ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI QUANG VINH
LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN ĐỂ PHẠM TỘI
VỚI TƯ CÁCH LÀ MỘT TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI QUANG VINH
LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN ĐỂ PHẠM TỘI
VỚI TƯ CÁCH LÀ MỘT TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chun ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số
: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Quốc Toản
Hà nội - 2014
2
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Bùi Quang Vinh
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
Chương 1:
1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÌNH TIẾT TĂNG
7
NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ "LỢI DỤNG CHỨC
VỤ, QUYỀN HẠN" ĐỂ PHẠM TỘI TRONG LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1.
Khái niệm, đặc điểm của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự và phân biệt tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
với các tình tiết khác có liên quan
7
1.1.1. Khái niệm các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
7
1.1.2. Đặc điểm của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
13
1.1.3. Phân biệt các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự với các
tình tiết khác có liên quan của vụ án
15
Khái niệm, đặc điểm của tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền
hạn và sự cần thiết quy định tình tiết lợi dụng chức vụ quyền
hạn là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong luật hình
sự Việt Nam
21
1.2.
1.2.1. Khái niệm chức vụ, quyền hạn và người có chức vụ, quyền hạn
21
1.2.2. Khái niệm lợi dụng chức vụ, quyền hạn và các hình thức lợi
dụng chức vụ, quyền hạn
30
1.2.3. Phân biệt lợi dụng chức vụ, quyền hạn và lạm dụng chức vụ
quyền hạn
35
4
1.2.4. Phân biệt khái niệm chức vụ, quyền hạn trong tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ quyền hạn để
phạm tội" với khái niệm chức vụ, quyền hạn trong các tội
phạm về chức vụ quy định tại Chương XXI Bộ luật hình sự
38
Sự cần thiết và ý nghĩa của việc quy định tình tiết lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để phạm tội là tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam
40
1.3.1. Sự cần thiết của việc quy định tình tiết lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để phạm tội là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự trong Luật hình sự Việt Nam
40
Ý nghĩa của việc quy định tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để phạm tội là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
trong Luật hình sự Việt Nam
46
Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM
50
1.3.
1.3.2
HÌNH SỰ "LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN" ĐỂ
PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
2.1.
Khái quát vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội
trong pháp luật hình sự Việt Nam
50
2.1.1. Khái quát lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam
50
2.1.2. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội trong pháp
luật hình sự Việt Nam thời phong kiến (trước năm 1945)
52
2.1.3. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội trong các
văn bản pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước
khi Bộ luật hình sự 1985 ra đời
56
2.1.4. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội trong Bộ luật
hình sự Việt Nam năm 1985
61
2.1.5. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội trong Bộ luật
hình sự Việt Nam năm 1999
63
Quy định của bộ luật hình sự việt nam năm 1999 về tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn"
64
2.2.
5
2.2.1. Sự thể hiện tình tiết tăng nặng "lợi dụng chức vụ, quyền hạn"
với tư cách là tình tiết tăng nặng chung quy định tại Phần
chung Bộ luật hình sự năm 1999
65
2.2.2. Sự thể hiện tình tiết "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" với tư
cách là tình tiết tăng nặng định khung, tình tiết định tội quy
định tại Phần các tội phạm Bộ luật hình sự năm 1999
67
2.3.
So sánh với bộ luật hình sự nước cộng hịa nhân dân Trung Hoa
72
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
75
HỒN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA TÌNH TIẾT
TĂNG NẶNG "LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN"
ĐỂ PHẠM TỘI
3.1.
Thực tiễn áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi
dụng chức vụ, quyền hạn"
75
3.2.
Những tồn tại, hạn chế trong áp dụng tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" và nguyên nhân
của nó
89
3.3.
Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
áp dụng quy định về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
"lợi dụng chức vụ, quyền hạn"
95
3.3.1. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy định về tình tiết
tăng nặng "lợi dụng chức vụ, quyền hạn"
95
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn"
98
KẾT LUẬN
102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Một số cặp đối lập giữa các tình tiết tăng nặng và tình tiết
17
bảng
11
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
3.1
Tổng số vụ án hình sự và tổng số bị cáo trong 3 năm
75
(2011-2013)
3.2
Tổng số vụ án và số bị cáo phạm các tội liên quan đến
76
chức vụ trong 3 năm (2011-2013)
3.3
Tổng số vụ án và số bị cáo phạm các tội mà tội danh đó
có quy định tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm
hình sự là "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" trong 3 năm
(2011-2013)
7
76
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tội phạm là hành vi vi phạm pháp luật nguy hiểm nhất cho xã hội,
được chủ thể có đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi,
trái với pháp luật hình sự và do đó phải gánh chịu hậu quả pháp lý nghiêm
khắc nhất là hình phạt. Tội phạm là hiện tượng xã hội rất đa dạng, phức tạp
mà sự khác biệt chủ yếu được phân biệt qua tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội của nó. Tùy theo tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
người ta phân chia tội phạm thành các nhóm, các tội danh cụ thể và áp dụng
các khung hình phạt khác nhau trong cùng một tội danh, cũng như cá thể hóa
hình phạt trong mỗi khung hình phạt đối với từng trường hợp cụ thể.
Chúng ta biết rằng mức độ nguy hiểm của tội phạm được quy định bởi
nhiều thuộc tính, yếu tố như: tầm quan trọng của mối quan hệ xã hội bị xâm
hại, mức độ lỗi, động cơ, mục đích, nhân thân của chủ thể, thủ đoạn phạm tội,
thời gian, địa điểm phạm tội, hậu quả thiệt hại xảy ra... Tổng hợp tất cả những
yếu tố đó cho phép xác định mức độ nguy hiểm nhất định của tội phạm cụ thể,
làm cơ sở cho việc quy định tội phạm trong luật, cũng như trong các trường
hợp cụ thể là cơ sở quyết định trách nhiệm hình sự mà người thực hiện tội
phạm phải gánh chịu.
Trong số những người thực hiện hành vi phạm tội có một nhóm người
có đặc điểm là họ được trao quyền lực nhất định trong các quan hệ xã hội, thể
hiện dưới hình thức một chức vụ, quyền hạn nào đó. Nói cách khác họ có "ưu
thế" hơn những người khác trong việc tiếp cận, thực hiện hành vi xâm phạm
đến các quan hệ xã hội mà pháp luật hình sự bảo vệ, cũng như có khả năng
cao hơn trong việc che giấu trốn tránh trách nhiệm khi xâm hại các quan hệ xã
hội đó. Chính vì vậy trong một số trường hợp nhất định, nếu tội phạm được
thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn thì bị coi là có tính chất và mức độ
8
nguy hiểm cho xã hội cao hơn so với người bình thường. Đó chính là cơ sở
khác quan để Bộ luật hình sự nước ta quy định tình tiết "lợi dụng chức vụ,
quyền hạn" là một tình tiết tăng nặng, đồng thời trong một số tội phạm cụ thể
còn lấy làm tình tiết tăng nặng định khung. Việc quy định như vậy một mặt
thể hiện quan điểm khoa học: lấy tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
tội phạm làm "thước đo" chủ yếu cho trách nhiệm hình sự và hình phạt, mặt
khác thể hiện chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta là Nhà nước "của
dân, do dân, vì dân", cán bộ cơng chức, tức là những người thường mang một
chức vụ, quyền hạn nhất định, là công bộc của nhân dân, nếu lợi dụng điều
này để phạm tội phải bị coi là nguy hiểm hơn, phải chịu trách nhiệm hình sự
cao hơn người bình thường.
