Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân Tỉnh Sơn La ở giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.87 MB, 99 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT





BÙI LÊ ANH






TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Ở GIAI ĐOẠN HIỆN NAY







LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC









HÀ NỘI - 2012



2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT



BÙI LÊ ANH





TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Ở GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01




LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Xuân Đức


HÀ NỘI - 2012



4
MỤC LỤC



Trang

Trang phụ bìa


Lời cam đoan


Mục lục


Danh mục các từ viết tắt



MỞ ĐẦU
1

Chương 1:

5
1.1.
n
5
1.1.1.

5
1.1.2.

7
1.2.

10
1.2.1.

10
1.2.2.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sơn La
14
1.3.

18

1.3.1.
1954
18
1.3.2.
1975
20
1.3.3.

22

Chương 2:

24

5
2.1.

24
2.1.1.

24
2.1.2.

26
2.1.3.

29
2.2.

32

2.2.1.
Ủ nh
33
2.2.2.
Hoạt động củ Ủ
34
2.3.

39
2.3.1.

39
2.3.2.
Sơn La
42

Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
65
3.1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức và hoạt động củ
nhân dân tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay
65
3.1.1.

65
3.1.2.
Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức và hoạt động củ
nhân dân tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay

66
3.2.
Phương hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉ
68
3.3.

70
3.3.1.

71

6
3.3.2.

73
3.3.3.

77
3.3.4.

80
3.3.5.

84


89



90


7



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


HĐND
: Hội đồng nhân dân
MTTQ
: Mặt trận Tổ quốc
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa


















8
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam,
UBND (UBND) tỉnh là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý nhà
nước ở địa phương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tất cả các
ngành, lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Qua mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước mà
Quốc hội tiến hành sửa đổi Hiến pháp cho phù hợp, quyền hạn, nhiệm vụ của
UBND cấp tỉnh được Hiến pháp ghi nhận là một bộ phận quan trọng trong Bộ
máy quản lý nhà nước ở địa phương, do đó vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt
động của UBND tỉnh là tất yếu.
Thực tiễn ở Việt Nam chúng ta việc tổ chức và hoạt động của UBND
tỉnh có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu trên cả phương diện khoa học cũng như
thực tiễn để qua đó phát hiện ra những thiếu sót, hạn chế từ đó đề xuất những
biện pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh là góp phần cải cách
nền hành chính nhà nước và công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo tinh
thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (khóa VII) của
Đảng nhằm xây dựng một nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng
đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả
công việc của Nhà nước… nâng cao chất lượng hoạt động của
dân (HĐND) và UBND các cấp. Đề cao trách nhiệm và kỷ luật của HĐND và
UBND trong việc chấp hành pháp luật và các nghị quyết của Quốc hội, Chính
phủ và cơ quan hành chính cấp trên.

Riêng đối với tỉnh Sơn La (địa phương mà đề tài nghiên cứu) thì thực
trạng, đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh đặt ra mang tính cấp bách
bởi: công tác quản lý nhà nước của UBND tỉnh ngoài những thành tựu đã đạt
được, còn tồn tại nhiều yếu kém cần khắc phục như: trật tự an toàn xã hội còn

9
nhiều bất cập (tội phạm về ma túy còn nhiều), phát triển kinh tế ở các vùng
còn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có, cải cách hành chính chưa đạt hiệu
quả cao…
Với những tồn tại đó trong tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh Sơn
La là một trong những nguyên nhân làm cho Sơn La gặp khó khăn trong việc
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Do đó, việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, qua đó
phát hiện ra hạn chế, tồn tại, bất cập để từ đó đề xuất những phương hướng,
giải pháp đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh là hết sức
cần thiết nhằm góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề
tài "Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn la ở giai đoạn
hiện nay" l .
2. Tình hình nghiên cứ ủa đề tài
Trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu, đề tài khoa
học và bài viết liên quan đến vấn đề tổ chức và hoạt động của UBND các cấp,
trong đó đáng chú ý là một số công trình sau: " đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà
nước trong giai đoạn hiện nay", PGS.TS Bùi Xuân Đức, Nxb Tư pháp, 2007;
"Cải cách hành chính địa phương lý luận và thực tiễn", Tô Tử Hạ, Nguyễn
Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức, Nxb Chính trị quốc gia, 1998; " Mô hình bộ máy
hành chính nhà nước ở địa phương trên thế giới", GS.TS Nguyễn Đăng Dung,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1/2000; "Tổ chức chính quyền nhà nước ở
địa phương (lịch sử và hiện tại)", GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai
1997; "Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân

dân", Lê Minh Thông, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6/1999. Nhưng hầu
hết các các công trình nghiên cứu, đề tài, bài viết đều ở phạm vi rộng, chưa đi
sâu vào một tỉnh, một địa phương cụ thể.

