Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Cơ sở xác định và định hướng điều hành lãi suất cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.8 KB, 17 trang )


lời mở đầu
Thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hoá, đa đất nớc phát triển và hội
nhập với cộng đồng quốc tế là tiến trình đợc u tiên hàng đầu của đảng và nhà nớc
ta hiện nay. Việc mở cửa và tự do hóa thơng mại hoàn toàn, tiến tới từng bớc tự
do hoá tài chính trong khuôn khổ và các chế tài kiểm soát chặt chẽ theo hớng thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc là bớc quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế, đa đất nớc hoà nhập với sự phát triển chung của khu vực và quốc tế. Do
vậy, sử lý bài toán lãi suất và diều hành chính sách lãi suất đợc xem là vấn đề hết
sức nhạy cảm. đợc hầu hết các nớc đang phát triển hết sức quan tâm. Đặc biệt
trong bối cảnh nớc ta hiện nay, việc sử lý bài toán lãi suất và điều hành chính
sách lãi suất đang là vấn đề rất phức tạp, khó khăn và cấp bách nhằm mục tiêu
thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế.
Lãi suất vừa là công cụ hết sức quan trọng và nhạy cản trong việc điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia, vừa là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng.
Nó có tác động to lớn đối với việc tăng hay giảm khối lợng tiền trong lu thông,
thu hẹp hay mở rông tín dụng, khích lệ hay hạn chế huy động vốn, kích thích
hay cản trở đầu t, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Vai trò
đó ngày càng quan trọng và phức tạp cùng với quá trình đổi mới hoạt động ngân
hàng trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày càng phát triển sâu sắc.
Nh vậy, lãi suất ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính chất hai mặt,
Nếu xác định lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản suất_lu
thôn7g hàng hoá phát triển và ngợc lại. Bởi vậy,lãi suất ngân hàng vừa là công cụ
quản lý vĩ mô của nhà nớc, vừa là công cụ đièu hành vi mô của các ngân hàng
thơng mại. Nh vậy cần có một chính sách lãi suất phù hợp, có hiệu lực cao và đ-
ợc áp dụng nhất quán trong phạm vi cả nớc. Song chính sách lãi suất phải dợc
ngân hàng nhà nớc điều chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo cho phù hợp với từng thời kỳ,
phù hợp với nhu cầu huy động vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhằm phục vụ cho
quá trình phát triển kinh tế,đồng thời dảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng
thơng mại thực sự có hiệu quả.
1



Phần I
lý luận chung về lãi suất
I. lãi suất khái niệm và bản chất
1. Các lý thuyết kinh tế về bản chất của lãi suất.
1.1. Lý thuyết của J.M.KEYNES về lãi suất.
J.M.KEYNES (1883-1964) nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh cho rằng lãi
suất không phải là số tiền trả cho công việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi
tích trữ tiền mặt ngời ta không nhận đợc một khoản trả công nào, ngay cả trờng
hợp tích trữ rất nhiều trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy, lãi
suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là phần thởng cho cho sở thích chi
tiêu t bản. Lãi suất do đó còn đợc gọi là công trả cho sự cha ly với của cải, tiền
tệ.
Từ sự phân tích trên ta thấy, lợng tiền lu thông nó phụ thuộc vào lãi suất.
Nếu lãi suất cao thì ngời dân sẽ gửu tiền nhiều hơn dẫn đến lợng tiền trong lu
thông giảm vì lúc này thì chi phí cơ hội của việc giữ tiền tăng lên. Ngợc lại, khi
lãi suất thấp đồng nghĩa với việc chi phí của việc giữ tiền giảm thì ngời dân sẽ sữ
dụng tiền nhiều hơn vào việc chi tiêu hay đầu t vào mục đích khác có khả năng
sinh lời lớn hơn.
1.2. Lý thuyết của C. Mac về lãi suất.
C. Mac đã nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của lãi suất ở trong xã hội t
bản chũ nghĩa và cả trong xã hội chủ nghĩa xã hội và ông đã rút ra những kết
luận rất có giá trị.
1.2.1 Lý thuyết của C.Mac về nguồn gốc và bản chất của lãi suất trong nền
kinh tế hang hoá T Bản Chũ Nghĩa.
Qua quá trình nghiên cứu bản chất của xã hội t bản, C. Mac đã vạch trần
qui luật giá trị thặng d_Tức là giá trị do lao dộng không công của công nhân làm
thuê tạo ra. Đây là qui luật kinh tế cơ bản của chũ nghĩa t bản và nguồn gốc của
mọi loại lãi suất đều xuất phát từ giá trị thặng d.
Theo C.Mac khi xã hội phát triển thì t bản tài sản tách rời t bản chức năng,

tức là quyền sở hữu t bản tách rời quyền sử dụng t bản. Nhng mục đích của t bản
là giá trị mang lại giá trị thặng d thì không thay đổi. Vì vậy khi trong xã hội phát
sinh mối quan hệ đi vay và cho vay, đã là t bản thì sau một thời gian giao cho
nhà t bản đi vay sử dung, t bản cho vay đợc hoàn trả lại cho chủ sở hữu của nó
kèm theo một giá trị tăng thêm và ông gọi đó là lợi tức
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng d mà nhà t bản đi
vay trả cho nhà t bản cho vay. Trong thực tế nó là một bộ phận của lợi nhuận
bình quân mà các nhà t bản công _thơng _nghiêp đi vay phải chia cho các nhà t
bản cho vay.
1.2.2 Lý thuyết của C.Mac về lãi suất trong nền kinh tế Xã Hội Chũ Nghĩa
Các nhà kinh tế học Mac_Xit nhìn nhận trong nền kinh tế XHCN cùng với
tín dụng, sự tồn tại và tác động của nó đã do mục đich khác quyết định, đó là
mục đích thoã mãn đầy đủ nhất các yêu cầu của tất cả các thành viên trong xã
hội. Lãi suất không chỉ là động lực của tín dụng của nó đói với nền kinh tế phải
2

bám sát các mục tiêu kinh tế.
Qua sự phân tich nh trên ta có thể đa ra khái niệm về lãi suất nh sau:
Lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền ngời đi vay phải trả thêm cho ngời cho
vay trên tổng số tiền vay sau một thời hạn nhất định đẻ đợc sử dụng khoản tiền
vay đó.
2. Phân loại lãi suất.
Trong hoạt động tín dụng thì có nhiều loại lãi suất khac nhau, tùy theo từng
nghiệp vụ cụ thể thì có từng loại lãi suất tơng ứng với nó. Sau đây là một số loại
lai suất cơ bản:
2.1 Lãi suất hoàn vốn.
Lãi suất hoàn vốn là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán
nhận đợc hôm nay theo một công cụ nợ với giá tri hôm nay của công cụ đó.
Ta thấy đây là phép đo lãi suất chính xác nhất. Nguyên lý này chỉ ra rằng
lãi suất càng tăng thì giá trị hiện tại của món tiền trong tơng lai càng giảm và ng-

ợc lại.
2.2 Lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất ký kết và công bố trên hợp đồng. Nó cho biết
ta sẽ thu đợc bao nhiêu đồng hiện hành về tiên lãi nếu cho vay 100(đồng) trong
một đơn vị thời gian (tháng,năm, )
2.3 Lãi suất thực.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đợc điều chỉnh lại cho đúng theo những
thay đổi dự tính về mức giá thể hiện ở mức thay đổi của lãi suất theo số lợng
hàng hoá - dich vụ, do đó nó phản ánh chính xác hơn chi phí thật của tiền vay.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì lạm phát là một căn bệnh kinh niên
trong nền kinh tế thị trờng, mà ta biết khi trong một nền kinh tế mà có lạm phát
thì nó dẫn đến làm tăng mức giá chung của các loại hàng hoá-dich vụ. Khi đó
phần lãi suất ta thu đợc từ các khoản cho vay dùng để mua hàng hoá- dich vụ có
thể mua đợc một lợng nhiều hơn hoặc ít đi tuỳ theo sự tăng hay giảm của tỷ lệ
lạm phát. Và ta hiểu đây chính là lãi suất thực tế .
Theo Irving Fisher ông đa ra phơng trình tính lãi suất danh nghĩa nh sau:
Lãi suất danh nghĩa= Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát
Từ đó ta suy ra:
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa Tỷ lệ lạm phát
3. Phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế khác.
Để có thể nắm bắt đợc vấn đề lãi suất một cách sâu sắc nhất, ta nên phân
biệt lãi suất với một số phạm trù khác nh:
3.1 Phân biệt lãi suất với giá cả.
Lãi suất đợc coi là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, vì nó trả cho giá trị sử
dụng của vốn vay - Đó chính là khả năng đầu t sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng. Lãi suất cũng biến động theo quan hệ cung cầu trênthị trờng vốn nh
giá cả hàng hoá thông thờng. Nhng lãi suất là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay
vì nó trả cho quyền sử dụng chứ không phải là quyền sở hữu, hơn nữu không
phải là quyền sử dụng vĩnh viễn mà chỉ trong một thời gian nhất định. Thêm vào
đo, lãi suất không phải là biểu hiện bằng tiền giá trị vốn vay nh giá cả hàng hoá

thông thờng, mà nó độc lập tơng đối và thờng nhỏ hơn nhiều so với giá trị vốn
vay.
3

