Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đấu tranh phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.21 KB, 122 trang )

Đại học quốc gia Hà nội
Khoa Luật





Trần Thị Hằng




Phòng chống tội phạm
trong Hoạt động ngân hàng



Chuyên ngành: luật hình sự
Mã số 60 38 40



Luận văn thạc sỹ luật học





Ng-ời h-ớng dẫn: PGS.TSKH. Lê Cảm









Hà Nội - 2006
Mục lục

Trang
Lời nói đầu
1
Ch-ơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về tội phạm trong hoạt động ngân hàng.
4
1.1- Tội phạm trong hoạt động ngân hàng
4
1.2- Chủ thể của tội phạm trong hoạt động ngân hàng
12
1.3- Các nhân tố tác động đến vấn đề tội phạm trong ngân hàng
23
1.3.1-Các nhân tố chủ quan:
23
1.3.2- Các nhân tố khách quan.
24
1.3.2.1- Hệ quả của trình độ quản lý lạc hậu, pháp luật ch-a hoàn thiện
24
1.3.2.2- Quá trình chuyển đổi cơ chế, tồn tại và đan xen giữa cái mới và cái cũ.
24
1.3.2.3- ảnh h-ởng mặt trái của cơ chế thị tr-ờng.
24

1.3.2.4- ảnh h-ởng của tập quán văn hoá.
25
1.4- Một số văn bản về phòng chống tội phạm trong hoạt động ngân hàng
25
Ch-ơng 2:Thực trạng tình hình tội phạm trong hoạt động ngân hàng từ năm 2000-2006
29
2.1-Tình hình tội phạm ngân hàng qua các n ăm

29
2.1.1-
Sự hình thành hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
29
2.1.2-Khái quát tình hình tội phạm trong hoạt động ngân hàng

30
2.2- Thực trạng về các sai phạm trong hoạt động ngân hàng
32
2.2.1- Tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng
41
2.2.1.1- Cho vay không có đảm bảo, trái quy định của pháp luật
42
2.2.1.2- Cho vay v-ợt giới hạn quy định
46
2.2.1.3- Không kiểm soát chặt chẽ tr-ớc, trong và sau khi cho vay
47
2.2.1.4- Không chuyển nợ quá hạn kịp thời, gia hạn nợ, giãn nợ sai quy định
47
2.2.1.5- Chiếm dụng vốn tín dụng của ngân hàng, tự đặt mức thu phí và lệ phí
2.2.1.6- Về bảo lãnh
47


48
2.3-Các sai phạm khác
48
2.3.1- Thu chi tài chính
48
2.3.2-Về kinh doanh ngoại tệ và quản lý ngoại hối
49
2.3.3-Về an toàn kho quỹ
51
2.3.4-Sử dụng công nghệ cao
51
2.4- Tính chất của các sai phạm trong hoạt động ngân hàng

52
2.5- Những kết quả đã đạt đ-ợc
2.5.1- Tình hình xử lý vi phạm:
54
54
2.5.2- Những tồn tại
56
2.6- Nguyên nhân chủ yếu
59
2.6.1- Nguyên nhân khách quan
59
2.6.1.1- Do cơ chế . quy trình, quy định nghiệp vụ
59
2.6.1.2- Về quản trị, điều hành
60
2.6.2- Nguyên nhân chủ quan

62
2.6.2.1- Về năng lực, phẩm chất cán bộ
62
2.6.2.2- Về kiểm tra, kiểm soát nội bộ
63
2.6.3- Đối chiếu các sai phạm trong hoạt động ngân hàng với các quy định của Bộ Luật hình sự
hiện hành
65
Ch-ơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị phòng chống tội phạm trong lĩnh vực
ngân hàng
3.1- Các nguyên tắc trong đấu tranh phòng chống tội phạm
67

67
3.2- Những giải pháp nhằm phòng chống tội phạm ngân hàng
67

5
3.2.1- Phòng, chống tội phạm từ chính nội bộ ngân hàng:
3.2.1.1- Công tác cán bộ:
68
68
3.2.1.2- Cơ chế tiền l-ơng
71
3.2.1.3-Việc thực hiện quy trình nghiệp vụ.
72
3.2.1.4- Kiểm soát nội bộ ngân hàng.
77
3.3- Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực ngân
hàng.

77
3.3.1- Kiến nghị hoàn thiện cơ chế quản lý nhà n-ớc, quản lý xã hội, quản lý kinh tế.
78
3.3.2- Kiến nghị hoàn thiện cơ cấu lại hệ thống ngân hàng.
79
3.3.3- Kiến nghị hoàn thiện mụi tr-ờng pháp lý để phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực ngân
hàng.
80
3.3.4-Định h-ớng việc giám sát của hoạt động Thanh tra trên lĩnh vực ngân hàng trong thời gian
tới.
83
3.3.5- Kiến nghị hoàn thiện việc đổi mới thanh tra ngân hàng trong lĩnh vực ngân hàng theo h-ớng
hội nhập kinh tế.
84
3.3.6- Hợp tác quốc tế trên lĩnh vực phòng chống tội phạm trong hoạt động ngân hàng:
85
Kết luận
87

































Danh mục bảng biểu

Bảng 1: Thống kê số vụ thanh tra trực tiếp tại cơ sở của Thanh tra Ngân hàng
Nhà n-ớc qua các năm 2000-2006
Bảng 2: Số liệu báo cáo của thanh tra ngân hàng Nhà n-ớc năm 2000
Bảng 3: Số liệu báo cáo của thanh tra ngân hàng Nhà n-ớc năm 2001
Bảng 4: Số liệu báo cáo của thanh tra ngân hàng Nhà n-ớc năm 2002
Bảng 5: Số liệu báo cáo của thanh tra ngân hàng Nhà n-ớc năm 2003
Bảng 6: Số liệu báo cáo của thanh tra ngân hàng Nhà n-ớc năm 2004
Bảng 7: Số liệu báo cáo của thanh tra ngân hàng Nhà n-ớc năm 2005

Bảng 8: Số liệu báo cáo của thanh tra ngân hàng Nhà n-ớc năm 2006
























Danh mục Các từ viết tắt

1- BLHS: Bộ luật hình sự
2- CTTP: Cấu thành tội phạm
3- DN: doanh nghiệp

4- ĐH KTQD: Đại học Kinh tế quốc dân
5- NHTM: Ngân hàng th-ơng mại
6- NHLD &NHNN: Ngân hàng liên doanh và ngân hàng n-ớc ngoài
7- NHNNo: Ngân hàng Nông nghiệp
8- NHCT: Ngân hàng Công th-ơng
9- QTDND: Quỹ tín dụng nhân dân
10- USD: đô la Mỹ
11- TCTD: Tổ chức tín dụng
12- TCTDQD: Tổ chức tín dụng quốc doanh
13- TCTDCP: Tổ chức tín dụng cổ phần
14- TSĐB: Tài sản đảm bảo
15- VPĐD n-ớc ngoài: Văn phòng đại diện n-ớc ngoài
16- VCB: Ngân hàng Ngoại th-ơng
17- VNĐ: Việt nam đồng