10
:
k , v - , an ninh - , c
.

.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và
hoạt động của UBND tỉnh Sơn La cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến tổ
chức và hoạt động của nó trong quản lý nhà nước tại địa phương, từ đó kiến
nghị đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của UBND tỉnh Sơn La.
* Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh.
- Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh Sơn La
- Nêu phương hướng và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh Sơn La trong tình hình hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và lý luận Nhà nước và pháp luật.
Qua nghiên cứu những tài liệu thu thập được luận văn này sử dụng phương

11
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,

phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê, so sánh và một số phương pháp khác.
5. Những điểm mới và ý nghĩa của luận văn
Theo tôi, đây là đề tài chuyên khảo mà tôi nghiên cứu dựa trên những
hiểu biết về thi thức khoa học pháp lý, trình bày, phân tích và đánh giá có hệ
thống về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh Sơn La.
Lần đầu tiên, trên cơ sở lý luận về tổ chức chính quyền địa phương,
phân tích một cách có hệ thống thực trạng, tổ chức và hoạt động của UBND
tỉnh Sơn La, những khó khăn và nguyên nhân của những hạn chế này.
Đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện tổ
chức và hoạt động của UBND tỉnh Sơn La.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được tham khảo và v
dụng từng bước vào thực hiện tổ chức và hoạt động trong điều kiện cụ thể của
UBND tỉnh Sơn La hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La
Chương 2: Ủy ban nhân dân
Sơn La.
Chương 3:
Ủy ban nhân dân ở .

12
Chương 1
N NG
N LA

n Sơn La


Để tổ chức nhà nước tại địa phương, Nhà nước ta cũng như
mọi quốc gia khác đều phân chia lãnh thổ ra các đơn vị hành chính và tổ chức
cơ quan quản lý ở đó để bảo đảm mối liên hệ giữa Trung ương và địa phương,
thực hiện chính sách của Nhà nước tại địa phương và quản lý địa phương.
Trên thế giới có nhiều cách tổ chức cơ quan quản lý địa phương và
cũng có nhiều tên gọi khác nhau về các cơ quan đó. Ngay trong một nước
cũng có nhiều mô hình tổ chức cơ quan quản lý khác nhau ở đơn vị hành
chính khác nhau cùng tồn tại. Về cơ bản có những mô hình sau đây:
- Cơ quan chính quyền địa phương là một bộ máy hành chính đứng
đầu là một quan chức chủ đạo (Tỉnh trưởng, Quận trưởng) được bổ nhiệm từ
trên. Cơ quan mang tính cá nhân này (vì toàn bộ quyền hạn tập trung vào
trong tay người đứng đầu, các bộ phận khác nhau trong bộ máy ấy chỉ là thừa
hành và giúp việc) có toàn quyền thực hiện mọi công việc quản lý hành chính
nhà nước ở địa phương, thực hiện việc "cai trị". Mô hình này tồn tại phổ biến
ở thời kỳ phong kiến trước đây ở một số đơn vị hành chính gọi là "trung gian"
ở một số nước châu Âu, châu Mỹ và châu Á,
- Chính quyền địa phương là cơ quan hành chính do cấp trên bổ nhiệm
(hoặc được bầu ra) kết hợp với một Hội đồng tự quản do dân cư bầu ra. Ở đây
vai trò chủ đạo thuộc về cơ quan hành chính, còn Hội đồng tự quản chỉ đóng
vai trò tư vấn, nằm dưới sự giám hộ của cơ quan hành chính và chỉ được bàn

