ngoại lệ
của quyền chiếm hữu, sử dụng, dịnh đoạt đối với tài sản riêng của vợ hoặc
chồng. Tuy nhiên, trong thực tế cuộc sống gia đinh, để có hạnh phúc trọn vẹn
vợ chồng không nhất thiết phải phân chia rạch ròi tài sản chung và tài sản
riêng, việc chia tài sản chung khi hôn nhân còn tổn tại chỉ nên đặt ra trong
trường hợp thực sự cần thiết, bên cạnh đó, vợ chổng cần có cách cư xử hợp lý
nhấl sao cho phù hợp pháp luật và đạo đức xã hội. Có như vậy, mới tạo được
sự hài hoà trong quan hệ gia đình, bảo đảm xây dựng một gia đình hạnh phúc.
Trên cơ sở nội dung của Công ước Cedaw "áp dụng mọi b iệ n pháp
thích h ợ p đ ể x o á b ỏ m ọ i s ự p h â n b i ệ t veri p h ụ n ữ tr o n g tấ t c ả c á c v ấ n đ ê liê n
q u a n đ ế n h ô n n h â n v à q u a n h ệ g ia đ ì n h v à đ ặ c b i ệ t p h ả i b ả o đ ậ m tr ê n n g u y ê n
tắc bình đẳng nam n ữ ”, trên cơ sở kế thừa Luật HN&GĐ năm 1959, 1986,
Luật HN&GĐ năm 2000 đã thể chế hoá quyẽn bình đẳng của phụ nữ trong
các quy định về nhân thân và tài sản. Có thể nói, tinh thần và nội dung của
18
C ô n g ư ớc C c d a w (Đ iề u 3 , kh o ản 4 Đ iề u 15, k h o ả n 1 Đ iề u 11 v à Đ iề u 16 ) đã
đ ư ợc c h u yể n hoá thành những n ộ i d u n g q u an trọ n g v à cụ thể tạ i C h ư ơ n g I I I
L u ậ t H N & G Đ n ă m 2 0 0 0 .
1.2. Lược sử phát triển chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt
Nam
1.2.1. Cổ luật Việt Nam
C h ế độ H N & G Đ phong k iế n d ự a trên q uan h ệ sản x u ấ t p ho ng k iế n , là
c h ế độ h ô n n h â n cưỡ n g ép phụ th u ộ c v à o ch a m ẹ , c á c tôn trư ở n g tro n g g ia
đ ìn h , “ trọ ng n am k h in h n ữ ” , trọ ng ch ồ n g k h in h v ợ , c o i rẻ q u yề n lợ i c ủ a co n
c á i. Ph á p lu ật p h o n g k iế n bảo v ệ q u yền năng tu y ệ t đ ối c ủ a n g ư ờ i đ àn ông
tro n g xã h ộ i cũn g n h ư c ủ a n g ư ời ch ồ n g tro ng g ia đ ìn h . C ò n ng ư ờ i phụ n ữ
tro n g x ã h ộ i bị c o i n hẹ, v a i trò c ủ a n g ư ờ i v ợ tro n g g ia đ ìn h bị đ ẩ y lù i. Q u a n hệ
tà i sản của v ợ ch ổ n g tro n g th ờ i k ỳ n à y là quan h ệ b ất b ìn h đ ẳ n g , m ọ i tà i sản
tro n g g ia đ ìn h đều do n g ư ờ i chổ n g đ ịn h liệ u , n gư ờ i v ợ k h ô n g đ ư ợc q u y ề n tiế n
h à n h bất c ứ m ộ t c ô n g v iệ c n ào liê n quan đ ến tà i sản m à kh ô n g có sự ch o phép
c ủ a n g ư ờ i c h ổ n g , v ớ i c á c q u an n iệ m “ c ủ a ch ồ ng , c ô n g v ợ ” , “ g á i có c ô n g th ì
ch ồ n g k h ô n g p h ụ ” .
T ừ th ế k ỷ X V đến thể k ỷ X V I I I , p h á p lu ậ t phong k iế n n ó i c h u n g v à
L u ậ t H N & G Đ n ó i riê n g đ ã được p h ản á n h rõ nét tro n g h a i B ộ lu ậ t, đ ó là B ộ
lu ậ t H ồ n g Đ ứ c th ờ i L ê v à B ộ lu ậ t G ia L o n g thờ i N g u y ễ n . M ặ c d ù tro ng B ộ
lu ậ t H ồ n g Đ ứ c kh ô n g có m ột đ iề u k h o ả n cụ thể n ào q u y đ ịn h q u y ề n sở h ữ u
tà i sản củ a vợ , chồ ng như n g qu a c á c Đ iề u 3 7 4 , 3 7 5 , 3 7 6 v à m ột s ố đ iề u lu ật
k h á c c h ú n g ta th ấ y B ộ lu ậ t đã th ừ a n h ậ n ba lo ạ i tà i sản c ủ a v ợ , chồ ng cù n g
song so ng tồ n tạ i:
- T à i sản c ủ a ng ư ờ i ch ồ n g đ ư ợ c th ừ a h ư ở ng từ g ia đ ìn h n g ườ i c h ồ n g
(p h u đ iền s ả n )
- T à i sản củ a ngườ i vợ đ ượ c th ừ a hư ở ng từ g ia đ ìn h v ợ (thê đ iề n sả n )
19
- T à i sán do h a i v ợ c h ồ n g tạo dựng n ên tron g th ời k ỳ hô n nhân (tầ n tảo
đ iề n sả n ).