3.2 Phân biệt gúa cả với lợi tức.
Đối với một chứng khoán bất kỳ, lợi tức hay chính xác hơn là tỷ suất lợi tức
đợc điịnh nghĩa là tiền trả cho chủ sở hữu nó công với sự thay đổi về giá trị của
chứng khoán đó rồi chia cho giá mua.
Để làm rõ khái niệm này ta lấy một ví dụ nh sau: Một ngời mua một trái
phiếu chính phủ mệnh giá 10 triệu đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất 10%/năm,sau 1
năm ngời đó bán trái khoán đó với giá 12 triệu đồng, vậy:
Lãi suất là: 10.000.000* 10% = 1.000.000
Sự thay đổi của trái khoán là: 12.000.000 10.000.000 =2.000.000
Nh vậy lợi tức của việc lu giữ trái khoán này là:
(1.000.000+2.000.000)/10.000.000 = 0.3 = 30%
Do dó ta thấy lợi tức của trái khoán không nhất thiết bằng lãi suất của trái
khoán, nó có thể cao hơn hoặc thấp hơn.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất.
Lãi suất là một phạm trù kinh tế, cho nên trong nền kinh tế nó chịu sự tác
động qua lại của các nhân tố sau:
1. Lợng tiền cung ứng.
Một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng (do sự nới lỏng của chính sách tiền
tệ) sẽ làm cho lợng tiền có trong tăng lên, làm cho các cá nhân, các hộ gia đình,
các doanh nghiệp dễ tiếp cận với nguồn vốn hơn từ đó sẽ làm cho giá cả tiền
vay giảm xuống hay lãi suất tiền vay giảm xuống (giả sử các biến số kinh tế
khác giữ không đổi ).
2. Sự thay đổi của thu nhập.
Khi thu nhập tăng lên trong thời kỳ phát đạt của chu kỳ kinh doanh thì con
ngời có nhu cầu cao hơn trong việc thoã mãn đời sống vật chất và tinh thần nên
họ cần nắm giữ một lợng tiền lớn hơn để chi tiêu, điều này làm cho lợng cầu tiền

sẽ tăng lên,. Nếu trong trờng hợp lợng cung tiền và các biến số kinh tế khác
không đổi thì nó sẽ làm cho lãi suất tiền vay tăng lên.
3. Sự thay đổi của mức giá.
Khi mức giá tăng, thì giá trị của tiền tính theo những gì mà nố có thể mua
đợc so với trớc kia sẽ thấp hơn. Để khôi phục tài sản tiền của mình theo mức cũ
thì dân chúng sẽ muốn nắm giữ một lợng tiền danh nghĩa lớn hơn. Khi đó, nếu l-
ợng tiền cung ứng và các biến số kinh tế khác không đổi thì giá cả tăng sẽ làm
cho lãi suất tăng lên.
4. Mức lạm phát dự tính.
Ta biết chi phí thực của tiền vay đợc đo một cách chính xác bằng lãi suất
thực tế. Theo Irving Fisher thì lãi suất thực tế bằng lãi suất danh nghĩa trừ tỷ lệ
lạm phát dự tính. Do đó với một mức lãi suất cho trớc, nếu lạm phát tăng lên thì
chi phí của việc vay tiền giảm xuống cho nên lợng cầu tiền sẽ tăng lên. Mặt
khác, khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự tính của những khoản tiền gửi
giảm xuống lúc đó ngời dân sẽ tìm mọi cách để chuyển vốn vào các thị trờng
khác( nh mua vàng, mua ngoại tệ, mua bất động sản, ) làm cho lợng cung t bản
cho vay giảm. Từ đó, ta thấy khi cung giảm, cầu tăng lên sẽ làm cho lãi suất tăng
lên.
5. Tỷ giá hối đoái.
Khi tỷ giá giảm thì giá trị của đồng nội tệ giảm, điều này làm cho xuất khẩu
4

tăng lên cho nên nguồn thu ngoại tệ tăng lên, điều này cũng có nghĩa là cầu nội
tệ tăng lên. Nếu trong trờng hợp cung tiền nội tệ và các biến số kinh tế khác giữ
không đổi thì khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ làm cho lãi suất tăng lên.
6. Khả năng sinh lời của các cơ hội đầu t.
Nếu càng có nhiều cơ hội đầu t sinh lời mà doanh nghiệp dự tính có thể làm
thì doanh nghiệp càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số d vay nợ nhằm tài trợ
cho các cuộc đầu t này. Nh vậy lúc này lợng cầu tiền sẽ tăng, nếu trong trờng
hợp cung tiền và các biến số kinh tế khác giữ không đổi thì lãi suất sẽ tăng.

Ngoài ra lãi suất còn chịu ảnh hởng của các yếu tố khác nh: của cãi, khả
năng sinh lời dự tính của các cơ hội đầu t, thị trờng vốn quốc tế, hoạt động thu
chi ngân sách,
Phần II
Lãi suất là một trong những công cụ rất quan trọng của chính sách tiền tệ
quốc gia. Tuỳ theo nhịp độ phát triển kinh tế, mức độ ổn định tiền tệ của mỗi nớc
để có nội dung, phơng pháp điều hành và quản lý lãi suất ở các mức độ khác
nhau. Đối với đất nớc ta, đến nay đã tiến một bớc dài, rất quan trọng trong cơ
chế điều hành và quản lý lãi suất. Bớc tiến của việc điều hành công cụ lãi suất
nh hiện nay đã thể hiện một bớc tiến của một nền kinh tế trong việc chuyển mình
từ cách quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Sự kiện này đợc bắt đầu từ khi có nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 và
tiếp đến là hai pháp lệnh về ngân hàng 10/1999 từ đố ngành ngân hàng đã trãi
qua hơn 10 năm đổi mới, trong thời gian đó cũng là hơn 10 năm không ngừng
đổi mới chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nớc, theo từng bớc tiến
dần đến một chính sách lãi suất thị trờng khi điều kiện kinh tế và tiền tệ cho
phép Sau đây xin điểm qua các bớc đổi mới chính sách lãi suất theo giai đoạn để
chúng ta có thể hình dung một cách rõ nét nhất cá bớc đi trong lộ trình đổi mới
chính sách lãi suất của chúng ta trong thời gian qua và từ đó có thể định hớng
một chính sách lãi suất mới phù hợp hơn trong giai đoạn mới.
I. Quá trình diều hành lãi suất trong thời gian qua.
1. Giai đoạn 1988-1992- Là thời kỳ lãi suất âm.
Khi đất nớc đang đi vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nớc, để cho
công cuộc này đợc thắng lợi thì hệ thống ngân hàng có vai trò rất quan trọng.
Trong giai đoạn này nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực kinh doanh thì chính
phủ đã ban hành nghị định 53/HĐBT và hai pháp lệnh về ngân hàng để tách hệ
thống ngân hàng một cấp thành hai cấp, từng bớc chuyển hoạt động ngân hàng
sang cơ chế thị trờng. Tuy nhiên trong giai đoạn này lạm phát đang ở mức cao
nên chính sách lãi suất cha thực hiện đợc lãi suất dơng mà vẫn theo lãi suất âm.

