Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 112 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




DƯƠNG THỊ TƯƠI





CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC











HÀ NỘI - 2010





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT



DƯƠNG THỊ TƯƠI




CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái








HÀ NỘI - 2010



MỤC LỤC



Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt


MỞ ĐẦU
1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
10
1.1.
1.1.1.

1.1.1.1.
1.1.1.2.

1.1.1.3.

1.1.2.
1.1.2.1.
1.1.2.2.
1.2.
1.2.1.
1.2.1.1.

1.2.1.2.
1.2.2.
1.2.2.1.
1.2.2.2.
1.2.2.3.
Thủ tục hành chính
Quan niệm, đặc điểm, vai trò của thủ tục hành chính
Quan niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính
Vai trò của thủ tục hành chính trong việc bảo đảm các quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức
Vai trò của thủ tục hành chính trong tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Phân loại thủ tục hành chính
Các loại thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước
Bộ thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Khái quát quá trình cải cách thủ tục hành chính
Bối cảnh ra đời và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính
Bối cảnh ra đời Chương trình tổng thể cải cách hành chính

nhà nước giai đoạn 2001 – 2010
Yêu cầu cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30
Mục tiêu Đề án 30
Kế hoạch thực hiện Đề án 30
Vai trò của công dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện
Đề án 30
10
10
10
14

16

18
18
20
22
22
22

25
27
27
29
31



2.1.


2.1.1.


2.1.2.


2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.

2.3.

2.3.1.


2.3.2.

Chƣơng 2: CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
Quá trình cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2001-2010
Cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2001 - 2005 (giai
đoạn I thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2001 - 2010)
Cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2006 - 2010 (giai
đoạn II thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2001 - 2010)
Kết quả cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30

Kết quả cải cách thủ tục hành chính giai đoạn I
Kết quả cải cách thủ tục hành chính giai đoạn II
Tình hình và kết quả triển khai cải cách thủ tục hành chính
giai đoạn III
Đánh giá chung về thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính dưới góc độ
lý luận nhà nước và pháp luật thể hiện mối quan hệ giữa nhà
nước và công dân
Đánh giá chung về tổ chức và thực hiện cải cách thủ tục
hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
34

34

35


39


41
41
46
49

54

55



58



3.1.


3.1.1.

3.1.2.

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Quan điểm chỉ đạo chung về phương hướng và giải pháp cải
cách thủ tục hành chính (đến hết năm 2010 và giai đoạn
2011 - 2020)
Nhiệm vụ trọng tâm của cải cách thủ tục hành chính đến hết
năm 2010, giai đoạn 2011 - 2020
Đề xuất xây dựng Chương trình cải cách thủ tục hành chính
giai đoạn 2011-2020
71


71


71


73


3.2.

3.2.1.

3.2.2.

3.2.3.


3.2.4.

3.3.

3.3.1.
3.3.1.1.

3.3.1.2.

3.3.1.3.

3.3.2.
3.3.2.1.
3.3.2.2.
3.4.

Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2020

Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát, hệ thống hóa các thủ tục
hành chính đang được áp dụng
Tiếp tục đánh giá, sửa đổi, bổ sung, đơn giản hóa những quy
định thủ tục hành chính
Tiếp tục việc thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông"
trong giải quyết thủ tục hành chính như một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của cải cách thủ tục hành chính
Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác cải cách thủ
tục hành chính
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2020
Các giải pháp do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
Về soạn thảo và ban hành văn bản nói chung và của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình nói riêng
Về tổ chức triển khai thủ tục hành chính và cải cách thủ tục
hành chính
Về thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện thủ tục
hành chính và cải cách thủ tục hành chính
Các giải pháp xuất phát từ người dân, tổ chức (doanh nghiệp)
Người dân
Tổ chức (doanh nghiệp)
Tính khả thi của kế hoạch cải cách thủ tục hành chính tại Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2020
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
75

77

78

78
78


80

81

81
81

85

87

90
90
91
93

97
102





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TTHC

: Thủ tục hành chính
UBND
: Ủy ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói
riêng đã luôn là vấn đề nổi cộm, trọng tâm mà Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm trong hơn 10 năm qua. Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ
trương, chính sách, giải pháp quan trọng trong cải cách hành chính như điều
chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ, nguyên
tắc Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, phân công, phân cấp, tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch có năng
lực, thiết lập trật tự, kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng… Ngày 04 tháng
5 năm 1994, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP về cải cách một
bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ
chức (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 38/CP), đã đánh dấu khởi đầu cho công
cuộc cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà
nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh và từng bước hiện đại hóa; Chủ trương,
chính sách về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính tại Nghị quyết
của các kỳ Đại hội, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX đã được Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng một Chương trình cải cách hành chính có
tính chiến lược, dài hạn thể hiện tại Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày
17/9/2001 về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 - 2010.
Lần đầu tiên trong quá trình cải cách hành chính, Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010 đã xác định được rõ

bốn lĩnh vực cải cách là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính,
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công;
trong chín mục tiêu cụ thể, có một mục tiêu về cải cách thủ tục hành chính là
"Xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây

2
phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính
mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân" [3].
Mặc dù, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và sự nỗ lực của các cấp, các
ngành thực hiện từng bước cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách thủ tục
hành chính nhưng công cuộc cải cách hành chính nhà nước nói chung và cải
cách thủ tục hành chính nói riêng vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, vướng mắc
đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta cần phải có những giải pháp tạo bước chuyển
biến tích cực, đặc biệt là trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính, điều đó
đã được thể hiện tại Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007- 2010 (sau đây gọi tắt là Đề án 30).
Mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng
bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính; tạo sự thuận lợi
cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành
chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần phòng, chống tham nhũng và lãng phí.
Năm 2010 được coi là năm bản lề, kết thúc giai đoạn III thực hiện Đề
án 30, do đó, ngày 29 tháng 5 năm 2009 Kế hoạch truyền thông Đề án 30 đã
được phê duyệt tại Quyết định số 632/QĐ-VPCP với mục tiêu cùng "chung
tay cải cách thủ tục hành chính" nhằm tạo dựng niềm tin, sự đồng thuận và
thúc đẩy tinh thần quyết tâm của các Bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố… trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính,
phấn đấu thực hiện thành công Đề án 30.
Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương, đường lối chính sách

và pháp luật của Đảng và Nhà nước, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Ninh
Bình đã từng bước triển khai công cuộc cải cách hành chính, trong đó tập
trung cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu "Rà soát, loại bỏ các thủ tục
hành chính rườm rà, gây phiền hà cho tổ chức và công dân, mở rộng và nâng

3
cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tạo thuận tiện
cho tổ chức, cá nhân trong giải quyết công việc" [43].
Như vậy, cải cách thủ tục hành chính không chỉ trong một thời gian
ngắn, không chỉ một cấp, một ngành mà phải cần thời gian dài thực hiện từng
bước với sự chung tay toàn dân trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính. Kết
quả của giai đoạn này là tiền đề cho giai đoạn tiếp theo, mọi sự kế thừa phát huy
các kết quả đều có tác dụng về lý luận và thực tiễn sâu sắc. Do đó, chúng ta cần
có sự đánh giá khách quan thực trạng giải quyết các công việc hành chính và quá
trình cải cách thủ tục hành chính, cùng thẳng thắn nhìn nhận những tồn tại, hạn
chế để cùng tìm ra phương hướng giải pháp nhằm thực hiện thành công kế hoạch
cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Ninh Bình. Là một người con sinh ra
và lớn lên tại Ninh Bình, tác giả mong muốn được đóng góp công sức nhỏ bé
của mình trong công cuộc cải cách này, tác giả đã chọn đề tài: "Cải cách thủ tục
hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình" nhằm nghiên cứu, tìm hiểu,
đánh giá quá trình cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Ninh Bình, để từ
đó tìm ra các phương hướng và đề xuất các giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính trong giai đoạn tiếp theo với mong muốn ngày một đáp ứng tốt hơn
các nhu cầu giải quyết công việc của các cá nhân và tổ chức.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài về thủ tục hành chính, cải cách hành chính và cải cách thủ tục
hành chính trong hơn 10 năm qua luôn được đề cập phổ biến trên các phương
tiện thông tin đại chúng và được không những chỉ người dân quan tâm mà còn
cả các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, các sinh viên, học viên… lựa chọn làm đề
tài nghiên cứu trong học tập, công tác.

Trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2010 và Đề án 30, cải cách thủ tục hành chính được nghiên cứu dưới
góc độ như một chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong quản lý hành chính, thực hiện chức năng chấp hành, điều hành.