6
Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng với những tính năng -u việt cùng các sản phẩm, dịch vụ đ-a đến cho khách hàng đã góp phần không nhỏ vào công cuộc
đổi mới của đất n-ớc trên lĩnh vực tài chính. Nh-ng ng-ợc lại cũng có những tác động tiêu cực tới môi tr-ờng kinh tế, nổi bật hơn cả là vấn đề tội
phạm trong hoạt động ngân hàng.
Tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng bao giờ cũng đ-ợc thực hiện bởi những ng-ời có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự theo luật định và hành vi phạm tội đ-ợc thực hiện một cách cố ý hay vô ý, xâm hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới các quy định về
quản lý tài chính, xâm phạm các quy định về quản lý trật tự kinh tế xã hội, gây ảnh h-ởng nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại tới các lợi ích
đ-ợc luật hình sự bảo vệ.
Về mặt lý thuyết , vấn đề tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng rất khó có khả năng phát sinh vì việc chi tiền ra hay thu tiền vào đều phải
tuân thủ một hệ thống sổ sách kế toán cùng các quy định về tín dụng hết sức chặt chẽ.
Nh-ng trên thực tế, các vụ việc liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng đều là các vụ việc lớn với số tiền thất thoát hàng nghìn
tỉ đồng và đã có không ít tr-ờng hợp các cán bộ ngân hàng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham ô tài sản

của Nhà n-ớc, của nhân dân, các tội phạm về tham nhũng, các tội phạm về chức vụ. Điều này đồng nghĩa với việc vấn đề tội phạm trong ngân
hàng ngày càng trở nên phức tạp, đa dạng và nghiêm trọng.
Là một sinh viên theo học luật- chuyên ngành t- pháp hình sự và đang công tác tại ngân hàng tôi luôn muốn nghiên cứu một cách có
hệ thống về các loại tội phạm trong hoạt động ngân hàng, để trên cơ sở đó đ-a ra đ-ợc cơ chế phòng ngừa và có các biện pháp ngăn chặn những
loại hình tội phạm này để hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập của Việt
Nam với thế giới. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài Phòng chống tội phạm trong hoạt động ngân hàng làm luận văn tốt nghiệp cao học Luật.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa đ-ợc lý luận về khái niệm tội phạm, nội dung, cơ sở pháp lý phải chịu trách nhiệm t-ơng ứng với hành vi, các
biện pháp phòng chống tội phạm trong hoạt động ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tội phạm ngân hàng qua các năm để thấy rõ những thiệt hại thực tế do các vi phạm này gây nên.
3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối t-ợng nghiên cứu là vấn đề tội phạm phát sinh từ các nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng.
b. Phạm vi nghiên cứu là tình hình phạm tội trong hoạt động ngân hàng từ năm 2000-2006 qua Báo cáo của Thanh tra Ngân
hàng Nhà n-ớc.
4. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Luận văn đ-ợc nghiên cứu dựa trên ph-ơng pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp. Dựa trên các ph-ơng pháp nghiên cứu này
mà các vấn đề nêu ra đ-ợc xem xét trên nhiều bình diện khác nhau để tìm ra những giải pháp phù hợp cho hoạt động của các ngân hàng th-ơng
mại Việt Nam trong giai đoạn mới.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn:
Về ph-ơng diện lý luận: luận văn đã góp phần làm sáng tỏ lý luận chung về tội phạm trong hoạt động ngân hàng với các tội phạm
kinh tế khác. Làm rõ đ-ợc khái niệm, các hình thức và cơ chế điều tiết của pháp luật đối với vấn đề tội phạm trong hoạt động ngân hàng.
Về ph-ơng diện thực tiễn: luận văn có một số đánh giá khách quan và khoa học về thực trạng các quy định pháp luật đối với vấn đề
phạm tội trong hoạt động ngân hàng, đồng thời đóng góp đ-ợc một số ý kiến cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về tội phạm trong
hoạt động ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về tội phạm trong hoạt động ngân hàng
Ch-ơng 2: Thực trạng tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng
Ch-ơng 3: Một số kiến nghị & giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc đấu tranh phòng chống các tội phạm trong hoạt động ngân
hàng.




4
Ch-ơng 1
MộT Số VấN Đề Lý LUậN CHUNG
Về TộI PHạM TRONG HOạT ĐộNG NGÂN HàNG

1.1- TộI PHạM TRONG HOạT ĐộNG NGÂN HàNG
Ba phát minh vĩ đại nhất của lịch sử loài ngời là lửa, bánh xe và ngân
hàng.
Will Roger
1.1.1- Lý luận chung về tội phạm
Nhà ngân hàng theo quan điểm của Mác Theo nghĩa chung, nghề chủ
ngân hàng theo quan điểm đó là tập trung vào trong tay mình những khối
l-ợng quan trọng của t- bản- tiền tệ giành để cho vay, đến mức rằng đó là
những chủ ngân hàng đáng lẽ là ng-ời cho vay cá biệt thì đối đầu với t- cách
là những đại diện cho tất cả những ngời cho vay tiền
1
.
Nh- vậy, theo quan điểm hiện đại và theo quan điểm của Mác thì ngân
hàng và các nhà quản lý ngân hàng là những ng-ời nắm trong tay sức mạnh
của t- bản- tiền tệ, nói cách khác nguồn vốn nằm trong tay ngân hàng quyết
định sự phát triển kinh tế của một quốc gia, vì không một tổ chức tài chính
nào có sức mạnh luân chuyển vốn tiền tệ nhanh và khối l-ợng lớn nh- ngân
hàng, do đó ảnh h-ởng của hoạt động ngân hàng tới xã hội là vô cùng to lớn.
Vì ở bất cứ nền kinh tế nào thì vai trò của tiền vốn cũng hết sức quan trọng,
nếu đ-ợc cấp vốn kịp thời thì các doanh nghiệp và cá nhân có thể chớp đ-ợc
thời cơ kinh doanh, tạo đ-ợc thu nhập cho bản thân và tạo đà phát triển cho
nền kinh tế và ng-ợc lại sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,

làm tăng tỉ lệ thất nghiệp, đói nghèo và các tệ nạn xã hội khác.


1
Các Mác- T- bản, bản phổ thông do Giuliên Boocsát biên soạn, NXB KHXH, Hà Nội 1973, tr 642

5
Song cũng giống nh- bất kỳ hoạt động kinh tế nào, hoạt động ngân
hàng nằm trong tay những con ng-ời cụ thể, mà giữa con ng-ời với con ng-ời,
với các tổ chức luôn có mối quan hệ với nhau và ràng buộc nhau. Theo quan
điểm của kinh tế học cổ điển mà đại diện là Adam Smith thì Loài ngời là
một liên minh trao đổi. Thiên h-ớng trao đổi là đặc tính vốn có của con ng-ời.
Nó tồn tại vĩnh viễn, cũng nh- loài ng-ời tồn tại vĩnh viễn. Trong khi trao đổi
sản phẩm và lao động cho nhau, phục vụ lẫn nhau, thì con ng-ời bị chi phối
bởi lợi ích cá nhân. Mỗi ng-ời chỉ biết t- lợi và chỉ thấy t- lợi làm theo t-
lợi
2
.
Nh- vậy, việc mang lại lợi ích cho bản thân luôn là mục đích và là động
cơ thúc đẩy con ng-ời tham gia vào các giao dịch, nhất là trong kinh doanh,
nếu không vì h-ớng tới mục tiêu lợi nhuận để cuộc sống của bản thân đ-ợc
đầy đủ hơn thì không bao giờ xã hội có thể phát triển, nếu không có lợi thì sẽ
chẳng bao giờ con ng-ời bỏ thời gian, công sức đầu t- trí tuệ để tìm kiếm cơ
hội kinh doanh, phát minh, sáng chế đ-a ra thị tr-ờng những sản phẩm dịch vụ
mới, thỏa mãn tối đa nhu cầu của con ng-ời. Về ph-ơng diện này thì việc
h-ớng tới lợi ích và làm theo lợi ích đ-ợc hiểu theo nghĩa tích cực.
Hơn thế nữa, tr-ớc xu thế hội nhập, bùng nổ tăng tr-ởng kinh tế thì đã
và đang xuất hiện một xu h-ớng trong công việc kinh doanh đợc làm những
gì mà pháp luật không cấm, tôn chỉ này hoàn toàn không có gì sai vì pháp
luật bao giờ cũng xét xử và định tội danh trên cơ sở các quy định của pháp

luật, nếu hành vi đó không quy định trong Bộ luật hình sự thì ng-ời thực hiện
hành vi đó không hề có tội, trong nền kinh tế thị tr-ờng việc năng động, sáng
tạo luôn là tiền đề để thành công. Điều này hoàn toàn phù hợp với nhận định
của chủ nghĩa Mác Lênin về tính tất yếu, tính quy định tr-ớc xử sự của con
ng-ời nh-ng không phủ nhận tính tự do. Mỗi cá nhân con ng-ời trong hoạt
động, trong kinh doanh dù bị quy định bởi tính tất yếu nh-ng việc ng-ời đó
quyết định hành động theo h-ớng nào lại là kết quả của quá trình nhận thức và


