Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Về việc thực hiện thi quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định Trips trong tương quan so sánh với pháp luật Việt Nam.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.91 KB, 109 trang )



1
MỤC LỤC

Trang
Trang
Chương 1
Một số vấn đề lý luận chung

1.1.
Lịch sử ra đời của Hiệp định TRIPS
5
1.1.2.
Các nguyên tắc của Hiệp định
8
1.1.2.1.
Nguyên tắc đối xử công dân
9
1.1.2.2.
Nguyên tắc tối huệ quốc
10
1.2.
Khái niệm và vai trò của thực thi quyền sở hữu trí
tuệ
10
1.2.1.
Khái niệm thực thi quyền sở hữu trí tuệ
10
1.2.1.1.
Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ


10
1.2.1.2.
Khái niệm chung về thực thi quyền sở hữu trí tuệ
13
1.2.1.3.
Khái niệm thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo Hiệp định
TRIPS
16
1.2.2.
Vai trò của việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
20
1.2.2.1.
Đối với lĩnh vực hợp tác và trao đổi quốc tế
22
1.2.2.2.
Đối với hoạt động sáng tạo và cạnh tranh thương mại
23
1.2.2.3.
Đối với lĩnh vực đầu tư, thương mại
24
1.2.2.4.
Đối với việc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
25
1.2.2.5.
Đối với việc duy trì trật tự công cộng
26
1.3.
Về việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài
27

1.3.1.
Liên minh Châu Âu
27
1.3.2.
Hoa Kỳ
33
1.3.3.
Kinh nghiệm cho Việt Nam
37


2
Chương 2
Nội dung cơ bản về việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ
theo Hiệp định TRIPS và theo pháp luật Việt Nam

2.1.
Nguyên tắc chung về thực thi quyền sở hữu trí tuệ
39
2.2.
Các biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ
42
2.2.1.
Biện pháp dân sự và chế tài dân sự
42
2.2.1.1.
Những yêu cầu chung của tố tụng dân sự
42
2.2.1.2.
Những biện pháp khẩn cấp tạm thời

48
2.2.1.3.
Biện pháp chế tài dân sự
53
2.2.2.
Biện pháp hình sự và chế tài hình sự
59
2.2.2.1.
Một số yêu cầu của thủ tục tố tụng hình sự
59
2.2.2.2.
Các chế tài hình sự
64
2.2.3.
Biện pháp hành chính và chế tài hành chính
68
2.2.3.1
Các yêu cầu của thủ tục hành chính
68
2.2.3.2.
Các biện pháp xử lý vi phạm hành chính
70
2.2.4.
Biện pháp kiểm soát biên giới
73
2.2.4.1.
Các yêu cầu của thủ tục thực thi tại biên giới
73
2.2.4.2.
Biện pháp chế tài

78
Chương 3
Thực trạng thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam,
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực
thi

3.1.
Thực trạng thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
81
3.2.
Những thuận lợi, khó khăn cơ bản của Việt Nam
trong quá trình thực thi quyền sở hữu trí tuệ
93
3.3.
Những đề xuất nhằm tăng cường, hoàn thiện hoạt
động thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam
100

Kết luận
106

Danh mục tài liệu tham khảo


1

Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
D-ới góc độ lý luận để đánh giá sự việc thực thi quyền sở hữu hữu trí tuệ

theo Hiệp định TRIPS (WTO) cần phải có cơ sở học thuật dựa trên những kết quả
nghiên cứu về hiện trạng các quyền sở hữu trí tuệ ở n-ớc ta hiện nay đ-ợc thực
thi nh- thế nào, đồng thời cần có sự đánh giá và nghiên cứu sự t-ơng quan so
sánh giữa những quy định của TRIPS và hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành.
Nhờ những hiểu biết ngày càng phong phú hơn về các quy định cũng nh- sự
t-ơng quan đó mà ng-ời ta có những chính sách t-ơng ứng hợp quy luật, giảm
bớt những việc làm duy ý chí không phù hợp với quy luật, để mục đích cuối cùng
là nâng cao hiệu quả của việc thực thi các quyền sở hữu trí tuệ hiện nay.
Việc nghiên cứu những quy định trong Hiệp định TRIPS cũng nh- đánh
giá hệ thống pháp luật Việt Nam về các quyền sở hữu trí tuệ từ lâu đã thu hút sự
chú ý của bản thân các nhà khoa học và các chính trị gia. Tự nhận thức về các
quyền sở hữu trí tuệ nh- một hiện t-ợng cần nghiên cứu đã làm nảy sinh sự tranh
luận về một bộ môn mới của khoa học. Đặc biệt phải kể đến sự ra đời của những
ph-ơng pháp l-ợng hóa các quyền sở hữu trí tuệ, cũng nh- các biện pháp bảo vệ
các quyền đó nh- thế nào? Qua hàng loạt nghiên cứu ng-ời ta hiểu rõ hơn về đặc
thù của các quyền sở hữu trí tuệ, làm thay đổi thái độ của các chính phủ đối với
việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cũng nh- giúp cho các chuyên gia hoạch định
chính sách sở hữu trí tuệ những cơ sở lý luận và thực tiễn để đề ra quyết định
quản lý một cách phù hợp. Chẳng hạn, những quy luật nội tại của các quyền sở
hữu trí tuệ có tính kế thừa, sự thâm nhập lẫn nhau giữa các đối t-ợng sở hữu trí
tuệ, mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
Ngày nay quyền sở hữu trí tuệ là nền tảng và động lực cho sự phát triển
kinh tế cũng nh- đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc, Đảng và Nhà
n-ớc ta đã sớm xác định đ-ợc vai trò quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ và vấn

2
đề thực thi quyền đó nh- thế nào. Vì thế trong thời gian qua, Việt Nam đã tham
gia một loạt các điều -ớc quốc tế liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ nh- Công
-ớc Paris, Công -ớc quốc tế về bảo hộ giống thực vật mới, Hiệp định th-ơng mại
Việt Nam - Hoa Kỳ, Hiệp định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác trong

lĩnh vực sở hữu trí tuệ Việt Nam - Thụy Sĩ Qua nghiên cứu và quan sát, tác giả
thấy vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ đã và đang đ-ợc nhiều quốc gia quan tâm và
đẩy mạnh công tác thực thi để phát triển nền kinh tế quốc dân hiện đại. Trong bối
cảnh đó việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam đang là vấn đề hết sức
phức tạp và nóng bỏng, thực trạng này đòi hỏi cần phải có nhiều bài viết, nhiều
cuộc tranh luận hơn nữa để đánh giá, chỉnh sửa và bổ sung các quy định pháp
luật nhằm mục đích thiết lập đ-ợc một cơ chế, một hành lang pháp lý thuận lợi
đảm bảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ có hiệu quả. Chính điều này khiến tác giả
quyết định lựa chọn đề tài "Về việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo Hiệp định
TRIPS trong t-ơng quan so sánh với pháp luật Việt Nam" để làm luận văn thạc
sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều đề tài đã nghiên cứu về các quyền sở hữu trí tuệ ở
các cấp độ khác nhau, cũng nh- ở những khía cạnh khác nhau của các quyền sở
hữu trí tuệ, nh-ng nhìn chung các đề tài đã tập chung nghiên cứu sâu từng đối
t-ợng của quyền sở hữu trí tuệ đã đ-ợc quy định trong TRIPS cũng nh- vấn đề
thực thi nh- thế nào?
Thực thi quyền SHTT là một đề tài có tính thời sự trong giai đoạn hiện
nay, đ-ợc sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều giới, nhiều ngành. Trong đó có thể
kể đến một số công trình khoa học đã có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện nay: Đề tài nghiên cứu khoa
học của Đại học Quốc gia Hà Nội Về cơ chế thực thi pháp luật Việt Nam bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; Đề án khoa
học Tăng cờng hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ; do Bộ Khoa học -
Công nghệ và Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp thực hiện; Công trình nghiên cứu