4
Dưới góc độ lý luận nhà nước và pháp luật nghiên cứu về thủ tục hành
chính, cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính luôn là đề tài thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Các đề tài
này đã được thảo luận tại các Hội thảo, thể hiện tại bài viết, các công trình
nghiên cứu về quá trình cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính ở
Việt Nam và tại một số tỉnh thành trong cả nước. Cụ thể, Tác giả Mai Hữu
Khuê, Bùi Văn Nhơn đồng chủ biên cuốn sách "Một số vấn đề cải cách thủ
tục hành chính" (Nxb Chính trị quốc gia, 1995); Bài viết của tác giả Tạ Xuân
Đại về "Cải cách nền hành chính nhà nước - nội dung cơ bản và cấp bách
trong đổi mới hệ thống chính trị hiện nay" (Tạp chí thông tin lý luận - số
7/1997); Tiến sĩ Vũ Thư - Thạc sĩ Lê Hồng Sơn đồng chủ biên cuốn sách "Cải
cách thủ tục hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân ở nước ta hiện
nay" (Nxb Lao động, Hà Nội, 2000); "Tìm hiểu về hành chính nhà nước"
(Nxb Lao động, Hà Nội, 2003) do PGS.TS. Nhà giáo ưu tú Nguyễn Hữu
Khiển chủ biên; Bài viết về "Thủ tục hành chính và hoạt động của cơ quan
hành chính với việc bảo đảm quyền của công dân" của tác giả Trần Thanh
Hương (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, tháng 10/2005); Bài viết "Cải cách
hành chính và xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay" của
PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng - Viện Nhà nước và pháp luật, Việt Nam; Hội
thảo do Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức (2002) về "Vai trò của nhà nước
trong cung ứng dịch vụ công, thực trạng và giải pháp"; Đề tài khoa học cấp
Bộ của TS. Bùi Đức Kháng "Cải cách thủ tục hành chính của chính quyền cấp
xã - cơ sở để bảo đảm dân chủ hóa đời sống xã hội ở nông thôn" (2002)…
Ngoài các bài viết, sách của các nhà nghiên cứu thì còn có một số đề

tài nghiên cứu tốt nghiệp thạc sĩ luật như Đề tài "Cải cách thủ tục hành chính
ở Cảng biển Việt Nam hiện nay" (Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hường, 2007); Đề tài "Thủ tục hành chính trong lĩnh vực
xây dựng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn" (Luận văn Thạc sĩ của tác giả
Lương Thị Kim Dung, 2006); Đề tài "Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban

5
nhân dân cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội" (Luận văn Thạc sĩ của tác
giả Nguyễn Thị Thu Hiền, 2008)… các Đề tài nghiên cứu về thủ tục hành
chính, cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính thường tập trung vào
một hoặc một số lĩnh vực cụ thể, ở cấp chính quyền khác nhau áp dụng tại các
địa phương khác nhau.
Như vậy, các đề tài về cải cách thủ tục hành chính đã được nghiên cứu
nhiều, khái quát nhất hoặc nghiên cứu ở một số địa phương trong cả nước
nhưng nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Nình Bình thì chỉ có những bài viết liên
quan, chưa có sự nghiên cứu dưới góc độ lý luận nhà nước và pháp luật. Vì
vậy, tác giả đã chọn đề tài này để qua đó đối chiếu lý luận chung về thủ tục
hành chính, cải cách thủ tục hành chính với thực tiễn để đưa ra các đánh giá,
nhận định, đề xuất các phương hướng và giải pháp góp phần tiếp tục thực
hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Ninh Bình.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục
hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực trạng cải cách thủ tục hành
chính tại UBND tỉnh Ninh Bình; đồng thời đưa ra những phương hướng và đề
xuất một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả kế hoạch cải cách thủ tục hành
chính tại UBND tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2020.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá tổng quát quá trình cải cách thủ tục hành chính và các quy
định của pháp luật về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính được áp

dụng, triển khai tại UBND tỉnh Ninh Bình. Qua đó chỉ ra những vấn đề còn
hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề đó để rút kinh nghiệm.
+ Thông qua lý luận chung và thực trạng cải cách thủ tục hành chính
tại UBND tỉnh Ninh Bình để tìm ra phương hướng và đề xuất các giải pháp
cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011 - 2020 thành công.

6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề chung nhất về thủ tục hành chính và cải
cách thủ tục hành chính.
- Nghiên cứu rà soát các văn bản pháp luật là cơ sở thực hiện công tác
cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Ninh Bình.
- Nghiên cứu thống kê các văn bản pháp luật là cơ sở thực hiện công
tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND
tỉnh Ninh Bình, qua đó có tham khảo kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính
của một số tỉnh thành trong cả nước.
- Đưa ra các phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện
hiệu quả kế hoạch cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2011- 2020.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các thủ tục hành chính và
cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực lao động thương binh và xã hội.
Đây là những phần thủ tục hành chính liên quan mật thiết, là nhu cầu thường
xuyên, liên tục của các tổ chức và công dân cần được giải quyết khi đến các
cơ quan hành chính Nhà nước; đặc biệt những thủ tục trong lĩnh vực này phần
lớn do các cán bộ, công chức thực hiện nhưng người thụ hưởng kết quả thực
hiện đó lại chính là các cá nhân, tổ chức. Do đó, các thủ tục hành chính này
đòi hỏi cần phải cải cách hơn nữa để ngày một đáp ứng kịp thời với nhu cầu
của các tổ chức và cá nhân, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp

của họ.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác cải cách thủ tục hành chính tại
UBND tỉnh Ninh Bình, bằng thực tiễn chứng minh từ các hoạt động giải

