Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.82 KB, 47 trang )

Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền mặt đã xuất hiện từ lâu và là một phương thức thanh toán không thể thiếu ở
bất cứ một quốc gia nào. Tuy nhiên, sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển đã kéo
theo các phương thức thanh toán phát triển, phương thức này là sự kế thừa và phát triển
của phương thức trước đó. Khắc phục những nhược điểm của phương thức thanh toán
bằng tiền mặt (TTBTM), thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là phương thức
thanh toán mới ưu việt hơn, đáp ứng một cách tốt hơn cho yêu cầu của sự phát triển
kinh tế.
Hiện nay ở rất nhiều nước trên thế giới việc TTKDTM đã trở nên quen thuộc với
mỗi người dân, trong khi đó ở Việt Nam khối lượng TTKDTM còn chiếm tỷ lệ rất hạn
chế. TTKDTM chưa được người dân chấp nhận rộng rãi, thậm chí nhiều người còn chưa
nhìn thấy tờ séc, tấm thẻ tín dụng bao giờ. Có thể nói mỗi một chúng ta chưa phát huy
được tính ưu việt của TTKDTM và như vậy chúng ta chưa tận dụng hết các điều kiện
tốt nhất cho sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay khi mà thanh toán bằng tiền mặt đang là phổ biến thì việc tìm ra giải pháp
cho sự phát triển của TTKDTM là rất cần thiết tuy rằng điều đó không đơn giản. Nó đòi
hỏi phải có sự quan tâm, nghiên cứu một cách đầy đủ, phải có cái nhìn sâu hơn, rộng
hơn. Với mong muốn các hình thức TTKDTM sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn
nữa tại Việt Nam, tôi đã chọn đề tài :
“Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp”
Nội dung chính của đề tài bao gồm:
Chương 1: Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Chương 2: Thực trạng về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam
trong thời gian qua
Chương 3:Giải pháp phát trển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 2
Chương 1: HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1 Lưu thông tiền tệ


1.1.1 Khái niệm lưu thông tiền tệ
Lưu thông tiền tệ là sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế để thực hiện các quan
hệ thương mại, hàng hóa, phân phối thu nhập, hình thành nguồn vốn và phúc lợi xã hội.
Có thể nói sự lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế đóng vai trò như hệ thống mạch
máu trong một cơ thể sống, nếu hệ thống mạch máu này hoạt động tốt thì cơ thể sẽ khỏe
mạnh và phát triển, ngược lại nếu hệ thống mạch máu này hoạt động trục trặc hoặc hơn
thế nữa là bị tắc nghẽn thì cơ thể sẽ ốm yếu và sẽ không thể phát triển bình thường.
1.1.2 Hai hình thức lưu thông tiền tệ
- Lưu thông bằng tiền mặt
Khái niệm : Là sự vận động của tiền mặt trong nền kinh tế phục vụ cho các quan
hệ thương mại với quy mô nhỏ và trong nội bộ dân cư là chính.
Đây là hình thức trong đó tiền tệ và hàng hóa đồng thời vận động với nhau.
Ưu điểm: Đấy là hình thức đơn giản, chu chuyển nhanh, không gây ách tắc trong
chu chuyển và nó có hiệu quả kinh tế cao đối với người tham gia lưu thông.
Nhược điểm: Hình thức lưu thông này tốn kém về mặt chi phí lưu thông tiền tệ
như in ấn, bảo quản, tổ chức lưu thông...và gây ra những hiện tượng tiêu cực xã hội như
trộm cắp, rửa tiền, trốn thuế và nạn tiền giả.
- Lưu thông không dùng tiền mặt
Khái niệm: Là hình thức lưu thông trong đó tiền tệ và hàng hóa vận động tương
đối độc lập với nhau, đáp ứng cho nhu cầu thanh toán với quy mô lớn, thông thường là
các doanh nghiệp.
Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi phải có trình độ nhất định mới tham gia được,
mọi thanh toán phải thông qua ngân hàng, trang bị cơ sở vật chất ban đầu khá tốn kém,
ngoài ra vấn đề bảo mật cũng phải quan tâm nhiều.
Ưu điểm: Lưu thông không dùng tiền mặt khắc phục được một phần chi phí lưu
thông, tăng cường khả năng kiểm soát của nhà nước, của ngân hàng, tạo ra sự văn minh
lịch sự trong thanh toán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 3
1.2 Thanh toán tiền tệ

Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ thanh toán chi trả lẫn nhau phải dùng
hình thức tiền tệ. Vì vậy, thanh toán tiền tệ là một yêu cầu tất yếu khách quan, là điều
kiện cần thiết để phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội. Tương ứng với hai hình thức
lưu thông tiền tệ ta có hai hình thức thanh toán tiền tệ: Thanh toán bằng tiền mặt và
thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.1 Thanh toán dùng tiền mặt
- Khái niệm: Thanh toán tiền mặt là việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt trong các
quan hệ thanh toán thu chi giữa nhân dân với nhau, giữa các xí nghiệp, tổ chức kinh tế,
cơ quan nhà nước với nhân dân.
- Đặc điểm
Người tham gia thanh toán là nhân dân, các tổ chức kinh tế, các cơ quan nhà nước,
những người không có tài khoản mở tại ngân hàng, thanh toán bằng tiền mặt không có
sự xuất hiện của nhân vật thứ ba.
Thanh toán tiền mặt thích hợp với vai trò của tiền tệ làm vật mô giới trong quá
trình lưu thông. Sau khi xuất chuyển hàng hóa hay cung ứng dịch vụ cho người mua,
người bán nhận được tiền ngay. Và quá trình thanh toán cũng chấm dứt ngay tại đó.
Khi sản xuất và trao đổi phát triển đến một trình độ cao hơn, thì việc thanh toán
trực tiếp bằng tiền mặt không còn tỏ ra là một phương thức duy nhất nữa. Sự hạn chế
của nó biểu hiện ở chỗ, muốn thực hiện một khối lượng lớn tổng giá cả hàng hóa thì
phải có lượng tiền mặt lớn, điều đó làm cho chi phí lưu thông tiền tệ tăng lên, việc tổ
chức lưu thông tiền mặt thêm phức tạp, tốc độ luân chuyển vốn chậm. Ngược lại, nếu vì
một lý do nào đó không có tiền tệ, thì quá trình thanh toán không giải quyết được, từ đó
quá trình tái sản xuất không thể tiếp tục được.
Những bất tiện của việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán đòi hỏi phải có thêm
những hình thức thanh toán thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, với sự phát triển vượt bậc của
hệ thống ngân hàng, các dịch vụ, các công cụ thanh toán đã được ngân hàng nghiên cứu
đưa ra để khách hàng lựa chọn cho mình một hình thức thanh toán thích hợp thay cho
thanh toán tiền mặt. TTKDTM phát sinh từ đó và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 4
1.2.2 Thanh toán không dùng tiền mặt
- Khái niệm: TTKDTM là thanh toán qua ngân hàng, là tổng hợp các mối quan hệ
chi trả tiền tệ được thực hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người này sang tài
khoản của người khác tại ngân hàng với sự kiểm soát của ngân hàng mà không cần dùng
tiền mặt.
- Đặc điểm: So sánh với thanh toán tiền mặt, TTKDTM có những đặc trưng sau:
Trong TTKDTM, sự vận động của vật tư hàng hóa độc lập với sự vận động của
tiền
tệ cả về thời gian lẫn không gian, thường không ăn khớp với nhau. Nếu như trong
thanh toán bằng tiền mặt, vận động của hàng hóa gắn liền với vận động của tiền tệ, thì
trong TTKDTM người bán có thể thu được tiền trước hoặc sau khi xuất hàng hóa cho
người mua. Sự tách rời về mặt thời gian và không gian trong quá trình thanh toán đặt ra
yêu cầu cho ngân hàng khi tổ chức hệ thống TTKDTM là phải rút ngắn khoảng cách
giữa tiền và hàng.
Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi (tiền mặt) không xuất hiện như thanh
toán bằng tiền mặt theo kiểu hàng - tiền - hàng (H-T-H), mà chỉ xuất hiện dưới hình
thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách.
Mỗi bên tham gia thanh toán (chủ yếu là người mua) phải mở tài khoản tại ngân
hàng (trừ một vài hình thức thanh toán như ngân phiếu thanh toán của Việt Nam). Vì
một lẽ rất đơn giản, nếu không như vậy thì việc thanh toán không thể tiến hành.
Khác với thanh toán bằng tiền mặt chỉ là quan hệ trực tiếp giữa người mua và
người bán, trong TTKDTM, ngoài chủ thể chịu trách nhiệm thanh toán và chủ thể được
hưởng, còn có sự tham gia của ít nhất một ngân hàng. Quá trình TTKDTM được diễn ra
tại ngân hàng, nên ngân hàng có một vai trò lớn và không thể “vắng mặt” trong thanh
toán qua ngân hàng, vừa là người tổ chức,vừa là người thực hiện các khoản thanh toán
1.3 Nguồn gốc và vai trò của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.3.1 Nguồn gốc của thanh toán không dùng tiền mặt
Trong xã hội loài người, nếu còn sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa, thì sự
tồn tại của mối quan hệ Tiền - Hàng là một tất yếu khách quan. Đó là mối quan hệ biện

