Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 221 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT






ĐẶNG THỊ THU HUYỀN





HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ NHÀ GIÁO Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ






LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC














HÀ NỘI, 2013

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




ĐẶNG THỊ THU HUYỀN





HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ NHÀ GIÁO Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ






Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 62 38 01 01


LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC





Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế






HÀ NỘI, 2013

3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN

1.1 Các nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong bối cảnh xây

dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
9
1.2 Các nghiên cứu về nhà giáo và hoàn thiện pháp luật về nhà giáo
11
1.3 Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài Luận án
16
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ NHÀ GIÁO
Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

2.1 Khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về nhà giáo
19
2.2 Tiêu chí hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
42
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở
Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế
58
2.4 Pháp luật nhà giáo nước ngoài và những gợi mở cho quá trình hoàn
thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
64
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ NHÀ GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1 Quá trình phát triển của pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam
82
3.2. Thực trạng pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam hiện nay
89

3.3 Thực tiễn thực hiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam và những vấn
đề pháp lý đặt ra hiện nay
102

4
3.4 Nguyên nhân của các hạn chế, bất cập của pháp luật về nhà giáo và
việc thực hiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam hiện nay

125
Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
NHÀ GIÁO Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

4.1 Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối
cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
135
4.2 Quan điểm hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối
cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
142
4.3 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
151
KẾT LUẬN
191
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
193
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
194
PHỤ LỤC

207


5
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Phát triển giáo dục được Đảng và Nhà nước xác định là quốc sách hàng
đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định việc đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế là một trong ba đột phá chiến lược trong
đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là khâu then
chốt. Dân tộc ta có truyền thống tôn sư trọng đạo, nhà giáo được xã hội tôn
vinh và nghề dạy học là một “nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý” [50,
tr.59]. Trong hơn 60 năm xây dựng nền giáo dục mới, Đảng và Nhà nước đã
có nhiều chủ trương, chính sách nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. Cả nước hiện có hơn một triệu nhà
giáo ở các cấp học và trình độ đào tạo khác nhau. Đội ngũ này đã có những
đóng góp to lớn vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước, tiếp tục truyền thống văn hiến của dân tộc. Tuy nhiên, hiện
nay đội ngũ này vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cả về số lượng, cơ cấu, chất
lượng mà một trong những nguyên nhân cơ bản của các hạn chế, bất cập đó
chính là việc quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các quan hệ liên quan
đến nhà giáo chưa toàn diện và chưa thực sự hiệu quả. Trong bối cảnh toàn
cầu hóa, quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và về nhà giáo nói riêng
đang cần có sự thay đổi căn bản và toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế trên các phương diện.
Pháp luật về nhà giáo hiện hành gồm rất nhiều quy phạm pháp luật nằm
trong các văn bản có giá trị pháp lý khác nhau, do nhiều cơ quan ban hành ở

nhiều thời điểm. Chỉ tính riêng từ khi ban hành Luật Giáo dục 1998 đến nay,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã soạn thảo và ban hành hơn 80 văn bản quy phạm

6
pháp luật về nhà giáo. Nếu tính cả các văn bản ban hành trước đó và văn bản
do cơ quan khác ban hành đang còn hiệu lực thì số lượng văn bản quy phạm
pháp luật về nhà giáo lên tới 130 văn bản. Các văn bản này nhìn chung đã
điều chỉnh các quan hệ cơ bản liên quan đến nhà giáo, tạo cơ sở pháp lý quan
trọng cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo song tản mạn, thiếu
tính hệ thống, tính đồng bộ, giá trị pháp lý chưa cao. So với yêu cầu quản lý
đội ngũ nhà giáo hiện nay và phát triển đội ngũ nhà giáo trong tình hình mới
thì pháp luật về nhà giáo còn nhiều điểm trống hoặc còn mờ nhạt. Pháp luật
về nhà giáo chưa thể chế đầy đủ các quan điểm của Đảng và Nhà nước về nhà
giáo trên tinh thần giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhà giáo là lực lượng lao
động xã hội đặc biệt giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng
giáo dục. Nhiều vấn đề cơ bản nhưng chưa được quy định hoặc đã quy định
nhưng chưa toàn diện như các chế độ, chính sách mang tính đặc thù đối với
nhà giáo và tôn vinh nghề dạy học; vấn đề nhà giáo ở các cơ sở giáo dục
ngoài công lập; quy định về người nước ngoài vào giảng dạy ở Việt Nam; vấn
đề chuẩn nghề nghiệp của nhà giáo; chức danh và tiêu chuẩn chức danh của
nhà giáo; quy định về đạo đức nhà giáo; vấn đề quy hoạch đội ngũ nhà giáo
vv…. Một số vấn đề mới trong kinh nghiệm xây dựng đội ngũ nhà giáo của
nước ngoài như: chứng chỉ hành nghề của nhà giáo, hiệp hội nhà giáo, sát
hạch nhà giáo, đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo… chưa được nghiên cứu vận
dụng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Ngày nay, vai trò của nhà giáo với tư cách là nhân tố quyết định trong
việc bảo đảm chất lượng giáo dục đã được khẳng định không chỉ bằng lý luận
mà bằng các công trình nghiên cứu khoa học cụ thể. Các công trình này chỉ ra
rằng chính phẩm chất và năng lực của đội ngũ nhà giáo tạo nên sự khác biệt
về kết quả giáo dục giữa trường này với trường khác. Nhà giáo thường được

nhìn nhận dưới góc độ là nhà chuyên môn trong nghề dạy học, là mẫu người
về phẩm cách để học sinh noi theo và xét đến cùng chất lượng giáo dục của