2
Các học thuyết kinh tế. Lịch sử hình thành và phát triển, ĐH KTQD, NXB Thống kê, Hà Nội 1995, tr43

6
vận dụng các quy luật khách quan để đáp ứng đ-ợc các nhu cầu tối thiểu của
bản thân và các lợi ích mà mình mong muốn, vì vậy trong cùng một tình
huống tại cùng một hoàn cảnh thì vẫn có nhiều cách lựa chọn hành động khác
nhau hoặc là xử sự không trái pháp luật hoặc xử sự trái pháp luật. Chính điều
này đã tạo nên ranh giới giữa ng-ời phạm tội và vô tội.
Con ng-ời với khả năng nhận biết ở trình độ t- duy cao đã góp phần cải
tạo thế giới trên cơ sở ổn định, bền vững và phát triển đã đề ra các quy tắc xử
sự có tính chất bắt buộc chung nh- tính phải chịu trách nhiệm đối với hành vi.
Mỗi con ng-ời là một cá thể độc lập, hoàn toàn đ-ợc tự chủ trong suy nghĩ,
trong việc làm bằng hành động hoặc không hành động, đ-ợc h-ởng các lợi ích
từ chính hoạt động đó đem lại, đồng thời không tránh khỏi trách nhiệm đối
thiệt hại do hành vi đó gây ra. Trong kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực hoạt
động ngân hàng tr-ớc khi hành động hay đặt bút ký vào bất kỳ chứng từ nào
thì những ng-ời có trách nhiệm luôn có ý thức và sự cẩn trọng cần thiết đối
với chữ ký của mình vì chữ ký đó gắn liền với quyền lợi và trách nhiệm đối
với tài sản do mình quản lý, vì vậy phải luôn có sự đối chiếu động cơ của
mình với toàn bộ tính chất phức tạp của hành vi, dự tính hậu quả của những

hành động đó và trong khi đó vẫn tuân theo những tiêu chuẩn hành vi xã hội,
thông qua kinh nghiệm của bản thân
3
.
Nh-ng thực tế với muôn hình muôn vẻ đã chứng minh rằng, không phải
tất cả mọi ng-ời đều thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ mà xã hội và luật pháp
yêu cầu. Bao giờ cũng có hai xử sự trái ng-ợc nhau, có ng-ời xử sự đúng pháp
luật, nh-ng cũng có ng-ời đã vì lợi ích tr-ớc mắt đã lựa chọn xử sự đi ng-ợc
lại với lợi ích của xã hội và l-ơng tâm nghề nghiệp và việc những ng-ời thực
hiện hành vi đó phải chịu trách nhiệm là điều không tránh khỏi.
Nhà n-ớc và xã hội đảm bảo cho mọi công dân đ-ợc h-ởng các quyền
và lợi ích nh- nhau. Trong khả năng của mình Nhà n-ớc đã luôn tạo điều kiện


3
Côvaliốp. Tâm lý học cá nhân. NXB Giá dục. Hà Nội, 1997, tr50



7
để mọi cá nhân tổ chức đ-ợc tự do thể hiện năng lực kinh doanh, năng lực
sáng tạo thì Nhà n-ớc cũng buộc mọi cá nhân, tổ chức khi thể hiện khả năng
kinh doanh đều phải có nghĩa vụ tuân thủ các thiết chế mà Nhà n-ớc quy định,
nếu vi phạm và làm trái các quy định thì phải bị lên án đồng thời phải chịu
trách nhiệm về hành vi vi phạm đó. Nhà n-ớc khuyến khích việc phát triển
kinh tế, coi trọng lợi ích của cá nhân tổ chức nh-ng phải trong khuôn khổ
pháp luật, tự do cạnh tranh và mở cửa thị tr-ờng không có nghĩa là muốn làm
gì thì làm, làm thế nào cũng đ-ợc không tuân thủ bất kỳ một quy luật nào. Tự
do kinh doanh hay tự do thực hiện các giao dịch của bản thân luôn phải trên
cơ sở nhận thức đ-ợc tính tất yếu, nhận thức đ-ợc các quy luật khách quan.

Xã hội có các quy luật của xã hội, trong hoạt động kinh tế cũng vậy, mọi cơ
hội hay thành công sẽ chỉ đến khi nó đ-ợc vận hành tuân thủ các quy luật kinh
tế mà thị tr-ờng đã đề ra. Thêm vào đó để có đ-ợc sự phát triển kinh tế và ổn
định thì luôn cần có sự điều tiết của Nhà n-ớc ở tầm vĩ mô, vì vậy không có
tr-ờng hợp ngoại lệ nào, không có sự -u tiên nào đối với các hành vi đi ng-ợc
lại lợi ích của sự nghiệp phát triển kinh tế và sự ổn định xã hội. Mọi khả năng
kinh doanh, cũng nh- năng lực của mỗi cá nhân chỉ có thể phát huy tối đa
trong một môi tr-ờng pháp lý, môi tr-ờng xã hội ổn định. Để bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mọi cá nhân tổ chức, Nhà n-ớc đã quy định
những hành vi bất hợp pháp, đ-ợc luật hình sự ghi d-ới tên gọi chung là tội
phạm.
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội cao hơn các hành vi vi phạm
khác, việc ghi nhận các hành vi này ngoài luật hình sự đã không thể hiện đ-ợc
tính răn đe, phòng ngừa có hiệu quả buộc nhà làm luật phải ghi nhận trong Bộ
luật hình sự với hình thức chế tài và tính chịu trách nhiệm cao hơn, mang tính
trừng phạt rõ nét, tăng c-ờng biện pháp răn đe để mọi cá nhân buộc phải cân
nhắc kỹ càng tr-ớc khi có hành vi vi phạm các điều luật đ-ợc quy định.
Một ng-ời bị coi là tội phạm khi và chỉ khi thoả mãn bốn yếu tố CTTP
sau:

8
Về khách thể của tội phạm: đó phải là hành vi xử sự xâm hại tới các
quan hệ xã hội đ-ợc luật hình sự bảo vệ. Do vậy, khi đề cập đến tội phạm thì
tr-ớc tiên cần phải xác định hành vi xử sự trái pháp luật đó có phải là khách
thể của tội phạm hay không.
Mặt khách quan của tội phạm: là những biểu hiện bên ngoài của tội
phạm, bao gồm hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội,
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, ph-ơng tiện và hoàn
cảnh phạm tội. . . . Thông qua biểu hiện bên ngoài của mặt khách quan của tội
phạm có thể đánh giá đ-ợc tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm đó.

Chủ thể của tội phạm: là ng-ời thực hiện hành vi phạm tội, có năng lực
trách n hiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định mà pháp luật hình sự quy định.
Cuối cùng, mặt chủ quan của tội phạm: đây là một phạm trù thuộc ý
thức của ng-ời phạm tội, là mặt bên trong của tội phạm, nó gắn liền với mặt
khách quan của tội phạm, tạo thành một thể thống nhất. Tuy nhiên ý thức của
con ng-ời vẫn là cái chủ yếu, cái quyết định hành vi của cá nhân. Hoạt động
tâm lý của con ng-ời luôn gắn với những biểu hiện bên ngoài nh- hành vi, hậu
quả, mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả của tội phạm. Hoạt động phạm tội
là một dạng hoạt động đặc biệt của con ng-ời nh-ng cũng không thể khác
đ-ợc những quy luật chung và đ-ợc biểu hiện ra bên ngoài d-ới hình thức lỗi
cố ý hoặc vô ý.
1.1.2- Tội phạm trong hoạt động ngân hàng
Tội phạm kinh tế nói chung và tội phạm ngân hàng nói riêng đều có nét
t-ơng đồng đó là đều thỏa mãn đầy đủ bốn yếu tố của CTTP, xâm phạm hoặc
đe dọa gây thiệt hại tới các lợi ích đ-ợc luật hình sự bảo vệ, đều do những chủ
thể có năng lực trách nhiệm hình sự, đều xuất phát từ nhu cầu lợi ích của cá
nhân. Hành vi này đ-ợc một số cá nhân hoặc một số ng-ời có chức vụ quyền
hạn thực hiện. Hàng năm loại hình tội phạm này đã ảnh h-ởng trực tiếp đến
nền kinh tế Việt Nam gây thiệt hại hàng tỉ đồng, chỉ tính riêng trên lĩnh vực