13
định những vấn đề thuần túy địa phương không được tham gia vào những vấn
đề chung của quốc gia trừ các vấn đề có tính chất chính trị. Hình thức quản lý
này phổ biến ở các đơn vị hành chính "trung gian" các nước tư bản (nhất là ở
Pháp trước cải cách hành chính năm 1982).
- Mô hình quản lý địa phương bởi một Ủy ban hành chính do dân cư
hay các Hội đồng tự quản cấp dưới trực tiếp bầu ra. Ủy ban cũng có người
đứng đầu song hoạt động chủ yếu mang tính tập thể. Ủy ban quyết định tập
thể các vấn đề quản lý địa phương, các thành viên phân công phụ trách từng

mảng công việc. Hình thức này phổ biến ở đơn vị hành chính cấp huyện, quận
ở Anh, Mỹ, Bắc Âu và cả ở cấp huyện của ta trước năm 1960
- Mô hình chính quyền địa phương là một Hội đồng - cơ quan đại diện
quyền tự quản hoặc quyền lực nhà nước - do nhân dân bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân và chính quyền cấp trên. Hội đồng là cơ quan có toàn
quyền quyết định và thực hiện các vấn đề địa phương theo qui định của pháp
luật. Hội đồng có cơ quan chấp hành - hành chính của mình dưới dạng Ủy ban
chấp hành hay Ủy ban hành chính hoặc cơ quan cá nhân như Thị trưởng, Chủ
tịch. Mô hình này phổ biến ở các đơn vị hành chính "tự quản" ở các nước tư bản
và ở tất cả các cấp đơn vị hành chính các nước XHCN trong đó có nước ta.
Các hình thức tổ chức cơ quan quản lý địa phương trên đây mặc dù có
tên gọi khác nhau, cơ cấu và địa vị pháp lý của mỗi bộ phận không giống
nhau nhưng tựu chung lại đều mang một tính chất là cơ quan chính quyền
Nhà nước ở địa phương, được lập ra để thực hiện các chức năng quản lý nhà
nước, thực hiện quyền lực Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ. Ngay mô hình
chính quyền kiểu "tự quả a phương" ở nhiều nước, tuy thường được đặt
ngoài hệ thống Nhà nước nhưng chúng vẫn là hình thức thực hiện quyền lực
Nhà nước.
Về nguyên tắc, cơ quan chính quyền địa phương dù là một bộ phận
hay nhiều bộ phận (một cơ quan hay nhiều cơ quan) song là một cơ cấu thống

14
nhất, trong đó quyền hạn thực sự trong việc quản lý địa phương thuộc về một
cơ quan - gọi là "cơ quan quyết định". Cơ quan này là Hội đồng hay Ủy ban
hoặc Quận trưởng, Tỉnh trưởng phụ thuộc vào tính chất của từng đơn vị hành
chính và nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước của các chế độ Nhà nước. Các
cơ quan khác còn lại - cơ quan chấp hành - thừa hành hoặc tư vấn - giám sát
được lập ra để thực hiện phần công việc được phân giao hoặc để giám sát. ở
đây không có việc vận dụng chế độ phân quyền giữa các cơ quan chính quyền
địa phương (tức là chia chính quyền địa phương ra hai cơ quan độc lập nhau,

chế ước lẫn nhau giống như cách tổ chức các cơ quan nhà nước cấp cao ở
Trung ương) như một số người quan niệm.
Theo pháp luật hiện hành thì cơ quan chính quyền địa phương nước ta
ở tất cả các cấp đơn vị hành chính là Hội đồng nhân dân và UBND với các bộ
phận cấu thành khác như Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, các sở, phòng, ban của UBND
2
2003

, ,
.

Trong các cấp chính quyền địa phương, chính quyền cấp tỉnh chiếm vị
trí rất quan trọng, là c chính quyền sau cấp Trung ương và là cấp chính
quyền đầu tiên trong hệ thống chính quyền địa phương. UBND tỉnh là một bộ
phận của chính quyền cấp tỉnh. UBND tỉnh là cơ quan chấp hành của HĐND
tỉnh và cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, thực hiện hoạt động
mang tính chất chấp hành - điều hành để quản lý các lĩnh vực khác nhau trong