T ro n g th ờ i k ỳ hôn n hâ n , b a lo ạ i tà i sả n n à y đ ều th uộ c q u yể n sở hữu
c h u n g c ủ a h ai v ợ c h ồ n g . V iệ c phân đ ịn h ra ba lo ạ i tà i sả n n à y c h ỉ đư ợ c đ ặt ra
k h i hôn nhân c h ấm dứt do m ộ t bên v ợ hoặc c h ồ n g chết h oặc tro n g trư ờng h ợp
ly h ô n kh ô n g d o lỗ i của n gư ờ i v ợ . K h i v ợ h o ặ c c h ồ n g c h ế t, n g ư ờ i cò n sống
vẫ n đư ợ c g iữ q u yền sở hữu cá n h â n đ ối v ớ i tà i sản ru ộ n g đất riê n g c ủ a m ìn h .
C ò n tài sả n ru ộ ng đất do cả h a i v ợ chồ n g tạ o n ên tro ng th ờ i k ỳ hôn n h â n đ ư ợ c
c h ia làm h a i phần hằn g n h a u , v ợ v à ch ồ n g m ỗ i ngư ờ i m ột p h ầ n , p h ần củ a
n g ư ờ i cò n số n g đ ư ợ c n hận là m c ủ a riê n g , p h ần củ a n g ư ờ i chế t c h ia là m b a ,
c h o n gư ờ i v ợ ho ặ c c h ồ n g còn số n g h a i p h ầ n . L u ậ t cũn g g iả i q u yế t v ấ n đ ề tài
sản g iữ a v ợ , ch ổ ng sau k h i ly h ô n:
+ N ế u ly hôn kh ô n g do lỗ i củ a n g ườ i v ợ v à hai v ợ chồ n g khô n g có con
th ì v ợ , ch ồ n g - m ỗ i n g ư ờ i c ó q u y ề n sở hữu tà i sản ru ộ n g đất riê n g c ủ a m ìn h
c ó trư ớ c thời k ỳ h ô n nh ân và 1/2 s ố tài sản ruộ n g đất d o h a i v ợ c h ồ n g tạo n ên
tro n g th ời k ỳ hôn n h ú n.
+ N ế u h a i v ợ ch ồ ng có c o n , th eo c h ế đ ộ g ia đ ìn h ph o n g k iế n , th ô n g
th ư ờn g con ở v ớ i c h a n ên n g ư ờ i v ợ th ư ờ ng để tà i sả n ru ộn g đất c ủ a m ìn h ch o
c o n ; n g ư ờ i ch ồ n g trả vợ m ộ t s ố tiề n .
+ N ế u ly hôn do lỗ i c ủ a ngư ờ i v ợ th ì n gư ờ i v ợ sẽ b ị tư ớ c q u y ề n sở h ữ u
c á nhân đ ố i v ớ i n g ay c ả tà i sản riê n g c ủ a m ìn h .
T u y b ị rà n g b uộc b ở i tư tư ở n g g ia trư ở ng n h ư n g ngư ờ i vợ tro n g g ia đ ìn h
p h o ng k iế n th ờ i L ê k h ô n g hoàn to àn b ị m ất q u yề n đ ối vớ i tài sản g ia đ ìn h , th ể
h iệ n tro n g v iệ c m ua b án “ đ iề n sản ” th ì tro ng v ăn tự ph ải có c h ữ củ a cả h a i vợ
c h ồ n g . H a y tro ng q u an h ệ th ừ a k ế tà i sản ru ộ n g đ ất g iữ a vợ v à c h ồ n g : “ đ iề n
sản của v ợ , c h ồ n g là m ra k h i c h ồ n g chết th ì c h ia là m h a i, vợ , c h ồ n g m ỗ i n g ư ờ i
đ ư ợ c m ột p hần , p hần củ a v ợ đư ợ c n h ậ n là m c ủ a riê n g , p hần c ủ a ch ồ n g c h ia
là m b a, cho v ợ h ai p h ầ n ” . T h ự c c h ấ t, tro n g th ờ i k ỳ hôn n h â n , q u y ề n đ ồ n g sở
h ữu đ ối vớ i k h ố i tài sản ch u n g tro n g g ia đ ìn h và k ể cả tài sản riê n g đ ư ợ c th ừ a
20