chứng và tác động lẫn nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 5
Theo tiến trình lịch sử hình thành tiền tệ, đồng tiền đã có những bước phát triển từ
thấp đến cao. Trong nền kinh tế tư nhiên khép kín, do nhu cầu còn rất đơn giản, con
người tự sản xuất được những gì mình cần và do đó họ không có nhu cầu trao đổi. Khi
xã hội phát triển và mở rộng hơn, họ thấy rằng mình không thể tự sản xuất mọi thứ mà
mình cần do nhiều lý do, lúc này nhu cầu trao đổi xuất hiện và vấn đề trao đổi là như thế
nào. Vấn đề trùng lặp nhu cầu trao đổi xuất hiện. Nhưng không phải lúc nào và ở đâu
cũng có sự trùng lặp nhu cầu. Muốn trao đổi được hàng hóa thì người ta nghĩ tới một
hàng hóa mà nhiều người cùng cần, đó là vật đứng ra làm vật ngang giá chung - hình
thức đầu tiên của tiền tệ. Lúc đầu vật ngang gía chung rất đơn giản, nó có thể là vỏ sò,
hến hay con bò miếng đồng ...Do yêu cầu thuận tiện trong trao đổi người ta thấy rằng
cần phải có vật ngang giá chung thế nào đó dễ vận chuyển, dễ chia nhỏ, không hao mòn
và có thể tích trữ dùng cho sau này. Con người đã chọn vàng.
Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, hàng hóa đưa vào lưu thông ngày càng
nhiều đòi hỏi phải có thêm lượng tiền đưa vào đáp ứng nhu cầu của hàng hóa đưa vào
lưu thông. Hơn nữa người ta thấy rằng trong mua bán chịu, tờ giấy ghi nợ cũng có giá
trị như tiền vậy. Tiền giấy ra đời và giúp cho việc trao đổi hàng hóa diễn ra thuận lợi
hơn rất nhiều.
Nhưng sản xuất không ngừng phát triển, khối lượng tiền được đưa vào lưu thông
ngày một lớn, đặc biệt là khi có lạm phát. Tiền giấy bộc lộ những hạn chế nhất định như
chi phí in ấn, bảo quản, tiền giả, kiểm đếm... Hơn nữa, trong nền kinh tế phát triển như
ngày nay khối lượng tiền trong giao dịch là rất lớn, nếu thanh toán bằng tiền mặt thì rõ
ràng là bất tiện. Như vậy, đòi hỏi phải có phương thức thanh toán mới ưu việt hơn khắc
phục được những hạn chế trên, phù hợp với một giai đoạn phát triển kinh tế mới.
TTKDTM xuất hiện như một tất yếu, thể hiện bước phát triển và hoàn thiện ở đỉnh cao
của lịch sử phát triển tiền tệ.
1.3.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
- Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế

TĐKDTM góp phần giảm tỉ trọng tiền mặt lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm được
chi phí lưu thông như in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển…Mặt khác, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế hoach hoá và lưu thông tiền tệ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 6
TĐKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn cho xã hội vào NH để tái đầu tư
cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt động tài
chính ở tầm vĩ mô và vi mô, góp phần ngăn chặn lạm phát.
- Vai trò của TKDTM đối với các ngân hàng thương mại (NHTM)
Các nhà tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều
quan tâm đến vấn đề thanh toán là: an toàn - tiện lợi - quay vòng số nhanh. NH trở thành
trung tâm tiền tê - tín dụng – thanh toán trong nền kinh tế. TDKDTM góp phần không
nhỏ vào thành công đó của NH.
TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. TDKDTM
không những làm giảm được chi phí lưu thông mà còn bổ sung nguồn vốn cho NH
thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân. Như vậy, NH
sẽ luôn có một lượng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản này với chi phí
thấp. Nếu
sử dụng nguồn vốn này thi NH không chỉ kiếm được lợi nhuận, giành thắng lợi
trong cạnh
tranh mà còn mang lại lợi ích rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
TDKDTM còn thúc đẩy quá trình cho vay. Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kì
hạn, NH còn có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh
tế. NH thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay,
khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn NH để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh
doanh có lãi. Mặt khác, thông qua TDKDTM, NH có thể đánh giá được tình hình sản
xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó giúp NH an toàn
trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư
tín dụng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
TDKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thực tế nếu thanh

toán bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi NH, số tiền đó không còn nằm trong
phạm vi kiểm soát của NH. Nhưng nếu TDKDTM thì NH thực hiện trích chuyển tiền từ
tài khoản tiền gửi của người phải trả sang cho người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các tài
khoản của các NHTM với nhau. Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền của hệ thống
NH là tổ chức thanh toán qua NH và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi
TDKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận đáng kể.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 7
TDKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán.
TDKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả,
chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo niềm tin cho
công chúng vào hoạt động của hệ thống NH, thu hút người dân và doanh nghiệp tham
gia thanh toán qua NH. Như vậy, TDKDTM giúp NH thực hiện việc mở rộng đối tuợng
thanh toán, phạm vi thanh toán (trong và ngoài nước) và tăng doanh số thanh toán, làm
tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của NH.
- Vai trò của TTKDTM đối với Ngân hàng trung ương (NHTW)
TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng cường
vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khách nhau, tạo điều kiện quan
trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và của cả nền kinh
tế. Qua đó, tạo tiền đề cho việc tính toán lưọng tiền cung ứng và điều hành thực thi
chính sách tiền tệ có hiệu quả.
- Vai trò TDKDTM đối với cơ quan tài chính
Tăng tỉ trọng TDKDTM không chỉ có ý nghĩ tiết kiệm chi phí lưu thông mà còn
giúp cho công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu các giao dịch
trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài
khoản người này sang tài khoản người khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài
khoản của doanh nghiệp khác, từ NH này sang NH khác nên tiền tệ vẫn nằm trong hệ
thống NH. Do đó, tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của người dân sẽ được
hạn chế.
Như vậy, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán qua NH đã giúp

cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế…có điều kiện để
kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác. Do đó
giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động “kinh tế ngầm”, tăng cường tính chủ
đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sác kinh tế tài
chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế – xã hội.
1.4 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Theo quyết định 22/NH 21/01/1994 do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành,
các hình thức TTKDTM được áp dụng trong hệ thống ngân hàng bao gồm: Séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 8
Gần đây nhất theo quyết định số 235/2002/QĐ-NHNN ngày 27/03/2002 của thống
đốc ngân hàng nhà nước về việc chấm dứt việc phát hành trái phiếu thanh toán. Theo đó
kể từ ngày 1/4/2002 NHNN sẽ không phát hành ngân phiếu thanh toán nữa. Vậy nên nội
dung chính của đề tài sẽ không đề cập đến hình thức thanh toán bằng ngân phiếu thanh
toán.
1.4.1 Thanh toán bằng Séc
1.4.1.1 Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân hàng ra
lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình mở tại ngân hàng
để trả cho người cầm séc hoặc cho người được chỉ đinh trên tờ séc (tổ chức kinh tế hay
cá nhân)
Séc là một mệnh lệnh chứ không phải là một yêu cầu do đó khi nhận được séc ngân
hàng chấp nhận vô điều kiện, trừ trường hợp tài khoản của người phát hành không đủ
hoặc không có tiền trả.
1.4.1.2 Phương thức thanh toán bằng Séc
Có 3 người liên quan đến tờ Séc: - Người phát hành
- Ngân hàng
- Người thụ hưởng séc
Phương thức thanh toán bằng séc được thể hiện qua các sơ đồ sau.