15
địa bàn tỉnh. UBND tỉnh là một tổ chức có cơ cấu thống nhất, nằm trong hệ
thống hành chính thống nhất có tỉnh thứ bậc từ Trung ương đến địa phương
và được thành lập theo Hiến định.
Các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có một vị trí quan trọng
trong bộ máy Nhà nước ta, là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của
bộ máy Nhà nước. Vì vậy, xác định vị trí của UBND cấp tỉnh là một bước
quan trọng trong việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của cơ quan này.
Nói đến vị trí của UBND tỉnh tức là nói đến mối quan hệ của UBND
tỉnh trong hệ thống các cơ quan nhà nước, trong hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, UBND tỉnh có một vị trí quan trọng, Vị trí

pháp lý của UBND tỉnh được Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 xác định là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, là cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương (Điều 123 Hiến pháp và Điều 2 Luật
tổ chức HĐND và UBND năm 2003). Như vậy, trong quan hệ với HĐND
tỉnh, UBND tỉnh là cơ quan do HĐND cùng cấp bầu ra, về nguyên tắc nó có
thể bị HĐND tỉ , miễ . Với tư cách là cơ quan chấp hành
của HĐND tỉnh, UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chứ, chỉ đạo thực hiện các
nghị quyết của HĐND trong phạm vi toàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước HĐND,
thực hiện chế độ báo cáo trước HĐND, chịu trách nhiệm trước HĐND, thực
hiện chế độ báo cáo trước HĐND, mọi hoạt động của UBND đều nằm dưới
sự kiểm tra, giám sát của HĐND, mọi hoạt động của UBND đều nằm dưới sự
kiểm tra, giám sát của HĐND. Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, xét trong mối quan hệ với toàn bộ hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước, UBND cấp tỉnh là cấp thứ 2 sau cấp Trung ương, chịu trách
nhiệm trước Chính phủ và cơ quan nhà nước cấp trên trong việc tổ chức, chỉ
đạo thực hiện Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản khác của Chính phủ,
các bộ, ngành của Trung ương tại địa phương mình. Trên phương diện quản
lý nhà nước, UBND tỉnh chịu sự đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra của Chính phủ,
các bộ, ngành ở Trung ương và đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo công tác

16
trước Chính phủ và cơ quan nhà nước cấp trên về tình hình quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực. Thực chất hoạt động quản lý địa phương của UBND tỉnh là
những hoạt động chấp hành và điều hành.
Từ đó có thể thấy rằng, cũng như UBND các cấp, UBND tỉnh là một cơ
quan được tổ chức theo nguyên tắc "song trùng trực thuộc". Tính song trùng
thể hiện ở chỗ UBND tỉnh do HĐND cùng cấp bầu ra, chịu trách nhiệm trước
HĐND. Mặt khác, UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước
cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp.
Trong Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, nhiệm vụ và quyền

hạn của UBND được quy định từ Điều 82 đến Điều 96. Với tư cách là cơ
quan hành chính ở địa phương, hay nói cách khác là đại diện của Chính phủ ở
địa phương, UBND thi hành việc quản lý nhà nước ở địa phương theo Hiến
pháp luật, pháp lệnh và các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên
trong các lĩnh vực:
ế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và
đất đai, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, quản
lý và phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ và du lịch.
Giáo dục và đào tạo, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, y tế và xã
hội, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
ốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, thực hiện
chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật
Tóm lại, UBND cấp tỉnh là cơ quan thẩm quyền chung, thực hiện
quản lý toàn diện các lĩnh vực đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh
có thể hình dung như một "Chính phủ thu nhỏ", gắn với đơn vị hành chính-
lãnh thổ cấp tỉnh. Hoạt động quản lý của UBND tỉnh phải tuân thủ theo những
quy định của những văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên,
Nghị quyết của HĐND tỉnh và bảo đảm việc thi hành pháp luật và các văn
bản, Nghị quyết đó ở địa phương. Hoạt động của UBND tỉnh trong phạm vi

17
nhiệm vụ quyền hạn của mình mang tính chất tác nghiệp cụ thể và nằm trong
mối quan hệ chặt chẽ, tiếp nối hoạt động quản lý của Chính phủ của cơ quan
nhà nước cấp trên và HĐND tỉnh, đảm bảo cho hệ thống hành chính thông
suốt, có hiệu lực và hiệu quả


ộng hòa
Nam 2003
h

-
.
.