7
quyết các công việc có liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực lao
động thương binh và xã hội.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả thực hiện một số phương pháp
như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu tư liệu gồm các Nghị
quyết của Đảng, các văn bản pháp luật về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục
hành chính, các bài phát biểu của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước; các
báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính và
các bài viết liên quan trên các tạp chí chuyên ngành … để xử lý thông tin và
hình thành các luận điểm nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: thu thập tài liệu trong
nước và nước ngoài về mô hình cải cách thủ tục hành chính, đánh giá những
bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào công tác cải cách thủ tục hành chính
tại UBND tỉnh Ninh Bình.
- Phương pháp phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số tổ
chức, công dân đến liên hệ giải quyết các công việc tại Sở lao động thương
binh và xã hội theo cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" nhằm củng cố và
bổ sung thêm các thông tin, đảm bảo tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn, tác giả thường xuyên trao đổi, tham vấn và tiếp thu có chọn lọc ý
kiến của các thầy cô giáo, chuyên gia, các nhà quản lý và những người hoạt
động thực tiễn có kinh nghiệm trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã kế thừa một số kết quả

nghiên cứu, các nhận định tại các báo cáo của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về công tác cải cách thủ tục hành chính.

8
7. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn
7.1. Điểm mới của luận văn
- Nghiên cứu một cách tổng thể về mặt lý luận quá trình cải cách thủ
tục hành chính từ năm 1994 đến nay. Đây là bức tranh bao quát nhất "tổng
quan" về cải cách thủ tục hành chính triển khai từ trung ương đến địa phương
và đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Ninh Bình.
- Đưa ra một số phương hướng và giải pháp mới có thể ứng dụng góp
phần triển khai thực hiện kế hoạch cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011 -
2020 hiệu quả, thành công.
- Đưa ra những phương hướng, giải pháp cần được tiếp tục nghiên cứu
để có thể ứng dụng vào thực tiễn cải cách thủ tục hành chính trong những giai
đoạn tiếp theo.
- Luận văn góp phần nhỏ bé vào công cuộc cải cách thủ tục hành
chính theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, thể hiện tinh thần "Chung tay
cải cách thủ tục hành chính".
7.2. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ về phương diện lý luận trong khoa học pháp lý
về cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng,
qua đó cụ thể hóa các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về cải cách thủ tục hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại … phù hợp với thể chế kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế,
đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
7.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu, đánh giá tương

đối hệ thống và toàn diện về cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Ninh

9
Bình kể từ khi Nghị quyết số 38/CP ra đời; đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2001
(bắt đầu Chương trình tổng thể cải cách hành chính) đến giai đoạn 2007 - 2010
(năm thực hiện Đề án 30).
Kết quả nghiên cứu của Đề tài có thể sẽ góp phần vào việc hoàn thiện
cơ chế thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Ninh Bình; đồng
thời là cơ sở mang tính tham khảo để các cơ quan ban ngành từ trung ương
đến địa phương nghiên cứu tiếp tục hoạch định chính sách và triển khai tốt
hơn nữa nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011 - 2020.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính.
Chương 2: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2001 - 2010.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại
UBND tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2020.

10
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1.1. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1.1. Quan niệm, đặc điểm, vai trò của thủ tục hành chính
1.1.1.1. Quan niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính
- Quan niệm về thủ tục hành chính:
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên

và xã hội, đó là "sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm
trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định".
Quản lý nhà nước được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước (bộ máy
nhà nước) trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ và
chức năng của nhà nước. Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa hẹp là hoạt động
chấp hành và điều hành của nhà nước (đây là một trong bốn loại hoạt động
của nhà nước, ba loại hoạt động khác là hoạt động lập pháp và giám sát sự thi
hành pháp luật, hoạt động kiểm sát, hoạt động xét xử).
Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện
chức năng chấp hành điều hành phải thường xuyên tham gia vào các quan hệ
pháp luật với các đối tượng quản lý để giải quyết những công việc cụ thể,
nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Trong quá trình này,
các chủ thể phải thực hiện nhiều hành vi mang tính kế tiếp nhau, có những
hành vi phải thực hiện trước, có hành vi phải thực hiện sau… để đảm bảo việc
giải quyết công việc được hiệu quả, kịp thời đòi hỏi nhà nước cần có các quy
định chung, xác lập một trật tự chuẩn mực, cách thức trong việc thực hiện các
hành vi, để thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể trong từng loại
quan hệ pháp luật. Các cách thức, trình tự đó được gọi là thủ tục và được áp