Trong thực tiễn, các tội phạm xuất hiện tình tiết "lợi dụng chức vụ,
quyền hạn" không phải hiếm và thường là những vụ án phức tạp, điều tra khó
khăn, áp dụng pháp luật có nhiều quan điểm khác nhau. Đặc biệt trong điều
kiện hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với những chuyển biến rất
quan trọng về kinh tế - xã hội, thì nhận thức về tình tiết "lợi dụng chức vụ,
quyền hạn" cũng phải mang những nội dung mới: yếu tố chức vụ quyền hạn
được hiểu như thế nào trong hệ thống các quan hệ xã hội của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong các mơ hình như tổ chức đa sở
hữu, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơng ích? Việc làm rõ các vấn đề này có ý
nghĩa quan trọng cả về nhận thức lý luận và về thực tiễn đấu tranh phịng
chống tội phạm nói chung, tội phạm có yếu tố lợi dụng chức vụ quyền hạn
nói riêng.
Những vấn đề nêu trên tuy khơng mới mẻ nhưng đến nay vẫn chưa
được giải quyết toàn diện, thấu đáo. Chưa có cơng trình khoa học nào nghiên
cứu một cách sâu sắc, đầy đủ và riêng biệt về việc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để phạm tội với tính chất là một tình tiết tăng nặng trong luật hình sự
Việt Nam.
9
Chính vì vậy tác giả quyết định chọn đề tài "Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để phạm tội với tư cách là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự Việt Nam" để nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Khoa học pháp lý hình sự trong những năm qua đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, nhiều bài viết của nhiều tác giả có liên quan đến đề tài này như:
"Tìm hiểu về khái niệm người có chức vụ và lợi dụng chức vụ để phạm tội trong luật hình sự Việt Nam" của thạc sĩ Phan Thị Bích Hiền - Trường Đại
học Cảnh sát nhân dân; "Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội"
của PGS.TS Trần Văn Độ - Phó Chánh án Tịa án nhân dân tối cao, Chánh án
Tòa án Quân sự Trung ương; Đề tài khoa học mã số KXBD 02 về "đấu tranh
chống tham những - những vấn đề lý luận và thực tiễn" của Ban Nội chính
Trung ương; các tài liệu nghiên cứu chuyên sâu của TS. Nguyễn Mạnh Kháng,
TS.Nguyễn Ngọc Chí, GS.TS Đỗ Ngọc Quang, PGS.TS Võ Khánh Vinh…
Tuy nhiên điểm chung của các cơng trình này là nghiên cứ lý luận,
thực tiễn vấn đề lợi dụng chức, quyền hạn để phạm tội nói chung, đi sâu
nghiên cứu các tội phạm về tham nhũng và chức vụ mà chưa đi sâu nghiên
cứu về lý luận và thức tiễn vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội
với tư cách là tình tiết tăng nặng.
Xuất phát từ thực tế này cho thấy việc tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa
về lý luận và thực tiễn vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư
cách là tình tiết tăng nặng nhằm từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động cá
thể hóa trách nhiệm hình sự và hồn thiện quy định của Bộ luật hình sự là
việc làm cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài "Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với
tư cách là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt
Nam" nhằm đạt được những mục đích như sau:
10
- Củng cố tri thức về cơ sở khoa học của việc quy định tình tiết "Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn" là tình tiết tăng nặng.
- Nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống các quy định của pháp
luật hình sự nước ta liên quan đến vai trị của tình tiết "Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn" đối với việc định khung và quyết định hình phạt.
- Nghiên cứu những vấn đề phát sinh trong thực tiễn áp dụng tình tiết
trên để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một số tội phạm, trên cơ sở đó đề
xuất một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật hình sự.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và hồn thiện pháp luật.