7
mọi nhà trường đều phụ thuộc vào trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo. Các nhân tố khác phát huy tác dụng đến
mức độ nào đều phụ thuộc vào vai trò chủ thể của nhà giáo. Một trong những
mục tiêu cơ bản của việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay là xây dựng
và phát triển được đội ngũ đông đảo các nhà giáo giỏi và yêu nghề. Muốn
vậy, phải có những thay đổi cơ bản trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ
và tạo động lực cho nhà giáo thông qua các chính sách của Nhà nước. Pháp
luật về nhà giáo phải tạo hành lang pháp lý để định hướng và triển khai có
hiệu quả yêu cầu nêu trên.
Từ yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay và
tính cấp thiết đặt ra đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục, phát triển đội
ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, nghiên cứu sinh đã lựa chọn Đề tài “Hoàn thiện pháp
luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” để thực hiện Luận án Tiến sỹ Luật học.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các vấn đề lý luận về nhà nước
pháp quyền, lý luận về xây dựng pháp luật, thực trạng đội ngũ nhà giáo và
pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam; quan điểm của Đảng về giáo dục và nhà
giáo; pháp luật nhà giáo của một số nước và một số văn kiện quốc tế về nhà
giáo. Các nội dung này nằm trong các công trình nghiên cứu của nhiều tác
giả, các báo cáo, các văn bản pháp luật do nhiều cơ quan ban hành trong các
giai đoạn khác nhau.
Luận án tập trung nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật trong bối cảnh xây
dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế áp dụng cho một nhóm đối

tượng chủ thể có vị trí, vai trò quan trọng trong xã hội là nhà giáo. Trên cơ sở
các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án khái quát hóa về các đặc điểm,

8
vai trò, tiêu chí hoàn thiện pháp luật về nhà giáo cùng với các quan điểm, nội
dung và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nhà giáo trong bối cảnh xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Các giải pháp được
định hướng cho giai đoạn 2012-2020, là giai đoạn thực thi Chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 và Chiến lược xây dựng pháp luật của
Việt Nam đến năm 2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận của việc hoàn thiện pháp
luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Luận án tập trung đánh giá pháp luật về
nhà giáo và việc thực hiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam hiện nay để từ
đó đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam
trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
Phù hợp với mục đích trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau:
Một là, nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận của việc hoàn thiện
pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; khái quát hóa khái niệm, đặc
điểm, vai trò của pháp luật về nhà giáo từ đó xây dựng hệ thống tiêu chí hoàn
thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về nhà giáo và việc thực
hiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam hiện nay; các ưu điểm và hạn chế, bất
cập cũng như nguyên nhân của các hạn chế, bất cập để đề xuất giải pháp khắc
phục hiệu quả.
Ba là, đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện thiện pháp luật về nhà

giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế nhằm góp phần vào việc đổi mới căn bản, toàn diện

9
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên nền tảng khoa học lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật và các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng và hoàn
thiện pháp luật trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là các quan điểm của Đảng về
giáo dục và nhà giáo được thể hiện trong các văn kiện: Nghị quyết Trung
ương 2 (khóa VIII), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X, XI,
Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khóa IX), Hiến pháp năm 1992, Luật
Giáo dục và Luật Giáo dục đại học
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là các phương
pháp của triết học Mác – Lênin, trọng tâm là phương pháp phân tích và tổng
hợp, kết hợp lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, Luận án còn sử dụng một số
phương pháp của các khoa học chuyên ngành như phương pháp của lý thuyết
hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp của khoa học thống kê.
Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong luận án cụ thể như sau:
(i) Phương pháp thống kê, phân tích được sử dụng ở Chương 1 để tái hiện bức
tranh toàn cảnh về tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài Luận án; (ii)
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng ở Chương 2 nhằm
làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về nhà giáo; (iii)
Phương pháp thống kê, phân tích tài liệu được sử dụng ở Chương 3 để thấy rõ
những ưu điểm và các hạn chế, bất cập của pháp luật về nhà giáo cũng như
việc thực hiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam hiện nay; (iv) Phương pháp
phân tích, tổng hợp được sử dụng trong Chương 4 để đảm bảo tính thuyết
phục trong các lập luận. Ngoài ra, phương pháp của triết học Mác - Lênin

được sử dụng ở tất cả các chương để rút ra các kết luận khoa học của Luận án.