3
khoa học cấp Bộ của Viện Khoa học Xét xử - Tòa án Nhân dân Tối cao, năm
1999 về Nâng cao vai trò và năng lực của Toà án trong việc thực hiện quyền
sở hữu trí tuệ tại Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn; Hội thảo khoa

học Cơ chế thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình
hội nhập quốc tế của Việt Nam do PGS.TS Nguyễn Bá Diến chủ trì đề tài và
hội thảo, tháng 4/2005. Trong phạm vi quốc tế cũng có rất nhiều công trình khoa
học về vấn đề thực thi quyền sở hữu trí tuệ đ-ợc thể hiện d-ới dạng các bài viết,
tạp chí, sách báo; có thể đề cập tới một số công trình nh-: The
Hague/London/Boston và Shahid Alikhan: Sosio - Economic benefits of
intellectual property protection in developing countries, 2000 World
Intellectual Property Organization; Danie Gervais: The TRIPS Agreement
Drafting History and Analysis - Second edition, Sweet & Maxwell, 2003,
London; Jayashree Watal: Intellectual property rights of the WTO and
developing countries, 1998 - Klwer Law Internationl, Đặc biệt có thể cập
nhật th-ờng xuyên những trang web có l-ợng thông tin tốt nh-:
; ; ; Ngoài ra còn
có nhiều đề tài luận văn của các học viên cao học liên quan tới một số lĩnh vực về
sở hữu trí tuệ nh nhãn hiệu hàng hoá, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,Mặc
dù đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về sở hữu trí tuệ, trong đó có
những công trình có rất nhiều ý nghĩa trên ph-ơng diện lý luận và thực tiễn,
nh-ng tác giả vẫn mong muốn đ-ợc tiếp tục đi sâu, nghiên cứu và góp phần làm
sáng tỏ vấn đề: Về việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo Hiệp định TRIPS trong
t-ơng quan so sánh với pháp luật Việt Nam.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn của việc thực thi hiệp định TRIPS (WTO) với cách tiếp cận ở các khía cạnh
khác nhau liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và đánh giá trong sự t-ơng quan với
hệ thống pháp luật Việt Nam, nh-ng chủ yếu d-ới góc độ pháp lý nhằm tăng
c-ờng hiệu quả thực thi theo Hiệp định TRIPS.

4
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi thực
thi và đánh giá sự t-ơng quan về các quyền sở hữu trí tuệ.

Để đạt đ-ợc những mục tiêu nêu trên, tác giả tập trung làm rõ đ-ợc những
vấn đề cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận của Hiệp định TRIPS (WTO);
- Nghiên cứu, xác định đ-ợc những đặc tr-ng cơ bản của các quyền sở hữu
trí tuệ;
- Đánh giá thực trạng công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở n-ớc ta hiện
nay;
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại
Việt Nam.
4. Ph-ơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn đ-ợc tác giả nghiên cứu với cách tiếp cận ở các khía cạnh khác
nhau của các quyền sở hữu trí tuệ đ-ợc quy định trong TRIPS (WTO) dựa trên cơ
sở ph-ơng pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh, chủ tr-ơng
chính sách của Đảng, các quy định của Nhà n-ớc. Ngoài ra tác giả còn sử các
ph-ơng pháp khác nh- nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so sánh, quy nạp, diễn
dịch một số quyền sở hữu trí tuệ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu Luận
văn gồm có 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1. Một số vấn đề lý luận chung.
Ch-ơng 2. Nội dung cơ bản về việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo
Hiệp định TRIPS và theo pháp luật Việt Nam.
Ch-ơng 3. Thực trạng thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam, các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực thi.



5
Ch-ơng 1
Một số vấn đề lý luận chung


1.1. Lịch sử ra đời của Hiệp định TRIPS
1.1.1. Lịch sử ra đời của Hiệp định
Hiệp định TRIPS là hiệp định quan trọng của WTO về các khía cạnh liên
quan đến th-ơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (SHTT). Hiệp định TRIPS đ-ợc
gọi là Hiệp định về các khía cạnh th-ơng mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ
[38]. Hiệp định TRIPS là kết quả của bảy năm th-ơng l-ợng đàm phán (từ tháng
7 năm 1986 đến tháng 11 năm 1993), là một phần của vòng đàm phán Uruguay
về th-ơng l-ợng th-ơng mại đa ph-ơng của Tổ chức GATT. Cuộc th-ơng l-ợng
này đ-ợc bắt đầu khởi x-ớng tại Punta del, Uruguay và đi đến kết thúc vào tháng
t- năm 1994 tại Marrakesh, Morocco cùng với sự thoả thuận về các vấn đề khác
của vòng đàm phán Uruguay. Hiệp định TRIPS có hiệu lực vào ngày đầu tiên của
năm 1995, cùng với sự hình thành của tổ chức th-ơng mại thế giới (WTO) [42].
Trong các nhóm th-ơng l-ợng TRIPS, các n-ớc đang phát triển không
đồng ý về việc đ-a các vấn đề cơ bản của quyền SHTT vào cuộc th-ơng l-ợng có
chăng chỉ là vấn đề hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hàng hoá bởi vòng đàm phán
này chỉ là những khía cạnh th-ơng mại của quyền SHTT đ-ợc đ-a ra để th-ơng
l-ợng. Brazil và ấn Độ là những n-ớc dẫn đầu phản đối về việc thảo luận các
khái niệm và các tiêu chuẩn cơ bản của quyền SHTT trong cuộc th-ơng l-ợng
TRIPS. Các n-ớc này khăng khăng nhấn mạnh rằng chỉ có WIPO mới có thẩm
quyền để thảo luận về các lĩnh vực của quyền SHTT. Trong thời gian này các
n-ớc đang phát triển thừa nhận rằng chỉ có vấn đề giả mạo hàng hoá đ-ợc đ-a ra
thảo luận trong GATT. Tháng 4 năm 1989, Uỷ ban đàm phán th-ơng mại đã đạt
đ-ợc khung thống nhất về nội dung của TRIPS. Nó ghi nhận sự chiến thắng quan
trọng của Mỹ và các n-ớc phát triển khác cũng nh- tất cả các bên cam kết rằng
nội dung th-ơng l-ợng sẽ bao gồm quy định về các tiêu chuẩn đầy đủ và hiệu quả
cho việc thực thi và giải quyết các tranh chấp về SHTT. Tuy nhiên trong thập kỷ

