Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tội cướp giật tài sản theo luật Hình sự Việt Nam Một số khía cạnh pháp lý hình sự và tội phạm học (trên cơ sở các số liệu ở thủ đô Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.4 KB, 107 trang )


1
Đại học quốc gia hà nội
Khoa luật
Lê thị thu hà

tội c-ớp giật tài sản theo luật hình
sự việt nam: một số khía cạnh pháp
lý hình sự và tội phạm học
(trên cơ sở các số liệu ở thủ đô hà nội)

chuyên ngành: luật hình sự
mã số: 5.05.14
luận văn thạc sĩ luật học
ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TSKH. Lê Văn Cảm


Hà nội-năm 2004

2
mục lục luận văn
Trang
- Phần Mở đầu. 1
- Ch-ơng I: Những quy định chung của pháp luật hình sự
về tội c-ớp giật tài sản. 6
1.1. Vài nét về lịch sử phát triển của luật hình sự Việt Nam
về tội c-ớp giật tài sản 6
1.2. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội c-ớp giật tài sản 16
1.3. Trách nhiệm hình sự đối với ng-ời phạm tội c-ớp giật 29
- Ch-ơng II: Tình hình, nguyên nhân, điều kiện và dự báo tình hình
tội c-ớp giật tài sản ở Thủ đô Hà Nội 33


2.1. Vài nét cơ bản về tình hình địa lý, dân c-, kinh tế xã hội của
Thủ đô Hà Nội 33
2.2. Đặc điểm tình hình c-ớp giật tài sản ở Thủ đô Hà Nội từ 1998 đến 2002 33
2.3. Những nguyên nhân và điều kiện của tình hình c-ớp giật tài sản ở
Thủ đô Hà Nội từ 1998 đến 2002 59
2.4. Tình hình đấu tranh phòng, ngừa tội c-ớp giật tại Thành phố Hà Nội
từ 1998 - 2002 75
2.4.1. Kết quả đấu tranh phòng, ngừa tội c-ớp giật tài sản ở Thủ đô Hà Nội 75
2.4.2. Các nguyên nhân của những tồn tại trong đấu tranh chống
tội c-ớp giật tài sản ở Thủ đô Hà Nội.
2.5. Dự báo tình hình tội c-ớp giật tài sản trên địa bàn Hà Nội 73
Ch-ơng III: Một số giải pháp tăng c-ờng hiệu quả của cuộc đấu tranh
phòng, chống tội c-ớp giật tài sản tại địa bàn
nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay. 82
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng chống
tội phạm c-ớp giật tài sản ở Thủ đô Hà nội 82
3.1. Giải pháp về kinh tế xã hội. 83
3.2. Giải pháp về giáo dục. 85
3.3. Giải pháp tăng c-ờng hiệu lực quản lý nhà n-ớc trên một số lĩnh vực
về an ninh trật tự. 86
3.4. Giải pháp tăng c-ờng cơ sở pháp lý cho công tác đấu tranh phòng,
chống tội c-ớp giật tài sản 90
3.5. Giải pháp tăng c-ờng các biện pháp phòng ngừa tội c-ớp giật tài sản 91

3
3.6. Gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ c«ng t¸c ®iÒu tra, truy tè, xÐt xö
téi c-íp giËt tµi s¶n 93
- KÕt luËn 99
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o. 101


4
Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sở hữu là một quyền thiêng liêng đ-ợc Nhà n-ớc bảo hộ. Quyền sở hữu đ-ợc quy
định và bảo hộ trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khác nh-: Bộ luật
dân sự, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam Quyền sở hữu đợc quy định trong Bộ
luật dân sự: đó là toàn bộ các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu của
mình cũng nh- các quyền của ng-ời khác không phải là chủ sở hữu với chính tài sản
đó. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của
mình. Khi sử dụng, định đoạt, chủ sở hữu đ-ợc tự mình thực hiện các hành vi theo ý chí
( Điều 175 Bộ luật dân sự).
Các tội xâm phạm sở hữu là một trong những nhóm tội đ-ợc quy định sớm nhất
trong pháp luật hình sự n-ớc ta. Trong những năm vừa qua diễn biến của tình hình tội
phạm nói chung, cũng nh- các tội xâm phạm sở hữu nói riêng hết sức phức tạp và ngày
càng có chiều h-ớng gia tăng, gây thiệt hại lớn về tài sản. Trong những năm qua, các cơ
quan bảo vệ pháp luật đã có vai trò tích cực đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm
sở hữu, nh-ng việc điều tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này còn chậm, thiếu chính
xác, đặc biệt tỷ lệ ẩn của một số tội phạm rất cao, những hạn chế này làm cho thiệt
hại về tài sản ngày càng gia tăng, gây d- luận không tốt cho xã hội làm giảm lòng tin
của quần chúng đối với sự công minh của pháp luật.
Bộ luật hình sự năm 1999 quy định rõ những ai có hành vi xâm phạm sở hữu của
ng-ời khác đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội thuộc ch-ơng XIV
của Bộ luật này. Đây là một chế định rộng lớn bao quát toàn bộ các hành vi xâm phạm
sở hữu nh- c-ớp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, c-ỡng đoạt tài sản, trộm cắp
tài sản, c-ớp giật tài sản
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu tội c-ớp giật tài sản trên một số khía cạnh pháp lý
hình sự và tội phạm học, qua đó xác định các nguyên nhân, điều kiện của loại tội này
để từ đó có những biện pháp phòng, chống có hiệu quả là cần thiết. Vì vậy, trong phạm


5
vi luận văn này tôi chỉ đề cập đến tội c-ớp giật tài sản theo luật hình sự Việt Nam: một
số khía cạnh pháp lý hình sự và tội phạm học (trên cơ sở các số liệu ở Thủ đô Hà Nội từ
1998- 2002).
2.Tình hình nghiên cứu.
Hành vi c-ớp giật tài sản đã đ-ợc đề cập trong một số công trình nghiên cứu khoa
học về luật hình sự, trong các tập bình luận khoa học về luật hình sự, các luận văn Thạc
sĩ, Tiến sĩ của một số tác giả nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề tài các tội xâm
phạm sở hữu trên các ph-ơng diện khác nhau nh- đấu tranh phòng chống các tội c-ớp
tại Việt Nam, tội trộm cắp tài sản, nh bài viết các tội xâm phạm sở hữu trong BLHS
năm 1999 của TS.Trơng Quang Vinh, trên tạp chí Luật học (Trờng Đại học Luật Hà
Nội) số 4/2000; Luận án Tiến sĩ Luật học của TS. Nguyễn Ngọc Chí, năm 2000 về
trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu; Luận văn thạc sĩ của Thạc sĩ
Hoàng Ngọc Thanh, năm 2002 về đấu tranh phòng, chống tội "Trộm cắp tài sản" trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Tuy nhiên cha có một công trình khoa học nào ở cấp
luận văn Thạc sĩ đề cập đến vấn đề thuộc đề tài tội c-ớp giật tài sản một cách có hệ
thống, và cùng một lúc d-ới hai góc độ: pháp luật hình sự - tội phạm học.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị của cả n-ớc. Trong bối cảnh chung
của nền kinh tế thị tr-ờng và xu thế hội nhập hiện nay, tình hình tội phạm c-ớp giật có
những diễn biến phức tạp và xu h-ớng ngày càng gia tăng không chỉ về số vụ mà cả về
tính chất, hậu quả thiệt hại về tài sản, về tính mạng sức khoẻ và tinh thần con ng-ời
ngày càng trầm trọng. Do đó luận văn này cần nghiên cứu về thực trạng và diễn biến
của loại tội phạm này ở Thủ đô Hà Nội, trên cơ sở đó rút ra những hạn chế từ thực tiễn
đấu tranh phòng, chống tội phạm cũng nh- những nguyên nhân và điều kiện phạm tội,
từ đó đề xuất các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm một cách hữu hiệu nhằm
giảm bớt những thiệt hại đáng tiếc có thể xảy ra, đem lại sự bình yên trong cuộc sống
cho ng-ời dân trên địa bàn Thủ đô.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.