18
*
:
- -
-
.
-
, tổ chức thực hiện ngân sách; thự ại diện chủ sở hữu phần
vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
-
, xây

.
Trong lĩnh vực nông, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai, UBND
La chỉ đạo và kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp,
ngư nghiệp, thủy lợi trên địa bàn; các chương trình khuyến nông, khuyến
ngư v.v
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, UBND
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
tổ chức quản lý đối với các doanh nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp; tổ chức thực
hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương v.v
Trong lĩnh vực giao thông, vận tải, UBND chỉ đạo, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao
thông; tổ chức quản lý các công trình giao thông đô thị, đường bộ, đường


19
thủy; tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám định kỹ thuật an toàn phương tiện
cơ giới; tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, bảo vệ công trình giao thông v.v
Trong lĩnh vực xây dựng, quản lí và phát triển đô thị, UBND
La tổ chức việc lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các quy hoạch
xây dựng vùng, xây dựng đô thị trên địa bàn; quản lý đầu tư, khai thác sử dụng
các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
vật liệu xây dựng, quản lý việc khai thác và sản xuất kinh doanh v.v
Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, UBND lập quy hoạch,
kế hoạch phát triển mạng lưới thương mại, du lịch, dịch vụ; cấp, thu hồi giấy
phép kinh doanh; quy định các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại v.v
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo,văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao, y tế và xã hội, UBND thực hiện quản lý nhà nước đối với
các loại hình trường, lớp các hoạt động văn hóa, các đơn vị y tế trực thuộc;
chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khỏe
nhân dân v.v
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, UBND
chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch phát
triển khoa học, công nghệ và bảo vệ mô trường, quản lý sử dụng đất đai, rừng
núi, sông hồ v.v
Trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, UBND
bảo đ m an ninh chính trị, an toàn xã hội; thực hiện các biện pháp
xây dựng lực lượng vũ trang; chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại
chỗ v.v
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
UBND tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và
chính sách dân tộc, tôn giáo; bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc; xem
xét giải quyết các vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng ở địa phương.


20

.
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, UBND tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, tổ chức tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, ở địa phương; tổ chức và chỉ đạo thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp và các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư
của các cơ quan nhà nước cấp trên; chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; tiếp dân, trực tiếp xét, giải quyết và
chỉ đạo các ngành, các cấp thuộc quyền mình, xét và giải quyết các khiếu nại,
tố cáo và kiến nghị của nhân dân; tổ chức công tác thanh tra Nhà nước; chỉ
đạo công tác thi hành án, quản lý hộ tịch; thực hiện công tác tư pháp khác.
Trong việc xây dựng chính quyền, UBND chỉ đạo thực
hiện công tác bầu cử; quy định tổ chức bộ máy, quyền hạn của các cơ quan
chuyên môn; cho phép lập hội, quản lý hướng dẫn kiểm tra việc thành lập và
hoạt động của hội theo quy định của pháp luật; quản lý biên chế, tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ công chức; xây dựng đề án thành
lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính v.v
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND
Sơn La ra các quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thực hiện những văn bản đó;
đình chỉ việc thi hành sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của
các ngành thuộc quyền mình và của UBND cấp dưới; đình chỉ việc thi hành
những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp
đồng thời đề nghị HĐNF cấp mình sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết đó.
.

21
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sơn La

UBND tỉnh Sơn La là cơ quan chịu trách nhiệm đối với đời sống kinh
tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, một thiết chế của chính quyền địa phương tỉnh
cấu thành trong bộ máy nhà nước, UBND tỉnh Sơn La tổ chức và hoạt động
tuân theo những nguyên tắc chung được quy định trong Hiến pháp, luật tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng đối với nhà nước, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc pháp chế
XHCN. Đồng thời, nhằm đảm bảo phù hợp tính năng động, linh hoạt của địa
phương, UBND tỉnh còn được tổ chức và hoạt động trên những nguyên tắc
riêng, từng bước thúc đẩy hoạt động UBND tỉnh được hiệu quả, nâng cao đời
sống kinh tế, chính trị của nhân dân địa phương.
Trên cơ sở quy định hiến pháp, luật tổ chức HĐND và UBND (2003),
UBND tỉnh Sơn La xây dựng và ban hành "quy chế làm việc" của UBND tỉnh.
Quy chế làm việc tạo dựng nên một số nguyên tắc:
: Nguyên tắc đề cao trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh và
các thành viên UBND tỉnh
- Đứng đầu UBND tỉnh Sơn La là Chủ tịch UBND tỉnh. Chủ tịch UBND
tỉnh phân công 04 Phó chủ tịch UBND tỉnh một số lĩnh vực công tác và theo
dõi hoạt động của một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và 06 ủy
viên phụ trách trách mảng công tác theo quy định của quy chế.
Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm đối với các quyết định, các chỉ
thị của mình khi giải quyết, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định (Điều 127 luật tổ chức HĐND và UBND 2003). Ngoài ra Chủ tịch
UBND tỉnh phải chịu trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu UBND tỉnh
đối với hoạt động của các thành viên.
Chủ tịch UBND tỉnh còn chịu trách nhiệm về các quyết định của các
Phó Chủ tịch và các ủy viên UBND tỉnh trong khi thực hiện các nhiệm vụ
được Chủ tịch UBND tỉnh phân công trước HĐND tỉnh.