10
5. Những đóng góp mới của Luận án
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ
thống về lý luận hoàn thiện pháp luật về nhà giáo cũng như thực tiễn thực hiện
pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam hiện nay, Luận án có những điểm mới sau:
Một là, Luận án có cách tiếp cận mới về việc hoàn thiện pháp luật về
nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên cơ sở vị trí, vai trò quyết định của nhà giáo
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục và các đặc trưng riêng biệt của nghề
dạy học.
Hai là, Luận án đã nghiên cứu đưa ra khái niệm pháp luật về nhà giáo,
phân tích các đặc điểm của pháp luật về nhà giáo, nội dung của pháp luật về
nhà giáo đồng thời làm rõ vai trò của pháp luật về nhà giáo. Ngoài các vai trò
chung, pháp luật về nhà giáo chính là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng
và phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế. Pháp luật về nhà giáo là cơ sở để tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp
luật đối với nhà giáo đồng thời tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với
hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo.
Ba là, Luận án đã xây dựng hệ thống tiêu chí hoàn thiện pháp luật về
nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Cùng với các tiêu chí chung của việc hoàn
thiện pháp luật về nhà giáo để bảo đảm tính toàn diện, tính đồng bộ, tính
thống nhất; phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam và xu thế hội
nhập quốc tế; Luận án cũng đề xuất các tiêu chí riêng của việc hoàn thiện
pháp luật về nhà giáo nhằm khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của nhà giáo
đối với việc bảo đảm chất lượng giáo dục.

Bốn là, Luận án đã gợi mở các vấn đề cần tham khảo trong quá trình
hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà

11
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, các vấn đề phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội và truyền thống lịch sử văn hóa của Việt Nam
trên cơ sở nghiên cứu pháp luật về nhà giáo nước ngoài, đặc biệt là các văn
kiện quốc tế quy định về nhà giáo.
Năm là, Luận án đã khái quát hóa sự phát triển của pháp luật về nhà giáo
ở Việt Nam qua các giai đoạn cụ thể. Phân tích, đánh giá trên phương diện
tổng quan thực trạng pháp luật về nhà giáo cũng như thực tiễn thực hiện pháp
luật về nhà giáo ở Việt Nam hiện nay, xác định rõ ưu điểm và các hạn chế, bất
cập của pháp luật về nhà giáo đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của các hạn chế,
bất cập làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về nhà
giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
Sáu là, Luận án đã đưa ra hệ thống các quan điểm và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Các nhóm giải pháp cơ bản
đó là: (i) Hoạch định chính sách về nhà giáo làm cơ sở cho việc lập dự kiến
chương trình xây dựng, ban hành pháp luật về nhà giáo; (ii) Xây dựng Luật
Nhà giáo; (iii) Xây dựng Bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp nhà giáo; (iv) Sửa
đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành về nhà giáo; (v) Tăng cường
các điều kiện bảo đảm cho việc hoàn thiện pháp luật về nhà giáo; (vii) Nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về nhà giáo. Các nhóm giải pháp được đề xuất
đều hướng đến mục tiêu trọng tâm hoàn thiện pháp luật về nhà giáo bảo đảm
tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất, minh bạch với kỹ thuật pháp lý cao nhằm
phát huy vai trò quyết định của nhà giáo trong việc bảo đảm chất lượng giáo
dục, góp phần vào việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện

12
pháp luật về nhà giáo, Luận án khẳng định sự cần thiết của việc hoàn thiện
pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về nhà giáo
góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam dưới góc độ bảo đảm tính
toàn diện, bảo đảm mọi lĩnh vực xã hội, mọi quan hệ xã hội quan trọng đều
được điều chỉnh bằng pháp luật.
Luận án góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật về nhà giáo, khẳng định
việc tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động của nhà
giáo ở Việt Nam hiện nay sẽ tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển ổn định
của đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết cho các cơ quan quản lý
giáo dục trong việc hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, lộ trình hoàn
thiện pháp luật về nhà giáo. Các cơ sở đào tạo luật có thể tham khảo trong
việc giảng dạy, nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng pháp luật
trong một lĩnh vực xã hội cụ thể.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục kèm theo, nội dung Luận án gồm bốn chương, 14 tiết cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài Luận án
Chương 2. Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở
Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế
Chương 3. Thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về nhà giáo ở
Việt Nam hiện nay
Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở

Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế.