Ngân hàng nhà nớc (NHNN) chỉ qui định lãi suất tiền gửi và tiền vay để các
ngân hàng thơng mại (NHTM) thực hiện.
Ta thấy lãi suất âm có các đặc điểm nh sau:
+ Lãi suất tiền gửi thấp hơn mức lạm phát.
+ Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động.
Xuất phát từ những đặc điểm này, nó đã gây ra cho hệ thống lãi suất âm này
rất nhiều tiêu cực, cụ thể:
+ Khả năng huy động vốn đi đôi với yêu cầu rút bớt tiền trong lu thông
5

đã gây áp lực lên giá cả hàng hoá.
+ Nhu cầu vay vốn phát triển lên không thực chất, tạo lợi nhuận giả tạo
cho ngân hàng.
+ Ngân hàng bao cấp qua lãi suất cho khách hàng tạo lỗ không đáng
có cho ngân hàng, làm cho ngân hàng không thể kinh doanh tiền tệ một cách
bình thờng theo cơ chế thị trờng.
2. Giai đoạn cuối năm 1992 - Chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dơng.
Khi mà lạm phát đã đơc kìm chế và đã bị đẩy lùi tơng đối thấp thì mới có
điều kiện thực hiện lãi suất dơng, tức là lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy
động và lãi suất tiền gửi cao hơn lạm phát. Tháng 10/1992 NHNN bắt đầu từng
bớc thực hiện lãi suất dơng và đến tháng 3/1993 thì thực hiện lãi suất dơng hoàn
toàn, nhng NHNN vẫn qui định các mức lãi suất tiền gửi, tiền lãi cho vay cụ thể
và có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế nh: cho vay đối với doanh nghiệp
nhà nớc thấp hơn doanh nghiệp ngoài quốc doanh, lãi suất cho vay ngắn hạn cao
hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn, lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lãi tiền
gửi các tổ chức kinh tế. Từ đó gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các
loại hình doanh nghiệp.
3. Giai đoạn vừa qui định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể, vừa
cho vay theo lãi suất thõa thuận.
Ngày 01/10/1993 NHNN qui định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ

thể. Theo đó NHNN cho phép các tổ chức tín dụng(TCTD) cho vay theo lãi suất
thõa thuận vợt mức cho vay cụ thể (Quyết Định 184/QĐ ngày 28/09/93):
+ Lãi suất cho vay đối với dóanh nghiệp nhà nớc là 1,8%/tháng, lãi suất
cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cao nhất là 2,1%/tháng.
+ Lãi suất cho vay thõa thuận giữa ngân hàng và khách hàng: Nếu vốn huy
động tiền tiết kiệm và tiền gửi theo các mức lãi suất qui định mà không đủ để
cho vay thì các tổ chức tín dụng đợc phép phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao
hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn tối đa là 0,2%/tháng và cho vay với mức lãi
suất cao hơn mức 2,1%/tháng trên cơ sở thõa thuận với khách hàng theo phơng
châm: ngân hàng kinh doanh đợc và ngời vay chấp nhận đợc. Cơ chế lãi suất cho
vay thõa thuận có ngời gọi đó là Tự do hoá lãi suất một nữa
Trong lãi suất thõa thuận, mức chênh lệch giữa sàn (tiền gửi) và trần (cho
vay) rất lớn khoảng từ 0,7%-1,0%/tháng, làm cho các ngân hàng thơng mại có
mức lợi nhuận quá cao trong khi doanh nghiệp và hộ nông dân (chiếm khoảng
30-60% tổng d nợ) gặp nhiều khó khăn. Từ thực tế này, tại kỳ họp lần thứ 8,
Quốc hội khoá IX (08/95) đã đi đến thống nhất cùng với việc bỏ thuế doanh thu
trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đã yêu cầu ngân hàng tiết kiệm chi phí hoạt
động và khống chế mức chênh lêch giữa lãi suất huy đọng vốn và lãi suất cho
vay bình quân là 0,35%/tháng. Đây là duyên cớ đẻ ra đời cơ chế lãi suất trần
hoàn toàn và bãi bỏ lãi suất cho vay thõa thuận từ ngày 01/01/96.
4. Từ ngày 01-01-96 là giai đoạn thực hiện chính sách trần lãi suất.
Trên cơ sở nghị quyết của quốc hội về việc bỏ thuế doanh thu trong hoạt
động tín dụng, cùng với việc yêu cầu ngân hàng giảm chi phí để hạ lãi suất cho
vay và khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động ở mức
0,35%/tháng nên NHNN đã quyết định điều hành chính sách lãi suất theo trần lãi
suất nhằm khống chế lãi suất cho vay tối đa và các NHTM chỉ đợc hởng chênh
lệch 0,35%/tháng bao gồm cả chi phí, thuế, lợi nhuận thay cho việc quyết định
các mức lãi suất cho vay thõa thuận. Trần lãi suất cho vay đợc qui định ở nhiều
mức khác nhau do căn cứ vào đặc điểm có nhiều loại hình TCTD hoạt động khác
nhau nên quyết định nhiều mức trần lãi suất cho vay khác nhau. Ban đầu có 4

6

trần lãi suất:
+Trần lãi suất cho vay ngắn hạn (áp dụng cho khu vực thành thị ).
+Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn (Cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn).
+Trần lãi suất áp dụng cho các TCTD cho vay trên địa bàn nông thôn (cao
hơn lãi suất cho vay ngắn trung dài hạn ).
+Trần lãi suất cho vay của Qũi Tín Dụng Nhân Dân đối với mọi thành viên
(Cao hơn 3 trần lãi suất trên ).
Giữa các loại lãi suất này lúc đầu có sự chênh lệch khá xa, nhng sau nay cứ
mỗi lần điều chỉnh đã rút ngắn dần khoảng cách và chỉ còn chênh lệch rất ít. Cụ
thể là từ ngày 21/01/98 đến nay, tại kỳ họp lần thứ 2, Quốc hội khoá IX (12/97)
quốc hội đã cho phép bỏ mức chênh lệch 0,35%/tháng, đồng thời để thu hẹp sự
cách biệt giữa lãi suất cho vay giữa thành thị và nông thôn, NHNN đã qui định
các mức lãi suất mới Rút từ 4 trần xuống còn 3 trần và không còn qui định
mức chênh lệch 0,35%/tháng nữa.
4.1. Những u điểm của chính sách lãi suất trần.
+ Điều hành lãi suất theo trần là NHNN quản lý lãi suất cho vay tối đa, từng
bớc tự do hoá lãi suất theo định hớng của nghị quyết TW 4. Trong phạm vi trần
lãi suất đã qui định, các tổ chức tín dụng đã tự do ấn định các mức lãi suất cho
vay và tiền gửi cụ thể một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình cung-cầu về vốn,
chính sách khách hàng và cạnh tranh của từng TCTD và phù hợp với đặc điểm,
chi phí hoạt động của ngân hàng giữa các vùng khác nhau.
+ Điều hành chính sách lãi suất theo trần khuyến khích các TCTD trong
việc cạnh tranh lành mạnh và tăng cờng vai trò tự chủ trong kinh doanh tiền tệ,
chủ động trong việc điều hòa quan hệ cung-cầu trên thị trờng về vốn kinh doanh
bằng công cụ lãi suất một cách linh hoạt nhạy bén theo cơ chế thị trờng.
+ Việc qui định cho vay theo trần lãi suất tạo ra mặt bằng chung về lãi suất
trong phạm vi cả nớc, xoá bỏ tình trạng cho vay theo lãi suất thõa thuận, vợt xa
các mức lãi suất do NHNN qui dịnh trớc đó.