Luận văn cũng sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học cụ
thể như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so
sánh, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thống kê.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật hình
sự về vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết
tăng nặng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu quy định tại phần
chung, cụ thể là điểm c khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự quy định vấn đề lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng nói
chung, các quy định về vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với
tư cách là tình tiết tăng nặng định khung tại một số tội phạm cụ thể quy định
tại phần riêng của Bộ luật hình sự và thực tiễn áp dụng tình tiết tăng nặng lợi
11
dụng chức vụ, quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng trong thời gian từ
năm 2000 đến khi luận văn hồn thành.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đây là cơng trình khoa học đầu tiên ở cấp độ luận văn thạc sĩ nghiên
cứu về vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết
tăng nặng. Luận văn nghiên cứu tồn diện và có hệ thống vấn đề lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng nói chung
và tình tiết tăng nặng định khung tại một số tội phạm cụ thể, nghiên cứu thực
tiễn áp dụng tình tiết tăng nặng này từ đó đề ra những kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng tình tiết tăng nặng này trong quá trình
quyết định hình phạt của cơ quan tiến hành tố tụng.
Trong luận văn này, lần đầu tiên:
- Có sự nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ thống về khái niệm
chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phân biệt các trường hợp
lợi dụng chức vụ, quyền hạn. So sách để chi ra điểm giống và khác nhau giữa
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng nói
chung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự với lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng định khung quy
định tại một số tội phạm cụ thể cũng như phân biệt giữa lợi dụng chức vụ,
quyền hạn với tư cách là tình tiết tăng nặng với lợi dụng chức vụ, quyền hạn
với tư cách là tình tiết định tội trong nhóm các tội phạm về chức vụ.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng của các cơ quan tiến hành tố
tụng trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến khi luận văn hoàn thành.
- Kiến nghị các giải pháp nhằm hồn thiện các quy định của Bộ luật
hình sự và hướng dẫn áp dụng quy định về tình tiết tăng nặng "lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để phạm tội".
12
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về lý
luận và thực tiễn sau đây:
- Ý nghĩa lý luận: Với các kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn có
giá trị tham khảo hữu ích cho cán bộ làm công tác thực tiễn áp dụng pháp
luật, cán bộ làm công tác nghiên cứu và cán bộ giáo viên, sinh viên các trường
Đại học.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp
phần thiết thực trong việc nâng cao nâng cao hiệu quả cơng tác đấu tranh
phịng chống tội phạm nói chung, tội phạm về chức vụ quyền hạn nói riêng
trong điều kiện tình hình mới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" để phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam.
Chương 2: Quy định về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi
dụng chức vụ, quyền hạn" để phạm tội trong luật hình sự Việt Nam.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả của tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức
vụ, quyền hạn" để phạm tội.
13
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ "LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN"
ĐỂ PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ PHÂN BIỆT TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ VỚI CÁC TÌNH TIẾT KHÁC CĨ LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Để hiểu được sâu sắc khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của các tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự, trước hết cần phải nhận thức được khái niệm
trách nhiệm hình sự và khái niệm tình tiết hình sự.
* Khái niệm trách nhiệm hình sự: Theo Từ điển tiếng Việt thuật ngữ
"trách nhiệm" được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa thứ nhất "trách nhiệm là phần
việc được giao cho hoặc coi như giao cho phải làm trịn, nếu kết quả khơng tốt
phải gánh chịu hậu quả", nghĩa thứ hai "trách nhiệm là sự ràng buộc với lời nói
hành vi của mình, bảo đảm đúng đắn, nếu sai trái thì phải gánh chịu hậu quả".
Trong lĩnh vực pháp luật, thuật ngữ "trách nhiệm" cũng được hiểu
theo hai nghĩa, theo nghĩa tích cực là chức trách bổn phận pháp luật quy định
phải làm hoặc theo nghĩa tiêu cực là hậu quả pháp lý của việc vi phạm pháp
luật. Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý, ngoài ra trách
nhiệm pháp lý còn bao gồm trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính,
trách nhiệm kỷ luật.
