nghiên cứu - trao đổi
14 tạp chí luật học số 7/2006
ThS. hoàng văn hùng *
1. Mi ti phm u cú i tng tỏc
ng c th, thụng qua i tng tỏc ng,
ti phm gõy thit hi cho nhng khỏch th
khỏc nhau. Ti trm cp ti sn cng cú i
tng tỏc ng riờng, nghiờn cu v i
tng tỏc ng ca ti trm cp ti sn
khụng nhng lm rừ tớnh cht nguy him cho
xó hi ca ti phm m cũn cú ý ngha trong
hot ng thc tin ca cỏc c quan t phỏp.
Trong khoa hc lut hỡnh s, i tng tỏc
ng ca ti phm c hiu l mt b phn
thuc khỏch th ca ti phm. Khi tỏc ng
n b phn ny, ngi phm ti gõy thit hi
cho khỏch th ca ti phm.
Khỏch th ca ti trm cp ti sn l quan
h s hu, c c trng bi ba quyn nng
l quyn chim hu, s dng v nh ot ti
sn. i tng c th ca quan h s hu l
nhng loi ti sn nht nh v trong i sng
xó hi chỳng cú th tr thnh i tng tỏc
ng ca ti trm cp ti sn. iu 163 BLDS
Vit Nam 2005 quy nh: Ti sn bao gm
vt, tin, giy t cú giỏ v cỏc quyn ti sn.
2. Hỡnh thc u tiờn ca ti sn theo lut
dõn s Vit Nam l vt. Vt l mt phn, mt
b phn ca th gii vt cht cú th ỏp ng
nhu cu nht nh ca con ngi, tn ti di
mt dng nht nh, nm trong s chim hu
ca con ngi, cú c trng giỏ tr v tr
thnh i tng ca giao lu dõn s.
(1)
Vt l mt hỡnh thc ti sn v cú th
tr thnh i tng tỏc ng ca ti trm
cp ti sn. Khi l i tng tỏc ng ca
ti trm cp ti sn, vt phi nm trong s
chim hu ca con ngi. Nhng ti sn nht
nh ca mt ngi no ú khi ó thoỏt ra
khi s qun lớ nh ti sn b b quờn, ỏnh
ri, tht lc v.v. thỡ khụng cũn l i tng
ca ti trm cp ti sn. Trong trng hp
ngi ch s hu ch ng t b quyn s
hu ca mỡnh v chuyn ti sn ra khi phm
vi qun lớ thỡ ti sn ny c coi l ti sn vụ
ch. Hnh vi ly loi ti sn ny khụng b coi
l phm ti núi chung v ti trm cp ti sn
núi riờng. V tớnh cht phỏp lớ ca hnh vi
ny chỳng ta khụng th coi ú l mt hnh vi
xõm phm s hu vỡ ngi ch s hu ó t
b quyn s hu ca mỡnh.
Ti sn l i tng tỏc ng ca ti
trm cp ti sn ngoi vt cũn cú th l tin,
cỏc loi giy t tr giỏ c bng tin. Tin
bao gm tin Vit Nam v tin nc ngoi
ang c lu hnh trờn th trng. Nhng
giy t cú giỏ trong hot ng kinh t hoc
giao dch dõn s rt a dng. Theo iu 4
Quy ch phỏt hnh giy t cú giỏ ca t chc
tớn dng ban hnh kốm theo Quyt nh s
02/2005/Q-NHNN ca Ngõn hng Nh
nc Vit Nam ngy 04/01/2005 thỡ: Giy
t cú giỏ l chng nhn ca t chc tớn dng
phỏt hnh huy ng vn trong ú xỏc
* Ging viờn chớnh Khoa lut hỡnh s
Trng i hc Lut H Ni
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 7/2006 15
nhn ngha v tr n mt khon tin trong
mt thi hn nht nh, iu kin tr lói v
cỏc iu khon cam kt khỏc gia t chc tớn
dng v ngi mua.
Giy t cú giỏ cú nhiu hỡnh thc khỏc
nhau. Tờn gi ca giy t cú giỏ cú th l: Kỡ
phiu, tớn phiu, trỏi phiu, chng ch tin gi
ngn hn, chng ch tin gi di hn
Nhng loi giy t ny cú tớnh cht chung l
cú th nh giỏ c bng tin v khi a vo
lu thụng dõn s chỳng cú th thay th tin.