+ Các tổ chức tín dụng không cho vay với lãi suất vợt trần, bảo vệ lợi ích
của ngời vay, tạo mặt bằng về phân phối lợi nhuận giữ các thành phần kinh tế và
ngời gửi tiền.
+ Đảm bảo đợc vai trò quản lý nhà nớc của NHNN về lãi suất và tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách lãi suất của NHNN.
4.2. Những mặt hạn chế của chính sách lãi suất trần.
Bên cạnh những u điểm của chính sách lãi suất trần, thì chúng ta cũng phải
nhìn thẳng vào vấn đề để tìm ra những khuyết tật của nó để từ đó tìm ra giải
pháp đúng đắn nhằm ngày càng hoàn thiện chính sách lãi suất để nó ngày càng
có hiệu lực mạnh hơn.
+ Quản lý lãi suất trần là cách quản lý cứng trong nền kinh tế thị trờng,
cha phát huy hết mặt tích cực và nhạy cảm của nó. Lợi dụng mức khống chế
cứng, nhiều TCTD cho vay ngay theo mức tối đa, đụng trần lãi suất để đạt lợi
nhuận cao. Nó ít linh hoạt, không phân biệt đợc các mức lãi suất khác nhau giữa
các vùng có điều kiện thuận lợi-khó khăn.
+ Việc qui định chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động là
0,35%/tháng trong thời kỳ đầu đã tạo gò bó, cứng nhắc, làm triệt tiêu tính cạnh
tranh, tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của các TCTD.
5. Các mục tiêu hớng tới.
Qua hơn 10 năm không ngừngđổi mới chính sách lãi suất tơng ứng với thực
trạng của nền kinh tế nớc ta trong các giai đoạn khác nhau nhằm mục tiêu thúc
7

đẩy tăng trởng kinh tế. Nh chúng ta đã phân tích, thì hơn 10 năm đổi mới chính
sách lãi suất chúng ta đã gặt hái đợc những thành công nhất định nhng bên cạnh
đó còn có những hạn chế để phục vụ cho cuộc đổi mới nền kinh tế nhất là trong
giai đoạn hiện nay. Do đó, cần có một lãi suất mới để:
+ Làm tăng mặt bằng lãi suất, tạo điều kiện cho các TCTD huy động vốn
trong nớc lẫn ngoài nớc với hiệu quả cao nhất để đảm bảo vốn cho tăng trởng

kinh tế, ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng Việt Nam.
+ Tạo điều kiện cho các TCTD và khách hàng gửi và vay vốn có thể thõa
thuận để lựa chọn lãi suất cố định hoặc lãi suất có điều chỉnh để có lợi cho các
bên, khuyến khích các TCTD huy động cả cho vay vốn trung và dài hạn Riêng
lãi suất cho vay bằng ngoai tệ tuy đã tiếp cận dần với thông lệ quốc tế nhng nên
thấp hơn mặt bằng trên thị trờng quốc tế để phù hợp với quan hệ cung-cầu vốn
ngoai tệ ở thị trờng trong nớc hiện nay, có lợi cho cả doanh nghiệp và NHTM,
tạo điều kiện để NHTM cho vay bằng ngoại tệ, hạn chế việc rút vốn ngoại tệ ở n-
ớc ngoài.
+ Tạo ra những điều kiện linh hoạt cho các TCTD khi áp dụng lãi suất phù
hợp với đặc điểm của từng vùng với mức độ rủi ro theo thời hạn cho vay và đối t-
ợng khách hàng vay nhng phải làm sao để NHNN vẫn kiểm soát đợc lãi suất để
tránh việc các TCTD tăng lãi suất cho vay quá mức làm ảnh hởng đến đầu t của
nền kinh tế, thúc đẩy phân bổ tín dụng linh hoạt giữa các thành phần kinh tế,
giữa khu vực thành thị và nông thôn, phù hợp với sự phát triển không đều của thị
trờng tài chính ở nớc ta hiện nay.
+ Làm cho mối quan hệ giữa lãi suất VND-Tỷ giá- lãi suất ngoại tệ linh
hoạt hơn, phản ánh chính xác hơn cung-cầu về vốn, ngoại tệ, từ đó tạo cơ sở cho
NHNN khi cần thiết có thể can thiệp để ổn định thị trờng.
Nhìn thấy đợc những mặt hạn chế của các chính sách lãi suất trong hơn 10
năm đổi mới chính sách lãi suất, vì vậy trong giai đoạn mới thực tiễn đặt ra là
phải tìm ra một chính sách lãi suất mới để có thể điều hành tốt chính sách lãi
suất, góp phần thực hiện thành công chính sách tiền tệ. Việc tìm kiếm một mức
lãi suất hợp lý trong việc điều hành chính sách lãi suất sao cho phù hợp với thông
lệ quốc tế, phù hợp với trình độ công nghệ ngân hàng, phù hợp với tinh thần của
luật NHNN và phù hợp với điều kiện thực tiễn của nền kinh tế cũng nh đặc thù
của hệ thống tài chính ở nớc ta hiện nay là vấn đề cam go đợc đặt ra cho các nhà
hoạch định chính sách tiền tệ của NHTƯ.
Qua nhiều cuộc tranh luận nên áp dụng chính sách lãi suất nào trong giai
đoạn hiện nay thi cuối cùng đến ngày 05/08/2000 chúng ta đã thi hành một

chính sách lãi suất mới đó là lãi suất cơ bản_Nh vậy lãi suất cơ bản là gì ?,
vai trò của nó nh thế nào ?, việc điều hành nó đợc tiến hành ra sao ?, Đó chính
là những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm !
II. tổng quan về lãi suất cơ bản.
1. Lịch sử của khái niệm lãi suất cơ bản.
Khái niệm lãi suất cơ bản xuất hiện khoảng 60 năm trớc đây, nhiều ngân
hàng lớn trên thế giới đã thiết lập một phơng pháp xác định lãi suất cho vay với
tên gọi là Lãi suất cơ bản (Base rate) _ là mức lãi suất ngân hàng cho vay ngắn
hạn đối với các khách hàng có uy tín tín dụng tốt nhất. Còn theo định nghĩa của
từ điển bách khoa Tài chính-Ngân hàng của Charless J. Woelfel năm 1994, thì
lãi suất cơ bản (Prime rate) là lãi suất đầu t với mức rủi ro gần nh bằng không.
Theo đó lãi suất trái phiếu của chính phủ đợc xem nh là lãi suất cơ bản, trong đó
đã bao gồm mức lợi nhuận mong muốn của ngân hàng và kể cả chi phí hoạt động
và quản lý ngân hàng.
8

2. Các quan điểm và khái niệm về lãi suất cơ bản.
Trong thời gian vừa qua ở nớc ta đã có nhiều quan điểm phân tán về lãi suất
cơ bản. Có quan diểm cho rằng lãi suất cơ bản có thể là: lãi suất sàn (tiền gửi),
lãi suất trần (cho vay), hoặc là lãi suất tái cấp vốn, hoặc có thể là một mức lãi
suất cụ thể cộng với một biên độ giao động cho phép, Tuy nhiên qua tham
khảo một số từ điển thuật ngữ chuyên ngành xuất bản ở trong nớc và một số tài
liệu nớc ngoài thì có thể thấy rằng hầu nh đã có sự thống nhất về mặt khái niệm
chung, cụ thể là:
+Theo từ điển kinh tế của Phạm Đăng Bình & Nguyễn Văn Lập (Nhà xuất
bản giáo dục Hà Nội), thì cho rằng lãi suất cơ bản là lãi suất đợc các NHTM áp
dụng với khoản tiền vayngắn hạn cho những công ty đi vay thuộc loại rủi ro
hạng nhất.
+Theo thuật ngữ Tài Chính-Tín Dụng của viện nghiên cứu tài chính xuất
bản năm 1996 thì cho rằng lãi suất cơ bản là lãi suất do một ngân hàng nào đó

ấn định để trên cơ sở đó tính lãi của nhiều loại tín dụng khác nhau. Ví Dụ, lãi
suất của dụng không có bảo đảm là lãi suất cơ bản giao động trong mức từ (-
1,2%-> +1,2%)
Về lý thuyết thì mỗi ngân hàng tự do ấn định lãi suất cơ bản của mình. Nh-
ng trên thực tế, lại có một sự nhất trí nào đó giữa các ngân hàng do có sự thơng l-
ợng chặt chẽ giữa các ngân hàng mạnh.
+Theo Colin D. Caampbell, Rose Mary G. campbell và Ewin D. Dolan
-đồng tác giả của cuốn sách:Tiền tệ Ngân hàng và Chính sách Tiền Tệ thì họ
cho rằng lãi suất cơ bản là lãi suất công bố của các ngân hàng thơng mại lớn áp
dụng với các khoản vay ngắ hạn cho những khách hàng tín nhiệm nhất (lãi suất
đối với các khoản vay tốt nhất thì có mức độ rủi ro tối thiểu)
Tuy vậy, lãi suất cơ bản không nên xem là lãi suất tối thiểu, mà là mức lãi
suất khởi điểm bởi vì các NHTM thờng cấp các khoản tín dụng, đặc biệt là các
khoản vay ngắn hạn với mức lãi suất thấp hơn lãi suất cơ bản. Khi một ngân
hàng lớn thay đổi mức lãi suất cơ bản của mình thì các ngân hàng khác cũng sẽ
thay đổi theo. Mặc dù về bản chất mức lãi suất cơ bản của các ngân hàng lớn
không nhất thiết nh nhau. Còn phần lớn các Ngân Hàng nhỏ thờng xác định mức
luất suất cho vay của họ theo sự biến động của lãi suất cơ bản.
+Theo Stuart I. Green baun & Anjan V. Thakor: Contemporary Financial
Intermidiation, The Dryden Press,USA,1995 thì cho rằng lãi suất cơ bản là lãi
suất do ngân hàng thông báo áp dụng cho những khoản vay ngắn, trung và dài
hạn đối với những khách hàng có độ tín nhiệm bậc nhất, thờng là những tập
đoàn, công ty co thứ hạng tín dụng cao nhất.
Đối với chúng ta, tại điều 18 luật ngân hành nhà nớc qui định:NHNN xác
định và công bố lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn. Và tại khoản 12, điều 9
luật NHNN Việt Nam đã giải thích:lãi suất cơ bản do NHNN công bố làm cơ sở
cho các TCTD ấn định mức lãi suất kinh doanh.
Nh vậy ta có thể đa ra một định nghĩa về lãi suất cơ bản theo tinh thần của
NHNN Việt Nam nh sau:
Lãi suất cơ bản là mức lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ

chức tín dụng ấn định mức lãi suất kinh doanh
Do đó, theo quyết định của luật NHNN về lãi suất cơ bản thì đây là một
khái niệm rất rộng và rất dễ vận dụngcho sự điều hanh lãi suất của NHNN trong
các giai đoạn thích hợp. Mặt khác, dựa theo định nghĩa nàu ta thấy nó có ý nghĩa
trên cả hai mặt, cụ thể:
+Một mặt, khẳn định rõ vai trò của nhà nớc trong việc quản lý và điều hành
lãi suất, không lúc nào buông lỏng sự quản lý của nhà nớc mà cơ quan có thẩm
quyền là NHNN. Vai trò quản lý của nhà nớc về lãi suất phải đợc thể hiện nhằm
9

mục tiêu: Bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền lợi một
cách hài hoà giữa các bên:ngời gửi, ngời vay và TCTD.Sử dụng công cụ lãi suất
làm đòn bẩy để kích thích huy động vốn và điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu, góp phần thúc đẩy ự ổn định và tăng trởng kinh tế vừa dùng làm công cụ
điều hành chính sách tiền tệ.
+Mặt khác, có rất nhiều loại lãi suất cơ bản mà NHNN công bố vừa làm
phù hợp với điều kiện kinh tế của nuức ta trong từng thời kỳ vừa đảm bảo tính
linh hoạt theo quan hệ cung - cầu vốn trong cơ chế thị trờng và tăng tính cạnh
tranh lành mạnhgiữa các TCTD.
3. Bản chất và chức năng của lãi suất cơ bản.
Theo luật NHNN đã công bố tại khoản 12, điều 9 thì ta nhận thấy rằng lãi
suất cơ bản có hai chức nă cơ bản sau:
+Là công cụ điều hành chính sách tiền tệ. Thông qua lãi suất cơ bản NHNN
tác động vào thị trờng tiền tệ làm thúc đẩy hay thu hẹp tín dụng và tổng các ph-
ơng tiện thanh toán, giữ mức giá tơng quan cần thiết giữa tổng cung và tổng cầu
tiền tệ, đảm bảo ổn định giá cả. Từ đó làm thúc đẩy nhanh quá trình lu thông
hàng hoá, tạo đà cho sản xuất phát triển góp phần tích cực đẩy nhanh tiến độ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
+Là giá cả s dụng vốn trong hoạt động tín dụng, kinh doanh tiền tệ. NHNN
vạch định ra mức lãi suất cơ bản làm nền tảng để thông qua đó cho phép các

TCTD qui định mức lãi suất kinh doanh của mình dao động trong một biên độ
nhất định (do NHNN qui định). Từ đó làm dung hoà một cách tự nhiên lợi ích
của ngời gửi tiền ngời vay vốn và các TCTD.
4. Đặc thù của lãi suất cơ bản.
Qua sự phân tích sơ lợc về lãi suất cơ bản ta có thể rút ra một số đặc thù của
lãi suất cơ bản nh sau:
+Lãi suất cơ bản là lãi suất đợc điều hành và tác động trực tiếp lên lãi suất
thị trờng. Dới sự quản lý vốn của NHNN, thì lãi suất cơ bản đóng vai trò nh là
ngời dẫn đờng cho các hoạt động kinh doanh tiền tệ, mức giá cả của vốn vay
phải xoay quanh lãi suất cơ bản.
+Lãi suất cơ bản do NHTM xác định và công bố không phải là tự hình
thành trên thị trờng, vì lãi suất là công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ, mà
chính sách tiền tệ lại tác động đến hàng loạt các chính sách vĩ mô khác,tức là
thông qua chính sách tiền tệ lẫi suất tác động một cách gián tiếp đến các chính
sách kinh tế vĩ mô đó.Do vậy, nó phải đợc theo lãi suất cơ bản trên cơ sở có sự
quản lý vĩ mô của nhà nớc mà cơ quan có thẩm quyền trong việc điều hành này
là NHNN.
+Nó có ý nghĩa bắt buộc đối với các TCTD phải chấp hành vô điều kiện.
Biết rằng lãi suất phải luôn luôn điều chỉnh để thích ứng với quan hệ cung-cầu
trên thị trờng. Cho nên các TCTD có thể cạnh tranh với nhau để thu hút khách
hàng bằng cách hạ thể hạ thấp lãi suất hoặc có thể vì mục tiêu tối đa hoá lợi
nhận, các TCTD đặt ra khoảng cách cao giữ lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay
Những việc làm nh thế này gây ra rối loạn thị trờng vốn và thị trờng tiền tệ,từ đó
làm ảnh hởng chung tới quá trình phát triển kinh tế của đất nớc.
III. Cơ sở xác định và định hớng điều hành lãi suất cơ bản.
1. Lộ trình và bớc đi tới chế độ lãi suất cơ bản.
Trớc hết cần có những quan điể rõ ràng về lãi suất cơ bản. Lý thuyết về sự
cân bằng cung cầu trongđiều kiện có liên hệ với những yếu tố khác của thị tr-
10


ờng cho phép định dạng lãi suất nh sau:
1) lãi suất cơ bản về mặt lý thuyết là chua có sự phân biệt nào bất cứ về l-
ợng tiền cung ứng của NHNN, hay lợng tuền gửi dùng để cho vay ra của các
NHTM.Qua sự minh hoạ của biểu đồ chỉ ra tại một thời điểm Eo mà tại đó đờng
cung vốn(Ms) gặp đờng cầu về vốn(Md),khi đó ta có lãi suất cơ bản (Lci).Có
nghĩa đó là giá vốn(giá cả tín dụng) chung nhất mà bất cứ quan hệ vay mợn nào
trên thị trờng cũng phải tíng đến. Lci cha có phân biệt lãi suất cho vay(Lli) hay
lãi suất đi vay (Ldi).Nghĩa là việc cho vay và huy động vốn của từng ngân hàng
thì còn có thể xác định đợc lãi suất cụ thể, còn riêng đối với toàn bộ nền kinh tế
thì đạt đợc cân bằng Lli và Ldi(để có Lli=Ldi) là hết sức ngẫu nhiên. Điểm cân
bằng cung cầu vốn của nền kinh tế chỉ có thị trờng mới quyết định đợc. Khi thị
trờng tiền tệ càng phát triển càng cho phép nhanh chóng đạt đến Lci và đó là kết
qủa của quá trình tự do hoá lãi suất, của sự tuyệt đối tuân thủ qui luật cung- cầu
trên thị trờng tiền tệ. Từ phác đồ lý thuyết nh vậy, ta có thể rút ra về mặt thực
tiễn:
+ Lli phải lớn hơn Lci và Ldi phải nhỏ hơn Lci hay Ldi < Lci < Lli, nh vậy
mới đả bảo cho sự vận hành bình thờng các hoạt động huy động vốn, nhận tiề
gửi và cho vay trong nền kinh tế. Có nghĩa, bất kỳ ngân hàng nào tìm đợc cơ hội
trả lãi tiền gửi thấp hơn/hoặc bằng lãi suất cơ bản và cho vay cao hơn/ hoặc bằng
lãi suất cơ bản thì không bao giờ bị lỗ thậm chí có lãi.
+Mọi chi phí nhận tiền gửi, huy động và cho vay vốn (chi phí nghiệp của
ngân hàng)đều có xu hớng để Lli và Ldi không thoát ly quá xa Lci. Nói khác
đi,để cạnh tranh trên thị trờng, điều tiên quyết là các ngân hàng phải luôn phấn
đấu giảm chi phí nghiệp vụ. Thành thử Lci chính là lãi suất giới hạn hay còn gọi
là chi phí cận biên trong hoạt động ngân hàng.
+Khoảng chi phí cận biên đợc hợp thành từ vô số khả năng đạt đợc Lci
(dạng biến cố ngẫu nhiên) chính là d địa cho sự vận hành tín dụng ngân hàng.
Nghĩa là luôn luôn có khoảng cách nhất định giữa cung-cầu vốn,khi đó khoảng
chi phí cận biên sẽ hình thành khung lãi suất cơ bản,chứ không phải chỉ có lãi
suất cơ bản đợc hình thành tại một điểm Eo duy nhất.