22
Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến và chịu tách nhiệm đối với các ý kiến

trong trường hợp các phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền của mình nhưng cơ chế chính sách chưa được UBND tỉnh quy
định hoặc những vấn đề quan trọng khác, những việc vượt quá thẩm quyền và
khả năng giải quyết quả Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn.
Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo để sớm giải quyết những vấn đề
quan trọng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
UBND cấp huyện, thị xã nhưng Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần thiết giải quyết.
- Các phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc hàng ngày thuộc
thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước HĐND tỉnh đối với
lĩnh vực được phân công công tác và theo dõi hoạt động của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Các thành viên thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh về những việc được phân công.
: Nguyên tắc phân công rành mạch trong công tác
Mục tiêu của chính quyền tỉnh Sơn La là nâng cao đời sống của nhân
dân địa phương, góp phần giữ vững mục tiêu kinh tế - xã hội chung của cả
nước. Phân công công việc để thực hiện mục tiêu chung là yêu cầu của tính
khoa học trong quản lý nhà nước nói chung, quản lý ở địa phương nói riêng.
Do vậy, UBND tỉnh Sơn La tất yếu thực hiện phân công công tác giữa Chủ
tịch UBND tỉnh với các thành viên, giữa Phó Chủ tịch UBND tỉnh, giữa các
thành viên UBND tỉnh. Hiệu quả sẽ đạt cao nhất khi phân công vừa đảm bảo
rành mạch, vừa là tiền đề thực hiện phối hợp khi giải quyết nhiệm vụ quyền
hạn của UBND tỉnh Sơn La.
Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chung đối với nhiệm vụ quyền
hạn của mình, nhiệm vụ quyền hạn đã phân công cho các phó Chủ tịch UBND
tỉnh, các ủy viên và cùng thành viên UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể
trước HĐND tỉ ủ.

23
Tuy nhiên, dù chịu trách nhiệm chung nhưng Chỉ tịch UBND tỉnh không

thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh một cách ôm đồm, mà có sự phân
công lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của một số cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh cho các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh và các ủy viên UBND tỉnh được sử dụng quyền hạn, thay mặt Chủ tịch UBND
khi giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Phân công được
thực hiện dựa vào trách nhiệm của người được phân công và người phân công.
: Nguyên tắc phối hợp công tác giữa các thành viên UBND
tỉnh Sơn La.
Phân công là nhu cầu của tính khoa học trong quản lý nhà nước của
UBND tỉnh, nhưng phân công không phải là tối ưu. Có những vấn đề giải
quyết thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh nhưng đòi hỏi phải có sự phối hợp,
đóng góp sức lực, trí tuệ của cá nhân thành viên UBND tỉnh, Thủ tướng các
cơ quan chuyên môn, ý kiến đóng góp của các ngành có liên quan.
Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách
nhiệm giải quyết công việc được phân công; trường hợp vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực của các Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác thì trực tiếp phố ới
Phó Chủ tịch UBND để giải quyết. Đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau
thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Đối với một số vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều huyện, thị xã
thì Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ tư vấn (trong đó có sự tham
gia của thủ tướng một số cơ quan chuyên môn do Chủ tịch UBND tỉnh chỉ
định) để tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết.
Đối với những vấn đề liên quan đến chức năng của ngành, lĩnh vực
mình quản lý, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn tham gia, có nghĩa vụ trả
lời ý kiến với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của
cơ quan đó khi được hỏi ý kiến.

24
: Nguyên tắc linh hoạt.