Vi tớnh cht l mt hỡnh thc ti sn c thự
nh vy, chỳng cú th tr thnh i tng ca
ti trm cp ti sn. Tuy nhiờn, giy t cú giỏ
li c chia lm hai loi: Giy t cú giỏ ghi
danh v giy t cú giỏ vụ danh. Theo iu 4
ca Quy ch trờn õy thỡ: Giy t cú giỏ vụ
danh l giy t cú giỏ phỏt hnh theo hỡnh
thc chng ch khụng ghi tờn ngi s hu.
Giy t cú giỏ vụ danh thuc quyn s hu
ca ngi nm gi giy t cú giỏ.
Nh vy, ch cú giy t cú giỏ vụ danh
mi tr thnh i tng tỏc ng ca ti
trm cp ti sn. Khi ly i loi giy t ny
ngi phm ti cú th thc hin cỏc quyn
s hu i vi ti sn c giy t ú xỏc
nhn. H cú th em loi giy t ny i
chuyn nhng nh: Mua, bỏn, tng, cho,
trao i, thanh toỏn m hu nh khụng phi
tho món thờm bt kỡ iu kin no liờn quan
n giy t ny. Giy t cú giỏ hu danh tuy
cú th em chuyn nhng trong giao dch
dõn s nhng ch ch s hu ng tờn trong
giy t ú mi cú kh nng thc hin c
s chuyn nhng. Vỡ vy, giy t cú giỏ
hu danh khụng cú th tr thnh i tng
tỏc ng ca ti trm cp ti sn. Khi ó ly
c giy t cú giỏ hu danh, ngi ly
khụng th thc hin cỏc quyn s hu v ti
sn m loi giy t ny ghi nhn.
Tng t nh giy t cú giỏ hu danh,
nhng loi giy t khỏc tuy cú cha ng
nhng quyn ti sn nht nh nhng ch bn
thõn ngi ch s hu mi cú kh nng s
dng chỳng trong giao dch dõn s thỡ khụng
th l i tng tỏc ng ca ti trm cp ti
sn. Vớ d: Giy chng nhn quyn s hu
trớ tu, giy biờn nhn n Khi cỏc loi giy
t chng thc quyn ti sn ca ngi ch
s hu b ngi khỏc ly i thỡ h vn cú th
khụi phc li, cỏc quyn s hu nh quyn
chim hu, quyn s dng, quyn nh ot
khụng b xõm phm.
3. Trong thc tin ỏp dng cỏc quy nh
ca BLHS u tranh phũng chng ti
phm núi chung v ti trm cp ti sn núi
riờng ó cú mt s vn liờn quan n xỏc
nh i tng tỏc ng ca ti trm cp ti
sn gõy nhiu tranh cói. ú l hnh vi cõu,
múc trm in s dng trong hot ng
kinh doanh hoc phc v sinh hot trong gia
ỡnh. V vn ny cú nhiu quan im
khỏc nhau trong gii lut gia.
- Quan im th nht cho rng hnh vi trờn
khụng phm ti trm cp ti sn vỡ i tng tỏc
ng trong trng hp ny l in, mt dng
nng lng lu thụng theo quy lut vt lớ trong
cỏc dõy dn, khụng th coi l ti sn. Hnh vi
cõu, múc trm in cu thnh ti s dng,
phõn phi in trỏi phộp (iu 182 BLHS nm
1985) hoc ti vi phm quy nh v an ton
cụng trỡnh in (iu 241 BLHS nm 1999).
- Quan im th hai cho rng hnh vi
cõu, múc trm in cu thnh ti trm cp
ti sn vỡ in cú th tr thnh i tng tỏc
ng ca ti trm cp ti sn.
(2)
nghiªn cøu - trao ®æi
16 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2006
Chúng tôi cho rằng quan điểm thứ hai
đúng vì theo Điều 163 BLDS Việt Nam thì
tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản. Điện phải được coi là một
dạng đặc thù của vật theo quy định trên.
Hành vi câu, móc trộm điện trên các dây dẫn
để sử dụng trái phép làm tổn hao năng lượng
điện của chủ sở hữu. Người câu, móc trộm
điện để sử dụng đã chiếm đoạt số năng
lượng điện này nên hành vi trên cấu thành
tội trộm cắp tài sản.