Điều đó cho thấy sự chênh lệch lãi suất (Lli-Ldi) nhất thiết phải đảm bảo bù
đắp đợc chi phí cận biên và tránh cho hoạt động tín dụng lâm vào rủi ro về mặt
nghiệp vụ.
+Tổng lợng tín dụng (Qi*) là yếu tố quyết định kích cỡ chênh lệch lãi suất
(Lli-Ldi). Luôn có một Q nhỏ hơn Q* (Q<Q*) thì mới tạo ra (Lli-Ldi), nhng
Q là do thị trờng ấn định bởi khung Lci mới tránh đợc sự thoát ly quá xa Q*,
khiến chênh lệch (Lli-Ldi) không phả ánh đúng chi phí cận biên.
2) Nh vậy dở bỏ hạn mức tín dụng là bớc đi ban đầu tạo lộ trình đạt tới lãi
suất cơ bản. Nói khác đi nếu chuyển sang dùng lãi suất (Lli và Ldi) để điều tiết
11
E1
E0
Lli
Lci
Ldi
Lãi suất (i) Hạn mức tín dụng
Cung vốn (Ms)
Trần lãi suất
Sàn lãi suất
Q Q1 Q0 Huy động cho vay
Cầu vốn (Md)

tổng lợng tín dụng(Q) thì sẽ có nhiều khả năng hơn trong việc tìm ra điểm Eo để
có Lli hoặc khung Lci.
3) Cùng với việc dỡ bỏ hạn mức tín dụng là phải đa dạng hoá tổng lợng
tiền, làm phong phú chủng loại vốn hàng hoá đơc mua bán trên thị trờng.Tơng
ứng với mỗi chủng loại vốn mua bán (tín dụng ghi sổ, phát hành Séc, thanh toán
th điện tử, công cụ nợ ngắn hạnh, hợp đồng vay thế chấp chiết khấu, tái chiết
khấu, )là các loại lãi suất thông thờng hay lãi suất trái phiếu, tín phiếu kho bạc,
lãi suất mua bán hợp đồng, lãi suất chiết khấu,lãi suất tái chiết khấu, Một khi

giá cả tín dụng càng phong phú thì càng nhiều cơ hội chọn lựa khi mua, bán vốn
tiền tệ, khả năng mua rẻ bán đắt càng nhiều và tất yếu thị trờng để đi đến mặt
bằng giá cả chung-Đó chính là sự hình thành lãi suất cơ bản.
2. Cơ sở xác định lãi suất cơ bản.
Trong thời gian qua, có rất nhiều loại lãi suất cơ bản mà NHNN đẵ công bố
vừa phù hợp với điều kiện kinh tế, tiền tệ của nớc ta trong từng thời kỳ, vừa đảm
bảo linh hoạt theo cung cầu vốn trong cơ chế thị trờng và tăng tính cạnh tranh
lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng.Vì vậy có nhiều cách hiểu về lãi suất cơ
bản,có thể khái quát nh sau:
+Lấy lãi suất tiền gửi tối đa làm lãi suất cơ bản.
+Lấy lãi suất cho vay tối đa làm lãi suất cơ bản.
+Lấy lãi suất tái chiết khấu của NHNN đối với các tổ chức tín dụng làm lãi
suất cơ bản.
+Lấy lãi suất tái chiết khấu của NHNN làm lãi suất cơ bản.
+Lấy lãi suất trên thị trờng liên ngân hàng làm lãi suất cơ bản.
+Theo tài liệu của IMF thì NHTƯ ở một số nớc xác đinh lãi suất cơ bản nh
sau: Lấy lãi suất tiền gửi tiết kiệm làm lãi suất cơ bản, NHTƯ sẽ can thiệp vào
lãi suất bằng các công cụ của chính sách tiền tệ.
Tuy nhiên, dù lãi suất cơ bản đợc hiểu nh thế nào, dựa trên cơ sở nào thì khi
xác định và công bố, thay đổi lãi suất thì NHNN cũng phải đều căn cứ vào các
yếu tố sau:
+ Chỉ tiêu tăng trởng kinh tế dự kiến hàng năm.
+ Chỉ số lạm phát dự kiến trong năm.
+ Lãi thực của ngời gửi tiền đợc hởng khoảng từ 3-4%/năm nhằm bảo đảm
lãi suất tiền gửi là số dơng để khuyến khích ngời gửi tiền vào ngân hàng.
+ Mục tiêu chính sách tiền tệ tờng thời kỳ thắt chặt hay nới lỏng tiền tệ.
+ Tình hình cung cầu vốn tín dụng trên thị trờng.
+ Mối quan hệ giứ lãi suất với tỷ giá ngoại tệ.
+ Lãi suất thị trờng đấu thầu trái phiếu kho bạc nhà nớc trong các phiênđấu
thầu gần nhất.

+ Lãi suất bình quân trên thị trờng nội tệ liên ngân hàng trong thời gian
gần nhất.
+ Thạm chí phải căn cứ vào yếu tố lãnh đạo chính trị của đảng
3. Điều kiện cần và đủ để chuyển sang chế độ điều hành chính sách lãi
suất mới- Lãi suất cơ bản.
Sau nhỉều năm đổi mới các hoạt động và liên tục đổi mới cơ chế điều hành
lãi suất, chúng ta đã có các điều kiện cần và đủ để NHNN và các TCTD chuyển
sang giai đoạn mới của việc điều hành lãi suất và việc thực hiện chính sách lãi
suất cơ bản. Những điều kện đó là:
+ Luật NHNN và luật các TCTD có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1998;
trong đó điều 18 luật NHNN qui định:NHNN qui định và công bố lãi suất cơ
12

bản và lãi suất tái cấp vốn.
+ Qui định trần lãi suất cho vay của NHNN đối với các TCTD đã có những
dấu hiệu mang tính chất định hớng. Một số NHTM do điều kiện cụ thể của mình,
đã thực hiện một số mức lãi suất cho vay dới trần qui định của NHNN.Trong khi
đó, một số NHTM cổ phần đặc biệt là các TCTD nông thôn do nhu cầu của khách
hàng, của thị trờng vốn ở địa phơng và đã đợc sự chấp thuận của UBND tỉnh, đã có
những vận dụng thu thêm phí ngoài mức lãi suất trần qui định. Do vậy cần phải có
những biện pháp thích hợp để giải quyết triệt để vấn đề này.
+Yêu cầu phải tiếp tục hoà nhập với hoạt động ngân hàng các nớc trong
khu vực và cộng đồng ngân hàng quốc tế, yêu cầu tự do hoá hơn nữa thị trờng
tiền tệ và thúc đẩy sự phát triể của thị trờng vốn.
+Sự thống nhất cao độ trong viêc điều hành lãi suất trong nền kinh tế của
NHNN, bao gồm cả hệ thống lãi suất của các NHTM, TCTD và kho bạc nhà nớc.
Do đó đòi hỏi tính cấp bách, tất yếu khách quan là NHNN phải điều hành theo
lãi suất cơ bản trong nền kinh tế.
4. Phơng án điều hành lãi suất cơ bản.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về cách xác định và điều hành lãi