6

Mục tiêu của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự
và thực trạng tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tội c-ớp giật tài sản trên địa
bàn Thủ đô Hà Nội để đ-a ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của
cuộc đấu tranh phòng chống loại tội phạm này.
Nhiệm vụ của đề tài: Để đạt đ-ợc mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài
tác giả đặt ra cho mình các nhiệm vụ sau đây:
1- Làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý hình sự của Điều 136 BLHS năm 1999
2- Phân tích làm sáng tỏ tình hình tội phạm c-ớp giật tài sản cũng nh- thực tiễn
xét xử loại tội này ở Thủ đô Hà Nội và chỉ ra những v-ớng mắc, hạn chế
cũng nh- những bất cập giữa lý luận và thực tiễn, đồng thời đề xuất các kiến
nghị sửa đổi, bổ sung.
3- Chỉ ra những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, từ đó đ-a ra các giải pháp
đấu tranh phòng ngừa loại tội phạm này trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối t-ợng nghiên cứu: Đối t-ợng nghiên cứu của đề tài là: tội c-ớp giật tài sản
d-ới góc độ pháp luật hình sự và tội phạm học ở Thủ đô Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài chúng tôi giới
hạn nghiên cứu trong phạm vi những vấn đề liên quan đến tội c-ớp giật tài sản d-ới
góc độ Luật hình sự và Tội phạm học nh-: các dấu hiệu pháp lý hình sự, tình hình
tội c-ớp giật tài sản, chỉ ra những nguyên nhân, điều kiện và dự báo tình hình tội
c-ớp giật tài sản, Trên cơ sở đó đ-a ra một số giải pháp đấu tranh phòng chống tội
c-ớp giật tài sản trên địa bàn Hà Nội .
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
ở một chừng mực nhất định, đề tài là một công trình nghiên cứu vừa có ý nghĩa
về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn đối với cuộc đấu tranh phòng chống
tội c-ớp giật tài sản ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn Thủ đô Hà Nội nói riêng.

7
4- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hoàn thiện nội dung quy định của Điều 136
BLHS năm 1999, đồng thời nó có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong

công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học pháp lý hình sự.
5- Về mặt thực tiễn: Những đề xuất giải pháp nêu trong luận văn sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và
tội c-ớp giật tài sản nói riêng. Ngoài ra, đề tài có thể đ-ợc sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho các lực l-ợng tham gia phòng, chống loại tội phạm này
không những ở Thủ đô Hà Nội mà còn trên những địa bàn tỉnh, thành phố
khác có điều kiện t-ơng tự.
6. Điểm mới về mặt khoa học của luận văn.
Lần đầu tiên nghiên cứu một cách t-ơng đối có hệ thống và t-ơng đối toàn diện
cùng một lúc d-ới hai góc độ pháp luật hình sự - tội phạm học, về tình hình tội phạm,
về công tác đấu tranh phòng, chống tội c-ớp giật tài sản, đồng thời đã đ-a ra các giải
pháp đấu tranh phòng ngừa hiệu quả đối với tội c-ớp giật tài sản trên địa bàn Thủ đô Hà
Nội.
7. Ph-ơng pháp luận và các ph-ơng pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở ph-ơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lê nin và t- t-ởng Hồ Chí Minh
về vấn đề tội phạm nói chung, các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà
n-ớc về quan điểm đấu tranh chống tội phạm trong quá trình xây dựng nhà n-ớc pháp
quyền tại Việt Nam.
Đề tài đã sử dụng các ph-ơng pháp nghiên cứu của khoa học luật hình sự và tội
phạm học nh-: ph-ơng pháp thống kê hình sự, ph-ơng pháp phân tích và so sánh,
ph-ơng pháp tổng hợp. Ngoài ra còn một số ph-ơng pháp khác cũng đ-ợc áp dụng nh-:
ph-ơng pháp phân tích hệ thống, ph-ơng pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu các ph-ơng pháp này đ-ợc vận dụng một cách linh hoạt
và đan xen lẫn nhau để tao ra kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn.

8
6- Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
thạc sĩ này gồm có ba ch-ơng:
+ Ch-ơng 1: Những quy định của pháp luật hình sự về tội c-ớp giật tài sản

+ Ch-ơng 2: Tình hình, nguyên nhân, điều kiện và dự báo tình hình tội c-ớp giật tài
sản ở Thủ đô Hà Nội
+ Ch-ơng 3: Một số giải pháp tăng c-ờng hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng,
chống tội c-ớp giật tài sản ở Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.


9
Ch-ơng I:
Những quy định chung của pháp luật hình sự
về tội c-ớp giật tài sản.
1.1. Vài nét về lịch sử phát triển của luật hình sự Việt nam về tội
c-ớp giật tài sản.
1.1.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1985.
Quá trình hình hành và phát triển của các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam
về tội c-ớp giật tài sản gắn liền với sự hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật
Việt Nam qua các giai đoạn phát triển của xã hội.
Trong những ngày đầu mới thành lập Nhà n-ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa
phải đối phó với thù trong giặc ngoài, vừa từng b-ớc xây dựng xã hội mới. Để ổn định
tình hình đất n-ớc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945
cho phép áp dụng một số văn bản của pháp luật cũ không trái với nguyên tắc độc lập
của n-ớc Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hoà. Nh- vậy, đặc điểm cơ bản của giai
đoạn này là áp dụng pháp luật của đế quốc và phong kiến theo tinh thần mới, ở Bắc kỳ
vẫn tiếp tục áp dụng hình luật An Nam, ở Trung kỳ vẫn áp dụng Hoàng Việt hình luật
và ở Nam Kỳ áp dụng luật pháp tu chính. Tội c-ớp giật tài sản cũng không nằm ngoài
bối cảnh đó.
Bên cạnh đó Nhà n-ớc ta đã ban hành những văn bản pháp luật mới quy định
những hành vi xâm phạm đến sở hữu của nhà n-ớc và sở hữu của công dân, góp phần
bảo vệ các quan hệ xã hội tiến bộ trong xã hội mới, thực hiện thắng lợi cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp. Tuy còn sơ khai nh-ng pháp luật hình sự thời kỳ này đã
khái quát đ-ợc những hành vi xâm hại sở hữu trong thực tế và quy định thành các tội

phạm cụ thể làm cơ sở cho Toà án xét xử. Đồng thời các văn bản này còn quy định
đ-ờng lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu, trên nguyên tắc trừng trị kết hợp với khoan
hồng, trừng trị với giáo dục cải tạo. Đã có sự cá thể hoá hình phạt đối với các hành vi
phạm tội .