13
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1 Các nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong bối cảnh
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Trong những năm gần đây, hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong bối
cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế là
vấn đề được nhiều nhà khoa học pháp lý quan tâm nghiên cứu. Có thể nêu
một số công trình điển hình sau:
- Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên [124]. Đây là công trình
khoa học nghiên cứu một cách toàn diện về mô hình tổ chức và hoạt động của
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong công trình này, tác
giả đặc biệt quan tâm làm rõ một trong các đặc trưng cơ bản của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo
đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội. Pháp luật thể chế
hoá các nhu cầu quản lý xã hội, bảo đảm để mọi công dân có ngang quyền với
nhau trong việc lựa chọn hành vi, thực hiện trách nhiệm. Theo tác giả, việc
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đặt ra nhiệm vụ
phải có một hệ thống pháp luật đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật
trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải là sản phẩm của một cơ chế
xây dựng pháp luật dân chủ, khoa học, coi trọng tổng kết thực tiễn và tạo ra
các kênh hữu hiệu để áp dụng pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì
dân – Lý luận và thực tiễn của GS.VS Nguyễn Duy Quý và PGS.TS Nguyễn

Tất Viễn [96]. Trong công trình này, tác giả đã đưa ra các luận điểm khoa học
có tính hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Nhà nước

14
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong điều kiện Việt
Nam. Theo tác giả, việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật trong Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay phải đảm bảo được các mục tiêu là
có một hệ thống pháp luật đầy đủ, hoàn chỉnh, đồng bộ, khả thi, công khai,
minh bạch với một cơ chế thực hiện pháp luật có hiệu quả để quản lý Nhà
nước, quản lý xã hội, ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm quyền
con người, quyền tự do dân chủ của công dân.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong bối cảnh xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của PGS.TS Nguyễn Minh Đoan [44].
Trong công trình này, tác giả đã làm rõ các vấn đề chung về hoạt động xây
dựng pháp luật, tính hệ thống của pháp luật, đặc điểm của hệ thống pháp luật
xã hội chủ nghĩa cũng như phương hướng phát triển và hoàn hiện hệ thống
pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Theo tác giả, một trong các yêu
cầu quan trọng của nhà nước pháp quyền nói chung và nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa nói riêng là quản lý nhà nước bằng pháp luật. Pháp luật trong
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là sự thể chế hóa các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng để bảo đảm quyền tự do, dân chủ của nhân
dân, bảo đảm công bằng, tiến bộ xã hội.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam giai đoạn 2000-
2010 do TS Trương Thị Hồng Hà chủ biên [57]. Nội dung cuốn sách làm rõ
một số vấn đề lý luận về hệ thống pháp luật và hoạt động xây dựng pháp luật
Việt Nam; phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2010 trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp để tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong

thời gian tới.
- Quan niệm về một hệ thống pháp luật hoàn thiện của TS. Đinh Dũng

15
Sỹ [100]. Trong công trình này, tác giả đã đưa ra quan điểm về bốn trụ cột
trong cấu trúc hệ thống pháp luật, đó là (i) Hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật; (ii) Các thiết chế bảo đảm cho việc thực thi pháp luật; (iii) Tổ chức
thi hành pháp luật; (iv) Nguồn nhân lực và việc đào tạo nguồn nhân lực làm
công tác pháp luật. Theo tác giả, nếu có một hệ thống các văn bản pháp luật
đầy đủ nhưng thiếu các thiết chế cần thiết để thực thi các quy định của pháp
luật, để đưa pháp luật vào cuộc sống thì hệ thống văn bản pháp luật đó trở nên
kém hiệu quả.
1.2 Các nghiên cứu về nhà giáo và hoàn thiện pháp luật về nhà giáo
1.2.1 Các nghiên cứu về nhà giáo
Có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về giáo dục đề cập đến nhà
giáo. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu điển hình ở trong nước như:
- Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn của GS. Trần
Bá Hoành [65]. Cuốn sách tập hợp gần 50 bài viết của tác giả tại các hội thảo,
hội nghị khoa học và đăng tải trên các báo, tạp chí của ngành giáo dục. Tập
trung vào các vấn đề như vai trò của giáo viên và vị trí của các trường sư
phạm, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, sử dụng giáo viên. Theo tác giả, xu thế
đổi mới giáo dục trong bối cảnh hội nhập quốc tế đang đặt ra những yêu cầu
mới về phẩm chất, năng lực, làm thay đổi vai trò và chức năng của người giáo
viên.
- Triết lý giáo dục thế giới và Việt Nam của Phạm Minh Hạc [61]. Trong
công trình này, tác giả đã tập hợp một cách có hệ thống triết lý giáo dục của
một số nhà giáo dục kinh điển đại diện cho các thời kỳ văn minh nhân loại.
Khi đề cập đến nhà giáo, các nhà tư tưởng xưa và nay đều khẳng định tư
tưởng cốt lõi: Dạy học là một nghệ thuật và là một khoa học. Với nghề dạy
học, người thầy không chỉ là nhà sư phạm đơn thuần mà còn là nhà văn hoá,

người giữ vai trò quan trọng, cốt tử, không thể thay thế được trong giáo dục
thế hệ trẻ.