6
80, Mỹ bắt đầu phải đối mặt với việc thâm hụt cán cân th-ơng mại kinh niên, do

đó vào năm 1988 Chính quyền Hoa Kỳ quyết định áp dụng biện pháp hai kênh để
bài trừ nạn vi phạm bản quyền và làm hàng giả. Một kênh liên quan đến việc lập
ra ch-ơng trình 301 đặc biệt, thông qua đó Hoa Kỳ thực hiện việc tổng kết xem
những n-ớc nào từ chối sự bảo hộ thích đáng và có hiệu quả đối với SHTT Mỹ;
một kênh khác liên quan đến việc theo đuổi một hiệp định quốc tế về SHTT có
giá trị ràng buộc và những điều khoản c-ỡng chế thi hành nh- là một phần của
vòng đàm phán th-ơng mại Uruguay trong khuôn khổ của GATT (Hiệp định
chung về thuế quan và mậu dịch) đang đ-ợc bắt đầu vào thời điểm này [32].
Mặc dù lời dẫn các khía cạnh thơng mại tiếp tục sử dụng với quyền sở
hữu trí tuệ nh-ng nó không xuất phát từ nội dung của các vấn đề đ-a ra thảo
luận, đó là những vấn đề không liên quan đến th-ơng mại của quyền SHTT. Các
n-ớc đang phát triển đ-ợc đ-a ra cam kết chuyển giao (thời kỳ quá độ) để ủng hộ
cho cuộc th-ơng l-ợng. Tiến trình th-ơng l-ợng để tạo nên TRIPS kéo dài từ
tháng 4 năm 1989 đến tháng 11 năm 1990, đặc biệt trong những tháng cuối của
năm 1990. Các n-ớc đang phát triển đã chấp nhận bao gồm những khái niệm và
tiêu chuẩn về quyền SHTT trong cuộc th-ơng l-ợng, bỏ qua vấn đề những nội
dung đó thuộc GATT hay WTO và việc liên quan đến việc trả đũa chéo trong
th-ơng mại hàng hoá. Một điều có thể nhận thấy rõ ràng rằng, trong cuộc th-ơng
l-ợng của các n-ớc đang phát triển khả năng để thực thi bất kỳ nghĩa vụ nào
trong TRIPS có liên quan đến biện pháp trả đũa trong th-ơng mại hàng hoá đều
tạo nên những áp lực quan trọng. Vì vậy các n-ớc phát triển luôn muốn giữ quan
điểm nội dung cuộc đàm phán thuộc lĩnh vực của WIPO. Nhìn lại chặng đ-ờng
của cuộc th-ơng thảo đã qua có thể nhận thấy các n-ớc đang phát triển dành
nhiều sự quan tâm lo lắng của mình cho khía cạnh về biện pháp trả đũa hơn là về
các khái niệm hay các tiêu chuẩn của quyền SHTT. Tuy không có cơ chế cho vị
trí t-ơng đồng của các n-ớc đang phát triển trong GATT, không giống nh- trong
UNCTAD (Hội nghị về th-ơng mại và phát triển của Mỹ) hoặc WIPO (Tổ chức
sở hữu trí tuệ thế giới) nh-ng sự sắp xếp không chính thức vẫn có thể mang lại

7

cho những n-ớc này những lợi ích t-ơng tự. ấn Độ là n-ớc đang phát triển đầu
tiên giữ quan điểm độc lập với những vấn đề cơ bản đ-ợc đ-a ra bởi các n-ớc đã
phát triển. Mặc dù không thống nhất về nội dung TRIPS đã đ-ợc đ-a ra tháng 4
năm 1989, ấn Độ vẫn cam kết rằng trong cuộc đàm phán về các vấn đề cơ bản
của quyền SHTT thì chỉ có vấn đề hạn chế và chống cạnh tranh không lành mạnh
thuộc SHTT là có thể đợc xem là các khía cạnh thơng mại có liên quan. Các
vấn đề khác của quyền SHTT nên thuộc quyền quốc gia của mỗi n-ớc tự quyết
định tuỳ thuộc vào trình độ công nghệ và sự -u tiên phát triển của mỗi n-ớc.
Các b-ớc đàm phán đ-ợc thúc đẩy nhanh chóng vào tháng 3 năm 1990 khi
Cộng đồng Châu Âu đ-a ra một bản dự thảo về các nội dung của TRIPS với ngôn
ngữ thoả -ớc về các tiêu chuẩn, nguyên tắc và cơ chế thực thi đối với các quyền
SHTT đ-ợc dựa theo các văn bản tr-ớc đây của Mỹ, Nhật Bản và Niuzilân. Chính
điều này đã tạo ra một b-ớc phát triển quan trọng và với vai trò của ng-ời đứng
đầu của Hội đồng th- ký của GATT - Lars Anell đã đ-a ra một văn bản dự thảo
tổng hợp vào ngày 12 tháng 6 năm 1990, dựa trên các bản đệ trình của Mỹ,
Niuzilân, Nhật bản và nhóm các n-ớc đang phát triển để tạo cơ sở cho sự đàm
phán tiếp theo trong GATT. Vào tháng 12 năm 1991, một văn bản của ng-ời
đứng đầu tổ chức GATT và Hội đồng th- ký của GATT (Ngài Anell) đã thiết lập
một khả năng tốt nhất về những vấn đề sẽ đ-ợc chấp nhận bởi tất cả các n-ớc
tham gia trừ ấn Độ. Tuy vậy ấn Độ vẫn buộc phải chấp nhận văn bản này về
những vấn đề đã đ-ợc sửa đổi và thay đổi sự nhìn nhận về vị trí có phần không
ngọt ngào của mình trong suốt chặng đ-ờng đàm phán đã qua từ năm 1988 đến
năm 1989, và cuối cùng văn bản tháng 12 năm 1991 đ-ợc xem nh- bản dự thảo
cuối cùng.
Nội dung cơ bản của TRIPS đã đ-ợc chính thức thừa nhận tại Marrakesh,
Morocco vào tháng 4 năm 1994. Tại đây Hội nghị cấp Bộ tr-ởng đã quyết định
ch-ơng trình làm việc về th-ơng mại và môi tr-ờng để đ-a ra các chính sách
thống nhất phù hợp đối với hai lĩnh vực này. Những điều khoản liên quan đến
thoả thuận TRIPS cũng đ-ợc xem xét trong ch-ơng trình làm việc này. Quyết


8
định này đã làm nảy sinh một bộ mặt hoàn toàn mới trong WTO dựa trên th-ơng
l-ợng TRIPS này. Tại Điều 12, Hiệp định Marrakesh về thành lập Tổ chức
Th-ơng mại Thế giới ngày 15 tháng 4 năm 1994: Các quốc gia, các lãnh thổ độc
lập có thể trở thành thành viên của WTO nếu chấp nhận Hiệp định trên và các
hiệp định th-ơng mại đa ph-ơng khác đ-ợc đính kèm theo Hiệp định Marrakesh
tại phụ lục 1, 2, 3 với 2/3 phiếu thuận của các n-ớc thành viên WTO đồng ý kết
nạp (thành viên sáng lập của WTO bao gồm các n-ớc thành viên GATT 1947 ở
thời điểm Hiệp định Marrakesh có hiệu lực và Cộng đồng Châu Âu bao gồm tất
cả các n-ớc chấp nhận Hiệp định Marrakesh và các hiệp định đa ph-ơng khác).
Trong số các phụ lục, 1c là phụ lục đính kèm theo Hiệp định Marrakesh với tên
gọi là Hiệp định về các khía cạnh th-ơng mại liên quan đến quyền SHTT (Hiệp
định TRIPS).
1.1.2. Các nguyên tắc của Hiệp định
Vòng đàm phán Uruguay đã đạt nhiều kết quả quan trọng, một trong
những kết quả đó phải kể đến việc xây dựng các nguyên tắc của GATT vào Hiệp
định TRIPS, đặc biệt nguyên tắc đối xử công dân và nguyên tắc tối huệ quốc. Các
nguyên tắc này có vị trí vô cùng quan trọng, nó là những t- t-ởng mang tính chỉ
đạo có tính định h-ớng cho việc thực thi, áp dụng và giải quyết các tranh chấp có
liên quan đến TRIPS. Thông qua những nguyên tắc này, các n-ớc thành viên có
thể tìm thấy sự chủ động của mình trong việc xúc tiến các hoạt động th-ơng mại
có gắn kết với quyền SHTT và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia.
Những nguyên tắc này không những đ-ợc thể hiện trong các phần có tính chất
chung mà còn đ-ợc ghi nhận tại các phần cụ thể của Hiệp định. Những nguyên
tắc cơ bản của Hiệp định TRIPS bao gồm:
1.1.2.1. Nguyên tắc đối xử công dân
Đối xử công dân là một khái niệm mang tính mấu chốt đối với hầu hết mọi
hiệp -ớc SHTT quốc tế. Nội dung nguyên tắc này quy định rằng mỗi thành viên
phải dành cho công dân của các thành viên khác, bao gồm thể nhân và pháp nhân
và không phụ thuộc vào nơi c- trú sự bảo hộ t-ơng tự nh- sự bảo hộ dành cho