10
Việc phân loại tội phạm, đ-ợc quy định tại điều 3 Sắc lệnh 27 ngày 28/2/1946:
Những tội phạm kể ở các Điều 1, 2 trên đây sẽ bị truy tố và xét xử nh những trọng
tội. Nh vậy việc xử lý các tội xâm phạm sở hữu thời kỳ này chia thành 3 loại tội:
trọng tội, tội phạm th-ờng và tội vi cảnh dựa theo tính chất và mức độ của từng loại tội
phạm .
Trong thời kỳ này các quan hệ pháp luật phát sinh đ-ợc điều chỉnh bằng các văn
bản pháp luật khác nhau nh: Pháp lệnh, Sắc lệnh, Nghị định, Thông t, Chỉ Thị chứ
ch-a có đạo luật hình sự thống nhất. Vì vậy mà danh sách hình phạt cha thoả mãn
những dấu hiệu đặc trng của hệ thống hình phạt [43, tr.163], không đợc đánh giá và
sắp xếp theo một trật tự nhất định. Trong số các hình phạt chỉ có hình phạt quản chế có
quy định nội dung và điều kiện áp dụng.
Ngày 21/10/1970 Uỷ ban th-ờng vụ Quốc hội thông qua hai Pháp lệnh trừng trị
các tội xâm phạm tài sản XHCN (1) và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản
riêng của công dân (2).
- Pháp lệnh 21/10/1970 trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN, đ-ợc công bố
theo lệnh số 149/LCT ngày 23/10/1970 của Chủ tịch n-ớc, có 3 ch-ơng với 25 điều.
Tội c-ớp giật tài sản XHCN đ-ợc quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh với nội dung
sau:
1. Kẻ nào cớp giật tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 1 năm đến 7 năm
2. Phạm tội trong những tr-ờng hợp sau đây:
a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc tái phạm nguy hiểm
b) Có tổ chức
c) Hành hung để tấu thoát; thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm"
7- Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân, đ-ợc công

bố theo lệnh số 150/LCT ngày 23/10/1970 của Chủ tịch n-ớc, có 3 ch-ơng
với 21 điều. Tội c-ớp giật tài sản đ-ợc quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh với
nội dung sau:
"1. Kẻ nào c-ớp giật tài sản riêng của công dân thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.

11
1. Phạm tội trong những tr-ờng hợp sau đây:
a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc tái phạm nguy hiểm.
b) Có tổ chức.
c) Hành hung để tẩu thoát; thì bị phạt tù từ 2 năm đến 10 năm."
Việc ban hành cùng một lúc hai Pháp lệnh trên đã thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà n-ớc đối với tài sản XHCN và tài sản riêng của công dân.
Sau đó ngày 9/12/1970 Ban Bí th- trung -ơng Đảng đã ban hành chỉ thị 185
CT/TW về tăng cờng bảo vệ tài sản XHCN nhận định Công tác tổ chức quản lý kinh
tế, việc xây dựng và thi hành các chế độ thể lệ về quản lý kinh tế có phần bị buông
lỏng, công tác giáo dục và phát triển quần chúng đông đảo tham gia bảo vệ của công
làm ch-a tốt; việc trừng trị những hành động xâm phạm tài sản XHCN cũng thiếu
nghiêm minh và kịp thời. Những hiện t-ợng tiêu cực nh- tham ô, trộm cắp, lãng phí tài
sản Nhà nớc và của hợp tác xã cha đợc ngăn chặn một cách có hiệu quả.
Nhà n-ớc ta thời kỳ này quy định chính sách xử lý các tội xâm phạm tài sản
XHCN nghiêm khắc hơn so với tài sản riêng công dân. Với tội c-ớp giật tài sản XHCN
hình phạt tối đa là 15 năm còn tội c-ớp giật tài sản riêng công dân là 10 năm. Và hình
phạt thấp nhất là 2 năm đối với tội c-ớp giật tài sản XHCN và 1 năm với tội c-ớp giật
tài sản riêng công dân.
Về hình phạt ngoài các hình phạt chính, hai Pháp lệnh năm 1970 còn quy định
những hình phạt phụ áp dụng cho những hành vi phạm tội cụ thể về tội c-ớp giật tài sản
nói riêng và các tội xâm phạm tài sản nói chung nh- sau:
- Khoản 1 Điều 20 Pháp lệnh (1): Phạm một trong những quy định tại các Điều
4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,17,18,19 thì có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ có
liên quan đến tài sản XHCN từ 2 năm đến 5 năm" ( trong đó tội c-ớp giật tài sản

đ-ợc quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh).
- Điều 26 Pháp lệnh (2):"Kẻ nào phạm những tội quy định ở ch-ơng II thì ngoài
các hình phạt đã ghi ở mỗi điều, còn có thể bị phạt thêm nh- sau:

12
1. Phạm một trong những tội quy định ở các Điều 3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,
13,14,15, thì có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ có liên quan trực tiếp đến tài
sản XHCN từ 2 năm đến 5 năm.
2. Phạm một trong những tội quy định ở các Điều 3,4,5,6,7,9,13 trong tr-ờng hợp
có tính chất chuyên nghiệp thì có thể bị phạt quản chế, c- trú bắt buộc hoặc
cấm c- trú ở một số địa ph-ơng từ 1 đến 5 năm.
3. Phạm một trong những tội quy định ở các Điều 3,4,5,6,7,8,9,10,11,13 thì tuỳ
theo tính chất nghiêm trọng của tội phạm hoặc nguồn thu lợi bất chính mà có
thể bị phạt tiền từ 50 đồng đến 3000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hay toàn
bộ tài sản ( trong đó Điều 4 quy định về tội cớp giật tài sản ).
Nguyên tắc cơ bản chỉ đạo toàn bộ đ-ờng lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu XHCN
thể hiện ở Điều 2 Pháp lệnh (1) là: tài sản XHCN là thiêng liêng, tuyệt đối không ai
đ-ợc xâm phạm. Mọi ng-ời đều có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản đó.
Mọi hành động xâm phạm tài sản XHCN phải đ-ợc phá hiện kịp thời và xử lý
nghiêm minh.
Nghiêm cấm mọi hành động bao che cho kẻ phạm tội ".
Các điều luật về hành vi c-ớp giật tài sản trong hai Pháp lệnh không mô tả hành vi
phạm tội mà chỉ nêu những nguyên tắc xử lý chung là: nghiêm trị bọn l-u manh chuyên
nghiệp, bọn tái phạm, bọn phạm tội có tổ chức, bọn cầm đầu, bọn lợi dụng chức quyền
để phạm tội , bọn gây thiệt hại nặng. Xử nhẹ hoặc giảm hình phạt cho những kẻ tự thú,
thật thà hối cải, tố cáo đồng bọn hoặc tự nguyện bồi th-ờng thiệt hại xảy ra. Những nội
dung này đ-ợc quy định rõ trong khoản 2 Điều 7 và Điều 22 Pháp lệnh (1) những tình
tiết cần xử lý nặng chung là:
1. Gây thiệt hại trực tiếp đến sản xuất, đời sống của nhân dân hoặc đến an
ninh, quốc phòng.

2. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, nơi có chiến sự, có thiên tai hoặc có những
khó khăn khác để phạm tội .

13
3. Giả tạo hoặc cố ý làm sai lệch những số liệu, những kết quả thực hiện kế hoạch
kinh tế hay kế hoạch công tác để che dấu tội phạm;
4. Cầm đầu việc phát triển hoặc tích cực thực hiện tội phạm;
5. Tái phạm hoặc kẻ phạm tội là phần tử xấu;"
Khoản 2 Điều 4 và Điều 18 Pháp lệnh (2) quy định các tình tiết cần xử lý nặng
chung là:
1. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, nơi có chiến sự, có thiên tai hoặc có những
khó khăn khác để phạm tội ;
2. Cầm đầu việc phạm tội hoặc tích cực thực hiện tội phạm.
3. Tái phạm hoặc kẻ phạm tội là phần tử xấu;
4. Phạm tội gây thiệt hại nặng
Hai Pháp lệnh cũng quy định cụ thể các tr-ờng hợp cần xử nhẹ hoặc miễn hình phạt
tại các Điều 23 Pháp lệnh (1) và Điều 19 Pháp lệnh (2) là:
Tội phạm ch-a bị phát giác mà kẻ phạm tội thành thật thú tội với cơ quan chuyên
trách, khai rõ hành động của mình và đồng bọn.
- Kẻ phạm tội đã có những hành động ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại tội
phạm
- Tr-ớc khi bị xét xử, kẻ phạm tội tự nguyện bồi th-ờng hoặc sửa chữa thiệt hại gây
ra.
- Phạm tội gây thiệt hại không lớn.
Toà án nhân dân tối cao đã có những văn bản h-ớng dẫn toà án các cấp trong việc
thống nhất nhận thức về đ-ờng lối xét xử đối với các tội phạm cụ thể của hai Pháp lệnh
nh-: báo cáo tổng kết công tác của Toà án nhân dân tối cao (TANDTC) năm 1971,
1972; Thông t- số 213/NCPL ngày 5/5/1973 của TANDTC, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao (VKSNDTC), Bộ Công an.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, ngoài hai Pháp lệnh trên, Hội đồng

Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam đã ban hành Sắc luật số

14
03/SL-76 ngày 15/3/1976 quy định các tội phạm và hình phạt đ-ợc áp dụng ở miền
Nam Việt Nam.
Điều 4 của Sắc luật này quy định các tội xâm phạm tài sản công cộng : b) Phạm
các tội chiếm đoạt khác nh- trộm cắp, tham ô, lừa đảo, bội tín, c-ớp giật, c-ỡng đoạt,
chiếm giữ trái phép thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm. Tr-ờng hợp nghiêm trọng thì bị
phạt tù đến 15 năm.
Ngoài ra Sắc luật 03/SL còn quy định đ-ợc áp dụng một số hình phạt phụ nh-
quản chế cấm c- trú ở một số địa ph-ơng từ 1 đến 5 năm sau khi mãn hạn tù hoặc có
thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nội dung Sắc luật này và hai Pháp lệnh ban hành 21/10/1970 về cơ bản là thống
nhất.
Tuy nhiên, những quy định trong Sắc luật 03 thiếu cụ thể, chỉ nêu tội danh mà
không mô tả dấu hiệu tội phạm, không quy định khung hình phạt đối với từng tội riêng
biệt mà quy định hình phạt chung cho từng nhóm tội dẫn đến tình trạng áp dụng không
chính xác, thiếu triệt để làm hạn chế tác dụng răn đe, phòng ngừa. Do vậy ngày
8/3/1978 liên bộ TANDTC, VKSNDTC và Bộ nội vụ đã có thông t- số 61 LB/TA-
KS.NV h-ớng dẫn thi hành và áp dụng pháp luật thống nhất, trong quá trình áp dụng có
thể vận dụng các Pháp lệnh 21/10/1970 và cả Sắc luật 03/SL ( ở phía Nam) để có biện
pháp và đ-ờng lối xử lý thích hợp cho từng loại tội phạm trong đó có tội c-ớp giật tài
sản .
Ngoài việc làm rõ các khái niệm về loại tài sản thuộc quan hệ sở hữu nào, thì Dự
thảo Thông t- liên bộ ngày 16/3/1973 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ CA, đã h-ớng dẫn
khá cụ thể, trong Thông t còn xác định rõ đặc trng của tội cớp giật tài sản là các
hình thức chiếm đoạt đ-ợc thực hiện một cách lộ liễu, trắng trợn. Thông th-ờng, đây là
tr-ờng hợp kẻ phạm tội lợi dụng sơ hở, v-ớng mắc của ng-ời giữ tài sản bất thầ n giằng
lấy tài sản từ trên tay ng-ời giữ tài sản, hoặc công nhiên lấy từ nơi để tài sản với ý thức
không che dấu hành vi phạm pháp của mình, rồi chạy trốn hoặc bỏ đi mà không dùng

bạo lực. Kẻ phạm tội có thể có một vài hành vi xâm phạm nhẹ đến thân thể ng-ời giữ

15
tài sản không phải với ý thức làm tê liệt sức phản kháng mà chỉ nhằm tạo điều kiện cho
y dễ dàng và nhanh chóng giật đ-ợc tài sản rồi chạy trốn (nh- xô ngã, vặn tay cho rơi
hàng )"
Dự thảo Thông t- trong phần chính sách cụ thể cũng đã xác định rõ đối t-ợng cần
nghiêm trị là: Bọn l-u manh chuyên nghiệp, bọn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm
tội ; bọn tái phạm; bọn phạm tội có tổ chức đã đ-ợc xác định trong các điều luật cụ thể
của hai Pháp lệnh.
Ngoài ra trong ch-ơng các điều khoản chung Pháp lệnh còn quy định các tr-ờng
hợp áp dụng nguyên tắc t-ơng tự vì trong thực tế, sự việc phạm pháp còn xảy ra d-ới
những hình thức mà chúng ta khó l-ờng tr-ớc hết đ-ợc, nh-ng yêu cầu là phải với tinh
thần thận trọng; hành vi phạm pháp xảy ra phải cùng loại với hành vi xâm phạm tài sản,
có cùng tính chất, có cùng mục đích chỉ khác về hình thức thể hiện với tội đã đ-ợc pháp
luật quy định.
Việc này xuất phát do việc chúng ta ch-a kịp ban hành các văn bản, Nhà n-ớc phải
có chủ tr-ơng dùng nguyên tắc t-ơng tự để xử lý về hình sự đối với những hành vi nguy
hiểm cho xã hội đáng coi là tội phạm. Nhờ áp dụng nguyên tắc này mà các cơ quan
pháp luật không bị bó tay trong hoạt động đấu tranh, xử lý các hành vi tội c-ớp giật tài
sản. Chẳng hạn, chúng ta đã xử lý đối với hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản XHCN
và tài sản riêng công dân t-ơng tự nh- hành vi đ-ợc quy định trong tội c-ớp giật tài sản
đ-ợc quy định ở hai Pháp lệnh (1) và (2). Sau này, hành vi công nhiên chiếm đoạt tài
sản đ-ợc Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1985 quy định là tội phạm (Điều 131, và Điều
154).
1.1.2. Giai đoạn từ 1985 đến nay.
Bộ luật hình sự đầu tiên của n-ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đ-ợc Quốc
hội thông qua ngày 27/6/1985 và có hiệu lực thi hành thống nhất trong toàn quốc kể từ
ngày 1/1/1986 đã đánh dấu một b-ớc tiến quan trọng về kỹ thuật lập pháp hình sự n-ớc
ta.