9
ngân hàng và tổ chức tín dụng đứng vị trí thứ ba trong chín hạng mụcđ-ợc xếp
hạng, chịu đứng sau lĩnh vực đầu t- xây dựng cơ bản và quản lý đất đai
4
.
Nh- vậy, với t- cách là một phần quan trọng trong các tội phạm kinh tế,
hoạt động ngân hàng đã có tên trong danh sách những lĩnh vực có tỉ lệ tham
nhũng lớn, đồng thời là ngành có tỉ lệ dẫn đầu về lãng phí khi đầu t- vốn cho
các dự án lớn không mang lại hiệu quả kinh tế.
Tội phạm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng luôn đ-ợc sự quan tâm của

d- luận xã hội là do ngành có những đặc thù riêng mà không một ngành kinh
tế nào có thể có đ-ợc đã tạo ra tính khác biệt với các tội phạm kinh tế khác.
Sự khác biệt đầu tiên là hàng hóa dùng trong kinh doanh của ngân hàng
là tiền tệ- hàng hóa đặc biệt, thông qua tiền tệ là ph-ơng tiện thanh toán mà
ng-ời ta có thể mua bất kỳ một hàng hóa nào, ở bất kỳ nơi nào trên thế giới.
Ngay cả trong các nền kinh tế không sử dụng tiền mặt thì việc mua bán, trao
đổi hàng hóa cũng chỉ có thể đ-ợc thực hiện thông qua việc chuyển tiền qua
tài khoản của ng-ời mua sang ng-ời bán. Nh- vậy, tiền tệ là ph-ơng tiện
thanh toán không thể thiếu đối với mọi cá nhân, mọi giao dịch, mọi quốc gia,
mọi nền kinh tế. Vì vậy, việc kiếm đ-ợc ngày càng nhiều các khoản tài chính
là đích h-ớng tới của hầu hết các cá nhân, các tổ chức và các thiết chế nhà
n-ớc nhất là khi chính bạn là ng-ời có cơ hội hàng ngày tiếp cận với khoản
tiền đó.
Một đặc điểm nữa của giao dịch ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng không chỉ có hiệu lực trong phạm vi quốc gia mà còn mang tính
quốc tế rộng rãi, thông qua các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu giữa các
ngân hàng, các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong và ngoài n-ớc đã khiến cho
tội phạm ngân hàng mang tính đa quốc gia, tính chất của tội phạm trở nên tinh
vi, phức tạp và đa dạng hơn bất kỳ tội phạm nào khác. Khi tham gia các giao
dịch quốc tế ngoài việc tuân thủ luật pháp quốc gia của n-ớc ng-ời bán, ng-ời


4
Thạc sĩ Đinh Văn Minh Một số vấn đề về tệ nạn tham nhũng và những nội dung cơ bản của Luật Phòng
chống tham nhũng năm 2005, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội-2006, tr21

10
mua, thì cả hai bên đều phải cùng nhau tuân thủ các chuẩn mực, các thông lệ
quốc tế do Phòng Th-ơng mại quốc tế ICC ban hành. Hai bên tham gia giao
dịch th-ờng cách xa nhau về mặt địa lý, nên không gặp trực tiếp để đám phán,

mọi thông tin và thủ tục đ-ợc tiến hành qua fax và các ph-ơng tiện thông tin
liên lạc khác, chỉ thông qua bộ chứng từ đ-ợc ngân hàng cung cấp mà việc
mua bán có sự đảm bảo, hai bên tin t-ởng nhau hơn và việc thanh toán đ-ợc
tiến hành thuận lợi, nh-ng qua việc cấp bộ chứng từ ngân hàng đã phải đối
mặt với rủi ro trong thanh toán, nếu ng-ời mua không chấp nhận hàng, không
chịu thanh toán do hàng không đúng chất l-ợng, còn ng-ời bán thì xuất trình
đầy đủ bộ chứng từ để yêu cầu thanh toán thì ngay cả khi ng-ời mua ký quỹ
100% ngân hàng vẫn có nguy cơ bị mất uy tín trong thanh toán quốc tế, đó là
ch-a kể đến tr-ờng hợp bị khách hàng lừa đảo nhằm thực hiện hay che giấu
việc rửa tiền, thực hiện các giao dịch ảo để chuyển tiền bất hợp pháp.
Ngoài ra sự khác biệt thể hiện ngay ở tính nhanh chóng của các dòng
chu chuyển tiền tệ, nếu là tội phạm kinh tế khác thì hành vi trục lợi, hay việc
rút tiền ra khỏi các giao dịch kinh tế phải có thời gian nhất định, nh-ng đối
với hoạt động ngân hàng chỉ cần bấm nút trên máy tính qua đ-ờng truyền số
liệu đ-ợc thông suốt 24/24 và chỉ trong tích tắc số tiền hàng tỉ đồng sẽ đ-ợc
chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác và trong cùng lúc có thể thực
hiện đ-ợc nhiều giao dịch khác nhau. Khi chủ tài khoản phát hiện ra việc tài
khoản bị mất tiền thì thủ phạm đã cao chạy xa bay và việc truy tìm tội phạm
gặp không ít khó khăn.
Hoạt động của ngân hàng ngoài rủi ro thanh toán quốc tế, còn gặp rủi ro
trong các thanh toán nội địa nh- rủi ro lãi suất và rủi ro tỉ giá đặc điểm riêng
này cũng là một trong những con đ-ờng dẫn tới hành vi phạm tội của các cá
nhân và một số ng-ời trong lĩnh vực ngân hàng, thông qua việc điều chỉnh lãi
suất cho vay, lãi suất tín dụng theo thỏa thuận giữa ngân hàng và các cá nhân,
tổ chức cùng các thay đổi về tỉ giá đã khiến một số ng-ời đ-ợc giao trọng
trách nhận thấy rằng việc đ-a tiền ra khỏi ngân hàng vào túi cá nhân có khả

11
năng trở thành hiện thực nên đã bằng mọi cách cố tình thực hiện hành vi làm
giả chứng từ, sổ sách hoàn thiện đầy đủ hồ sơ để rút khoản chênh lệch.

Tội phạm ngân hàng phát sinh từ chính những sản phẩm dịch vụ đa
năng mà nó cung cấp cho khách hàng nh- các loại thẻ thanh toán và các công
nghệ ngân hàng.
Mặc dù chỉ là một phần trong các tội phạm kinh tế, nh-ng tác hại tới
nền kinh tế lại vô cùng trầm trọng, nhất là khi các giao dịch tại Việt Nam là
thanh toàn chủ yếu bằng tiền mặt, khi tiền đã ra khỏi ngân hàng thì việc kiểm
soát sự chu chuyển là không thể, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các giao
dịch sân sau, giúp che giấu các khoản chênh lệch qua các khoản vay. Song
hành với nó là tình trạng tham ô, cố ý làm trái, lừa đảo, nhận hối lộ xảy ra ở
nhiều ngân hàng th-ơng mại quốc doanh, ngân hàng th-ơng mại cổ phần. Một
bộ phận lãnh đạo, nhân viên các ngân hàng th-ơng mại bị thoái hóa, biến chất
đ-ợc các doanh nghiệp móc nối, hối lộ đã cho vay trái nguyên tắc, v-ợt quá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, thông đồng với đối t-ợng vay nhận hồ
sơ thế chấp không hợp lệ, hồ sơ giả đề vay tiền dẫn đến hàng nghìn tỉ đồng bị
thất thoát, hàng trăm cán bộ, nhân viên ngành ngân hàng và giám đốc các
doanh nghiệp phải vào tù
5
. Điển hình nh- các vụ Lý Hóc Lỷ ở Sóc Trăng, vụ
Trần Xuân Hoa, vụ Tamexco, vụ Epco-Minh Phụng ở thành phố Hồ Chí Minh,
vụ Lã Thị Kim Oanh- Giám đốc Công ty đầu t- tiếp thị- Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và hàng trăm vụ án khác đã đ-ợc điều tra xử lý. Một số
đối t-ợng lợi dụng nhiệm vụ đ-ợc giao nh- quản lý kho, quỹ đã vay tiền ngân
hàng để đánh bạc, chơi xổ số, số đề hoặc cho vay với lãi suất cao hơn dẫn đến
thu bạc, thua đề, bị lừa đảo, mất khả năng thanh toán, khả năng trả nợ, gây
thiệt hại hàng nghìn tỉ đồng
6
khiến lòng tin của ng-ời dân vào các chính sách
phát triển kinh tế, xã hội bị giảm sút, nền kinh tế ngày càng chứa đựng nhiều