9
công dân của n-ớc mình. Điều 3, Hiệp định quy định: Mỗi thành viên phải chấp
thuận cho các công dân của thành viên khác sự đối xử không kém thiện chí hơn
so với sự đối xử của thành viên đó đối với công dân của mình trong việc bảo hộ
sở hữu trí tuệ, trong đó có l-u ý tới các ngoại lệ đã đ-ợc quy định t-ơng ứng
trong Công -ớc Paris (1967), Công -ớc Berne (1971), Công -ớc Rome và Hiệp
-ớc về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích hợp. Hệ thống luật pháp của các
n-ớc có những quy định khác nhau trong việc áp dụng nguyên tắc này. Theo
Luật của Australia, vấn đề bảo hộ quyền tác giả dành cho phim và chủ sở hữu
quyền tác giả là công ty sản xuất ra bộ phim đó. Tuy nhiên theo Luật quyền tác
giả của Cộng hoà Pháp, đạo diễn bộ phim đ-ợc coi là chủ sở hữu quyền tác giả
bộ phim đó. Nếu quyền tác giả trong bộ phim của Pháp bị xâm phạm ở Australia,
theo đó chính công ty sản xuất ra bộ phim chứ không phải đạo diễn của bộ phim
bị kiện ra toà về sự xâm phạm quyền tác giả. Các chủ thể khác không phải là
công dân của một n-ớc thành viên nh-ng có chỗ ở th-ờng trú hoặc có cơ sở kinh
doanh thực thụ tại một n-ớc thành viên cũng sẽ đ-ợc áp dụng nguyên tắc này.
Mặc dù vậy, các n-ớc thành viên vẫn có thể có một số quy định riêng mang tính
chất thủ tục đối với các chủ thể n-ớc ngoài nh- yêu cầu các chủ thể đó trong
những tr-ờng hợp nhất định phải chỉ định ng-ời đại diện về sở hữu công nghiệp
trong các vụ kiện có liên quan đến việc xác lập và bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp. Thực tế có thể nhận thấy rằng, quy định này không phải là điều mới
trong Hiệp định, mà thực chất nó đã đ-ợc quy định trong Công -ớc Pari [6, Điều
2], và Công -ớc Berne [5, Điều 6]. Nguyên tắc đối xử công dân có một ngoại lệ
cho phép là những quyền SHTT đã tồn tại tr-ớc đó theo Hiệp định WIPO cũng
đ-ợc áp dụng theo TRIPS. Tuy nhiên nguyên tắc này không ngăn trở việc đối xử
với công dân của chính thành viên đó sự bất lợi hơn đối với công dân của các
thành viên khác. Bên cạnh đó, các thành viên chỉ có thể sử dụng các ngoại lệ nêu
tại khoản 1, Điều 3, Hiệp định TRIPS liên quan đến các thủ tục xét xử và hành
chính, kể cả việc chỉ định địa chỉ dịch vụ hoặc bổ nhiệm đại diện.



10
1.1.2.2. Nguyên tắc tối huệ quốc
Điều 4, Hiệp định TRIPS quy định rằng: Đối với việc bảo hộ sở hữu trí
tuệ, bất kỳ một sự thuận lợi, -u đãi, đặc quyền hoặc miễn trừ nào đ-ợc một thành
viên dành cho công dân của bất kỳ một n-ớc nào khác thì ngay lập tức và vô điều
kiện phải đ-ợc dành cho công dân của tất cả các thành viên khác. Quy định
này chỉ ra rằng, công dân của các thành viên TRIPS khác phải đ-ợc h-ởng sự đối
xử thuận lợi nhất mà một n-ớc thành viên dành cho công dân một n-ớc thứ ba
khác, bất kể n-ớc thứ ba đó có phải là thành viên TRIPS hay không. Ngay trong
Hiệp định th-ơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đ-ợc ký kết có những quy định thuận
lợi hơn dành cho công dân Hoa Kỳ tại Việt Nam so với những quy định tại Hiệp
định TRIPS, thì trong tr-ờng hợp Việt Nam đã tham gia vào TRIPS/WTO Việt
Nam cũng phải dành sự đối xử nh- vậy cho công dân của các n-ớc thành viên
của TRIPS. Nếu nguyên tắc đối xử công dân cấm sự phân biệt giữa công dân của
n-ớc chủ nhà với công dân của n-ớc thành viên thì nguyên tắc tối huệ quốc lại
cấm sự phân biệt đối xử giữa công dân của các n-ớc thành viên khác nhau.
1.2. Khái niệm và vai trò của thực thi quyền sở hữu trí tuệ
1.2.1. Khái niệm thực thi quyền sở hữu trí tuệ
1.2.1.1. Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ
Khái niệm cơ bản của tài sản trí tuệ chỉ có thể tìm thấy cho đến tận thế kỷ
thứ t- tr-ớc công nguyên với hai quan điểm đạo đức và triết học đã đ-ợc sử dụng.
Một quan điểm xuất phát từ Hegel cho rằng ý t-ởng (idea) chỉ thuộc về ng-ời
sáng tạo, bởi vì ý t-ởng là sự thể hiện những đặc điểm cá nhân của ng-ời sáng
tạo và chỉ của một ng-ời đó mà thôi. Một quan điểm khác từ Locke không hoàn
toàn đồng ý nh- vậy, ông cho rằng tài sản trí tuệ là kết quả của quả trình lao
động nên cần đ-ợc trả công nh- các loại tài sản khác [40].
Thông điệp của Tổng giám đốc Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO)
nhân ngày sở hữu trí tuệ thế giới 26/4/2006: Năm nay chúng ta tôn vinh ý

t-ởng, đó là xuất phát điểm của sở hữu trí tuệ, là hạt nhân để các sáng kiến, các
tác phẩm đ-ợc tạo ra. ý t-ởng tạo nên thế giới của chúng ta. Đó là chất liệu tạo

11
ra các di sản trong quá khứ cũng đồng thời là chất liệu để chúng ta xây dựng nên
t-ơng lai thịnh v-ợng. Điều này lý giải vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi
tr-ờng để khuyến khích và bảo vệ các ý t-ởng mới. Đó là lý do mà sở hữu trí tuệ
tồn tại.
Từ các từ ngữ, âm thanh, hình ảnh xung quanh chúng ta, đến các ban nhạc
mà chúng ta yêu thích; từ chiếc xe đạp tới chiếc xe chạy bằng nhiên liệu sinh
học; từ các mạch vi xử lý cho tới chiếc máy điện thoại di động tất cả đều bắt
đầu với những ý tởng [51].
Trong điều kiện nền kinh tế thị tr-ờng hiện nay, cơ sở cho việc bảo hộ
quyền SHTT là những lợi ích cơ bản, thiết thực, bất cứ một yếu tố của sự hiểu
biết nào - khi nó là thiết kế của một chiếc máy bay mới hay là một ph-ơng pháp
mới trong gặt lúa - đều không giống nh- những tài sản vật chất hữu hình khác ở
chỗ nó có thể đ-ợc sử dụng bởi một ng-ời mà không hạn chế nó đ-ợc sử dụng
bởi những ng-ời khác cùng sử dụng. Với khả năng phổ biến không giới hạn của
những hiểu biết mới, nên nó có thể tạo ra những hiệu quả kinh tế lớn nhất. Nh-ng
nếu tất cả mọi ng-ời đều đ-ợc tự do sử dụng những hiểu biết mới này, ng-ời sáng
tạo sẽ có rất ít sự khích lệ, động viên tiếp tục tái tạo ra những hiểu biết mới.
Thông qua lợi ích của quyền SHTT đối với nền kinh tế thị tr-ờng, chủ sở hữu trí
tuệ cần phải đ-ợc bù đắp lại những chi phí công sức họ đã bỏ ra trong việc tạo ra
những hiểu biết mới. Sáng tạo trí tuệ và sự đổi mới khẳng định rằng cần phải có
sự động viên, khuyến khích các hoạt động sáng tạo tiếp theo. Lập luận trên dựa
trên lợi ích của quyền SHTT này đã tạo ra cơ sở cho việc bảo hộ đối với sáng chế,
quyền tác giả, giống cây trồng và một loại khác của quyền SHTT.
Hiện nay có khá nhiều quan điểm về quyền SHTT. Có học giả cho rằng,
quyền SHTT bao gồm các đối t-ợng nh- sáng chế, quyền tác giả, bí mật th-ơng
mại, tên th-ơng mại, việc bôi nhọ uy tín trong th-ơng mại và tập hợp các quyền

khác. Quan điểm khác lại cho rằng, không có một khái niệm chung đơn nhất có
thể bao quát đ-ợc tất cả các tài sản trí tuệ. Tuy nhiên khái niệm đ-ợc đ-a ra bởi