Theo quan niệm truyền thống người ta thường hiểu trách nhiệm hình
sự theo nghĩa thứ hai, tức đó là hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội. Trong khoa học luật hình sự Việt Nam hiện nay có một
số quan điểm chính.
14
Theo GS.TSKH Lê Cảm thì "Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý
của việc thực hiện tội phạm và được thể hiện bằng việc áp dụng đối với người
phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của nhà nước do luật hình sự
quy định" [8]. GS.TS Đỗ Ngọc Quang thì cho rằng:
Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý,
là trách nhiệm của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội được quy định trong pháp luật hình sự bằng một hậu quả bất lợi
do Tịa án áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm
của hành vi mà người đó đã thực hiện [40].
Cịn theo quan điểm của GS.TS Nguyễn Ngọc Hịa và PGS.TS Lê Thị
Sơn thì "Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý bao gồm
nghĩa vụ phải chịu tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu
bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện
pháp tư pháp) và chịu án tích" [32].
Các quan điểm nói trên đều nêu bật lên được bản chất của trách nhiệm
hình sự chính là một dạng của trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý của
việc phạm tội, là sự phản ứng của Nhà nước đối với tội phạm.
Từ đó ta có thể chỉ ra một số đặc điểm cơ bản của trách nhiệm hình sự
như sau:
- Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm, nếu
khơng có việc thực hiện tội phạm thì khơng xuất hiện vấn đề trách nhiệm hình
sự. Vì thế ta có thể khẳng định cơ sở của trách nhiệm hình sự chính là tội phạm.
- Trách nhiệm hình sự ln xuất hiện trong phạm vi quan hệ giữa hai
bên, một bên là nhà nước với tư cách là bên có quyền xử lý người phạm tội và
bên kia là người phạm tội có nghĩa vụ chịu sự xử lý của nhà nước.
- Trách nhiệm hình sự chỉ được xác định bằng một trình tự đặc biệt
bởi cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền và trình tự đó do pháp luật tố tụng
hình sự quy định.
15
- Trách nhiệm hình sự chỉ được thực hiện trong bản án kết tội có hiệu
lực của Tịa án. Khơng ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có
bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Trách nhiệm hình sự chỉ mang tính cá nhân, nhà nước ta chưa quy
định truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân.
Nội dung của trách nhiệm hình sự hay nói cách khác là các dạng của
trách nhiệm hình sự chính là các biện pháp cưỡng chế của nhà nước, thể hiện
cho sự lên án của nhà nước đối với người phạm tội bao gồm: hình phạt, biện
pháp tư pháp và án tích.
Tóm lại trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý, là
hậu quả của việc phạm tội, nội dung của trách nhiệm hình sự bao gồm hình
phạt, biện pháp tư pháp và án tích.
* Khái niệm tình tiết hình sự: Thuật ngữ "tình tiết" theo như từ điển
tiếng Việt được hiểu là sự việc nhỏ trong quá trình diễn biến của sự kiện, tâm
trạng. Vì thế tình tiết hình sự có thể hiểu là những biểu hiện của tội phạm bao
gồm những biểu hiện của hành vi phạm tội, những điều kiện, đặc điểm của
người phạm tội, những hồn cảnh, tình huống, đối tượng, hậu quả có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện tội phạm qua đó phản ánh tính nguy hiểm
của tội phạm, trách nhiệm hình sự của người phạm tội, phản ánh quan điểm
của Nhà nước ta về tội phạm cũng như chính sách hình sự của Nhà nước.
Người ta có thể có nhiều cách phân loại các "tình tiết hình sự", căn cứ
vào các biểu hiện của tội phạm thuộc các yếu tố cấu thành tội phạm có thể
phân biệt:
- Tình tiết thuộc mặt khách quan của tội phạm như tính chất của hành
vi, thủ đoạn, phương tiện phạm tội, hậu quả xảy ra...Ví dụ: hành vi có tính
cơn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, dùng hung khí nguy hiểm có khả năng gây
hại cho nhiều người, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng...