5
Thạc sĩ Đinh Văn Minh Một số vấn đề về tệ nạn tham nhũng và những nội dung cơ bản của Luật Phòng
chống tham nhũng năm 2005, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội-2006, tr22
6
Thạc sĩ Đinh Văn Minh Một số vấn đề về tệ nạn tham nhũng và những nội dung cơ bản của Luật Phòng
chống tham nhũng năm 2005, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội-2006, tr22


12
giao dịch bất hợp pháp và nằm ngoài khả năng năng kiểm soát. Việc trả lại sự
minh bạch cho các giao dịch tài chính ngân hàng và sự ổn định cùng khả năng
tăng tr-ởng kinh tế là nhiệm vụ cấp bách không chỉ đối với mỗi ngân hàng,
mà đã trở thành nhiệm vụ của toàn Đảng toàn dân, huy động mọi nguồn lực
tham gia công tác phát hiện và phòng chống tội phạm nói chung và tội phạm
ngân hàng nói riêng.
1.2- chủ thể của TộI PHạM TRONG LĩNH VựC NGÂN HàNG
Nhìn chung, tội phạm trong ngân hàng chỉ có thể phát sinh do khách
hàng rắp tâm lừa ngân hàng, do chính cán bộ ngân hàng và do sự kết hợp giữa
khách hàng và cán bộ ngân hàng.
1.2.1-Từ phía khách hàng
Khách hàng có tính toán tr-ớc việc lừa đảo ngân hàng, làm giả các
chứng từ cần xuất trình để rút tiền ngân hàng.
Hình thức sơ khai nhất của tội phạm thông qua hoạt động ngân hàng là
hành vi rút tiền của ngân hàng thông qua hệ thống chứng từ giả nh- séc giả,
hối phiếu giả, giả mạo hồ sơ tín dụng vay vốn, làm giả bảo lãnh thanh toán và
giả mạo chữ ký của ng-ời có thẩm quyền để rút tiền, lập các chứng từ khống
để rút tiền bất hợp pháp, hình thức này đến nay vẫn khá phổ biến.
Việc rút tiền ra khỏi ngân hàng luôn để lại sau nó một hệ thống chứng
từ đ-ợc ngành và pháp luật quy định, song bất kỳ một hệ thống pháp luật nào
cũng có những thiếu sót nhất định dễ bị kẻ gian lợi dụng. Bằng chứng ghi

nhận tiền đã đi ra khỏi ngân hàng là chứng từ thể hiện số tiền, nguồn tiền đó
xuất xứ từ đâu và đích đến của nguồn tiền đó cùng chữ ký xác nhận hoặc con
dấu riêng của ng-ời rút tiền, đây là nguyên tắc truyền thống song vẫn luôn có
hiệu quả, việc đối chiếu và chứng thực chứng từ đó là thật hay giả, chữ ký của
ng-ời nhận có đúng với hồ sơ gốc không là nhiệm vụ chuyên trách của cán bộ
ngân hàng. ở trình độ bình th-ờng, việc giả mạo chứng từ hay chữ ký rất dễ
phát hiện, vì chất liệu giấy để in chứng từ cùng các họa tiết th-ờng có ký hiệu

13
riêng, chất liệu khác biệt với loại giấy thông th-ờng, số liệu trên sổ sách và
thực tế phải khớp đúng với nhau. Còn chữ ký bao giờ cũng phải là chữ ký bằng
bút mực và phải ký tr-ớc sự chứng kiến của cán bộ ngân hàng, nh-ng với với
sự tính toán thận trọng, óc quan sát tỉ mỉ của ng-ời có dự m-u lừa đảo thì tội
phạm bao giờ cũng biết rõ phải làm giả ra sao để các chứng từ, mẫu hoa văn
có vẻ ngoài giống thật, các số liệu giả không bị phát hiện. Với sự phát triển
v-ợt bậc của khoa học, công nghệ ngày càng hiện đại thì tội phạm sẽ dễ dàng
phân tích đ-ợc đ-ờng nét, các chi tiết, chất liệu giấy của chứng từ, từng nét
uốn của chữ ký để nâng cao khả năng làm giả, nh- vậy việc phát hiện chứng
từ hay chữ ký đó là giả đã trở nên khó khăn. Càng khó khăn hơn nữa khi hoạt
động kiểm soát chứng từ và chữ ký đều là do con ng-ời đảm nhận, con ng-ời
với khả năng làm việc nhất định, hoạt động theo cơ chế của đồng hồ sinh học
sẽ có lúc làm việc không đ-ợc minh mẫn, sáng suốt nh- bản chất của chính
ng-ời đó, thêm vào đó các giao dịch trong ngân hàng t-ơng đối lớn nên việc
kiểm soát chứng từ sẽ có lúc mắc lỗi, sơ xuất này dễ dàng bị kẻ gian lợi dụng.
Không dừng lại ở việc làm chứng từ giả, hồ sơ giả, kẻ gian đã l-u thông
tiền giả qua hệ thống ngân hàng kể cả tiền nội tệ (VNĐ) và ngoại tệ mệnh giá
lớn đ-ợc các cá nhân n-ớc ngoài dùng hộ chiếu mang vào Việt Nam với mục
đích tiêu thụ thông qua hình thức đổi tiền tại các NHTM, ngoại tệ đ-ợc tiêu
thụ th-ờng là ngoại tệ mạnh với giá trị quy đổi lớn.
Hiện nay, việc thanh toán qua thẻ tín dụng và sử dụng thẻ tín dụng ngày

càng trở nên thông dụng nh- thẻ tiền mặt, thẻ ATM, thẻ ghi nợ (Visa debit) có
tính năng hoạt động 24/24. Nhìn chung các loại thẻ tín dụng đều rất tiện lợi và
an toàn cho ng-ời sử dụng với điều kiện các thông tin về mật khẩu và dữ liệu
của chủ thẻ đ-ợc bảo mật và không ai ngoài chủ thẻ biết đ-ợc thông tin đó.
Nh-ng cái khó là ở chỗ bản thân khách hàng không biết rằng mã thẻ, mã pin
của mình bị kẻ gian đánh cắp lúc nào, nên việc bị mất cắp tiền trên tài khoản
chỉ đ-ợc biết khi tiến hành kiểm tra số d Bản thân ngân hàng cũng khó nắm
rõ giao dịch nào là của chủ thẻ và đâu là tội phạm, vì chỉ cần nhập đúng mã số