11
dụng trong hoạt động quản lý được luật hành chính quy định được gọi là "thủ
tục hành chính".
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thì thủ tục là "cách thức tiến
hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà
nước". Do đó mọi hoạt động quản lý nhà nước đều được tiến hành theo
những thủ tục nhất định, mỗi loại hoạt động khác nhau thì tương ứng có
những thủ tục khác nhau được thực hiện bởi những chủ thể khác nhau với
các mục đích khác nhau như trong hoạt động lập pháp của nhà nước thì có
thủ tục lập pháp; trong hoạt động tư pháp thì có thủ tục tư pháp và trong
hoạt động hành pháp thì có TTHC.

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về TTHC như: TTHC là trình tự
mà các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành
chính và xử lý vi phạm pháp luật; hay TTHC là trình tự giải quyết bất kỳ
một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà
nước; hay TTHC là trình tự về thời gian và không gian các giai đoạn cần
phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước…; còn theo nội dung tại các Văn kiện của Đảng, Nghị quyết
số 38/CP; Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010 thì khái niệm TTHC có nội dung rất rộng bao gồm
toàn bộ các hoạt động cụ thể cần thiết để tiến hành hoạt động quản lý trong
những lĩnh vực nhất định theo trình tự nhất định, có nội dung và mục đích
của các hoạt động đó.
Như vậy, quan niệm về TTHC khái quát nhất là trình tự, cách thức tổ
chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước, theo đó cơ quan, cán
bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết các công việc quản lý
hành chính nhà nước.

12
- Đặc điểm của TTHC:
Do trong quản lý hành chính nhà nước có nhiều lĩnh vực khác nhau
nên có nhiều loại TTHC khác nhau nhưng lại cùng nằm trong hoạt động chấp
hành điều hành nên các TTHC có những đặc điểm chung và cũng là đặc điểm
riêng để phân biệt với các thủ tục lập pháp, thủ tục tư pháp:
+ Đặc điểm thứ nhất, quan trọng nhất của TTHC là được luật hành
chính quy định chặt chẽ. Quy phạm pháp luật hành chính bao gồm quy phạm
nội dung và quy phạm thủ tục. Quy phạm nội dung trực tiếp quy định những
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lý và đối tượng quản lý hành chính
nhà nước; quy phạm thủ tục quy định cách thức thực hiện quy phạm nội dung.

Các hoạt động không được quy phạm thủ tục luật hành chính quy định thì
không phải là TTHC và mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải
được tiến hành theo những thủ tục nhất định nhằm tránh sự lạm quyền, tránh
sự xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Đặc điểm thứ hai: TTHC là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lý
nhà nước và được thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà nước.
Yếu tố chủ thể thực hiện các TTHC trong các hoạt động quản lý nhà nước là
điểm đặc trưng phân biệt với các thủ tục khác (thủ tục tư pháp, thủ tục tố tụng
tại Tòa án, kể cả thủ tục tố tụng hành chính cũng không đồng nghĩa với TTHC
bởi đây là trình tự xét xử của Tòa án hành chính với tư cách là Tòa chuyên
trách thuộc hệ thống Tòa án nhân dân; đồng thời thủ tục tố tụng nhằm bảo
đảm tính đúng đắn của các quyết định xét xử).
+ Đặc điểm thứ ba: TTHC rất đa dạng, phức tạp, mềm dẻo, linh hoạt.
Đặc điểm này xuất phát từ bản chất của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước là các hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nội
dung và cách thức tiến hành từng hoạt động cụ thể lại bị tác động của rất
nhiều yếu tố khác nhau như thẩm quyền, năng lực của chủ thể quản lý, đặc
điểm của đối tượng quản lý, điều kiện, hoàn cảnh diễn ra hoạt động quản lý,