4. Theo luật dân sự Việt Nam, tài sản
còn được phân loại thành bất động sản và
động sản. Điều 174 BLDS quy định: “Bất
động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai;
nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất
đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công
trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền
với đất đai; các tài sản khác do pháp luật
quy định. Động sản là những tài sản không
phải là bất động sản”.
Do tính chất của hành vi phạm tội trộm
cắp là lấy đi tài sản của người khác cho nên
bất động sản không thể là đối tượng của tội
trộm cắp tài sản. Trường hợp người phạm tội
tháo dỡ những phần tài sản nhất định thuộc
về một bất động sản để mang đi chiếm đoạt
thì tính chất của phần tài sản này đã thay đổi.
Trước khi tháo dỡ, phần tài sản này được coi
là bất động sản nhưng sau khi tháo dỡ nó lại
được coi là động sản vì chúng có thể di, dời
được. Hành vi trên vẫn bị coi là phạm tội
trộm cắp tài sản.
Như vậy, đối tượng tác động của tội trộm
cắp tài sản là những tài sản cụ thể sau đây:
Vật, tiền, giấy tờ có giá. Trong trường hợp tài
sản được phân loại thành động sản và bất động
sản thì chỉ động sản mới có thể trở thành đối
tượng tác động của tội trộm cắp tài sản.
5. Đối tượng tác động của tội trộm cắp tài
sản thông thường là những tài sản hợp pháp.
Đây là những loại tài sản người chủ sở hữu có
được hoàn toàn phù hợp với các quy định của
pháp luật như do lao động, thừa kế, tặng cho
hoặc được thưởng. Tuy nhiên, trong trường
hợp đặc biệt, đối tượng tác động của tội trộm
cắp có thể là tài sản bất hợp pháp. Đây là
những loại tài sản có được thông qua các
hành vi trái pháp luật như đánh bạc, mãi dâm,
buôn bán ma tuý hoặc hành vi vi phạm pháp
luật khác. Tính chất bất hợp pháp của tài sản
không ảnh hưởng đến việc định tội, người lấy
đi tài sản bất hợp pháp này vẫn bị coi là phạm
tội trộm cắp tài sản và bị truy cứu TNHS.
6. Xuất phát từ tính chất đặc biệt của tài
sản nên một số loại tài sản nhất định không
được coi là đối tượng tác động của tội trộm
cắp tài sản. Trong trường hợp các loại tài sản
này bị chiếm đoạt và các quyền sở hữu về các
tài sản này bị xâm phạm thì người phạm tội
sẽ bị truy cứu TNHS về các tội phạm khác.
Đó là các loại tài sản: Ma tuý, tiền chất dùng
vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý, tàu
bay, tàu thuỷ, vũ khí quân dụng, phương tiện
kĩ thuật quân sự, vật liệu nổ, vũ khí thô sơ
hoặc công cụ hỗ trợ và chất phóng xạ. Người
nào chiếm đoạt các loại tài sản đặc biệt này sẽ
bị truy cứu TNHS về các tội phạm tương ứng
được quy định tại các Điều 194, 195, 221,
230, 232, 233, 236 BLHS năm 1999.
7. Trong thời gian qua một số tổ chức, cá
nhân người nước ngoài có phương tiện và kĩ
thuật về thu phát sóng vô tuyến điện đã câu kết
với một số người trong nước, lén lút lắp đặt
thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện, khai thác,
sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện hoặc lợi
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 7/2006 17
dng kờnh thuờ riờng chuyn mt lng ln
cỏc cuc m thoi t nc ngoi vo Vit
Nam hoc ngc li thu cc in thoi vi
s lng rt ln. Loi hnh vi vi phm phỏp
lut ny l mi vi th on tinh vi, li dng
k thut vin thụng trn trỏnh s kim soỏt
ca ngnh bu in vin thụng Vit Nam,
lm tht thu tin cc in thoi ca Nh
nc. Tuy l loi hnh vi vi phm phỏp lut
mi nhng ó xy ra nhiu a phng
trong c nc, c th: Thnh ph H Chớ
Minh 20 v, H Ni 6 v, Qung Ninh 2 v,
Lng Sn 2 v, Bỡnh Dng 2 v, Hi phũng
1 v v H Giang 1 v.