12
Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) đ-ợc coi là có căn cứ nhất và đ-ợc chấp
nhận rộng rãi. Theo WIPO quyền SHTT bao gồm những quyền sau:
. Những tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học;
. Sự biểu diễn của các nghệ sỹ, ch-ơng trình ghi âm và phát sóng;
. Những phát minh khoa học;
. Kiểu dáng công nghiệp;
. Nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên th-ơng mại và uy tín;
. Bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh và tất cả các quyền khác là
kết quả của hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học
và nghệ thuật.
Hiệp định TRIPS đã quy định 7 đối t-ợng thuộc phạm vi của quyền SHTT
nh- sau:
. Sáng chế;
. Quyền tác giả;
. Nhãn hiệu hàng hoá;
. Chỉ dẫn địa lý;
. Kiểu dáng công nghiệp;
. Thiết kế bố trí mạch tích hợp;
. Thông tin bí mật.
Theo khoản 1, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ (có hiệu lực từ 1/7/2006) thì
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền hợp pháp của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí
tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Vậy tài sản trí tuệ khác với các
tài sản thông th-ờng ở chỗ nào? Có thể nói một trong những quyền quan trọng
của chủ sở hữu đối với tài sản là quyền ngăn cản. Ví dụ nh- chủ sở hữu của một
chiếc xe máy có quyền ngăn cản ng-ời khác nắm giữ hay điều khiển nó. T-ơng

tự, chủ sở hữu của một bất động sản có thể xây một hàng rào xung quanh và ngăn
cản ng-ời khác vào trong hoặc sử dụng chúng. Tài sản trí tuệ cũng có thể thực

13
hiện quyền d-ới cùng một nguyên tắc nh- vậy. Mặc dù quyền SHTT nắm giữ các
sản phẩm vô hình trong trí óc, độc lập với những vật thể tồn tại của chúng, nh-ng
chúng vẫn gửi đến chủ sở hữu cùng một loại quyền nh- chủ sở hữu của các loại
quyền tài sản khác nh- quyền ngăn cản ng-ời khác đạt tới hay sử dụng những đối
t-ợng đang đ-ợc bảo hộ. Tuy rằng tài sản trí tuệ cùng chia sẻ khía cạnh quyền
ngăn cản với các loại tài sản khác nh-ng nó vẫn có những đặc tr-ng riêng biệt
của mình, Thứ nhất, đó là thuộc tính vô hình, không tồn tại d-ới dạng vật chất
cụ thể mà tài sản trí tuệ chủ yếu nằm trong các khái niệm, thông tin, biểu t-ợng
hoặc cách thức thể hiện sáng tạo, do vậy không có một ranh giới vật chất nào có
thể bao quanh hay kìm giữ đ-ợc nó. Hai là, thuộc tính tích lũy, điều đó có
nghĩa là từ việc sử dụng một ý t-ởng có thể tạo ra nhiều ý t-ởng mới về cùng
một vấn đề và có thể trong cùng một lĩnh vực. Nh- vậy, tài sản trí tuệ vừa là
nguyên liệu đầu vào và cũng chính là sản phẩm đầu ra của một quy trình
sáng tạo. Ba là, thuộc tính công Thuộc tính này xuất phát từ lập luận, nếu coi
các sản phẩm trí tuệ thuộc sở hữu tuyệt đối của chủ thể sáng tạo giống nh- quyền
của chủ sở hữu đối với các loại tài sản hữu hình thông th-ờng khác, thì sẽ xảy ra
tình trạng ng-ời khác có thể không biết và một lại lần một nữa sẽ đầu t- nhằm
tạo ra nó. Sẽ không ai có thể sử dụng những ý t-ởng đó để thúc đẩy tri thức phát
triển hơn và do đó nó sẽ ngăn cản sự tiến bộ xã hội. Bốn là, thuộc tích tơng
đối nghĩa là cơ chế bảo hộ các quyền của ng-ời nắm giữ đối với tài sản sở hữu
trí tuệ không mang tính tuyệt đối nh- đối với tài sản hữu hình, hơn nữa việc sử
dụng tài sản theo ý đồ của ng-ời sáng tạo không bị ảnh h-ởng cũng nh- không bị
giảm sút nếu tài sản trí tuệ đó đồng thời đ-ợc sử dụng bởi những chủ thể khác,
mỗi ng-ời sử dụng đều có thể h-ởng thụ những lợi ích khác nhau phù hợp với ý
đồ riêng của họ, nhờ đó phúc lợi xã hội sẽ tăng.
1.2.1.2. Khái niệm chung về thực thi quyền sở hữu trí tuệ

Trong xu thế toàn cầu hoá ngày càng phát triển thì vấn đề thực thi quyền
SHTT của mỗi quốc gia là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong đó có Việt Nam.
Trong hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam nói riêng và của quốc tế nói

14
chung hiện ch-a có một định nghĩa cụ thể nào về thực thi quyền sở hữu trrí tuệ.
Một vấn đề cần đ-ợc quan tâm và làm sáng tỏ, đó là thực thi quyền sở hữu trí tuệ
là gì? hay thực thi quyền SHTT bao gồm những nội dung cụ thể nào?
Thực thi có nghĩa là thực hiện, thi hành [20]. Trong Hiệp định TRIPS thì
thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo nguyên bản tiếng Anh là enforcement of
intellectuall propertyrights, theo đó, enforcement có nghĩa là buộc mọi
ng-ời phải tuân theo một luật lệ để làm cho chúng có hiệu lực, là sự thi hành
nghiêm ngặt một luật lệ mới [21]. Nh- vậy thực thi quyền SHTT đ-ợc hiểu là
hoạt động thực hiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, làm cho các quy định pháp luật
về sở hữu trí tuệ trở thành hiện thực. Tuy nhiên việc phân biệt giữa ba khái niệm:
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Thực hiện pháp luật về sở hữu trí tuệ và Thực
thi quyền sở hữu trí tuệ có ý nghĩa lớn trong việc xác định rõ hơn các vấn đề về
lĩnh vực thực thi quyền SHTT.
* Thực hiện pháp luật về sở hữu trí tuệ là một quá trình hoạt động có mục
đích làm cho các quy định của pháp luật về SHTT đi vào cuộc sống, trở thành các
hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Căn cứ vào tính chất của hoạt
động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý xác định có bốn hình thức thực hiện
pháp luật:
Tuân theo (tuân thủ) pháp luật (xử xự thụ động), là việc các chủ thể pháp
luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm, trong
lĩnh vực SHTT th-ờng là các hành vi không đ-ợc sao chép, sử dụng các tác phẩm
văn học nghệ thuật mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền, không đ-ợc
sản xuất, bán, nhập khẩu, các sản phẩm d-ới dạng sáng chế, nhãn hiệu hàng
hoá, của chủ văn bằng bảo hộ.
Thi hành (chấp hành) pháp luật: trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện

nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực, trong lĩnh vực SHTT đó là
hành vi thực hiện hợp đồng Li - Xăng bắt buộc của chủ sở hữu quyền dựa trên
quyết định của chính phủ hay nghĩa vụ phải công bố sáng chế một cách rõ ràng
và đầy đủ đến mức căn cứ vào đó một chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật có thể