16
- Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của GS. Trần
Hồng Quân [95]. Tác giả nhấn mạnh một trong các vấn đề đặt ra cho giáo dục
đó là phải xây dựng hệ thống chính sách và chế độ đối với nhà giáo. Xây
dựng chế độ, chính sách đối với nhà giáo chính là biểu hiện sự coi trọng của
Đảng và Nhà nước đối với giáo dục và góp phần tạo ra động lực của cả thầy
và trò để thực hiện mục tiêu giáo dục đặt ra. Vấn đề tạo động lực cho nhà giáo
là một trong các vấn đề lớn rất cần được quan tâm nghiên cứu. Bản thân động
lực ngoài yếu tố tinh thần như lý tưởng, lòng yêu nghề còn có yếu tố vật chất
là quyền lợi như lương, phụ cấp, cơ hội đào tạo nâng cao trình độ Phải coi
trọng yếu tố tạo động lực cho nhà giáo thì mới có thể nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp của Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng [2]. Theo các tác giả, một trong các giải pháp
phát triển giáo dục trong những năm tới là phải củng cố và phát triển đội ngũ
nhà giáo. Việc đào tạo và nâng cao chất lượng của đội ngũ nhà giáo là khâu
đột phá có ý nghĩa quyết định. Cần coi trọng việc bồi dưỡng năng lực cải tiến
phương pháp giảng dạy cho nhà giáo để thích ứng, phù hợp với đặc điểm mỗi
địa phương và giáo dục lòng yêu người, yêu nghề cho nhà giáo.
- Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn của PGS.TS Đặng
Bá Lãm [75]. Công trình gồm nhiều bài viết của các nhà chuyên gia giáo dục,
các nhà khoa học có nhiều năm gắn bó với giáo dục tập trung nghiên cứu cơ
sở lý luận của đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục ở Việt Nam và các mô
hình quản lý giáo dục, sự phân cấp quản lý giáo dục. Các tác giả đã khẳng
định quá trình giáo dục được xây dựng trên quan hệ tương tác giữa người dạy
và người học do đó quản lý giáo dục phải được tiếp cận trên phương diện
khoa học có đặc thù riêng so với quản lý các tổ chức khác.

- Những vấn đề giáo dục hiện nay - Quan điểm và giải pháp [82]. Cuốn
sách tập hợp các bài viết của nhiều tác giả trong và nước đã được đăng tải trên

17
các phương tiện thông tin đại chúng về các vấn đề cấp bách của giáo dục. Nội
dung đề cập đến nhiều vấn đề về nhà giáo như vấn đề cải thiện chính sách sử
dụng giảng viên đại học, chính sách đào tạo giáo viên phổ thông và đổi mới
hệ thống các trường sư phạm.
Các công trình nghiên cứu về nhà giáo của các tác giả ở nước ngoài có
thể kể đến bao gồm:
- Hiện trạng giáo dục sư phạm trong thế kỷ XXI ở nước Mỹ của David
G.IMIG [36]. Tác giả đã tập trung phân tích những nhân tố luật pháp và chính
trị tác động đến việc đào tạo giáo viên và hoạt động của các trường sư phạm ở
Mỹ. Theo đó, chương trình đào tạo giáo viên theo kiểu truyền thống cần được
xem xét lại. Những nhân tố gây ảnh hưởng tới việc đào tạo giáo viên vẫn còn
chưa được xác định thật rõ và vẫn còn nhiều tranh luận chung quanh hiệu quả
của những phương thức đào tạo khác nhau như xây dựng chương trình bốn
năm hay là năm năm học và những cách tiếp cận khác nhau như lấy học sinh
làm trung tâm hay lấy thầy giáo làm trung tâm… Chương trình đào tạo hiện
nay đã thất bại trong việc tạo ra một đội ngũ giáo viên có đủ năng lực vượt
qua những thử thách và yêu cầu ngày càng cao của nghề giáo để đáp ứng nhu
cầu của nhà trường hiện đại.
- Đào tạo giáo viên ở vùng Đông Á của Frederich K.S.Leung [56]. Công
trình tập trung nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến đào tạo giáo viên
vùng Đông Á bao gồm xu hướng đại học hoá toàn bộ giáo viên các cấp,
chương trình đào tạo giáo viên, vấn đề bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên.
Việc xây dựng một lý thuyết Đông Á về đào tạo giáo viên trên cơ sở nhìn lại
truyền thống lịch sử về đào tạo giáo viên và những giá trị văn hoá tiềm ẩn của
vùng Đông Á là rất cần thiết.
- Các trường sư phạm ở Nhật trước ngã ba đường - Những thử thách và

cơ hội trong thế kỷ XXI của Masahiro Arimoto, Học viện Quốc gia về Nghiên
cứu chính sách giáo dục Nhật Bản [78]. Tác giả đưa ra các nghiên cứu chi tiết