14
mật khẩu là giao dịch đ-ợc chấp nhận không phân biệt đó có phải là chính chủ
thẻ hay ng-ời đ-ợc chủ thẻ ủy quyền hay tội phạm.
Ngân hàng bị lừa đảo trong tình trạng thiếu thông tin: khi cá nhân trong
doanh nghiệp (DN) cũ lợi dụng thời gian pháp nhân cũ không còn tồn tại,
pháp nhân mới đã có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nh-ng ch-a có con
dấu mới, cố ý dùng các chứng từ ký tr-ớc theo tên chủ tài khoản cũ và con dấu
cũ để rút tiền ra khỏi tài khoản tiền gửi của DN cũ tại NH hoặc thông đồng với
bên thứ 3 để làm các thủ tục nhận tiền vay NH. Điều này có thể làm cho giao
dịch bị vô hiệu; khi xảy ra tranh chấp, NH không có đủ căn cứ pháp lý để thu
hồi lại số tiền đã chuyển đi hoặc đã giải ngân.
Trong xu thế hội nhập, các giao dịch ngân hàng đã v-ợt qua biên giới
quốc gia, việc thanh toán qua tài khoản cá nhân giữa các n-ớc trở nên thuận
tiện và nhanh chóng, lợi dụng chính sách mở cửa trên lĩnh vực ngân hàng,
nhiều cá nhân n-ớc ngoài đã dùng hộ chiếu giả để mở tài khoản cá nhân để
nhận tiền bất chính từ ngân hàng n-ớc ngoài chuyển vào. Sau khi chuyển tiền
một thời gian thì các ngân hàng n-ớc ngoài mới phát hiện ra và đề nghị ngân
hàng th-ơng mại Việt Nam thoái hối lại số tiền đã chi trả vì lý do giao dịch bị
giả mạo, các giao dịch này th-ờng đ-ợc các đối t-ợng gốc Phi sử dụng.
Một loại hình tội phạm nữa thông qua hoạt động ngân hàng là hoạt
động rửa tiền, vì sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đ-a ra công chúng là tiền tệ

nên tiền đi qua ngân hàng và đến tay ng-ời nhận vẫn cứ là tiền tệ. Một -u
điểm và lợi thế của ngân hàng là tiền từng tham gia các giao dịch ngân hàng
trở nên có nguồn gốc rõ ràng và đ-ợc công nhận tính hợp pháp.
Hành vi rửa tiền đ-ợc hiểu là một quá trình mà qua đó, những tội phạm
che giấu ngụy trang hay tìm cách xóa bỏ nguồn gốc thật sự của các khoản thu
nhập có đ-ợc từ các hoạt động phạm pháp bằng cách gửi vào hệ thống ngân
hàng, tài chính để sau đó nhận lại các khoản thu nhập này với danh nghĩa hợp
pháp. Chính vì đặc điểm riêng -u việt này mà ngay từ những năm 1935, tại
các n-ớc Châu Mỹ Latinh đã xuất hiện loại hình tội phạm mới. Về sau loại

15
tội phạm này đã lan tới châu Âu nh- các n-ớc: Italia, Anh, Pháp, đến khoảng
năm 1970 loại tội phạm này đã xuất hiện ở Mỹ và đợc gọi là Money
laundering
7
.
Theo Interpol, tại các ngân hàng Việt Nam đã từng có hoạt động rửa
tiền, nh- vụ Lê Thị Mai sử dụng tiền thu đ-ợc từ hoạt động buôn bán ma túy
đầu t- d-ới danh nghĩa của Công ty Viet-Can Resorts & Plantation vào tỉnh
Khánh Hòa là một ví dụ. Rồi còn rất nhiều các khoản tiền thu đ-ợc từ các
hành vi tội phạm nh- tham nhũng, trốn lậu thuế . . . .đều là nguồn gốc phát
sinh cho các hoạt động rửa tiền. Chính vì vậy, cần nhìn nhận một thực tế rằng
chừng nào các loại tội phạm này còn có đất để phát triển thì đồng nghĩa với
việc chúng ta đang phải đối mặt với tội phạm rửa tiền
8
.
Nh-ng hầu nh- ch-a có quy định chính thức về chống rửa tiền ở Việt
Nam, dù rằng trên thực tế pháp luật hình sự đã ghi nhận tội danh này tại Điều
251 Bộ Luật hình sự nớc ta với tên gọi Tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do
phạm tội mà có và ngày 07 tháng 6 năm 2005 Chính phủ đã ban hành Nghị

định số 74/2005/NĐ-CP về phòng, chống rửa tiền, song ch-a có một đạo luật
nào điều chỉnh hành vi này.
Hành vi tẩy rửa tiền đang có khuynh h-ớng gia tăng trên thế giới, ảnh
h-ởng tiêu cực đối với nền kinh tế tài chính của các n-ớc nói chung, của Việt
Nam nói riêng. Tiến tới quá trình hội nhập với các nền kinh tế phát triển trên
thế giới thì Việt Nam cần sớm ban hành các thiết chế để phòng ngừa tội phạm
này, nếu không sẽ khiến chính chúng ta và các doanh nghiệp của chúng ta
thiệt. Đơn cử nh- hiện nay có đến ba ngân hàng th-ơng mại hàng đầu của Việt
Nam là Ngân hàng Ngoại th-ơng Việt Nam, Ngân hàng Đầu t- và Phát triển
và Ngân hàng Th-ơng mại cổ phần á Châu xin lập Văn phòng đại diện tại
Hòa Kỳ đều bị từ chối, nguyên nhân duy nhất là do Việt Nam ch-a có luật về


7
GSTS Nguyễn Xuân Yêm-Phòng chống các loại tội phạm ở Việt Nam thời kỳ đổi mới- tr 256 Phòng chống
tội phạm rửa tiền- NXB Công an Nhân dân 2005
8
Thông tin từ báo điện tử Vietnamnet 9h 03phút ngày 05/3/2006: Việt Nam đẩy mạnh hoạt động chống rửa
tiền

16
chống rửa tiền. Đây là một yêu cầu bắt buộc của Cục Dự trữ liên bang Mỹ mà
các ngân hàng của chúng ta không thể giải trình và cũng không thể tự mình
v-ợt khó đ-ợc, bởi rõ ràng chúng ta ch-a có một văn bản pháp luật riêng biệt
về chống rửa tiền.
Việc khách hàng chủ tâm thực hiện các giao dịch bất hợp pháp qua
ngân hàng d-ới nhiều hình thức, trên nhiều lĩnh vực từ tín dụng, kế toán, thanh
toán quốc tế, ký hậu chứng từ, kho quỹ đều nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản
của ngân hàng, lợi dụng giao dịch ngân hàng hoàn tất công đoạn chuyển tiền
từ tiền bất chính thành tiền sạch nh vậy ngân hàng đã tiếp tay cho các hoạt

động tài chính của thế giới tội phạm, huỷ hoại nền kinh tế và việc các cán bộ
ngân hàng nh-: thanh toán viên, giao dịch viên và lãnh đạo ngân hàng phải
chịu trách nhiệm là việc không tránh khỏi.
1.2.2- Hình thức phạm tội do cán bộ ngân hàng thực hiện:
Nếu nh- hình thức tội phạm trên xuất phát từ chính khách hàng, còn
cán bộ ngân hàng chỉ là ng-ời phải chịu trách nhiệm do sự vô ý, sự cẩu thả
của mình gây ra, thì ngay trong chính bản thân ngân hàng cũng có những cán
bộ sẵn sàng vì lợi ích của bản thân và một số lợi ích khác sẵn sàng biến mình
thành tay trong thông đồng với nhau hoặc thông đồng với khách hàng cố ý
làm trái pháp luật dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Trong hoạt động ngân hàng, mảng nghiệp vụ mang lại nhiều lợi ích cho
ngân hàng theo quan điểm truyền thống và vẫn đang đ-ợc nhiều ngân hàng áp
dụng đó là nghiệp vụ tín dụng với kỹ năng chính là cấp tín dụng và công tác
cho vay là nghiệp vụ phái sinh từ việc cấp tín dụng.
Việc cấp tín dụng là việc TCTD thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