16
- Tình tiết thuộc khách thể của tội phạm như đối tượng tác động, mối
quan hệ xã hội bị xâm hại... ví dụ: tài sản nhà nước, phạm tội đối với trẻ em,
người già, phụ nữa có thai...
- Tình tiết thuộc mặt chủ quan của tội phạm như lỗi, động cơ, mục
đích phạm tội... ví dụ: động cơ để hèn, cố tình thực hiện tội phạm đến cùng
- Tình tiết thuộc chủ thể của tội phạm và nhân thân người phạm tội
như phạm tội lần đầu hay tái phạm nguy hiểm....
Căn cứ về ý nghĩa và tầm quan trọng của mỗi tình tiết đối với các
trường hợp phạm tội cụ thể ta có thể chia ra làm các tình tiết cơ bản sau:
- Tình tiết định tội.
- Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
- Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
* Khái niệm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Hiện nay trong
pháp luật hình sự thực định nước ta mà cụ thể là Bộ luật hình sự năm 1999,
không ghi nhận định nghĩa pháp lý của khái niệm tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự.
Từ nghĩa "tăng nặng" là làm tăng thêm trọng lượng, làm trầm trọng thêm
vấn đề, và dựa trên các khái niệm đã trình bày phần trên ta có thể hiểu khái
niệm "tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự" theo nghĩa đơn giản đó là những
biểu hiện của hành vi phạm tội, những điều kiện, đặc điểm của người phạm tội,
những hoàn cảnh, tình huống, đối tượng, hậu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện tội phạm qua đó phản ánh tính nguy hiểm của tội phạm tăng
lên và từ đó làm tăng lên trách nhiệm hình sự của người phạm tội. Tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự chính là khái niệm chỉ tình tình tiết tăng nặng
trong luật hình sự để phân biệt với các tình tiết tăng nặng trong luật hành chính.
Trong khoa học luật hình sự Việt Nam cũng có nhiều quan điểm khác
nhau xung quanh khái niệm "tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự" mà cụ
17
thể là: Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Hịa "Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm của trường hợp phạm tội cụ thể của
một loại tội phạm tăng lên so với trường hợp bình thường và do đó được coi là
căn cứ để tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với trường hợp phạm tội đó" [32].
Theo PGS.TS Kiều Đình Thụ:
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự có ảnh hưởng
tới mức độ nguy hiểm của một tội phạm trong các trường hợp cụ
thể khác nhau và có ý nghĩa khi quyết định hình phạt vì chúng làm
tăng lên mức hình phạt cần áp dụng đối với tội phạm đã thực hiện
trong giới hạn khung hình phạt mà luật hình sự quy định với tội
phạm đó [54].
Thạc sĩ Đinh Văn Quế "Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là
những tình tiết trong một vụ án cụ thể làm tăng lên mức độ nghiêm trọng của
hành vi phạm tội và người phạm tội phải chịu một hình phạt nghiêm khắc hơn
trong một khung hình phạt" [43]. GS.TS Đỗ Ngọc Quang: "Những tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự là những tình tiết làm cho một hành vi phạm tội hoặc
người phạm tội tăng lên mức độ nguy hiểm cho xã hội để từ đó cần áp dụng
hình phạt nặng hơn trong phạm vi một khung hình phạt đã được xác định" [39].
- Theo TS. Dương Tuyết Miên:
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là những tình
tiết được quy định trong Bộ luật hình sự phản ánh mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, khả năng cải tạo giáo dục
của người phạm tội. Các tình tiết tăng nặng có ý nghĩa trong việc
quyết định hình phạt, làm tăng hình phạt trong giới hạn một khung
hình phạt [35].
- Theo TS Trịnh Tiến Việt:
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tình tiết được quy
định trong Bộ luật hình sự với tính chất là tình tiết tăng nặng chung
18
và là một căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt đối với người
phạm tội theo hướng nghiêm khắc hơn trong phạm vi một khung
hình phạt nếu trong vụ án hình sự có tình tiết này [74].