(3)
Hnh vi lp t, s
dng thit b vin thụng, thu cc trỏi phộp
c thc hin bng cỏc th on sau õy:
- Th on th nht l thuờ kờnh riờng:
Ngi thuờ kờnh riờng cú hp ng thuờ
s dng v cú ngha v tr tin cc phớ s
dng kờnh riờng ny. Ngi thuờ kờnh riờng
ch c kt ni, liờn lc t mng ni b
thuờ kờnh riờng ti Vit Nam n mng ni
b thuờ kờnh riờng nc ngoi. Sau khi
thuờ kờnh riờng, ch thuờ bao ng kớ s
dng mt s mỏy in thoi ni ht ti Vit
Nam v t ý kt ni vi kờnh riờng
chuyn cỏc cuc gi t trong nc ra nc
ngoi v ngc li. Ngi thuờ bao ch tr
cc phớ in thoi trong nc nhng thu
c mt s lng ln cc phớ in thoi
quc t t nhng ngi khỏc.
- Th on th hai l t ý lp t trỏi
phộp trm mt t thụng tin v tinh: Do
khụng cú hp ng thuờ bao kờnh riờng,
trng hp ny nhng ngi nc ngoi v
trong nc t ý lp t trm thu phỏt mt
t, sau ú kt ni vi cỏc mỏy in thoi
thuờ bao c nh chuyn cỏc cuc gi t
trong nc ra nc ngoi v ngc li.
Trong trng hp ny s tin thu c t
nhng ngi n gi in thoi quc t l rt
ln vỡ ngi t ý lp t trỏi phộp trm mt
t thụng tin v tinh ch phi tr duy nht
cc in thoi trong nc v tin thuờ bao
mt s mỏy in thoi c nh. che y
vic lm phi phỏp ca mỡnh, ngi phm ti
thng xuyờn o cỏc mỏy thuờ bao c nh.
- Th on th ba l s dng in thoi
kộo di (bao gm mỏy m v mỏy con): Trong
trng hp ny ngi thu cc in thoi
quc t trỏi phộp cú ng kớ thuờ bao in
thoi ca Vit Nam (mỏy m), sau ú a cỏc
mỏy con sang Trung Quc, kt ni vo mng
ca Trung Quc chuyn cỏc cuc gi t
CHLB Nga v Vit Nam. Chỳng li dng s
chng ln súng vin thụng ti khu vc biờn
gii Vit Nam-Trung Quc v Trung Quc-
CHLB Nga thu cc in thoi quc t.
Ngi phm ti trong trng hp ny ch tr
cc in thoi trong nc nhng li thu
c tin cc in thoi quc t.
V hnh vi vi phm phỏp lut trờn õy,
cn c vo cỏc du hiu phỏp lớ ca ti trm
cp ti sn, ti s dng trỏi phộp ti sn, ti vi
phm cỏc quy nh v thm dũ khai thỏc ti
nguyờn v ti kinh doanh trỏi phộp cú nhiu
quan im khỏc nhau trong gii lut gia.
- Quan im th nht cho rng hnh vi lp
t thit b thu phỏt súng vụ tuyn in, s dng
trỏi phộp tn s vụ tuyn in thu cc in
thoi tuy l hnh vi vi phm phỏp lut nhng
khụng cu thnh bt kỡ ti phm no v cn c
vo iu 2 BLHS khụng th truy cu TNHS,
ngi vi phm ch b x lớ hnh chớnh.
(4)
- Quan im th hai cho rng hnh vi
trờn khụng cu thnh ti phm no trong
nghiªn cøu - trao ®æi
18 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2006
BLHS Việt Nam và do sự cần thiết của yêu
cầu đấu tranh phòng chống tội phạm cần quy
định một tội phạm mới: Tội vi phạm các quy
định về bưu chính, viễn thông.
(5)
- Quan điểm thứ ba cho rằng hành vi trên
cấu thành tội trộm cắp tài sản. Đây là quan
điểm được nhiều luật gia ủng hộ và qua thực
tiễn xét xử đã được nhiều toà án địa phương
đồng tình. Quan điểm này căn cứ vào các
luận cứ chủ yếu sau đây: Hành vi lắp đặt và
sử dụng thiết bị viễn thông có tính chất lén
lút bí mật, người sử dụng đã chiếm đoạt một
số lượng lớn tiền cước phí điện thoại của
Nhà nước, sóng viễn thông là tài sản nên
hoàn toàn có thể trở thành đối tượng tác
động của tội trộm cắp tài sản.