Trong Bộ luật này các tội xâm phạm sở hữu đ-ợc quy định thành 2 ch-ơng độc lập:

16
- Ch-ơng IV: Về các tội xâm phạm sở hữu XHCN.
- Ch-ơng VI: quy định các tội xâm phạm sở hữu công dân.
Tội c-ớp giật tài sản XHCN đ-ợc quy định tại Điều 131 và tội c-ớp giật tài sản
riêng công dân đ-ợc quy định tại Điều 154. Các điều luật đều không mô tả dấu hiệu
của tội phạm mà chỉ nêu tội danh. Tuy nhiên, hành vi c-ớp giật tài sản từ tr-ớc đến nay
vẫn đ-ợc hiểu là hành vi lợi dụng sơ hở của ng-ời quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản
một cách nhanh chóng công khai. BLHS năm 1985 quy định thêm 3 tội mới so với hai
Pháp lệnh (1) và (2): trong đó có tội công nhiên chiếm đoạt tài sản XHCN (Điều 131)
và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản riêng công dân (Điều 154), đ-ợc quy định cùng
một điều với tội c-ớp giật tài sản.
- Điều 131 quy định:
1.Ngời nào cớp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản XHCN, nếu không
thuộc tr-ờng hợp quy định ở Điều 129, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các tr-ờng hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến
m-ời hai năm:
a) Có tổ chức hoặc có tính chuyên nghiệp.
b) Dùng thủ đoạn nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát.
c) Chiếm đoạt tài sản có giá rị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
d) Tái phạm nguy hiểm.
2. Phạm tội trong tr-ờng hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ m-ời năm đến hai
mời năm
- Điều 154 quy định:
1. Ngời nào cớp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản của ngời khác, nếu
không thuộc tr-ờng hợp quy định ở Điều 151, thì bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các tr-ờng hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến
m-ời năm:
a) Có tổ chức hoặc có tính chuyên nghiệp.

b) Dùng thủ đoạn nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát.

17
c) Chiếm đoạt tài sản có giá rị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong tr-ờng hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai
mơi năm năm
Về hình phạt, so với hai Pháp lệnh (1) và (2), thì BLHS năm 1985 có mức phạt
tối đa cao hơn, ở BLHS năm 1985 mức phạt tối đa là 15 năm với tội c-ớp giật tài sản
riêng công dân và 20 năm với tội c-ớp giật tài sản XHCN. Mức hình phạt tối thiểu là
một năm với tội c-ớp giật tài sản XHCN và 3 tháng với tội c-ớp giật tài sản riêng công
dân là t-ơng đ-ơng với hai Pháp lệnh tr-ớc. Điều này thể hiện đ-ờng lối xử lý nghiêm
khắc hơn của nhà n-ớc ta với tội c-ớp giật tài sản. Thay vì có 2 khung hình phạt ở hai
Pháp lệnh, BLHS năm 1985 quy định 3 khung hình phạt và đối với các tình tiết định
khung tăng nặng, ngoài các quy định tại điều 38, 39 BLHS thì tại 2 Điều 131 và Điều
154 còn quy định thêm hai tình tiết mới là dùng thủ đoạn nguy hiểm và Chiếm đoạt
tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác. Khung 3 quy định chung
các tr-ờng hợp phạm tội có tính chất đặc biệt nghiêm trọng.
Đối với tội c-ớp giật tài sản ngoài hình phạt chính còn có thể áp dụng hình phạt
bổ sung quy định tại khoản 2 và 3 Điều 142; khoản 2, 3 Điều 163 BLHS năm 1985
bao gồm hình phạt quản chế hoặc cấm c- trú từ một năm đến năm năm, hay bị tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trong quá trình thi hành BLHS đã có những sửa đổi bổ sung các tội xâm phạm
sở hữu cho phù hợp với tình hình thực tiễn đấu tranh chống tội phạm. Ngày 28/12/1989,
Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 1985, trong đó
bổ sung thêm một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (TNHS) đối với ng-ời phạm
tội có tính chất chuyên nghiệp vào điểm a khoản 2 của các điều luật quy định về tội
c-ớp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản.
Kết luận của Chánh án toà án nhân dân tối cao tại hội nghị tổng kết công tác
ngành toà án năm 1991 hớng dẫn về phạm tội có tính chuyên nghiệp. Ngoài bọn lu

manh chuyên nghiệp ra, ng-ời thực hiện một hay nhiều tội cùng loại (thuộc cùng một

18
nhóm khách thể) những tội phạm lặp đi lặp lại nhiều lần hoặc phạm rất nhiều tội
(không kể là loại tội gì) lấy đó làm nguồn thu nhập chính hoặc nghề sống chính thì đều
coi là có tính chất chuyên nghiệp.
Trên cơ sở quy định tại Điều 3 BLHS nguyên tắc xử lý đối với các tội xâm
phạm sở hữu trong đó có tội c-ớp giật tài sản đó là: mọi hành vi xâm phạm sở hữu phải
phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật. Không thể truy
cứu TNHS một ng-ời, nếu hành vi của họ không đ-ợc luật hình sự quy định là tội
phạm. Điều này, có nghĩa là không đ-ợc áp dụng nguyên tắc t-ơng tự. Khi phát hiện
hành vi xâm phạm sở hữu phải đ-ợc xử lý nghiêm minh theo đúng pháp luật, bất kỳ ai
có hành vi xâm phạm sở hữu đều bị xử lý. Nghiêm trị kẻ chủ m-u cầm đầu, chỉ huy, kẻ
ngoan cố chống đối, l-u manh, côn đồ, tái phạm, kẻ biến chất sa đoạ, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để phạm tội, kẻ phạm tội có tổ chức, gây hậu quả nghiêm trọng. Khoan hồng
với ng-ời tự thú, thật thà khai báo, tố giác đồng bọn, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải,
tự nguyện sửa chữa hoặc bối th-ờng thiệt hại đã gây ra.
Ngày 12/8/1991 và ngày 22/12/1992 và 5/1997, Quốc hội thông qua Luật sửa
đổi, bổ sung lần thứ 2, 3 và 4 của BLHS nh-ng tội c-ớp giật tài sản không có gì thay
đổi. Sau 4 lần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với yêu cầu mới của tình hình tội phạm,
nh-ng nhìn chung sau 15 năm đi vào cuộc sống, BLHS năm 1985 về cơ bản là không
còn phù hợp và cũng không thể điều chỉnh bằng hình thức sửa đổi bổ sung nh- tr-ớc
đây.
Xuất phát từ yêu cầu nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo cơ
chế thị tr-ờng có sự quản lý của nhà n-ớc, theo định h-ớng XHCN. Để đảm bảo và
thực hiện sự bình đẳng của các thành phần kinh tế đòi hỏi pháp luật hình sự cũng phải
xử lý dựa trên quan điểm này. Mặt khác việc quy định cụ thể hành vi xâm hại đối với
một quan hệ sở hữu nào để xác định chính xác tội danh là rất khó khăn có khi thiếu
chính xác nhất là có những hình thức sở hữu đan xen, khi đó nên xử một tội hay nhiều
tội cho phù hợp với yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm. Hoặc tr-ờng hợp phải xác