17
Cho vay đ-ợc hiểu là một hình thức cấp tín dụng qua đó TCTD giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi vay.
Chính ở khâu này dễ nảy sinh nhiều sai phạm, đây là nghiệp vụ chuyển
tiền hay nói cách khác là tài sản của ngân hàng của Nhà n-ớc đ-ợc chuyển
giao đến tay cá nhân hoặc tổ chức để nảy sinh lợi nhuận, phát triển kinh tế. Vì
nh- bất kỳ một giao dịch kinh tế đơn thuần nào hoạt động đầu t- bao giờ cũng
phải đảm bảo tính sinh lời, có tính đến các điều kiện phát triển kinh tế.
Để đ-ợc cấp một khoản tín dụng, cán bộ tín dụng cần có giai đoạn phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên các báo cáo tài chính, các
số liệu trong hai năm gần nhất mà ng-ời vay cung cấp, bên cạnh đó ngân hàng

còn thẩm định dự án đầu t-, các hạng mục công trình để xét duyệt rằng dự án
đó có khả thi không, có khả năng sinh lời không. Ngoài ra cán bộ tín dụng cần
xác nhận thu nhập, nguồn tài chính của ng-ời vay để đảm bảo rằng trong khả
năng xấu nhất việc hoàn trả nợ vay vẫn đ-ợc tuân thủ đúng thời hạn. Không
chỉ dừng lại ở việc cấp tín dụng, sau khi khoản tiền đã đ-ợc chuyển giao cho
ng-ời sử dụng (ng-ời vay) thì cán bộ tín dụng vẫn phải có quá trình kiểm tra
trong và sau khi cho vay để xác minh việc sử dụng vốn vay là đúng mục đích,
đúng hạng mục công trình đầu t
Để nhận đ-ợc một khoản tiền từ ngân hàng thông qua việc vay vốn là
không hề đơn giản, việc này cần có một thời gian nhất định tùy theo quy định
của từng ngân hàng, tính xác thực của các báo cáo luôn đ-ợc kiểm tra tính
đúng đắn, hợp pháp, hợp lệ thì khoản vay mới đ-ợc giải ngân. Việc cho vay
luôn phải tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ và nh- vậy sẽ không có sai sót
hay bất kỳ vi phạm nào xảy ra
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật
của cán bộ ngân hàng, nh-ng nhìn chung có hai nguyên nhân chính khiến tình
hình tội phạm trong lĩnh vực này ngày càng gia tăng đó là sự hám lợi và bệnh
thành tích, mà trong đó lợi ích luôn đ-ợc đề cao.

18
Khoản tiền kiếm đ-ợc qua các khoản cho vay dễ dàng đ-ợc nhận ra,
th-ờng thì các khoản giải ngân cho các dự án, các công trình xây dựng là rất
lớn, một phần rất nhỏ phần trăm trong tổng số tiền đó cũng là đáng kể. Chính
điều này đã tác động tới tâm lý, tới lòng tham và hành động của cán bộ ngân
hàng và đây là nguồn gốc của tội tham nhũng, sách nhiễu đối với đối tác vay
vốn để đòi tiền hoa hồng hoặc bằng mọi cách buộc khách hàng phải chi tiền
cho mình.
Xuất phát từ chính phẩm chất, t- cách của cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín
dụng biết rằng, chắc chắn rằng ch-ơng trình đầu t- của khách hàng không
mang lại bất cứ một lợi ích kinh tế nào cho ngân hàng, cho nền kinh tế, cũng

nh- không mang lại một ý nghĩa xã hội nào, nh-ng vì đ-ợc đối tác vay vốn
trích lại một khoản thù lao không nhỏ nên vẫn cứ thẩm định, vẫn làm theo
đúng quy trình và quyết định cho vay. Ng-ời thực hiện hành vi này không hề
bị ép buộc, hay bị đẩy vào những tình thế không còn lựa chọn nào khác. ở
hoàn cảnh này, cán bộ tín dụng có thể lựa chọn việc bỏ qua khoản tiền trích
lại, quyết định không cho vay nh-ng ng-ời đó lại chọn cho mình xử sự trái
pháp luật dù đang trong tình trạng lý trí bình th-ờng, nhận biết rõ ràng làm
nh- vậy là sai trái, nhìn thấy đ-ợc hậu quả mà hành vi đó mang lại ngay khi
ch-a cho vay, nh-ng vẫn quyết định cho vay để đ-ợc nhận một phần từ khoản
tiền đã xuất.
Cán bộ tín dụng trong phạm vi thẩm quyền của mình đã có nhiều tr-ờng
hợp bỏ qua một phần các hạng mục thẩm định để có lợi cho khách hàng,
chẳng hạn nh- tỉ lệ vốn tham gia hạng mục công trình của nhà đầu t- trên vốn
tự có để nhà đầu t- đ-ợc vay vốn, dẫn đến khả năng hoàn trả gặp khó khăn,
việc thu hồi vốn bị kéo dài gây ảnh h-ởng tới nền kinh tế.
Lại có những tr-ờng hợp cán bộ tín dụng thu hồi đ-ợc nợ của ng-ời
vay nh-ng không hoàn trả ngay ngân hàng mà mang số tiền đó đi tiều xài, đầu
t- thua lỗ không có khả năng hoàn trả.

19
Các giao dịch của ngân hàng có khả năng thông suốt và xử lý kịp thời
một lúc nhiều số liệu khác nhau là đều nhờ vào công nghệ tin học, có thể nói
máy tính là linh hồn của các hoạt động ngân hàng, máy tính l-u trữ hết các
giao dịch phát sinh của ngân hàng, ghi nhớ hết các mã tài khoản, thông tin về
số d- về tình hình biến động của tài khoản, các dòng tiền vào ra của từng tài
khoản chi tiết và của cả hệ thống với các giao dịch bù trừ, bộ nhớ của máy
tính l-u giữ mã khách hàng cũng nh- các thông tin cá nhân, thậm chí cả số
mật khẩu của khách hàng. Điều này ai cũng biết và tội phạm cũng biết, với
điều kiện phát triển nh- hiện nay, số ng-ời am hiểu về máy tính là không nhỏ
và am hiểu về mạng của ngân hàng cũng không hề ít, do đó an ninh mạng của

ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn đối với từng ngân hàng Việt Nam. Tại
Việt Nam đã có tr-ờng hợp chính cán bộ ngân hàng Ngoại th-ơng thông qua
các thao tác trên mạng tài khoản của Chi nhánh để rút tiền cá c-ợc trị giá hàng
tỷ đồng.
Hoạt động ngân hàng với tính quốc tế hóa rộng rãi, việc tham gia vào
mạng thanh toán SWIFT của các hệ thống tài chính toàn cầu đã chu chuyển
các loại ngoại tệ mạnh trên thế giới từ n-ớc này sang n-ớc khác chỉ qua các
đ-ờng truyền số liệu và sự xuất hiện của tỉ giá là điều kiện bắt buộc, thông
qua việc tỉ giá lên xuống mà ngân hàng có thể kinh doanh ngoại tệ có lãi hay
thua lỗ. Việc mua bán ngoại tệ của ngân hàng dựa trên nguyên lý mua cao bán
thấp, nghĩa là tỉ giá mua ngoại tệ của ngân hàng cao hơn thị tr-ờng tự do, còn
tỉ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thấp hơn giá trên thị tr-ờng tự do, đây là cơ
hội cho những nhà đầu cơ trong ngân hàng, họ sẵn sàng đ-a ra những lệnh
mua ngoại tệ để mua đ-ợc ngoại tệ với giá thấp từ đó bán ra thị tr-ờng tự do
để kiếm lời, việc làm nh- vậy đã vi phạm tới các quy định về quản lý ngoại
hối của NHNN ban hành và làm cho l-ợng ngoại tệ giao dịch mua bán trong
n-ớc khó kiểm soát.
Tội phạm ngân hàng không chỉ hình thành qua các giao dịch mà còn
đ-ợc thực hiện trong chính việc phục vụ cho chính bộ máy của ngân hàng hoạt