(6)
- Quan điểm thứ tư cho rằng hành vi trên
không cấu thành tội trộm cắp tài sản nhưng
cấu thành tội kinh doanh trái phép. Quan
điểm này cho rằng hành vi trên không phạm
tội trộm cắp tài sản vì các luận cứ sau đây:
Hiện nay, kinh doanh điện thoại là hoạt động
của nhiều công ti điện thoại nên ý kiến cho
rằng hành vi lắp đặt, sử dụng thiết bị viễn
thông, thu cước trái phép gây hại cho Tổng
công ti bưu chính viễn thông là sai. Không
thể khẳng định được rằng người sử dụng điện
thoại để gọi ra nước ngoài và ngược lại nếu
không sử dụng các dịch vụ này tại các cơ sở
của các cá nhân, tổ chức trái phép trên thì sẽ
sử dụng mạng dịch vụ của Tổng công ti bưu
chính viễn thông Việt Nam (vì giá cước của
Tổng công ti cao hơn nhiều lần so với giá cước
tại các cơ sở trái phép này). Khi thực hiện các
hành vi cụ thể, người vi phạm không nhằm chiếm
đoạt tài sản của bất kì cá nhân hay tổ chức
nào, người vi phạm chỉ muốn thu lợi nhuận
bất chính. Do không xác định được người bị
hại nên không phạm tội trộm cắp tài sản.
Hành vi lắp đặt, sử dụng thiết bị viễn
thông, thu cước trái phép là hành vi bỏ vốn ra
kinh doanh, thu lợi nhuận nhưng chưa xin
phép các cơ quan chức năng nên cấu thành tội
kinh doanh trái phép theo Điều 159 BLHS.
(7)
- Quan điểm thứ năm cho rằng hành vi
trên cấu thành tội sử dụng trái phép tài sản
theo Điều 142 BLHS.
(8)
- Quan điểm thứ sáu cho rằng hành vi
trên cấu thành tội vi phạm quy định về thăm
dò khai thác tài nguyên theo Điều 172 BLHS.
(9)
Căn cứ vào các dấu hiệu pháp lí của tội
trộm cắp tài sản chúng tôi cho rằng hành vi
lắp đặt, sử dụng thiết bị viễn thông, thu cước
trái phép không phạm tội trộm cắp tài sản vì
những luận cứ sau đây:
- Thứ nhất: Đối tượng tác động của tội
trộm cắp tài sản là tài sản đang có sự quản lí
của chủ sở hữu. Hành vi thu cước phí trái
phép của tổ chức, cá nhân người nước ngoài
hoặc Việt Nam đối với những người gọi điện
thoại ra nước ngoài hoặc ngược lại không
thể là chiếm đoạt tài sản đang có sự quản lí
của chủ tài sản. Cước phí điện thoại quốc tế
trong trường hợp này chưa là tài sản thuộc
Tổng công ti bưu chính viễn thông hoặc của
bất kì công ti kinh doanh điện thoại nào.
- Thứ hai: Hành vi lắp đặt, sử dụng thiết
bị viễn thông, thu cước trái phép tuy mang
tính chất lén lút bí mật như lắp đặt máy móc
trong các phòng kín có mái che bằng nhựa
tránh sự quan sát của người khác, thường
xuyên đảo các máy điện thoại thuê bao cố
định tránh sự giám sát của cơ quan chức
năng nhưng không nhằm chiếm đoạt tài sản
đã có của bất kì người nào mà chỉ nhằm khai
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 7/2006 19
thỏc trỏi phộp mng in thoi trong nc
hoc v tinh ca Vit Nam thuờ ca nc
ngoi v hng nhng li ớch phỏt sinh t s
khai thỏc ny. Tuy nhiờn, hnh vi khai thỏc
trỏi phộp mng in thoi trong nc hoc
v tinh ca Vit Nam thuờ ca nc ngoi
cng khụng cu thnh ti vi phm quy nh
v thm dũ khai thỏc ti nguyờn vỡ i tng
tỏc ng trong ti phm ny l nhng
khoỏng sn ó hoc cha c phỏt hin
trong lũng t hoc trong thm lc a.