13
các yếu tố về kinh tế chính trị, văn hóa xã hội… nên các hoạt động quản lý
hành chính nhà nước mới đa dạng và phức tạp, đòi hỏi nhà nước phải ban
hành các quy định về TTHC áp dụng phù hợp và hiệu quả đối với từng hoạt
động quản lý; đồng thời phải không ngừng rà soát, kiểm tra, rút kinh nghiệm
để sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn, hủy bỏ các TTHC lỗi thời, trì trệ,
bổ sung các TTHC đơn giản đảm bảo giải quyết công việc kịp thời, hiệu quả.
Điều đó đã và đang làm cho hoạt động quản lý hành chính và TTHC đa dạng
về nội dung, phong phú, linh hoạt, mềm dẻo về hình thức, biện pháp.
- Đặc điểm của TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
tỉnh (tỉnh Ninh Bình):

Như đã trình bày ở trên, TTHC là trình tự, cách thức tổ chức thực
hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước, theo đó các cơ quan, cán bộ,
công chức thực hiện nhiệm vụ; cá nhân, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết các công việc quản
lý hành chính nhà nước. Việc xây dựng, ban hành và thực hiện các TTHC
đều nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức, đều
phải lấy cá nhân, tổ chức làm trung tâm. Do đó, đặc điểm của TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh cũng có những đặc điểm của TTHC
nói chung. Tuy nhiên, với từng cấp quản lý hành chính khác nhau, tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội ở từng địa phương khác nhau thì TTHC
cũng có những đặc điểm riêng biệt:
Thứ nhất, cơ sở từ các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của UBND
tỉnh, các cấp quản lý hành chính thì các TTHC được áp dụng từ trung ương
đến các địa phương, tại địa phương (áp dụng từ cấp tỉnh, huyện, xã). Cấp tỉnh
là cấp quản lý hành chính nhận được sự chỉ đạo trực tiếp các chủ trương,
chính sách và pháp luật của nhà nước để triển khai tại địa phương nên ngoài
việc thực hiện theo quy định các TTHC thuộc thẩm quyền thì UBND tỉnh còn
phải thực hiện theo quy trình thủ tục về ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật chỉ đạo cấp dưới theo từng lĩnh vực cụ thể.

14
Thứ hai, trong quan hệ TTHC tại UBND tỉnh thì đối tượng thực hiện
các quy trình TTHC thuộc mọi thành phần trong xã hội, không phụ thuộc và
địa bàn huyện, xã… nên muốn giải quyết công việc hành chính trong phạm vi
thẩm quyền cấp tỉnh thì đều phải đến UBND tỉnh.
Thứ ba, các TTHC tại UBND tỉnh thường nghiêng về phương diện chỉ
đạo thực hiện cấp huyện, xã, là những TTHC cơ bản nhất trong từng lĩnh vực.
TTHC thực hiện các công việc cụ thể, chi tiết thường do cấp huyện, cấp xã
thực hiện.
Thứ tư, TTHC tại UBND tỉnh bao gồm TTHC của các Sở, ban, ngành

trực thuộc UBND tỉnh (trên các lĩnh vực).
1.1.1.2. Vai trò của thủ tục hành chính trong việc bảo đảm các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức
TTHC có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước và
đời sống xã hội, đặc biệt, có vai trò trong việc bảo đảm các quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, công dân; đảm bảo cho công việc hành chính đạt được
mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc
của các cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước. Cụ thể:
- Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu là các hoạt động áp dụng pháp
luật do các chủ thể của TTHC thực hiện, trước hết là các cơ quan nhà nước,
cơ quan quản lý, Tòa án, Viện kiểm sát và những người có thẩm quyền hoặc
công chức nhà nước. Các hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến
việc xác định tình trạng thực tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật
tương ứng, ra quyết định đều phải được tiến hành theo những TTHC nhất
định; nếu không có các quy định về TTHC cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia trong hoạt động quản lý nhà nước sẽ không được bảo đảm
thực hiện và các quyết định hành chính cũng không được đảm bảo thi hành.
Do đó, TTHC bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và

15
có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực
hiện các quyết định hành chính tạo ra.
- Xuất phát từ ý nghĩa TTHC bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho
tổ chức và cá nhân nên khi xây dựng các TTHC thì các nhà làm luật phải xuất
phát từ thực tiễn, vận dụng hợp lý khoa học vào đời sống xã hội… điều đó sẽ
tạo ra các khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý và
đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước; đồng thời làm hạn chế được
sự phiền hà, lãng phí thời gian tiền của của tổ chức, cá nhân, góp phần chống
tệ nạn tham nhũng, cửa quyền. Đó chính là nền tảng để củng cố quan hệ giữa