Các quan điểm trên ngoại trừ quan điểm của GS.TS Nguyễn Ngọc
Hịa thì đều có chung hai ý chính, đó là:
- Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tình tiết phản ánh mức độ
nguy hiểm tăng lên của hành vi phạm tội;
- Là căn cứ để quyết định tăng mức hình phạt trong giới hạn một
khung hình phạt.
Vậy vấn đề đặt ra là những tình tiết định khung tăng nặng có được coi
là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hay khơng khi nó cũng phản ánh
mức độ nguy hiểm tăng lên của hành vi phạm tội nhưng nó khơng phải là căn
cứ để tăng mức hình phạt trong giới hạn một khung hình phạt mà nó là căn cứ
để chuyển lên một khung hình phạt khác nặng hơn.
Theo ý kiến của tác giả thì tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ở
nghĩa là tình tiết tăng nặng chung là những tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự 1999, các tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự chung áp dụng cho tất cả các tội phạm và nó
làm tăng hình phạt trong giới hạn một khung hình phạt. Tuy nhiên trong một
số cấu thành tội phạm cụ thể, một số tình tiết tăng nặng chung này lại làm
tăng lên đáng kể mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, việc tăng hình phạt
lên hết giới hạn của khung hình phạt cũng chưa phản ánh hết được mức độ
nguy hiểm của hành vi phạm tội. Vì thế đòi hỏi các nhà làm luật phải xây
dựng một khung hình phạt khác nặng hơn. Ngồi ra có một số tình tiết khác
tuy khơng được quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự là tình tiết tăng
nặng nhưng do đặc thù của một số cấu thành tội phạm thì các tình tiết này làm
tăng lên đáng kể mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi nên các nhà làm
luật cũng xây dựng một khung hình phạt khác nặng hơn khi xuất hiện các tình
19
tiết này. Các tình tiết này là các tình tiết tăng nặng định khung và theo tác giả
thì cũng là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Vì thế tác giả đồng quan
điểm với khái niệm do GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa và TS. Trịnh Tiến Việt nêu
ra. GS.TS Nguyễn Ngọc Hịa đã đưa ra khái niệm tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự (bao gồm cả tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự chung và
tình tiết tăng nặng định khung) là các tình tiết phản ánh mức độ nguy hiểm
tăng lên của hành vi phạm tội vì thế là căn cứ tăng nặng trách nhiệm hình sự.
TS Trịnh Tiến Việt đưa ra khái niệm tình tiết tăng nặng chung được quy định
tại phần chung của Bộ luật hình sự là một căn cứ để Tòa án quyết định hình
phạt đối với người phạm tội theo hướng nghiêm khắc hơn trong phạm vi một
khung hình phạt.
Tổng hợp những quan điểm nêu trên, đồng thời căn cứ vào các quy
định của pháp luật hình sự liên quan đến các tình tiết tăng nặng, theo quan
điểm của chúng tôi khái niệm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự có thể
được hiểu như sau: Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tình tiết làm
cho mức độ nguy hiểm của một hành vi phạm tội cụ thể tăng lên và là một
trong các căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo
hướng nghiêm khắc hơn.
1.1.2. Đặc điểm của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Xuất phát từ khái niệm và các quy định của Bộ luật hình sự ta có thể chỉ
ra một số đặc điểm cơ bản của tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:
- Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự khi xuất hiện chỉ làm thay
đổi theo hướng tăng lên mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
cụ thể, căn cứ vào đó Tịa án áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc hơn đối với
hành vi phạm tội cụ thể đó chứ nó khơng làm thay đổi được tính chất của tội
phạm đó.
- Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nhất thiết phải được ghi nhận
trong Bộ luật hình sự, không thể được ghi nhận trong các văn bản pháp lý nào
20