18
về hệ thống các trường đại học, cao đẳng và học viện đào tạo giáo viên ở Nhật
Bản, bối cảnh lịch sử của các trường sư phạm; những khác biệt chính giữa đại
học sư phạm và các đại học đa ngành đồng thời nêu rõ những điểm mạnh cũng
như những vấn đề vướng mắc của hệ thống này.
1.2.2. Các nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật nhà giáo
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục. Hệ thống pháp luật
về giáo dục đã có bước phát triển vượt bậc so với thời kỳ trước đổi mới, đặc
biệt là từ khi Quốc hội ban hành Luật Giáo dục 1998 đến nay. Tuy nhiên pháp
luật về nhà giáo - một bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật về giáo dục
lại chưa được chú trọng nghiên cứu đúng mức. Các công trình nghiên cứu
điển hình trong thời gian qua tập trung chủ yếu ở một số báo cáo tổng kết
chuyên đề, tham luận của các nhà khoa học tại các Hội thảo do Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức hoặc được đề cập đến với vai trò một nội dung có liên
quan trong các luận văn, luận án nghiên cứu về pháp luật giáo dục nói chung.
Có thể nêu một số công trình điển hình theo hướng nghiên cứu này như sau:
- Mấy ý kiến ban đầu về việc xây dựng Luật Giáo viên - tiếp cận từ góc
độ Luật học của GS.TS Lê Minh Tâm [102]. Bài tham luận tại Hội thảo khoa
học do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tháng 3/2007. Theo tác giả, xuất phát
từ tính chất, đặc điểm và những yêu cầu khách quan có tính chức nghiệp, việc
ghép chung nhiều vấn đề của pháp luật về nhà giáo vào các luật khác đã cho
thấy rõ sự bất hợp lý, làm cho pháp luật có những khoảng cách so với thực tế
đời sống. Vì vậy, việc nghiên cứu để xác định luận cứ cho việc xây dựng Luật
Nhà giáo trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết và có ý nghĩa sâu sắc.
- Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục giai đoạn 2010 -
2020 (Viện khoa học Giáo dục Việt Nam, 2009), nhiệm vụ nghiên cứu khoa

học cấp Bộ do PGS.TS Chu Hồng Thanh chủ trì. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn công tác xây dựng văn bản pháp luật về giáo dục của Bộ

19
Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở đó đưa ra các đề xuất định hướng xây dựng
hệ thống pháp luật về giáo dục đến năm 2020 bao gồm một số đạo luật trong
đó có Luật nhà giáo và một số luật khác như:Luật giáo dục nghề nghiệp, Luật
Giáo dục mầm non, Luật Giáo dục phổ thông, Luật giáo dục thường xuyên…
- Cơ sở khoa học của việc xây dựng Luật Giáo viên (Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam, 2007), nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp Bộ do Ths. Nguyễn
Huy Bằng chủ trì, nghiên cứu sinh là thư ký thực hiện nhiệm vụ. Đây là công
trình đầu tiên nghiên cứu về các nguyên tắc, quan điểm, cơ sở pháp lý của
việc xây dựng Luật Giáo viên làm căn cứ cho việc lập đề xuất đưa Dự án Luật
Giáo viên vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XII.
- Hệ thống giáo dục và Luật Giáo dục một số nước trên thế giới [8].
Nghiên cứu sinh là một trong các đồng tác giả thực hiện công trình này. Nội
dung cuốn sách giới thiệu hệ thống chuẩn phân loại giáo dục quốc tế của
UNESCO, khái quát về hệ thống giáo dục và Luật giáo dục của một số nước
như Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Đài
Loan trong đó giới thiệu toàn văn Luật Giáo viên của Trung Quốc và Đài Loan.
- Luật Giáo dục đại học một số nước trên thế giới [16]. Công trình này
tập hợp và giới thiệu Luật Giáo dục đại học của Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ,
Na Uy và Liên bang Nga bao gồm các quy định về hệ thống giáo dục đại học,
tổ chức và hoạt động của trường đại học, các điều kiện bảo đảm của trường
đại học, đội ngũ giảng viên, nhân viên và chế độ chính sách đối với giảng
viên đại học.
- Đạo đức nhà giáo và vấn đề thể chế hoá của TSKH Phạm Đỗ Nhật
Tiến [109]. Theo tác giả, đạo đức nhà giáo (hay còn gọi là sư đức) là cốt lõi
của nhân cách nhà giáo tạo nên sự cao quý và tôn vinh của nghề dạy học vì
vậy rất cần được nghiên cứu để thể chế hóa bằng pháp luật thông qua việc ban

hành các quy tắc ứng xử, các tiêu chí đánh giá đạo đức nhà giáo.

20
- Hoàn thiện pháp luật về quản lý các trường đại học, cao đẳng đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục đại học Việt Nam hiện nay (Nguyễn Đức Cường,
Luận án tiến sỹ Luật học, 2009). Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về
hoàn thiện pháp luật về quản lý các trường đại học, cao đẳng; đánh giá thực
trạng pháp luật về quản lý các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện về hình thức và nội dung pháp luật về quản lý
các trường đại học cao đẳng trong đó có nội dung đề cập đến nhà giáo giảng
dạy ở các trường đại học, cao đẳng.
- Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay (Lê Thị
Kim Dung, Luận án tiến sỹ Luật học, 2012). Luận án nghiên cứu những vấn
đề lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học; đánh giá thực
trạng hệ thống pháp luật về giáo dục đại học và đề xuất hệ thống giải pháp
hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay trong đó có nội
dung đề xuất về việc cần thể chế hóa các quy định về nhà giáo nhằm phát
triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
1.3 Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài
Luận án
Với các công trình thuộc hai nhóm vấn đề liên quan đến Đề tài Luận án
nêu trên, các tác giả đã phân tích, chỉ ra nhiều vấn đề lý luận quan trọng mang
tính bản chất về quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; vấn đề hội nhập quốc tế của Việt Nam; vấn đề hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam; vấn đề hoàn thiện pháp luật về giáo dục; vấn đề nhà giáo
và xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục Các công
trình nghiên cứu đều khẳng định yêu cầu cấp thiết của việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế với mục tiêu có một hệ thống pháp luật đầy đủ,
hoàn chỉnh, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch với một cơ chế thực hiện

pháp luật có hiệu quả để quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, ổn định chính trị,