15
thực hiện đ-ợc sáng chế và nghĩa vụ chỉ ra cách thức thực hiện tốt nhất sáng chế
đó của ng-ời nộp đơn xin cấp bằng sáng chế.
Sử dụng pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể
của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép). Ví dụ nh- ng-ời sản
xuất bản ghi âm đ-ợc quyền cho phép hoặc cấm việc sao chép trực tiếp hay gián
tiếp các bản ghi âm của họ; hay chủ sở hữu bằng sáng chế đ-ợc độc quyền khai
thác sáng chế đó trong vòng 20 năm tính từ ngày nộp đơn yêu cầu xin cấp văn
bằng bảo hộ; chủ sở hữu một nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký phải có độc quyền
ngăn cản mọi bên thứ ba sử dụng mà không đ-ợc chủ sở hữu cho phép trong quá
trình th-ơng mại,
áp dụng pháp luật là việc nhà n-ớc thông qua các cơ quan có thẩm quyền
hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của
pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết
định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ
thể.
Nếu nh- tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là
những hình thức mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện thì áp dụng pháp
luật là hình thức luôn có sự tham gia của nhà n-ớc thông qua các cơ quan hoặc
nhà chức trách có thẩm quyền. Nh- vậy thực hiện quyền SHTT có thể là hành vi
của các cá nhân chủ thể của quyền SHTT nh-ng cũng có thể là hành vi của các
cơ quan nhà n-ớc, tổ chức xã hội nh- Toà án; Cơ quan Hải quan; Cơ quan Quản
lý thị tr-ờng, [34].
* Bảo hộ quyền SHTT là một thuật ngữ đ-ợc sử dụng khá phổ biến d-ới
góc độ pháp lý cũng nh- trong ngôn ngữ đời th-ờng. Bảo hộ quyền SHTT đ-ợc

hiểu là tổng hợp các quy định của pháp luật trong đó xác định những hành vi vi
phạm quyền SHTT và các biện pháp ngăn chặn xử lý hành vi vi phạm quyền
SHTT nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể của quyền SHTT.
* Thực thi pháp luật là việc thực hiện pháp luật thông qua sự bắt buộc, chủ
thể hoàn toàn bị tuân thủ buộc phải chấp hành cho dù muốn hay không muốn.

16
Nh- vậy so với khái niệm Thực hiện pháp luật về SHTT và Bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ thì khái niệm Thực thi quyền SHTT có phạm vi hẹp hơn.
Tóm lại, thực thi quyền SHTT đ-ợc hiểu là việc áp dụng các quy định về
quyền SHTT vào thực tiễn, bao gồm hoạt động xác lập quyền đối với các đối
t-ợng đ-ợc bảo hộ, hoạt động khai thác các giá trị liên quan đến khía cạnh
th-ơng mại của quyền SHTT, hoạt động giải quyết tranh chấp, khiếu kiện, ngăn
ngừa các hành vi xâm phạm quyền SHTT và hoạt động điều chỉnh những quan hệ
liên quan đến việc làm thoả mãn những lợi ích của ng-ời thứ ba cũng nh- toàn xã
hội đối với việc sử dụng các đối t-ợng đ-ợc bảo hộ. Mục đích cuối cùng của thực
thi pháp luật là tạo ra sức sống cho các quy phạm về SHTT trong thực tiễn đời
sống cũng nh- tăng c-ờng sức mạnh điều chỉnh của pháp luật nói chung.
1.2.1.3. Khái niệm thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo Hiệp định TRIPS
Hiệp định TRIPS không đ-a ra một khái niệm cụ thể nào về thực thi
quyền sở hữu trí tuệ mà chỉ đ-a ra các yêu cầu về thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Căn cứ vào các quy định trong Phần thứ III của Hiệp định thì có thể thấy vấn đề
thực thi quyền SHTT đ-ợc đặt ra nh- một nhiệm vụ bắt buộc cho các cơ quan
chức năng nhất định để đạt đ-ợc các mục đích nh- xử lý nghiêm khắc các hành
vi xâm phạm quyền SHTT; ngăn chặn các hành vi xâm phạm tiếp theo để tạo ra
một môi tr-ờng lành mạnh về SHTT; không đ-ợc tạo ra rào cản đối với các hành
vi th-ơng mại hợp pháp. Nếu chỉ thông qua việc chủ thể quyền SHTT tự thực
hiện quyền của mình trên thực tế thì sẽ có rất nhiều các quy định của pháp luật về
quyền SHTT không đ-ợc thực hiện. Lý do là các chủ thể không muốn thực hiện
hoặc không đủ khả năng tự thực hiện nếu thiếu sự tham gia của các cơ quan nhà

n-ớc có thẩm quyền trong các tr-ờng hợp cụ thể để bảo vệ quyền SHTT nh-:
. Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát
sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của các cơ quan nhà n-ớc.
Ví vụ nh- các quyền của chủ sở hữu sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng
công nghiệp, chỉ phát sinh và đợc bảo hộ trong một thời hạn nhất định theo
luật;

17
. Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên
tham gia pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết đ-ợc. Ví dụ nh- tranh
chấp về xác định tác giả của một tác phẩm hay tranh chấp về việc sử dụng trái
phép nhãn hiệu hàng hoá của chủ thể mang quyền;
. Khi cần áp dụng các biện pháp c-ỡng chế nhà n-ớc, hoặc áp dụng các
chế tài pháp luật đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ nh-
một chủ thể pháp luật đã có hành vi sản xuất hàng giả vi phạm nhãn hiệu hàng
hoá với số l-ợng lớn nhằm mục đích th-ơng mại thì cần có hoạt động của Toà án
và các cơ quan bảo vệ pháp luật có liên quan nhằm điều tra, đối chiếu với các quy
định của pháp luật về SHTT để xét xử, ra bản án ấn định trách nhiệm hình sự, dân
sự và buộc anh ta phải chấp hành bản án đó.
. Khi một số quan hệ pháp luật mà nhà n-ớc thấy cần thiết phải tham gia để
kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc cơ quan
nhà n-ớc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế ,
chẳng hạn nh- Cục Sở hữu công nghiệp xác định là có hay không có việc trùng
hay t-ơng tự giữa hai nhãn hiệu hàng hoá của hai cơ sở sản xuất kinh doanh
khác nhau ngày 25/7/1998 Cục Sở hữu công nghiệp ra văn bản số 374/TCNH/ĐK
từ chối đăng ký nhãn hiệu hàng hóa theo đơn yêu cầu ngày 5 tháng 5 năm 1997
cho Đại Nam JVC cho nhãn hiệu Mercury hotel, bởi vì nhãn hiệu này tơng
tự với nhãn hiệu Mercure Hotels do Công ty ACCOR Societe Anonyme-
Cộng hoà Pháp đã đăng ký tr-ớc đó (1995).
Các thủ tục pháp lý tố tụng đ-ợc tuân thủ chặt chẽ nhất định nh- trình tự

thủ tục tố tụng dân sự, hành chính, hình sự và tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt
của thủ tục hải quan tại biên giới nhằm đạt đ-ợc các mục đích đ-ợc đ-a ra, tăng
c-ờng hiệu quả hệ thống pháp luật là một trong những yêu cầu rất quan trọng của
hoạt động thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ. Kết quả của hoạt động thực thi
khiến cho chủ thể pháp luật hoặc đ-ợc h-ởng các lợi ích rất lớn hoặc phải chịu
những hậu quả rất nghiêm trọng nên pháp luật xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện,
trình tự, thủ tục của quá trình thực thi. Ví dụ nh- khi thực thi quyền SHTT theo