định tội danh theo ý thức chủ quan của ng-ời phạm tội có hành vi tội c-ớp giật tài sản

19
(sai lầm về khách thể) thì quan hệ sở hữu nào là có ý nghĩa trong việc định tội. Từ
những nội dung trên cho thấy việc tiếp tục hoàn thiện BLHS năm 1985 về các tội xâm
phạm sở hữu là không có tác dụng hữu hiệu.
Bộ luật hình sự năm 1999 ra đời, đ-ợc Quốc hội thông qua ngày 21/12/1999, có
hiệu lực ngày 1/7/2000 đánh dấu một b-ớc phát triển quan trọng trong quá trình xây
dựng và tr-ởng thành của luật pháp Việt Nam nói chung và pháp luật hình sự nói riêng.
Là sự đúc kết thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung trong gần 60 năm
cách mạng Việt Nam, thể hiện đ-ờng lối, chính sách hình sự của Đảng ta trong giai
đoạn phát triển mới của đất n-ớc.
BLHS năm 1999 đã nhập hai ch-ơng IV và VI của BLHS năm 1985 vào thành
một ch-ơng (Ch-ơng XIV) với 13 tội danh. Tội c-ớp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt
tài sản đ-ợc quy định thành hai tội ở hai điều luật khác nhau, tội c-ớp giật tài sản đ-ợc
quy định tại Điều 136 BLHS năm 1999 và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản đ-ợc quy
định tại Điều 137 BLHS năm 1999.
1.2. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội c-ớp giật tài sản.
1.2.1. Khái niệm tội c-ớp giật tài sản.
Trong các tội xâm phạm sở hữu, khách thể loại là quyền sở hữu, là t-ơng đối
giống nhau và đa số đ-ợc thực hiện bằng hình thức lỗi cố ý nên luật hình sự n-ớc ta
phân chia các tội xâm phạm sở hữu thành hai nhóm: nhóm các tội có tính chất chiếm
đoạt và nhóm không có tính chiếm đoạt. Số tội phạm thuộc các Điều: 133, 134, 135,
136, 137, 138, 139, 140 có mang yếu tố chiếm đoạt.
Điều 136 BLHS năm 1999 quy định tội cớp giật tài sản nh sau: Ngời nào
cớp giật tài sản của ngời khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm, điều luật này
không mô tả cụ thể những dấu hiệu của tội c-ớp giật tài sản mà chỉ nêu tội danh. Từ
thực tiễn xét xử đã đ-ợc thừa nhận có thể đ-a ra định nghĩa khoa học của khái niệm tội
c-ớp giật tài sản nh- sau:
Tội c-ớp giật tài sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công

khai.

20
Từ định nghĩa của khái niệm tội c-ớp giật tài sản và các quy định của pháp luật
hình sự có thể xác định đ-ợc các dấu hiệu pháp lý đặc tr-ng của tội c-ớp giật tài sản.
1.2.2. Khách thể của tội c-ớp giật tài sản.
Hoạt động phạm tội bao giờ cũng nhằm vào những khách thể cụ thể, tồn tại
ngoài ý thức và độc lập với ý thức của chủ thể, gây thiệt hại cho chính những khách thể
đó.
Tội c-ớp giật tài sản là tr-ờng hợp công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh
chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Nh- vậy, tội c-ớp giật tài sản trực tiếp
xâm hại đến quyền sở hữu của ng-ời khác đối với tài sản.
Vậy tội c-ớp giật tài sản có một khách thể trực tiếp là quan hệ tài sản. Tuy
nhiên, trong Bộ luật hình sự năm 1999 có điểm cần chú ý đó là quan hệ sở hữu XHCN
đ-ợc khẳng định là quan trọng và đ-ợc coi là tình tiết tăng nặng khi xét xử hành vi tội
c-ớp giật tài sản. Nh- vậy kẻ phạm tội xâm hại tới khách thể là tài sản thuộc sở hữu
XHCN sẽ phải chịu hình phạt nghiêm khắc hơn.
Khi phân biệt tội c-ớp giật tài sản với các tội phạm sở hữu khác, chúng ta không
thể chỉ dựa vào yếu tố khách thể mà phải căn cứ vào các dấu hiệu khách quan và chủ
quan khác, đặc biệt là dấu hiệu hành vi nguy hiểm cho xã hội. Yếu tố khách thể chỉ
giúp ta xác định một hành vi phạm tội có xâm phạm sở hữu hay không và phân biệt tội
c-ớp giật tài sản với một vài tội trong nhóm tội chiếm đoạt có nhiều khách thể trực tiếp
nh: tội cớp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản vì ngoài quan hệ sở hữu,
những hành vi phạm các tội này còn xâm hại đến quan hệ nhân thân.
Tài sản là đối t-ợng tác động của hành vi c-ớp giật tài sản có những đặc điểm cơ
bản khác với tài sản là đối t-ợng tác động của các tội phạm khác. Tài sản phải đ-ợc thể
hiện d-ới dạng vật chất, có giá trị hoặc giá trị sử dụng, tài sản phải là th-ớc đo giá trị
lao động của con ng-ời đ-ợc kết tinh, đồng thời phải thoả mãn đ-ợc các nhu cầu về vật
chất hoặc tinh thần của con ng-ời. Những tài sản nh-: nguồn n-ớc tự nhiên, sinh vật
d-ới biển, chim thú trên rừng không là đối tợng của tội cớp giật tài sản. Hành vi

đánh bắt hoặc xâm hại đến các tài sản đó có thể bị truy cứu TNHS về tội vi phạm các