21
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
con người, quyền tự do dân chủ của công dân. Pháp luật trong nhà nước pháp
quyền phải là sản phẩm của một cơ chế xây dựng pháp luật dân chủ, khoa
học, coi trọng tổng kết thực tiễn và tạo ra các kênh hữu hiệu để áp dụng pháp
luật, đưa pháp luật vào cuộc sống. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về
giáo dục và pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam bước đầu đã được đề cập, thể
hiện sự cần thiết phải hoàn thiện và đưa ra một số giải pháp chung. Đây là
những vấn đề có tính nền tảng lý luận quan trọng làm cơ sở cho việc nghiên
cứu sâu hơn các chủ đề về hoàn thiện pháp luật trên các lĩnh vực trong đó có
pháp luật giáo dục và pháp luật về nhà giáo.
Tuy vậy, xét từ vị trí, vai trò của đội ngũ nhà giáo đối với sự nghiệp giáo
dục và đối với xã hội thì các công trình nghiên cứu về pháp luật nhà giáo còn
rất ít và mờ nhạt. Cơ sở lý luận của việc tăng cường quản lý nhà nước bằng
pháp luật đối với đội ngũ nhà giáo cũng như khái niệm, đặc điểm, nội dung,
vai trò và các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về nhà giáo chưa được đề cập
trong bất cứ công trình hoặc bài viết nào. Việc phân tích, đánh giá thực trạng
pháp luật về nhà giáo và việc thực hiện pháp luật về nhà giáo mới chỉ được
các cơ quan quản lý giáo dục thực hiện trên phương diện hẹp, chưa mang tính
tổng thể cũng như chưa đặt trong mối quan hệ với hệ thống pháp luật giáo dục
và hệ thống pháp luật chung. Đây là một trong các nguyên nhân dẫn đến việc
xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo ở nước ta hiện nay chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển chất lượng giáo dục trong bối cảnh hội nhập. Điều này đặt ra
yêu cầu cấp thiết của việc nghiên cứu tập trung, toàn diện và bài bản vấn đề
hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.





22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước liên quan đến Đề tài Luận án. Các nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn sâu sắc góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói
chung và pháp luật về nhà giáo nói riêng. Tuy vậy, phần lớn các công trình
nghiên cứu hiện nay có liên quan đến Đề tài Luận án mới chỉ đề cập trên bình
diện tổng quan như: các nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật chung
trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; các nghiên
cứu về đào tạo, bồi dưỡng và chuyên môn, nghiệp vụ nhà giáo trên phương
diện khoa học giáo dục; các nghiên cứu pháp luật nhà giáo dưới góc độ hoàn
thiện hệ thống pháp luật về giáo dục. Việc nghiên cứu vấn đề hoàn thiện pháp
luật về nhà giáo trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn vẫn chưa nhận
được sự quan tâm của các nhà khoa học. Đặc biệt, chưa có công trình nào
nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến hoàn thiện pháp luật về nhà giáo
như khái niệm, đặc điểm, vai trò, tiêu chí hoàn thiện pháp luật về nhà giáo
cũng như đánh giá thực trạng pháp luật về nhà giáo, đề xuất các quan điểm,
giải pháp hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây
dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ở nước ta. Do vậy, việc
nghiên cứu sinh chọn và nghiên cứu Đề tài luận án “Hoàn thiện pháp luật về
nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” là một hướng nghiên cứu mới, độc lập, hoàn
toàn không trùng lặp với bất cứ công trình, đề tài nào đã và đang triển khai
nghiên cứu.


23

Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ NHÀ GIÁO
Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