18
thủ tục dân sự, hành chính hay thủ tục hình sự hoặc tr-ờng hợp áp dụng lệnh
khẩn cấp tạm thời đối với hàng hoá vi phạm bản quyền, nhãn mác các cơ quan
nhà n-ớc có thẩm quyền và các bên có liên quan phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định có tính thủ tục, để tránh sự tuỳ tiện có thể dẫn đến nguy cơ của việc ra
quyết định không đúng, thiếu chính xác. Mặt khác việc quy định các biện pháp
khắc phục cụ thể trong tr-ờng hợp xảy ra vi phạm quyền SHTT cũng không kém
phần quan trọng. Nếu không có quy định về việc bồi th-ờng thoả đáng cho ng-ời
có quyền trong tr-ờng hợp quyền của họ bị xâm phạm hay không có các chế tài
nghiêm khắc dành cho ng-ời có hành vi vi phạm quyền SHTT thì quyền SHTT sẽ
trở nên vô nghĩa. Các chế tài hành chính, hình sự hay dân sự cũng nh các thủ
tục tố tụng cụ thể cần phải đ-ợc quy định đầy đủ để cho các chủ thể quyền SHTT
có thể thực hiện đ-ợc các quyền của mình trên thực tế và cũng có tác dụng răn
đe, giáo dục mọi ng-ời nghiêm chỉnh chấp hành tuân thủ các quy định của pháp
luật về SHTT.
Luật Sở hữu trí tuệ 2005, tại Phần thứ năm cũng không giải thích rõ khái
niệm thực thi quyền sở hữu trí tuệ mà chỉ quy định vấn đề bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ. Mục đích của Phần này là nhằm tăng c-ờng hiệu quả và đáp ứng các
yêu cầu về thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo Hiệp định TRIPS và Hiệp định
Th-ơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA), cụ thể là:
. Khắc phục những điểm bất cập trong các văn bản pháp luật hiện hành về
thực thi quyền sở hữu trí tuệ;

. Bổ sung các quy định còn thiếu so với các yêu cầu của Hiệp định TRIPS,
BTA;
. Phân định rõ phạm vi áp dụng các biện pháp bảo đảm thực thi quyền sở
hữu trí tuệ. Ví dụ nh- phân định rõ biện pháp dân sự đ-ợc áp dụng đối với loại vi
phạm nào, biện pháp hình sự đợc áp dụng với loại vi phạm nào
. Phân định rõ thẩm quyền của các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ,
tránh tình trạng phân tán, chồng chéo về chức năng giữa các cơ quan thực thi
quyền nh hiện nay

19
Từ góc độ thực thi có thể thấy các chức năng liên quan đến việc tiếp nhận
và xem xét các hồ sơ xin đăng ký bằng phát minh, th-ơng hiệu và các hoạt động
tiếp theo liên quan đến việc cấp th-ơng hiệu và bằng phát minh không thuộc về
thực thi khi xét về hoạt động đấu tranh chống ăn cắp và làm hàng giả. Do đó sự
cần thiết phải có các điều khoản về thực thi một cách rõ ràng, minh bạch là một
điều hết sức cần thiết, bởi sự gia tăng bất lực, không có khả năng của chủ sở hữu
quyền để thực thi các quyền đối với sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá và quyền tác
giả của họ trong phạm vi nhiều n-ớc trên thế giới; sự bất lực để đạt đ-ợc, chứng
minh, hay nắm giữ các chứng cứ của hành vi vi phạm; những phức tạp để đ-a vụ
việc ra toà cũng nh- sự đạt đ-ợc một phán quyết cuối cùng; sự khó khăn trong
việc đ-a ra một lệnh khẩn cấp tạm thời; tiền bồi th-ờng thiệt hại và chế tài hình
sự không t-ơng xứng; và việc thiếu việc thực thi tại biên giới để ngăn chặn nhập
khẩu hàng hoá vi phạm quyền SHTT.
Từ sự phân tích trên có thể nhận thấy: Khái niệm thực thi quyền SHTT
theo Hiệp định TRIPS đ-ợc hiểu là: Thực thi quyền SHTT bao gồm các hình thức
thủ tục và các chế tài pháp lý do pháp luật quy định, những hình thức, thủ tục và
các hình thức chế tài này nhằm trợ giúp cho chủ sở hữu không chỉ đạt đ-ợc
quyền của họ từ các cơ quan chứ năng mà còn đạt đ-ợc các quyền của mình
thông qua việc ngăn chặn các hành vi vi phạm các quyền lợi của họ từ những
ng-ời khác, chủ yếu từ các đối thủ cạnh tranh. Theo đó, thực thi quyền SHTT

nghĩa là bảo

đảm quyền khai thác, sử dụng đối t-ợng SHTT của các chủ thể
h-ởng quyền không gặp phải sự cản trở từ phía ng-ời thứ ba. Bản chất của việc
bảo đảm điều kiện thực

thi quyền SHTT là ngăn chặn mọi hành vi cản trở chủ thể
quyền sử dụng, khai thác đối t-ợng SHTT. Trong thực tế, vấn đề thực thi quyền
SHTT đ-ợc tiếp cận và giải quyết chủ yếu là việc ngăn chặn và xử lí các hành vi
bị coi là xâm phạm quyền SHTT. Theo cách hiểu này, nội dung tổng quát của hệ
thống thực thi quyền SHTT bao gồm các yếu tố chính nh- sau: a) các biện pháp
chế tài có thể đ-ợc áp dụng để xử lí các hành vi xâm phạm quyền; b) các trình tự,

thủ tục tiến hành các biện pháp chế tài; c) các cơ quan có thẩm quyền thực hiện

20
các biện pháp chế tài; và d) các cơ chế bảo đảm sự công bằng khi xử lí các hành
vi xâm phạm quyền. Các thủ tục nhằm thực thi quyền SHTT bao gồm: i) thủ tục
dân sự (tiến hành vụ kiện dân sự); ii) thủ tục hành chính (xử phạt hành chính,
khiếu kiện hành chính); iii) thủ tục hình sự (xét xử tội phạm về SHTT).
1.2.2. Vai trò của việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với Việt nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các đối t-ợng SHTT ngày càng
chiếm phần lớn các giao dịch th-ơng mại trên thế giới, và thu nhập từ chúng cũng
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của nhiều quốc gia trên thế giới.
Theo thống kê của Liên minh Quyền TRIPS Quốc tế (Mỹ), thu nhập từ công
nghiệp bản quyền của Mỹ năm 2001 (bao gồm các ngnh điện ảnh, truyền hình,
phần mềm giải trí, phần mềm kinh doanh, sách, âm nhạc và ghi âm) đã lên tới
535.1 tỷ, bằng 5,24% tổng sản l-ợng kinh tế quốc dân (GDP), trong đó thu nhập
từ xuất khẩu đạt 88,97 tỷ USD. Riêng thu nhập từ các ngành dịch vụ phổ biến sản

phẩm, tức là ngành công nghiệp phụ cận bản quyền, mức thu nhập năm 2001 đạt
151,8 tỷ USD [46]. Việt Nam nộp đơn xin gia nhập Tổ chức th-ơng mại thế giới
(WTO) vào đầu năm 1995 trong một bối cảnh nền kinh tế có nhiều chuyển biến
sâu sắc với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị tr-ờng với đa hình thức sở
hữu, có sức cạnh tranh mạnh mẽ, chúng ta đã thu đ-ợc nhiều thành tựu đáng
khích lệ, bên cạnh đó chúng ta cũng sự đối mặt với những thách thức mới đầy
khó khăn và quyết liệt của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Một trong những
thách thức lớn là vấn đề bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ cho phù hợp với
yêu cầu của các văn bản pháp lý quốc tế mà điển hình là Hiệp định TRIPS.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của Hiệp định TRIPS/WTO, trong
những năm qua chúng ta luôn chú trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, trong đó có pháp luật về SHTT, đặc biệt là các quy định của pháp luật cũng
nh- cơ chế, ph-ơng thức để thực thi có hiệu quả các quyền về SHTT. Trong chiến
l-ợc phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 - 2010, Đảng và Nhà n-ớc đã đặt ra các
nhiệm vụ có tính then chốt nh- hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm hình