20
động nh- mua sắm tài sản cố định, thanh lý trang thiết bị làm việc, đấu thầu
các ch-ơng trình xây dựng cơ bản, các hợp đồng mua máy móc, công cụ,
dụng cụ không tuân thủ đúng quy trình pháp luật, số tiền quyết toán lớn hơn
số tiền mời thầu ban đầu, trong công tác đấu thầu có biểu hiện cố ý làm trái và
gian lận trong việc lựa chọn nhà thầu và thanh toán các chi phí cho nhà thầu.
1.2.3- Tội phạm đ-ợc hình thành trên cơ sở có sự kết hợp
giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng
Đã có nhiều tr-ờng hợp cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng để
tuồn vốn ra ngoài bất hợp pháp, vì một quy tắc bất di bất dịch là cán bộ tín

dụng không đ-ợc vay vốn nên để lách luật đã xuất hiện hình thức tên trên hồ
sơ vay là khách hàng cụ thể nh-ng ng-ời thực tế sử dụng vốn không ai khác
chính là cán bộ tín dụng của TCTD đó. ở đây cán bộ tín dụng đóng vai của
hầu hết các nhân vật, vừa là ng-ời thẩm định ch-ơng trình vay đó có hiệu quả,
tự đ-a ra hạn mức cho vay, vừa là ng-ời ký cán bộ tín dụng phụ trách, vừa là
ng-ời đề nghị lãnh đạo phê duyệt và cuối cùng chính là ng-ời thụ h-ởng số
tiền vay đó. Sau đó, chính cán bộ tín dụng này lại là ng-ời kiểm tra tình hình
hoạt động của khoản vay này cũng nh- có quyền quyết định có gia hạn hay ân
hạn cho khoản vay này hay không. Khi đ-a ra quyết định lựa chọn hành vi
này, rõ ràng cán bộ tín dụng đó nhận thức đ-ợc đây là hành vi trái pháp luật,
có khả năng biết và phải biết việc làm này có nguy cơ đ-a đến hậu quả xấu
đối với bản thân, hành vi đó đã xâm hại đến các quy định về quản lý trật tự
kinh tế của ngành, của Nhà n-ớc, việc xử sự nh- vậy đã đ-ợc luật hình sự điều
chỉnh nh-ng vẫn cố ý thực hiện vì nghĩ rằng, hy vọng rằng bản thân có khả
năng trả nợ đúng hạn, thậm chí tr-ớc hạn nên mọi chuyện sẽ kết thúc có hậu.
Không chỉ dừng lại ở việc câu kết với ng-ời ngoài để giúp mình có
đ-ợc một khoản vay, cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng đã kết hợp với
nhau để khách hàng có đ-ợc khoản vay -u đãi hoặc đ-ợc xóa nợ không đúng
quy định. Để thực hiện đ-ợc điều này, d-ới sự t- vấn cẩn thận của cán bộ tín
dụng, cùng sự cộng tác nhiệt tình của khách hàng các hồ sơ, chứng từ đã đ-ợc

21
lập một cách đồng bộ, hoàn chỉnh, đúng thủ tục, đúng quy định pháp lý chỉ
không đúng với thực tế. Chẳng hạn, Nhà n-ớc có chính sách cho vay đối với
hộ nghèo và xóa nợ đối với những gia đình bị thiệt hại sau các cơn bão lớn,
chủ tr-ơng đúng đắn của Nhà n-ớc của ngân hàng đã bị một số cán bộ ngân
hàng cố tình làm sai, sai đối t-ợng cho vay, sai đối t-ợng xóa nợ, sai số tiền,
sai thực tế để làm lợi cho bản thân hoặc m-u lợi cho ng-ời thân trong gia đình
mình và bàng quan đối với những gia đình thực sự có nhu cầu vay vốn để phát
triển kinh tế gia đình với lãi suất -u đãi, không thực hiện xóa nợ đối với một

số gia đình không thể khắc phục đ-ợc hậu quả sau bão, khiến kinh tế gia đình
đã khó khăn càng thêm kiệt quệ.
Vì nhờ đ-ợc cán bộ tín dụng mà nhiều cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia
đình đ-ợc vay đảo nợ, vay nợ mới để trả nợ cũ và hậu quả tất yếu là mất khả
năng thanh toán.
Xuất phát từ cán bộ cùng với ng-ời ngoài kết hợp mà trong ngân hàng
đã có các vụ thụt két giả- thủ quỹ báo mất tiền trong két và đúng là tiền thì
mất thật nh-ng không phải do thủ phạm bên ngoài vào lấy mà chính là thủ
quỹ tiếp tay cho ng-ời ngoài hoặc tự tạo hiện tr-ờng giả để lấy cắp một số tiền
lớn. Theo đánh giá của Tổng cục Cảnh sát, chỉ tính trong các tháng đầu năm
2006 đã xuất hiện một số vụ do cán bộ, viên chức trong ngành Ngân hàng có
hành vi tiếp tay hoặc tạo hiện tr-ờng giả, gây ra các vụ thụt két với số tiền
lớn
9
.
Qua một số phân tích trên ta thấy rằng, hành vi đi ng-ợc lại các quy
định của ngành của pháp luật để chiếm đoạt tiền- tài sản của Nhà n-ớc dẫn tới
nguy cơ đổ vỡ các ch-ơng trình, chính sách kinh tế của Nhà n-ớc, là hành vi
nguy hiểm cho xã hội và cần có biện pháp ngăn chặn, trừng trị. Về mặt chủ
thể, thủ phạm gây ra các tội phạm ngân hàng luôn thỏa mãn yếu tố của cấu
thành tội phạm, đó là những chủ thể có độ tuổi trên 18 tuổi, đều có năng lực
trách nhiệm hình sự đầy đủ, khi thực hiện hành vi phạm tội đều nhận thức


9
CV số 646/NHNN-HAN8 ngày 29/8/2006 thông tin về một số rủi ro trong hoạt động ngân hàng đ-ợc các
ph-ơng tiện thông tin đại chúng đăng tải, tr 1

22
đ-ợc và luôn biết rằng hành vi đó là hành vi trái pháp luật, vì hơn bất kỳ một

ngành kinh tế nào lĩnh vực tài chính ngân hàng có lịch sử phát triển lâu đời với
những quy định theo thông lệ đ-ợc áp dụng có tính toàn cầu, nên th-ờng có
tính chặt chẽ, chính vì lý do này để rút đ-ợc một đồng ra khỏi ngân hàng phải
có một số nhận thức nhất định với óc phán đoán và sự tính toán vận trù vô
cùng chính xác và minh mẫn, nên có một điều chắc chắn rằng khi hành vi
phạm tội đ-ợc thực hiện chủ thể của nó luôn ở trong trạng thái tâm lý vô cùng
sáng suốt, nhận thức đ-ợc đầy đủ sự vật xung quanh nhất là việc khoản tiền đó
sẽ đ-ợc đ-a đến chỗ mình bằng con đ-ờng nào, và bằng cách nào. Có những
tr-ờng hợp khi bị xét hỏi và phải chịu trách nhiệm hình sự thì ng-ời đó đang ở
trong tình trạng bệnh lý, nh-ng khi thực hiện hành vi sai trái thì hoàn toàn
ng-ợc lại.
Nh- vậy, rất ít tr-ờng hợp tội phạm ngân hàng là do vô ý, th-ờng là cố
ý, cố ý làm trái các quy trình, quy định đ-ợc các cơ quan có thẩm quyền ban
hành và buộc phải tuân thủ, cố ý làm sai lệch số liệu để có lợi cho bản thân, cố
ý thông đồng, dàn dựng để rút đ-ợc tiền của ngân hàng, m-u lợi cho bản thân.
Trong hoạt động kinh tế, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng rất hiếm các
nghiệp vụ mà chỉ dựa vào bản thân một mình có thể rút đ-ợc một khoản tiền
dù là nhỏ ra khỏi ngân hàng, ngay cả khi cán bộ tín dụng tự mình cho mình
vay một khoản tiền thì cũng phải có ng-ời ký thay, có ng-ời trình chứng minh
th- để rút tiền. Nh- vậy, tính chất của tội phạm ngân hàng là tội phạm có tổ
chức, có sự bàn bạc, thống nhất từ tr-ớc khi phạm tội, có sự phân công nhiệm
vụ và thực hiện từng công đoạn một cách rõ ràng để đi qua đ-ợc các quy trình
nghiệp vụ. Vì vậy, tội phạm ngân hàng th-ờng là tội phạm có tổ chức và mang
tính đồng phạm rõ nét, nên sẽ hiếm các vụ án về tội phạm ngân hàng lại chỉ
định tội có một bị cáo mà th-ờng là từ hai ng-ời trở lên cùng thực hiện một
hành vi phạm tội với cùng mục đích.
Hiện nay trong thực tiễn xét xử các vụ án kinh tế, không chỉ riêng trong
lĩnh vực ngân hàng, tòa thờng đa ra phán quyết buộc tội Thiếu trách nhiệm

×