Chỳng tụi cho rng cỏc hnh vi trờn l
trỏi phỏp lut cn c vo cỏc quy nh ca
ngnh bu chớnh vin thụng. im d khon 2
iu 40 Phỏp lnh bu chớnh, vin thụng
ngy 20/5/2002 quy nh ch mng vin
thụng dựng riờng khụng c kinh doanh
dch v vin thụng di bt kỡ hỡnh thc
no. Hoc im d khon 2 iu 42 quy nh
ngi thuờ bao in thoi khụng c s
dng thit b u cui thuờ bao ca mỡnh
kinh doanh dch v vin thụng di bt kỡ
hỡnh thc no.
Cng theo cỏc quy nh trờn õy thỡ
hnh vi lp t, s dng thit b vin thụng,
thu cc trỏi phộp khụng phm ti kinh
doanh trỏi phộp theo iu 159 BLHS vỡ i
tng hng hoỏ trong ti phm ny phi l
nhng hng hoỏ c phộp kinh doanh
nhng ngi phm ti ó khụng ng kớ kinh
doanh, kinh doanh khụng ỳng ni dung ó
ng kớ hoc khụng cú giy phộp riờng.
Mng in thoi thuc Tng cụng ti bu
chớnh vin thụng l ti sn ca nh nc.
Quyn s dng v tinh truyn tớn hiu t
trong nc ra nc ngoi v ngc li do
nc ta thuờ ca nc ngoi cng l ti sn
ca Nh nc. Nhng ngi ó khai thỏc
quyn s dng v tinh v mng in thoi ca
Tng cụng ti bu chớnh vin thụng hoc ch
khai thỏc mng in thoi chuyn cỏc cuc
gi ra nc ngoi v ngc li l phm ti s
dng trỏi phộp ti sn theo iu 142 BLHS.
(1).Xem: Hong Ngc Thnh, BLHS 1999 vi vic
bo v quyn s hu ca cỏ nhõn, Tp chớ to ỏn
nhõn dõn s 11/2000, tr. 10.
(2).Xem: Ti liu hi ngh tp hun chuyờn sõu BLHS
1999, H Ni, 2000, tr. 190.
(3).Xem: Mai Th By, V vic xỏc nh ti danh i
vi mt s hnh vi vi phm trong lnh vc vin thụng,
Tp chớ nh nc v phỏp lut, s 3/2003, tr.21.
(4).Xem: c Dng, Tp chớ to ỏn nhõn dõn, s
15/2004, tr. 12.
(5).Xem: - Ban biờn tp, V nh ti danh i vi
hnh vi lp t, s dng trỏi phộp thit b vin thụng
thu tin cc in thoi, Tp chớ to ỏn nhõn dõn,
s 23/2004, tr. 45.
- Lờ ng Doanh, Cha cú cn c truy cu TNHS
i vi hnh vi lp t, s dng thit b vin thụng trỏi
phộp, Tp chớ to ỏn nhõn dõn, s 17/2004, tr.41.
(6).Xem: - Vn Chnh, Xỏc nh ti trm cp ti
sn i vi ngi lp t thit b thu phỏt vin thụng
thu li bt chớnh l cú cn c, Tp chớ to ỏn
nhõn dõn, s 10/2004, tr. 45.
- Lờ Vn Lut, Lp t, s dng thit b vin
thụng trỏi phộp thu tin cc in thoi ó cú du
hiu ca ti trm cp ti sn, Tp chớ to ỏn nhõn
dõn, s 11/2004, tr. 22.
- Dng Tuyt Miờn, Lp t trỏi phộp thit b
phỏt súng vụ tuyn in, s dng trỏi phộp tn s vụ
tuyn in thu cc in thoi, phm ti trm cp
ti sn, Tp chớ to ỏn nhõn dõn, s 17/2004, tr. 43.
(7).Xem: Trn V Hi, Lp t, s dng thit b bu
chớnh vin thụng thu li cc in thoi trỏi phộp
cú th b truy t v ti kinh doanh trỏi phộp, Tp chớ
to ỏn nhõn dõn, s 22/2004, tr. 31.
(8).Xem: V Vn Tiu, Tp chớ to ỏn nhõn dõn, s
20/2004, tr. 21.
(9).Xem: Mai Th By, V vic xỏc nh ti danh i
vi mt s hnh vi vi phm trong lnh vc vin thụng,
Tp chớ nh nc v phỏp lut, s 3/2003, tr.21.