21
quy định huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản, vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang
dã quý hiếm (Điều 133, Điều 135 BLHS).
Nếu tài sản không có giá trị sử dụng nh-: thuốc quá hạn sử dụng, mang tiêu huỷ
thì không phải là đối t-ợng tội c-ớp giật tài sản. Theo Bộ luật dân sự Việt Nam, tài sản
thể hiện d-ới 3 hình thức: vật có thực, giấy tờ trị giá đ-ợc bằng tiền và quyền tài sản
(Điều 172 Bộ luật Dân sự). Một số vật do tính chất, đặc điểm và công dụng đặc biệt
không đ-ợc coi là đối t-ợng tác động của tội c-ớp giật tài sản mà là đối t-ợng của các
hành vi phạm tội khác. Ví dụ: Vũ khí, ph-ơng tiện kỹ thuật quân sự, chất phóng
xạkhông phải là đối tợng của tội cớp giật tài sản mà của các tội chiếm đoạt vũ khí,
chiếm đoạt chất phóng xạ (Điều 175, Điều177 BLHS).
Tài sản là đối t-ợng của tội c-ớp giật tài sản đòi hỏi phải có đặc điểm là còn
nằm trong sự chiếm hữu và thuộc sự quản lý của chủ tài sản. Tài sản đã thoát ly khỏi sự
chiếm hữu, sự quản lý của chủ tài sản (tài sản thất lạc) thì không còn là đối t-ợng của
hành vi chiếm đoạt. Hơn nữa tài sản này phải có khả năng chuyển hoá đ-ợc giữa các
chủ sở hữu, có thể mua bán trao đổi một cách hợp pháp, là tài sản hữu hình, có thực, có
thể nhìn thấy, sờ thấyNhững tài sản bị nhà nớc cấm mua bán trao đối nh ma tuý,
vũ khí không phải là đối tợng của tội cớp giật tài sản.
1.2.3. Mặt khách quan của tội c-ớp giật tài sản.
Đối với mỗi cấu thành tội phạm khác nhau, các dấu hiệu tội phạm đ-ợc phản
ánh trong mặt khách quan khác nhau. Hành vi c-ớp giật tài sản là hành vi chiếm đoạt.
Dấu hiệu chiếm đoạt có thể là mục đích chiếm đoạt, là hành vi chiếm đoạt hoặc
là chiếm đoạt đ-ợc. Luật hình sự dựa vào các hình thức chiếm đoạt (ph-ơng thức, thủ
đoạn) chiếm đoạt tài sản để xây dựng các cấu thành tội phạm trong nhóm tội chiếm
đoạt. Vì thế việc phân biệt đúng các hình thức chiếm đoạt sẽ định tội danh và quyết
định hình phạt đúng.
Hành vi chiếm đoạt ở tội c-ớp giật tài sản có hai dấu hiệu để phân biệt với
những hành vi chiếm đoạt ở các tội phạm khác. Đó là dấu hiệu công khai và dấu hiệu

nhanh chóng.

22
Dấu hiệu công khai
Dấu hiệu này vừa chỉ tính chất khách quan của hành vi chiếm đoạt vừa thể hiện
ý thức chủ quan của ng-ời phạm tội. Dấu hiệu công khai là đặc tr-ng rất cơ bản của tội
c-ớp giật tài sản, trái ng-ợc với hành vi của một số tội phạm có yếu tố chiếm đoạt khác
nh- trộm cắp thì phải có dấu hiệu lén lút bí mật, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải có
dấu hiệu gian dối.
Hành vi chiếm đoạt đ-ợc coi có tính chất công khai nếu hình thức thực hiện cho
phép chủ tài sản có khả năng biết ngay khi hành vi này xảy ra. Có nghĩa là khi hành vi
vừa xảy ra thì chủ sở hữu của tài sản phải biết, ở đây thái độ, nhận biết của ng-ời bị hại
rất có ý nghĩa để phân biệt tội c-ớp giật tài sản với tội trộm cắp tài sản, tr-ờng hợp việc
chiếm đoạt tài sản mà chủ sở hữu không biết hoặc ng-ời phạm tội chỉ có ý thức công
khai với những ng-ời xung quanh còn có ý thức che dấu (lén lút) với chủ tài sản thì đó
lại là dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản.
Do đó dấu hiệu công khai của tội c-ớp giật tài sản đòi hỏi ng-ời phạm tội c-ớp
giật tài sản phải có ý thức công khai đối với ng-ời chịu trách nhiệm quản lý tài sản mà
đối t-ợng phạm tội chiếm đoạt. Ví dụ: vụ án anh Tr-ơng Văn Luật, đi xe máy chậm
qua khu nhà vệ sinh công cộng thuộc tổ 5 ph-ờng Thanh l-ơng Hai Bà Tr-ng Hà
nội, lúc đó Nguyễn Thị Bích Hạnh đang ngồi tr-ớc nhà vệ sinh, phát hiện túi quần sau
của anh Luật nhô lên một cục tiền, Hạnh chạy theo xe anh Luật, rồi dùng tay giật cục
tiền ở túi quần anh Luật, anh Luật phát hiện và dùng tay trái giữ cục tiền lại nh-ng tiền
bị rơi tung toé ra đ-ờng, mọi ng-ời xung quanh hô hoán, Hạnh nhặt đ-ợc 80.000đ và
bỏ chạy mất.
Trong tr-ờng hợp vụ án trên anh Luật đã ngay tức khắc nhận biết đ-ợc hành vi
giật tiền ở túi quần sau của mình, đã dùng tay giữ lại, do đó mà hành vi của Hạnh cấu
thành tội c-ớp giật tài sản, trong tr-ờng hợp anh Luật không nhận biết đ-ợc hành vi
Hạnh dùng tay giật tiền mà chỉ khi mọi ng-ời hô hoán mới biết thì hành vi của Hạnh
chỉ cấu thành tội trộm cắp tài sản.


23
Thực tế có những tr-ờng hợp ban đầu ng-ời phạm tội dùng thủ đoạn lén lút bí
mật, gian đối nhng trong quá trình thực hiện tội phạm lại chuyển sang công khai
chiếm đoạt, Ví dụ: Nguyễn Hữu Nam theo dõi chị Lan vào chợ, trong túi xách có ví
đựng tiền, trong lúc chị Lan mua hoa quả Nam dùng dao banh xơ lam rạch túi lấy
chiếc ví, nh-ng vì vết rạch quá nhỏ không thể lấy ví ra, Nam dùng tay giật mạnh chiếc
túi xách, chị Lan hốt hoảng giằng nhau chiếc túi với Nam và hô hoán, Nam giật đ-ợc
chiếc túi rồi bỏ chạy nh-ng đã bị bảo vệ của chợ bắt giữ. Hành vi của Nam trong tr-ờng
hợp này đã cấu thành tội c-ớp giật tài sản, nh-ng thủ đoạn ban đầu Nam thực hiện là
lén lút bí mật, đó chỉ là diễn biến của vụ án, sau khi chuyển sang thủ đoạn công khai
chiếm đoạt tài sản mới là dấu hiệu để định tội.
Về ý thức chủ quan của ng-ời phạm tội, ng-ời phạm tội khi thực hiện hành vi
chiếm đoạt biết hành vi của mình có tính chất công khai và hoàn toàn không có ý định
che dấu hành vi đó đối với cả ng-ời quản lý tài sản và những ng-ời xung quanh khu vực
có tài sản. Ví dụ:15h ngày 5/9/99 Dũng thuê xe máy rủ Tùng đến Cửa Nam thấy chị
Liên đi xe máy cùng chiều. Dũng bàn với Tùng c-ớp giật, Dũng áp sát xe chị Liên để
Tùng giật ví trên tay chị Liên rồi tăng ga chạy thoát. Hành vi c-ớp giật tài sản của Tùng
và Dũng diễn ra giữa ban ngày, ở nơi rất đông ng-ời qua lại và c-ớp giật tài sản trực
diện với chị Liên thể hiện sự công khai đối với những ng-ời đi đ-ờng xung quanh, và
công khai đối với chị Liên, tại cơ quan điều tra chị Liên khai chị có biết có một xe máy
áp sát mình, nh-ng ch-a kịp hiểu chuyện gì xảy ra thì tên ngồi sau giật mạnh chiếc ví
của chị, điều đó cho thấy chị Liên hoàn toàn biết hành vi của Tùng và Dũng khi chúng
thực hiện hành vi c-ớp giật tài sản.
Cần phân biệt dấu hiệu công khai trong hành vi tội c-ớp giật tài sản với dấu hiệu
công nhiên trong tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Công nhiên chiếm đoạt cũng là
hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của ng-ời khác nh- tội c-ớp giật tài sản, nh-ng
xảy ra trong hoàn cảnh ng-ời chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản. Ng-ời phạm tội
không cần và không có ý định, hay có bất cứ thủ đoạn nào đối phó với ng-ời có trách
nhiệm về tài sản, cũng không cần dùng vũ lực, hoặc thủ đoạn khác để uy hiếp tinh thần