Sơ đồ 1: Vận hành Séc qua một ngân hàng

(1) Người phát hành kí phát Séc và giao người thụ hưởng
(2) Người thụ hưởng xuất trình Séc cho ngân hàng thụ lệnh để đòi được trả tiền
(3) Ngân hàng thụ lệnh gửi giấy báo về tình trạng tài khoản cho người phát hành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(1)
(2)
(3)
Người phát
hành
Người thụ
hưởng
Ngân hàng
thụ lệnh
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 10
Sơ đồ 2: Lưu thông Séc qua 2 Ngân hàng
(1) Bán giao hàng cho Mua
(2) Mua phát hành Séc giao cho Bán
(3) Bán nộp Séc vào NH để nhờ thu hộ tiền trên Séc
(4) NH bên bán thu hộ tiền qua ngân hàng bên mua
(5) NH trả tiền cho người hưởng lợi qua NH bên bán
(6) Thanh tóan tiền cho bên Bán
(7) NH quyết toán Séc với người mua
1.4.1.3 Các loại Séc đang áp dụng tại các ngân hàng Việt Nam
Séc chuyển khoản: Là lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với NH về việc
trích nộp một khoản tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có

tên trên tờ séc. Séc chuyển khoản không được phép lĩnh tiền mặt, chỉ được thanh toán
trong phạm vi giữa khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh NH (một kho bạc)
hoặc khác chi nhánh NH (khác kho bạc) nhưng các NH, các kho bạc này có tham gia
thanh toán bù trừ (TTBT) trên địa bàn tỉnh thành phố. Thời gian hiệu lực thanh toán của
mỗi tờ séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát hành, đến ngày nộp vào NH. Người phát hành
séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ séc. Người thụ hưởng khi nhận séc phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của tờ séc.
Séc bảo chi: Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được NH
bảo đảm chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản của bên trả tiền
đưa vào một tài khoản riêng (TK tiền ký gửi bảo đảm thanh toán séc) được NH làm thủ
tục bảo chi và đánh dấu bảo chi séc trước khi giao séc cho KH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(5)
(4)
(7)
(6)
(3)
(2)
(1)
Ngân hàng bên
bán
Ngân hàng bên
mua
Người bán Người mua
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 11
Sổ séc định mức: Là một hình thức bảo chi toàn bộ sổ Séc, tức là không bảo chi
từng tờ séc. Mỗi sổ Séc định mức chỉ được áp dụng để chi trả cho môt hoặc một số
người được thụ hưởng thuộc cùng một đơn vị chủ quản.
Séc chuyển tiền: Loại này tương tự loại séc ngân hàng đang áp dụng trên thế giới.
Loại séc này được dùng để thanh toán chuyển khoản hoặc rút tiền mặt.

Séc cá nhân: được áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên cá
nhân tại ngân hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh tóan khác.
Hiện nay theo quy định của ngân hàng, Séc cá nhân có số tiền trên 5 triệu phải làm thủ
tục bảo chi séc, người thụ hưởng phải yêu cầu người phát séc xuất trình CMTND để
kiểm tra và chi nhận séc do đích thân người có tên trên và sau tờ Séc và phải kí tên tại
chỗ.
Tất cả các loại séc trên đều được áp dụng thanh toán trong phạm vi giữa khách hàng có
tài khoản ở cùng một chi nhánh NH (một kho bạc) hoặc khác chi nhánh NH (khác kho
bạc) nhưng các NH, các kho bạc này có tham gia thanh toán bù trừ (TTBT).
1.4.2 Thanh toán bằng thẻ
1.4.2.1 Khái niệm về thẻ thanh toán
Theo điều 24 thể lệ TTKDTM ban hành theo quyết định 22-QĐ/NH1 ra ngày
21/02/1994, thẻ thanh toán được định nghĩa như sau: “Thẻ thanh toán do ngân hàng phát
hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá dịch vụ, các khoản thanh toán
khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự
động”
1.4.2.2 Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất, theo
chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ...
- Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại
Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu
tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ
này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông
tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng đã
bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 12
mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã
hoá, bảo mật thông tin...

Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có
cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
- Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: Có 3 loại
Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người
chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng
hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không
phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà
người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập
tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc
vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối
với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ
được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
- Phân loại theo chủ thể phát hành:
Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp
cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập
đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như
Diner's Club, Amex...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 13
1.4.2.3 Phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán
Các chủ thể có liên quan đến việc phát hành và sử dụng thẻ:

- Ngân hàng phát hành thẻ
- Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ
- Cơ sở tiếp nhận thẻ
- Chủ sở hữu thẻ
Sơ đồ 3: Thanh toán bằng thẻ thanh toán
(1a) Các đơn vị cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (kí quỹ hoặc
vay)
(1b) Ngân hàng cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho ngân hàng đại lý và
cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ.
(2) Người sử dụng thẻ mua hàng hoá dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận
(3) Rút tiền ở hộp ATM hoặc ở ngân hàng đại lý
(4) Trong vòng 10 ngày, cơ sở tiếp nhận nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền
(5) Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở tiếp nhận
(6) Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng phát
hành
(7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán
(8) Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân
hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(1a) (1b) (8)
(3)
(2)
(4)(5)
(7)
(6)
Ngân hàng phát
hành
Ngân hàng đại lý
(NH thanh toán)
Cơ sở tiếp nhân thẻ

Người sử dụng thẻ
ATM
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 14
1.4.3 Thanh toán bằng thư tín dụng L/C
1.4.3.1 Khái niệm về thư tín dụng L/C
Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều
kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người
thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều
kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản
được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
1.4.3.2 Phương thức thanh toán thông qua thư tín dụng

Sơ đồ 4: Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng thương mại
(1) Bên mua lập giấy mở thư tín dụng gởi vào ngân hàng bên mua
(2) NH bên mua gửi giấy mở thư tín dụng cho NH bên bán
(3) NH bên bán gởi thư tín dụng cho bên bán biết
(4) Sau khi kiểm tra thư tín dụng hợp lệ, bên bán giao hàng hoá cho bên mua
(5) Ngay sau đó, bên bán lập hoá đơn giao hàng gởi NH bên bán (NH thanh toán)
(6) NH bên bán sau khi kiểm tra hoá đơn giao hàng phù hợp với giấy mở thư tín dụng sẽ
ghi tăng tài khoản người bán và báo Có cho người bán biết.
(7) NH bên bán nợ NH bên mua
(8) NH bên mua tất toán thư tín dụng và báo bên mua biết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(1) (8)
(7)
(2)
(4)(3) (5)
(4)

Đơn vị bán
Ngân hàng bên bán
(NH thanh toán)
Ngân hàng bên mua
( NH mở thư tín
dụng)
Đơn vị mua
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 15
1.4.4 Ủy nhiêm thu
1.4.4.1 Khái niệm về uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập, nhờ
NH phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, dịch vụ theo
các chứng
từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đã được thoả thuận.
Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở TK ở cùng một chi
nhánh NH hoặc các chi nhánh NH khác trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống.
1.4.4.2 Phương thức thanh toán bằng hình thức uỷ nhiệm thu
Sơ đồ 5: Trường hợp hai bên mua bán có tài khoản ở một NH
(1) Đơn vị bán giao hàng cho người mua
(2) Đơn vị bán lập uỷ nhiệm thu kèm theo các hoá đơn chứng từ gởi đến NH nhờ thu hộ
(3) NH ghi nợ tài khoản đơn vị mua và báo nợ cho bên mua biết
(4) NH ghi có và báo có cho bên bán biết
Sơ đồ 6: Trường hợp hai bên mua bán có hai tài khoản ở hai NH khác nhau
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(3)
(6)
(2) (7)
(4)
(5)
(1)