21
thành vững chắc thị tr-ờng vốn, thị tr-ờng sở hữu trí tuệ và các loại thị tr-ờng
khác của nền kinh tế thị tr-ờng theo định h-ớng xã hội chủ nghĩa. Về sở hữu trí
tuệ, chiến l-ợc nhấn mạnh việc thực hiện bảo hộ thích đáng, coi sức lao động trí
tuệ là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị tr-ờng cần phải đ-ợc trả
giá t-ơng xứng. Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã bảo hộ gần nh- tất cả
các đối t-ợng SHTT mà Hiệp định TRIPS yêu cầu, cũng nh- đã và đang nỗ lực
thiết lập một cơ chế bảo đảm thực thi có hiệu quả quyền SHTT. Tuy vậy vấn đề
thực thi quyền SHTT ở Việt Nam hiện tại vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập, thể
hiện trên những ph-ơng diện chủ yếu sau:
Một là, các quy định về thực thi quyền SHTT ở Việt Nam thể hiện sự thiếu
nhất quán, không đồng bộ, chồng chéo, dẫn đến tình trạng khó áp dụng chúng
trong thực tiễn, thậm chí bỏ sót hành vi vi phạm, xâm phạm và thiếu biện pháp
xử lý hữu hiệu. Điều này có thể nhận thấy những quy định đó không nằm trong

một văn bản pháp luật mà còn nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác
nhau nh- BLDS, BLHS, BLTTDS 2004, Luật Hải quan, các nghị định của Chính
phủ nh- Nghị định số 12/1999/NĐ - CP ngày 6/3/2001 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; nghị định số 31/2001/NĐ - CP ngày
26/6/2001 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin;
Thông t- số 58/2003/ TTLT - BVHTT- BTC ngày 17/10/2003 của Bộ Văn Hoá -
Thông tin và Bộ Tài chính, h-ớng dẫn bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan Hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông t- liên tịch số 129/2004/
TTLT/BTC - BKHCN ngày 29/12/2004 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công
nghệ, h-ớng dẫn thi hành các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu công
nghiệp đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Hai là, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng nh- kinh nghiệm của các
cán bộ có thẩm quyền trong các cơ quan thực thi ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu của
quá trình giải quyết những vấn đề phát sinh nhằm nâng cao hiệu quả thực thi
quyền sở hữu trí tuệ.

22
Ba là, trình độ nhận thức của đại bộ phận dân chúng về SHTT và thực thi
quyền SHTT còn ở mức độ sơ khai, thậm chí một số doanh nghiệp là chủ thể về
quyền SHTT còn rất mơ hồ về quyền, nghĩa vụ của mình khi đ-a các đối t-ợng
SHTT vào khai thác trong môi tr-ờng kinh tế đầy cạnh tranh quyết liệt.
Những nguyên nhân cơ bản trên dẫn đến nguy cơ cho việc xâm phạm
quyền SHTT diễn ra ngày càng phổ biến và phức tạp. Các loại hàng hoá giả mạo
nhãn hiệu, sao chép bản quyền bất hợp pháp đang đ-ợc bày bán công khai trên
khắp mọi vùng, miền của quốc gia. Nguy cơ này sẽ ngày càng có chiều h-ớng
gia tăng cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Việt Nam đang có những b-ớc chuẩn bị để gia nhập WTO, trong đó một
vấn đề không thể thiếu đ-ợc đó là muốn trở thành thành viên chính thức của
WTO thì các quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là các quy định về thực
thi quyền SHTT phải phù hợp với các quy định của Hiệp định TRIPS. Quá trình

đàm phán của Việt Nam đã trải qua giai đoạn minh bạch hoá chính sách - Việt
Nam đã ban hành t-ơng đối đầy đủ các quy định về SHTT theo đòi hỏi của
TRIPS, đã công bố hiện trạng chính sách và pháp luật về SHTT tr-ớc các n-ớc
thành viên của WTO, để chuyển sang giai đoạn đàm phán thực chất, trong đó
các cuộc đàm phán đa ph-ơng và song ph-ơng đ-ợc diễn ra song song với nhau.
Có thể nói thách thức lớn nhất đối với Việt Nam lúc này là thực thi có hiệu quả
các quy định trong các văn bản pháp luật về SHTT, và đó cũng là mục tiêu lớn
nhất của hệ thống SHTT của Việt Nam.
1.2.2.1. Đối với lĩnh vực hợp tác và trao đổi quốc tế
Kinh nghiệm và thực tiễn thế giới chỉ ra rằng, một nền kinh tế phát triển ổn
định với tốc độ tăng tr-ởng cao đ-ợc hình thành dựa trên một trong những nền
tảng là hệ thống pháp luật về SHTT vững chắc của mỗi quốc gia và sự hợp tác
quốc tế tuân thủ theo những nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền. Thực tế
nhiều năm qua, các nhà kinh tế đã cố gắng đi tìm sự lý giải cho bài toán một nền
kinh tế ở quốc gia này phát triển trong khi đó nền kinh tế ở quốc gia khác lại
không phát triển hay phát triển chậm, thậm chí những quốc gia này có nguồn tài

23
nguyên dồi dào, phong phú. Câu trả lời cho vấn đề này thực tế có nhiều nh-ng có
thể nói một cách khái quát rằng, tri thức và những sáng chế đã đóng một vai trò
vô cùng quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Nó chính là chìa khoá
cho sự phát triển. Sự ổn định và hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực thi quyền SHTT góp phần quan trọng vào việc tạo lập nền tảng pháp lý
chung nhằm thu hút, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của các nhà đầu t- n-ớc
ngoài vào Việt Nam, đồng thời nó chính là cầu nối tăng c-ờng thiện chí hợp tác,
tạo sự tin cậy lẫn nhau giữa Việt Nam và quốc tế, thúc đẩy các giao l-u th-ơng
mại phát triển. Đặc biệt khi Việt Nam tham gia các khu vực mậu dịch tự do thì
việc đảm bảo thực thi hiệu quả quyền SHTT càng có vai trò rất lớn, là công cụ
quan trọng tăng c-ờng hợp tác và trao đổi quốc tế một cách hiệu quả nhất. Mỗi
b-ớc phát triển của quá trình hợp tác quốc tế về SHTT là sự ghi nhận và đánh dấu

một b-ớc phát triển quan trọng trong quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam trên
lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội. Đặc biệt chúng ta đang dần tiến tới trở thành
thành viên chính thức của WTO thì một trong những cầu nối và cũng là điều kiện
tiên quyết là phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về SHTT, trong đó có pháp luật
về thực thi quyền SHTT ngang tầm với các chuẩn mực quốc tế, đáp ứng các quy
chuẩn tối thiểu của Hiệp định TRIPS.
1.2.2.2. Đối với hoạt động sáng tạo và cạnh tranh th-ơng mại
Nhằm thúc đẩy tăng tr-ởng kinh tế, chính sách kinh tế phải thực hiện
khuyến khích đầu t- vào nghiên cứu và triển khai những nhân tố mới. Pháp luật
phải khuyến khích và tạo động lực cho hoạt động nghiên cứu và triển khai. Kinh
nghiệm của một số quốc gia cho thấy rằng, hoạt động nghiên cứu, triển khai xuất
phát từ những thay đổi trong chính sách về sở hữu trí tuệ và những quy chế thực
hành mới trong quản lý tài sản tri thức. Do đó điều có thể nhận thấy rằng, việc
nhấn mạnh tầm quan trọng của thực thi quyền SHTT tạo ra mối quan hệ quan
trọng giữa chính sách pháp luật thực thi quyền SHTT với hoạt động nghiên cứu,
sáng tạo và với hoạt động th-ơng mại. Vì vậy đổi mới, tăng c-ờng hiệu quả thực
thi quyền sở hữu trí tuệ luôn đ-ợc coi là một xu h-ớng quan trọng nhất để duy trì

×