nhà nước và dân, tạo lòng tin của người dân vào các cơ quan nhà nước, góp
phần thực hiện tốt nguyên tắc của nhà nước pháp quyền "nhà nước của dân,
do dân, vì dân".
- Bên cạnh việc coi TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động
chặt chẽ và thuận lợi, đúng chức năng quản lý của các cơ quan nhà nước thì
đó cũng chính là những chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà
nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
- Với chủ trương cải cách TTHC của Đảng và Nhà nước, bằng việc ra
đời của Nghị quyết 38/CP, Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước đã đánh
dấu sự thay đổi cơ bản về quan điểm, yêu cầu của TTHC và việc áp dụng TTHC
trong hoạt động quản lý nhà nước. Đến giai đoạn này, vai trò của TTHC ngày
càng được đánh giá, ghi nhận đúng mức hơn: là một bộ phận của cơ chế hành
chính, là một trong những hình thức và phương pháp quản lý nhà nước. Cùng
với quá trình cải cách hành chính và xây dựng nhà nước pháp quyền thì cải
cách TTHC cần phải được nhanh chóng thực hiện để theo kịp yêu cầu của
thực tế đời sống xã hội (dù hệ thống luật đang dần được bổ sung và hoàn
thiện). TTHC như một công cụ điều hành cần thiết của bộ máy quản lý nhà

16
nước, các thủ tục lạc hậu sẽ cản trở các hoạt động của bộ máy, ngược lại các
TTHC phù hợp, xây dựng kịp thời đảm bảo nguyên tắc pháp chế, khách quan,
công khai, minh bạch, đơn giản, tiết kiệm… sẽ thúc đẩy mọi hoạt động quản
lý nhà nước hiệu quả hơn và ngày càng là cầu nối quan trọng giữa nhà nước
với nhân dân và các tổ chức.
1.1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính trong tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật nhằm hướng tới quản lý nhà nước một

cách hiệu lực, hiệu quả. TTHC là một trong những hình thức và phương pháp
quản lý nhà nước hữu hiệu nhất bởi TTHC là cơ sở pháp lý vững chắc để các
chủ thể quản lý tiến hành thực hiện các hoạt động giải quyết công việc hành
chính thuộc thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của mình; là cách thức mà chủ
thể quản lý áp dụng để tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt được những
mục đích đề ra; là chuẩn mực để đánh giá và bảo đảm tính hợp pháp của quá
trình thực hiện các nhiệm vụ công vụ. Qua đó, hoạt động quản lý nhà nước
được bảo đảm công khai, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế.
Theo quy định tại Điều 123, Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung 2001 thì
vị trí pháp lý của UBND được quy định: "Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân" [28].
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh được cụ thể hóa tại
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND năm 2003 (từ Điều 82 đến Điều
96), cụ thể trong các lĩnh vực như: lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai; lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
giao thông vận tải, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị; lĩnh vực thương
mại, dịch vụ và du lịch; lĩnh vực giáo dục và đào tạo; văn hóa, thông tin, thể

17
dục thể thao; y tế và xã hội; khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường;
quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; trong việc thực hiện chính sách
dân tộc và chính sách tôn giáo …
Với nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh trong các lĩnh vực trên thì
vai trò, ý nghĩa của TTHC trong tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh được
thể hiện ở những điểm sau:
- TTHC là một trong những phương pháp quản lý nhà nước -
phương thức thực hiện quyền lực nhà nước. Thể hiện: là công cụ để tổ chức
bộ máy hành chính và thực hiện sự tác động của quản lý nhà nước đến các

hoạt động tại địa phương. Bằng những TTHC, các bộ phận quản lý hành
chính nhà nước được thành lập, kiện toàn và củng cố; các nội dung quản lý
nhà nước tại địa phương được triển khai đồng bộ từ tỉnh đến huyện, xã
nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng… tại địa phương.
- TTHC có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương
bằng việc xây dựng và áp dụng các TTHC đơn giản gọn nhẹ, UBND tỉnh sẽ
thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế văn hóa xã hội tại tỉnh. Đây là yếu tố
để tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư, tạo sự thông thoáng, minh bạch trong
môi trường kinh doanh, nhân dân tin tưởng hơn vào chính quyền hành chính.
- TTHC là phương tiện đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân và tổ chức (như đã trình bày ở trên). Với vai trò này của TTHC đã giúp
UBND tỉnh thực hiện được nhiệm vụ quyền hạn mà Đảng và Nhà nước giao
cho là quản lý nhà nước và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp
của công dân.
- TTHC trong tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh bao gồm TTHC
nội bộ và TTHC áp dụng cho các cấp bị quản lý. TTHC áp dụng quản lý nội
bộ trong tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh như là một "phương pháp quản
lý nội bộ" hay nói một cách khác, trước khi áp dụng các TTHC đối với các