suất cơ bản, nhng chúng ta nên hiểu lãi suất cơ bản theo cách nh sau:
Phơng án 1: lấy lãi suất tái cấp vốn làm lãi suất cơ bản.
*Ưu điểm:
+ Là biện pháp phổ biến đợc NHTƯ các nờc áp dụng, tuy nhiên lãi suất đợc
lựa chọn là lãi suất tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn. Do lãi suất này đợc nhiều
NHTƯ chủ động công bố và đợc xem xét tính toán tơng đối thờng xuyên(hàng
tháng hoặc hai tuần một lần) nên thực sự đóng vai trò quyết định đối với các mức
lãi suất kinh doanh cũng nh cung cầu vốn của các TCTD.
+ Đối với Việt Nam, do các nghiệp vụ chiết khấu của NHTƯ cha phát triển,
việc tái cấp vốn thực hiện tơng đối trực tiếp. Vì vây, lấy lãi suất tái cấp vốn của
NHTƯ để điều hành lãi suất sẽ thích hợp hơn lãi suất tái chiết khấu.NHNN chỉ
cần xác định và công bố một mức lãi suất chỉ đạo đối với các TCTD,do vậy
thuận tiện cho việc điêu hành, quản lý chính sách lãi suất của NHNN và tạo điều
kiện chủ động trong kinh doanh của các TCTD.
*Nhợc điểm:
+Điều 18 luật NHNN Việt Nam qui định NHNN xác định và công bố lãi
suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn.Vì vậy, có quan điểm cho rằng không thể lấy
lãi suất tái cấp vốn làm lãi suất cơ bản mà phải công bố một mức lãi suất khác
với tên gọi lãi suất cơ bản.
+Lãi suất tái cấp vốn là công cụ điều hành chính sách tiền tệ,trự tiếp để điều
hành lợng tiền cung ứng của NHTƯ và khối lợng vốn khả dụng của cúa hệ thống
ngân hàng đối với nền kinh tế và gián tiếp tác động vào lãi suất cho vay và huy
động vốn (thông qua tác động đến cung-cầu về vốn)
Tuy nhiên, do cơ chế tái cấp vốn vận hành cha thông suốt theo cơ chế thị tr-
ờng, các TCTD cha đợc tự do tiếp cận nguồn vốn cuae NHTƯ(tho cả hai chiều
nhận vốn khi thiếu và đầu t trở lại khi thừa), nên mức độ tác động của lãi suất
tái cấp vốn đến mặt bằng lãi suất chung còn rất nhiều hạn chế.Do vấy, nếu lấy lãi
suất tái cấp vốn làm lãi suất cơ bản thì có thể NHTƯ sẽ không đạt đợc mục tiêu
tác động vào lãi suất của NHTM, kể cả khi qui định một biên độ so với lãi suất
này.

Phơng án 2: NHNN công bố trần lãi suất cho vay nh hiện nay làm lãi
suất cơ bản, các TCTD căn cứ vào trần lãi suất của NHNN để ấn định mức lãi
suất cho vay và lãi suất tiền gửi cụ thể từng thời kỳ và từng vùng khác nhau.
Qui định nh phơng án này về nguyên tắc phù hợp với luật NHNN, vì ở đây
13

ta lựa chọn trần lãi suất cho vay và là lãi suất cơ bản để làm cơ sở để cho các
TCTD ấn định mức lãi suất cho vay và huy động vốn. NHNN có thể qui định
một mức lãi suất trần nhng có thể qui định một mức biên độ so với trần lãi suất
phù hợp với đặc thù các loại hình tín dụng, các vùng khác nhau và các loại lãi
suất ngắn hạn, trung và dài hạn nh hiện nay.
*Ưu điểm:
+Tạo chủ động linh hoạt cho các TCTD trong kinh doanh và điều tiết quan
hệ cung cầu về vốn.
+Tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD trong khuôn khổ trần
lãi suất.
+Các TCTD không cho vay với lãi suất vợt trần nhằm bảo vệ lợi ích cho ng-
ời vay, tạo mặt bằng về phân phôi lợi nhuận giữa các thành phần kinh tế với các
TCTD với ngời gửi tiền.
+Việc cho vay theo trần lãi suất tạo ra mặt bằng chung về lãi suất cho vay
trong phạm vi cả nớc tạo điều kiên thuận lợi cho công tác tanh tra kiểm tra giám
sát về lãi suất của NHNN.
+Việc công bố điều hành chính sách lãi suất của NHNN theo tràn lãi suất dễ dàng.
*Nhợc điểm:
+Việc qui định trần lãi suất cho vay lam lãi sấut cơ bản không phù hợp với
thông lệ quốc tế và mang nặng tính hành chính trong điều hành. Do tính chất
điều hành trực tiếp nhiều hơn gián tiếp có thể sẽ làm cản trở quá trình ỵ do hoá
lãi suất cũng nh định hớng chuyển dần từ công cụ điều hành trực tiếp sang gián
tiếp. Đây là một nhợc điẻm của phơng án này so với phơng án 1.
+Tiếp tục tình trạng nhiều trần lãi suất nh hiện nay do tính chất kinh doanh,

địa bàn hoạt động của các TCTD khác nhau.
Phơng án 3: NHNN công bố một mức lãi suất cơ bản trên cơ sở đầu vào
đồng thời công bố giới hạn bien độ tối đa.
*Ưu điểm:
+NHNN quản lý theo lãi suất cho vay cao nhất và chủ động điều chỉnh lãi
suất cơ bản cũng nh biên độ giao động so với lãi suất cơ bản
+Các TCTD chủ động và linh hoạt trong việc ấn định tiền gửi và cho vay,
phù hợp với sự biến động của thị trờng tiền tệ và đặc điểm hoạt động của từng
loại hình TCTD và giữa các vùng khác nhau.
+Việc điều hành chính sách lãi suất của NHNN mang tính chất qui định về
nguyên tắc, không can thiêp vào lãi suất kinh doanh của các TCTD.
*Nhợc điểm:
+Biên đô sẽ phải tơng đối rộng để phù hợp với mọi loại cho vay,đối tợng
cho vay,dịa bàn hoạt động,vì vậy làm giảm hiệu lc điều hành của NHNN.
+Nếu qui định nhiều biên độ cũng có phức tạp khi qui định biên độ giao
động và các TCTD nào, trong điều kiện nào sẽ đợc cộng thêm biên độ.
Phơng án 4: NHNN công bố lãi suất cơ bản trên cơ sở mức lãi suất cho vay
tối thiểu đủ bù đắp các chi phí và có lợi nhuận của các TCTD (lãi suất cơ sở) và
biên độ giao động để các TCTD đợc phép ấn định các mức lãi suất cho vay cụ thể.
*Uu điểm:
+Phơng án này, về nguyêntắc là NHNN kiểm soát cả lãi suất cho vay tối
thiểu và lãi sất cho vay tối đa, tự do hoá lãi suất tiền gửi của TCTD.Viêc điều
hành chính sách lãi suất của NHNN mang tính chất chỉ đạo, NHNN không can
thiệp trực tiếp vào lãi suất kinh doanh của các TCTD.
+Các TCTD chủ động và linh hoạt trong việc ấn định lãi suất tiền gửi và
cho vay, phù hợp với sự biến động của thị trờng tiền tệ và đăc điểm của từng loại
hình TCTD và giữa các vùng khác nhau.
14

*Nhợc điểm:

+Vì có nhiều loại cho vay, đối tợng cho vay, địa bàn hoạt động khác nhau,
nên nếu NHNN qui định một mức biên độ thì mức này phải tơng đối rộng để phù
hợp với mọi loại cho vay.
+Các TCTD sẽ đồng loạt cộng biên độ tối đa vào lãi suất cơ bản (nh pơng
án 3) sẽ tạo ra một trần lãi suất chung cho cả nớc và sẽ không phù hợp với tinh
chất, đặc điểm của các TCTD và các vùng khác nhau, triệt tiêu tính cạnh tranh
lành mạnh,và sẽ tạo ra cạnh tranh không lành mạnh và không điều hoà đợc vốn
tín dụng từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Trong nhiều phơng án về việc lựa chọn nên xác định lãi suất nào làm lãi
suất cơ bản trong điều kiện nớc ta hiện nay,thì sau một thời gian dài chúng ta đã
nhìn nhận lại những hạn chế của các loại hình lãi suất đã đợc áp dụng và đối
chiếu với tình hình thực tiễn hiện nay của nền kinh tế thì dới sự chỉ đạo của Đảng
và nhà nớc, đã giao cho NHNN xác định và công bố mức lãi suất cơ bản và đã đi
đến thống nhất nh sau:
= + +
Với lãi suất nh thế này thì NHNN sẽ quản lý đợc lãi suất cho vay cao nhất,
lãi suất cho vay thấp nhất, đảm bảo quyền lợi của ngời vay trong khung lãi suất
ấn định. Giúp cho các TCTD đợc tự quyết định lãi suất huy động và tự do cạnh
tranh trong khuôn khổ quản lý của NHNN Việt Nam.
IV. Kiến nghị về mức lãi suất hiện nay.
Ta biết lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các
TCTD ấn định mức lãi suất kinh doanh, do vậy lãi suất cơ bản phải ở mức độ hợp
lý để định hớng cho các TCTD kinh doanh có hiệu quả. Từ khi thi hành chính
sách lãi suất cơ bản ngày 05/08/2000 cho đến 12/2000 thì trong suốt thời gian
này lãi suất cơ bản đối với đồng tiền Việt Nam vẫn liên tục đợc giữ ở mức
0,75%/tháng. Sau đó hạ dần xuống 0,725%/tháng, rồi xuống còn 0,7%/tháng và
bắt đầu từ ngày 01/05/2001 thì lãi suất cơ bản đợc điều chỉnh lại thành
0,65%/tháng, các NHTM đợc qui định mức lãi suất cho vay cụ thể xoay quanh
biên độ 0,3% đối với các khoản cho vay ngắn hạn và 0,5% đối với các khoản
cho vay trung và dài hạn, lãi suất cho vay tái cấp vốn của NHNN đợc điều chỉnh