2.1 Khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về nhà giáo
2.1.1 Khái niệm pháp luật về nhà giáo
2.1.1.1 Khái niệm nhà giáo
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khái niệm về nhà giáo. Theo quan niệm
thông thường trong cuộc sống, nhiều người dùng cụm từ “nhà giáo”, “thầy
giáo”, “thầy”… với cùng một nghĩa để chỉ những người dạy văn hoá, truyền
đạt kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho một người khác. Vì vậy, một người
có kiến thức, thỉnh thoảng đi dạy chút ít cũng được người học gọi là “thầy”.
Câu “nhất tự vi sư, bán tự vi sư” hay “một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là
thầy” có từ xa xưa và vẫn truyền đến ngày nay được hiểu theo nghĩa này, thể
hiện sự tôn trọng với những người đem lại kiến thức, kỹ năng mới cho người
khác, dù ít dù nhiều.
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Nhà giáo là người làm nghề dạy học” [130,
tr 587]. Trong từ “nhà giáo” thì từ “giáo” có nghĩa là dạy, chỉ bảo; từ “nhà”
được hiểu là người chuyên làm một nghề, một lĩnh vực hoạt động nào đó đạt
được một trình độ nhất định: nhà văn, nhà báo, nhà giáo, nhà thơ, nhà điêu
khắc, nhà ngoại giao Như vậy, có thể hiểu rằng nếu người dạy học mà
không chuyên, không thành nghề thì không phải là nhà giáo. Người dạy học
liên tục mà không đạt đến một trình độ nào đó thì cũng không là nhà giáo.
Về pháp lý, Điều 70 Luật Giáo dục quy định “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà
giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là

24

giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng
nghề gọi là giảng viên” [93, tr.49]. Như vậy, theo quy định của Luật Giáo
dục, nội hàm của khái niệm nhà giáo bao gồm hai yếu tố cơ bản phản ánh
công việc “làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục” và địa chỉ làm việc “trong nhà
trường và cơ sở giáo dục khác”. Có thể hiểu dù dạy ít hay dạy nhiều đều được
gọi là nhà giáo nếu người đó làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở giáo
dục. Người có trình độ cao, chuyên đi dạy nhưng nếu không gắn với nhà
trường hoặc một cơ sở giáo dục thì về phương diện pháp lý sẽ không phải là
nhà giáo.
2.1.1.2 Khái niệm pháp luật về nhà giáo
Lý luận về pháp luật và hệ thống pháp luật vốn đã rất phức tạp, hiện nay
còn nhiều cách tiếp cận khác nhau về không ít khái niệm khoa học. Giáo trình
Lý luận về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
đưa ra cách tiếp cận khái niệm pháp luật chung như sau: “Pháp luật là hệ
thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về
lợi ích của toàn xã hội, được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã hội vì sự phát
triển bền vững của xã hội” [72, tr.288]. Cũng theo Giáo trình nêu trên thì hệ
thống pháp luật ở Việt Nam được nhìn nhận dưới hai giác độ:
- Dưới giác độ cấu trúc thì hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm
pháp luật có quan hệ với nhau và được sắp xếp thành các chế định pháp luật
và các ngành luật.
- Dưới giác độ văn bản thì hệ thống pháp luật Việt Nam thể hiện ở hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật do nhiều cơ quan ban hành với thứ bậc
giá trị pháp lý khác nhau.
Để quản lý xã hội, nhà nước cần ban hành rất nhiều văn bản pháp luật,
tuỳ theo mục đích xây dựng và hoàn thiện pháp luật mà các văn bản pháp luật

25

có thể phân thành các nhóm theo nhiều tiêu chí khác nhau. Việc phân loại các
quy phạm pháp luật thành các chế định pháp luật và các ngành luật như đã
nêu trên đây là cách phân loại theo phạm vi điều chỉnh và phương pháp điều
chỉnh. Đây là cách phân loại khái quát nhất thuận lợi cho việc nhận biết các
bộ phận của hệ thống pháp luật theo các lĩnh vực xã hội. Tuy nhiên, trong
thực tiễn hoạt động xây dựng pháp luật có thể tiếp cận vấn đề phân loại các
văn bản pháp luật hoặc nhóm văn bản pháp luật theo tính chất vấn đề chính
mà văn bản hoặc nhóm văn bản hướng tới. Với cách tiếp cận này, có thể phân
các văn bản pháp luật hoặc nhóm văn bản pháp luật thành: pháp luật về tổ
chức; pháp luật về hoạt động; pháp luật về nhóm chủ thể xã hội đặc thù Văn
bản pháp luật về tổ chức có thể có nhiều yếu tố song quan trọng nhất là các
quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của tổ chức (ví dụ:
Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện
Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ). Văn bản pháp luật về hoạt động thì yếu tố quan
trọng nhất, tập trung nhất là các quy định về mục tiêu hoạt động, nội dung
hoạt động, phương pháp hoạt động, chủ thể và đối tượng của hoạt động, điều
kiện bảo đảm cho hoạt động (ví dụ: Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học,
Luật Dạy nghề, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ). Văn bản pháp luật về
nhóm chủ thể xã hội đặc thù thì nội dung quan trọng nhất, tập trung nhất cần
quy định là địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ, chế độ chính sách; đào tạo, bồi
dưỡng (ví dụ: Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật Luật sư, Luật
Sỹ quan quân đội nhân dân, Luật Công an nhân dân, Luật Thanh niên ).
Cách phân chia này cũng mang tính tương đối vì nói đến tổ chức là phải nói
đến hoạt động mà nói đến hoạt động cũng phải nói đến con người. Tuy vậy,
cách phân chia này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong công tác xây dựng
pháp luật hiện nay, đặc biệt khi xác định phạm vi điều chỉnh và cơ cấu của

×