18
đối tượng quản lý khác thì ngay chính UBND tỉnh là chủ thể quản lý phải biết
"tự quản lý lấy mình". Dưới góc độ này, một lần nữa TTHC là có ý nghĩa, vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc ổn định bộ máy tổ chức và hoạt động của
chủ thể quản lý (UBND tỉnh) đối với các cấp địa phương và lại là đối tượng
quản lý đối với cấp trung ương (Chính phủ). Tùy từng mối quan hệ mà TTHC
thể hiện theo những trình tự và đặc điểm khác nhau như một yếu tố quan
trọng của thẩm quyền cơ quan quản lý, thể hiện địa vị pháp lý, vai trò của nó
trong hệ thống các chủ thể quản lý và được pháp luật quy định chặt chẽ.
1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính

1.1.2.1. Các loại thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước
Phân loại TTHC có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất quan trọng, phân
loại theo từng nhóm trên cơ sở các tiêu chí khác nhau nhất định như theo đối
tượng quản lý hành chính, mục đích của TTHC, theo tính chất công việc được
tiến hành theo TTHC… nhằm phục vụ các hoạt động nghiên cứu, xây dựng và
hoàn thiện hệ thống quy định về TTHC; đồng thời, qua đó, giúp tổ chức và cá
nhân có thể tìm hiểu về đặc điểm và vai trò của từng loại thủ tục trong hệ
thống các TTHC để từ đó có thể áp dụng trong các quan hệ TTHC.
- Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước: Cơ sở
phân loại theo Nghị quyết 38/CP. Với cách phân loại này, TTHC được xác
định cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức
năng của bộ máy quản lý như thủ tục trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh; thủ
tục trước bạ sang tên, đăng ký khai sinh, kết hôn …
- Phân loại theo công việc cụ thể của các cơ quan nhà nước: cách
phân loại này được áp dụng rất phổ biến căn cứ theo tổ chức và hoạt động của
từng cơ quan nhà nước, phù hợp với điều kiện cụ thể, đặc thù của từng cơ
quan trong quá trình vận dụng thủ tục đó vào thực tiễn quản lý. Chẳng hạn
như thủ tục ban hành các quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm;
thủ tục ban hành các quyết định… Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn

19
quan trọng bởi nó có thể giúp cho công chức, những người thi hành các
TTHC trong thực tế định hướng theo công việc dễ dàng và chính xác.
- Phân loại theo chức năng cung cấp các dịch vụ trong quản lý nhà
nước: Các TTHC theo nhóm này gồm các thủ tục cung cấp dịch vụ công cho
công dân và các tổ chức có nhu cầu; các loại thủ tục này có khả năng ngăn
chặn nguy cơ xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ
chức, đồng thời cũng giúp cho các nhà quản lý tìm ra hình thức giải quyết
công việc thích hợp.
- Phân loại dựa trên quan hệ công tác (tính chất công việc được tiến

hành theo TTHC): Với cách phân loại này, có thể phân chia TTHC thành 03
nhóm: thủ tục nội bộ, thủ tục liên hệ và thủ tục văn thư.
+ TTHC nội bộ: là các thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý được
thực hiện trong nội bộ cơ quan, hệ thống cơ quan hay toàn bộ bộ máy nhà
nước. Các hoạt động quản lý thực hiện theo TTHC nội bộ nhằm hình thành,
hoàn thiện, vận hành bộ máy quản lý nên TTHC nội bộ phục vụ cho việc tổ
chức và thực hiện quyền lực nhà nước, đảm bảo phân công, phân cấp, phối
hợp hoạt động giữa các cơ quan, các bộ phận, cán bộ, công chức trong một cơ
quan nhà nước. Thực tiễn hiện nay, các quy định trong nội bộ còn rất lỏng lẻo
và chưa được thi hành một cách nghiêm túc; có nhiều thủ tục còn rườm rà,
phức tạp nên đòi hỏi nhu cầu cải cách TTHC nội bộ để nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước ngày càng cấp thiết.
+ TTHC liên hệ: là thủ tục giải quyết các công việc cụ thể liên quan
đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của tổ chức, cá nhân. Việc xây dựng và thực hiện
các thủ tục này phụ thuộc vào quan niệm về mối quan hệ giữa nhà nước và
nhân dân, về vai trò của nhà nước trong quản lý. TTHC liên hệ ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả quản lý và người dân đánh giá thái độ, năng lực hoạt
động của chính quyền chủ yếu thông qua việc thực hiện các thủ tục này.

×