24
của chủ tài sản. Nh- vậy, đối với tội c-ớp giật tài sản dấu hiệu công khai ở đây đòi hỏi
chủ tài sản không chỉ nhận biết đ-ợc hành vi của kẻ phạm tội mà còn hoàn toàn có
điều kiện khả năng ngăn cản, không có v-ớng mắc gì, hoặc có thể đuổi bắt kẻ phạm
tội.
Dấu hiệu nhanh chóng
Dấu hiệu này phản ánh thủ đoạn thực hiện hành vi chiếm đoạt của ng-ời c-ớp
giật tài sản. Đó là thủ đoạn lợi dụng sơ hở của chủ tài sản (sơ hở này có thể là có sẵn
hoặc do ng-ời phạm tội chủ động tạo ra), nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm
đoạt tài sản và nhanh chóng tẩu thoát Thủ đoạn nhanh chóng này đ-ợc thực hiện d-ới
nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản, vị trí, cách thức giữ tài
sản cũng nh- những hoàn cảnh bên ngoài khác , thông th-ờng đây là những tài sản
gọn nhẹ, dễ lấy, dễ mang đi. Thông th-ờng hình thức nhanh chóng chiếm đoạt có thể
giật lấy tài sản, giành lấy tài sản và nhanh chóng tẩu thoát (tẩu thoát không phải là dấu
hiệu bắt buộc mà chỉ là thủ đoạn nhanh chóng lẩn tránh của kẻ c-ớp giật) [21, tr.198].
Ví dụ: vụ 15h ngày 23/10/1998 Đào Văn Đức đi xe máy Viva đến đ-ờng Lê Duẩn,
Đức áp sát xe của chị Thuý và dùng tay trái giật chiếc điện thoại di động của ông Philip
Dephaler ngồi sau xe chị Thuý, sau khi bị bắt Đức khai tr-ớc đó 1 ngày Đức đã c-ớp
giật 01 điện thoại di động của anh Nguyễn Quý Thanh, Tại cơ quan công an anh Thanh
khai có thấy một xe máy áp sát và tên lái xe dùng tay trái giật điện thoại di động nh-ng
sự việc xảy ra quá nhanh nên anh Thanh không thể nhận biết đ-ợc đó là ai, nếu cho
nhận dạng thì anh Thanh không thể nhận dạng đ-ợc đối t-ợng đã c-ớp giật, anh Thanh
chỉ biết đối t-ợng đi chiếc xe màu xanh, và đối t-ợng ng-ời hơi gầy. Nhờ thủ đoạn
nhanh chóng mà kẻ phạm tội làm cho chủ sở hữu không đủ điều kiện để phản ứng và
ngăn cản hành vi của chúng.
Dấu hiệu nhanh chóng trong chiếm đoạt và tẩu thoát của tội c-ớp giật tài sản
giúp ta phân biệt đ-ợc hành vi tội c-ớp giật tài sản với tội công nhiên chiếm đoạt tài
sản. Đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không có dấu hiệu nhanh chóng, ng-ời
phạm tội không cần nhanh chóng chiếm đoạt, hay ng-ời phạm tội không cần nhanh


25
chóng chạy trốn, tẩu thoát, do ng-ời quản lý tài sản có v-ớng mắc không thể n găn cản
ng-ời phạm tội chiếm đoạt tài sản. ở đây ta cũng cần phân biệt sơ hở với v-ớng mắc.
Đối với tội c-ớp giật tài sản sơ hở chủ yếu do ng-ời quản lý tài sản tạo ra mà ng-ời bên
ngoài có thể quan sát và nhận biết đ-ợc nh- để túi xách trên giỏ xe, đeo d ây chuyền
vàng trên cổ, để điện thoại di động ở túi quần nhô ra, còn vớng mắc thờng là hoàn
cảnh ngời chủ sở hữu đang ở cách xa tài sản, do yếu tố bên ngoài cản trởnh ngời
thợ xây đang xây dựng trên gác 5 và anh ta bị chiếm đoạt chiếc xe đạp dựng ở d-ới gốc
cây tr-ớc cửa tầng 1. Nh- vậy đối với tội c-ớp giật tài sản sơ hở bắt nguồn từ ý thức chủ
quan, hoặc do sự mệt mỏi lơ là của chủ sở hữu, còn v-ớng mắc trong tội công nhiên là
do những lý do khách quan mà chủ sở hữu không thể khắc phục đ-ợc.
Vấn đề dùng vũ lực trong tội c-ớp giật tài sản cũng cần đ-ợc xem xét kỹ l-ỡng
vì thực tiễn xét xử th-ờng nhầm lẫn nó trong các tội c-ớp tài sản, c-ỡng đoạt tài sản.
Việc dùng vũ lực ở tội c-ớp và tội c-ớp giật tài sản khác nhau về phạm vi, mức độ và
mục đích. Dùng vũ lực, hay đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc là một dấu hiệu bắt buộc
của cấu thành tội c-ớp tài sản, hành vi dùng vũ lực đ-ợc tiến hành ngay tr-ớc hoặc
song song với hành vi chiếm đoạt tài sản với mục đích chiếm đoạt tài sản, còn hành vi
dùng vũ lực trong tội c-ớp giật tài sản không phải là dấu hiệu bắt buộc. Với thủ đoạn
nhanh chóng chiếm đoạt tài sản rồi tẩu thoát, ng-ời phạm tội không có ý định đối mặt
với chủ sở hữu, không có ý thức dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc
nhằm chiếm đoạt tài sản, ng-ời phạm tội chỉ mong muốn chủ tài sản không kịp phản
ứng và không có điều kiện phản ứng để ngăn cản hành vi chiếm đoạt của ng-ời phạm
tội và do vậy chủ sở hữu không có khả năng bảo vệ tài sản, ng-ời phạm tội không có ý
định dùng bất cứ thủ đoạn nào để đối phó với chủ tài sản. Trong tội c-ớp giật tài sản
cũng có thể có hành vi dùng vũ lực nh-ng chỉ là tác động nhẹ đến thân thể ng-ời đang
giữ tài sản, hành vi đó không nhằm gây nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ ng-ời giữ tài
sản. Tr-ờng hợp ng-ời phạm tội bị phát hiện và đuổi bắt đã có hành vi dùng sức mạnh
chống trả lại ng-ời đuổi bắt nh-ng chỉ có mục đích nhằm tẩu thoát thì đ-ợc coi là tình
tiết tăng nặng của tội c-ớp giật tài sản. Nh- vậy, dùng vũ lực là cách thức để thực hiện

×