(1)
(2)
(4)
Ngân hàng
Đơn vị bán
(người thụ hưởng)
Đơn vị mua
(người trả tiền)
(3)
Đơn vị bán
(người thụ
hưởng)
Ngân hàng
(bên bán)
Ngân hàng
(bên mua)
Đơn vị mua
(người trả
tiền)
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 16
(1) Đơn vị bán giao hàng cho người mua
(2) Đơn vị bán lập UNT kèm theo các hoá đơn chứng từ gởi đến NH nhờ thu hộ
(3) NH bán gửi uỷ nhiệm thu và hoá đơn chứng từ về NH bên mua
(4) NH bên mua báo cáo cho người mua biết bên bán có giấy đòi tiền
(5) Bên mua chấp nhận hay từ chối báo cáo cho NH biết
(6) NH bên mua báo có về NH bên bán
(7) NH bên bán chi có tài khoản cho đơn vị bán và báo có cho họ biết
1.4.5 Ủy nhiệm chi
1.4.5.1 Khái niệm uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ TK yêu cầu NH phục vụ mình trích một số tiền

nhất định từ TK của mình chuyển vào TK được hưởng, để thanh toán tiền mua bán,
cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, thanh toán nợ. UNC được áp dụng để thanh toán
cho người được hưởng có TK ở cùng NH, khác hệ thống NH khác tỉnh
1.4.5.2 Phương thức thanh toán bằng hình thức uỷ nhiệm chi
Sơ đồ 7: Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm chi - trường hợp chủ tài khoản và người thụ
hưởng mở tài khoản tại một ngân hàng
Sơ đồ 8: Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm chi - trường hợp chủ tài khoản và người thụ
hưởng mở tài khoản tại hai ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(4)
(1)
(1)
(3)
(2)
(4)
Chủ tài khoản
(người mua)
Ngân hàng
Người thụ hưởng
(người bán)
Người mua
Ngân hàng phục
vụ người mua
Ngân hàng phục
vụ người thụ
hưởng
Người bán
(3)
(2)
(5)

Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 17
(1) Người thụ hưởng giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho chủ tài khoản (người
mua) theo hợp đồng kí kết
(2) Chủ tài khoản lập uỷ nhiệm chi gửi khách hàng
(3) Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của uỷ nhiệm chi và số dư tài khoản đơn
vị mua, ghi giảm tài khoản đơn vị mua và báo cho người mua biết
(4) a. NH ghi tăng tài khoản người thụ hưởng và báo có cho người thụ hưởng (nếu
chủ tài khoản và người thụ hưởng mở tài khoản tại một NH)
b. NH bên chủ tài khoản (bên mua) báo có về NH phục vụ người thụ hưởng
(NH bên mua) nếu cả hai mở tài khoản tại NH khác
(5) NH bên bán ghi tăng tài khoản người bán và báo có cho họ biết.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 18
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1 Thực trạng chung về các hình thức TTKDTM ở Việt Nam thời gian qua
2.1.1 Những thành tựu trong hoạt động TTKDTM ở Việt Nam thời gian qua
Trong thời gian qua hoạt động TTKDTM tại các ngân hàng có sự chuyển biến
mạnh mẽ. Nhiều phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán mới, hiện đại, tiện ích ra
đời, đáp ứng được nhiều loại nhu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, với phạm
vi tiếp cận mở rộng tới các đối tượng cá nhân và dân cư. Những bước phát triển gần đây
trong lĩnh vực TTKDTM tại các ngân hàng thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Những con số biết nói
Tỷ trọng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán có xu hướng giảm dần qua
các năm, điều này ta có thể thấy rõ qua biểu đồ sau.
Biểu đồ 1: Tỉ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán
Đơn vị tính: %
Nguồn: />dich-som.chn
Từ biểu đồ trên ta thấy rằng, tỉ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán đã
giảm qua các năm, từ mức 32.2% năm 1997, giảm xuống còn 23.7% năm 2001, 22.56%

năm 2002, 22.03% năm 2003, 20.3% năm 2004, 19% năm 2005, 18.5% năm 2006, 18%
năm 2007, 14.4% năm 2008 và năm 2009 chỉ còn 14%. Đây là một dấu hiệu tích cực
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×