từ 0,4% đến 0,5% (từ tháng 11/2000 đến nay), lãi suất tái chiết khấu tă từ 0,4%
lên 0,45% Lãi suất tiền gửi đợc qui định cụ thể nh sau: loại kỳ hạn 3 tháng là
0,45,%/tháng, loại kỳ hạn 6 tháng là 0,50%/tháng, loại kỳ hạn 12 tháng là
0,55%/tháng.Nh vậy nếu so sánh với lãi suất cùng kỳ của một số đồng tiền trên
khu vực và trên tgé giới thìcó thể thấy lãi suất tiền gửi ở Việt Nam không quá
thấp và cũng không quá cao.Đó rõ ràng là một u việt của cơ chế mới về điều
hành lãi suất có lợi cho sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo sự lựa chọn tối u cho
ngời gửi tiền.Còn lãi suất cho vay thì cụ thể nh sau: các doanh nghiệp làm ăn có
tín nhiệm, các món vay lớn đợc các NHTM quôc doanh cho vay vốn nội tệ với
mức lãi suất chỉ có 0,62- 0,7%/tháng, lãi suất cho vay ở đô thị phổ biến là
0,75%/tháng, lãi suất cho vay ở vùng nông thôn phổ biến là từ 1,0-
1,25%/tháng,lãi suất cho vay ngoại tệ phổ biế là 7,0 8,5%/ năm. Nh vậy lãi
suất cho vay nội tệ( VND) hiện nay ở Việt Nam là 7,5 10%/năm thấp nhất
trong 10 năm qua và không chênh lệch nhiều so với đồng bản tệ của một số quốc
gia khác nh ở Hàn Quốc là 9,5%/năm, ở Thái Lan là 8,0%/năm, ở Mỹ là
9,5%/năm,
Tuy nhiên, nó vẫn còn những bất hợp lý trong cơ chế điều hành lãi suất mới
nh biên độ giao động của các mức lãi suất kinh doanh của các TCTD còn quá
rộng đã gây ra sự chênh lệch lãi suất quá lớn giữa các đối tợng khách hàng, nh
các doanh nghiệp có qui mô lớn đợc u đãi, lại đợc nhà nớc bảo hộ nên các
NHTM dã cạnh tranh với nhau để thu hút các DNNN này (vì mức độ rủi ro rất
15

thấp coi nh gần bằng không do có nhà nớc bảo lãnh ) bằng cách đa ra mức lãi
suất cho vay thấp thậm chí dới 0,6%/tháng. Còn các loại hình doanh nghiệp khác
nhất là các doanh nghệp t nhân phải vay với lãi suất cao từ 0,75 0,85%/tháng.
Đặc biệt là các hộ nông dân phải vay với lãi suất từ 1,0- 1,25%/tháng gấp 2 lần
lãi suất cho DNNN vay. Do vậy cơ chế lãi suất do các NHTM thực hiện không
tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, không thúc đẩy
cải cách doanh nghiệp. Đồng thời mối quan hệ giữa lãi suất nội tệ và lãi suất

ngoại tệ không hợp lý nên tạo điều kiện chuyển từ đồng Việt Nam sang đồng
USD gây nên tình trạng Đôla hoá nền kinh tế.
Đứng trớc tinh hình này, chúng ta nên điều chỉnh lại biên độ giao động của
lãi suất cụ thể là: biên độ 0,3% đối với các khoản cho vay ngắn hạn nên giảm
xuống mức 0,25%, còn biên độ 0,5% đôi với các khoản cho vay trung và dai hạn
nên điều chỉnh xuống mức 0,4%.Thiết nghĩ,từ đó mới tạo ra sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, giữa các vùng
khác nhau để phát triển đồng đều các nghành,các vùng nhăm cân đối lại cơ cấu
nền kinh tế một cách hợp lý dể thúc đẩy nhanh hơn nữa tiến trình Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Lời kết
Cần khẳng định lại rằng, lãi suất là một công cụ rất quan trọng của chính
sách tiền tệ quốc gia. Thông qua đó, lãi suất đóng vai trò to lớn trong việc điều
hành các chính sách kinh tế vĩ mô khác của nhà nớc. Do vậy cơ chế điều hành lãi
suất phải đợc thay đổi thờng xuyên theo từng thời kỳ phát triển kinh tế và trình
độ quản lý tài chính. Nếu mà làm tốt điều này thì lãi suất mới phát huy đợc tác
dụng của nó là điều chỉnh khối lợng tièn trong lu thông, kiểm soát lạm phát, và
phục vụ cho quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế.
Trong thời gian qua, ngân hàng nớc ta đã trải qua hơn 10 năm đổi mới
(10/1990), trong thời gian đó cũng là hơn 10 năm không ngừng đổi mới chính
sáh điều hành lãi suất của NHNN theo hớng tiến dần đến một chính sách lãi suất
thị trờng phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế nớc ta trong từng giai đoạn nhất
định. Lộ trình đổi mới chính sách lãi suất đi từ giai đoạn thực thi chính sách lãi
suất âm, sau đó thực hiện chính sách lãi suất dơng, tiếp theo đó NHNN áp dụng
chính sách lãi suất trần (cho vay) vừa áp dụng lãi suất thõa thuận, tiếp theo lại
chuyển từ lãi suất thõa thuận sang lãi suất trần còn hiện nay chúng ta đã bỏ lãi
suáat trần và hiện nay chúng ta đang thi hành lãi suất cơ bản do NHNN qui định.
Chúng ta không thể phủ nhận những thành tựu đã đạt dợc do các loại lãi suất trớc
kia mang lại, tuy nhiên nó vẫn còn có những hạn chế nhất định có thể là do điều
kiện khách quan hay chủ quan mang lại và điều này là không thể tránh khỏi

trong nền kinh tế thị trờng. Song trong điều kiện hiện nay, nếu chúng ta vẫn sử
dụng các chính sách lãi suất nh trớc kia thì rõ ràng là không phù hợp, trong trờng
hợp nào đó nó có thể mang lại những hậu quả bất lợi cho nền kinh tế. Do vậy,
trong giai đoạn hiện nay chúng ta thực hiện chính sách lãi suất cơ bản là hoàn
toàn hợp lý. Tuy sau một thời gian cha dài thực hiện chính sách lãi suất cơ bản,
16

chúng ta đã thấy đợc tính u việt của chính sách lãi suất mới đó là NHNN kiểm
soát đợc mức lãi suất cho vay cũng nh lãi suất tiền gửi nhằm tránh đợc những
tiêu cực phát sinh, các TCTD chủ động và linh hoạt hơn trong việc ấn định lãi
suất kinh doanh cho phù hợp với những biến động của thị trờng tiền tệ và đặc
điểm hoạt động của từng loại hình tín dụng, tạo ra môi trờng cạnh tranh lành
mạnh giữa các TCTD, góp phần vào việc phân bổ tín dụng một cách hợp lý giữa
các vùng, giữa các loại hình doanh ngiệp, Từ đó tạo ra những điều kiện thuận
lợi để phát triển nền kinh tế một cách cân đối và có hiệu quả cao. Góp phần rút
ngắn thời gian quá độ lên chủ nghĩa xã hội.\.
17

×