Phân công, phối trong tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh là
mặt của hoạt động quản lý; nhưng hoạt động quản lý của UBND tỉnh là một
mặt của hoạt động quản lý; nhưng hoạt động quản lý của UBND tỉnh Sơn La
còn phải gắn liền và bám sát thực tiễn của tỉnh Sơn La. Do vậy, tổ chức và
hoạt động của UBND tỉnh Sơn La còn phải đảm bảo tính linh hoạt.
Nguyên tắc linh hoạt trong tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh Sơn La
được nhận thức và quy định trong "quy chế làm việc" của UBND tỉnh như sau:
Nhằm đảm bảo tính thường xuyên trong xử lý, giải quyết công việc
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công một số lĩnh vực công tác và
theo dõi hoạt động của một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cho các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh ngoài nhiệm vụ chung được quy định cho các Phó
Chủ tịch còn được thực hiện nhiệm vụ riêng sau:
Lãnh đạo và sử dụng bộ máy văn phòng UBND tỉnh để thường xuyên
duy trì các hoạt động chung của UBND tỉnh.
Giải quyết các công việc của Chủ tịch UBND tỉnh và công việc của phó
Chủ tịch UBND tỉnh khác khi Chủ tịch, phó Chủ tịch đó đi công tác vắng mặt.
Linh hoạt do tầm quan trọng của công việc: những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, UBND huyện, thị xã nhưng
do tầm quan trọng của công việc, Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần phải trực tiếp
chỉ đạo để giải quyết dứt điểm.
Linh hoạt do vấn đề đột xuất hoặc thiên tai, dịch bệnh: Những vấn đề
đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh,
tai nạn vượt quá khả năng giải quyết của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã.
Trường hợp khẩn cấp: đối với những vấn đề UBND tỉnh cần phải giải
quyết gấp, nhưng không có điều kiện tổ chức họp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh chỉ đạo văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ về vấn đề đó và phiếu

25
lấy ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh để lấy ý kiến đóng góp. Kết quả có

quá nữa tổng số thành viên UBND tỉnh tán thành thì Văn phòng UBND trình
Chủ tịch UBND quyết định và báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp gần nhất.
Linh hoạt gắn liền tính trách nhiệm: Đối với những vấn đề vượt qua
thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh phải chủ động làm việc với cơ quan liên quan để hoàn
chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND xem xét quyết định.
Trường hợp các kiến nghị của huyện, thị xã thuộc quyền giải quyết
của các cơ quan thuộc UBND tỉnh nhưng liên quân đến nhiều ngành thì Chủ
tịch UBND huyện, thị xã đề nghị một cơ quan có liên quan đến nội dung
chính trong bản kiến nghị làm đầu mối giải quyết. Cơ quan được UBND
huyện, thị xã đề nghị làm đầu mối giải quyết trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan có liên quan không thống nhất giải quyết thì cơ quan đầu mối báo cáo rõ
các ý kiến khác nhau để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định; đồng thời
báo cáo cho địa phương biết.
Nguyên tắc là những cơ sở, nền tảng của các tổ chức và hoạt động của
UBND tỉnh Sơn La. Tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh phải đảm bảo
những nguyên tắc này thể hiện trong tổ chức và xuyên suốt quá trình hoạt
động của UBND tỉnh Sơn La.

đây.
1.3.1. 1954
Sau khi bầu cử Quốc hội, Sơn La tiế ố một bước hệ thống
chính quyền các cấp ở địa phương theo các Sắc lệnh số 01-SL ngày 23-1-1946

26
củ ịch Chính phủ về việc sửa đổi Sắc lệnh số 63 ngày 22-11-1945 tổ chức
HĐND và Ủy ban hành chính và Sắc lệnh số 22/A-SL ngày 18-2-1946 của
Chủ tịch Chính phủ về sửa đổi điều thứ 65 Sắc lệnh số 63 ngày 22-11-1945 tổ
chức HĐND và Ủy ban hành chính. UBND cách mạng lâm thời được chuyển
đổi thành Ủy ban hành chính các cấp. Thể lệ bầu cử, cơ cấu tổ chức bộ máy

và hoạt động của Ủy ban hành chính các cấp được thực hiện và thành lập trên
tinh thần tuân thủ các quy định trong các Sắc lệnh trên.
Tháng 11-1946, Quốc hội khóa I thông qua Hiến pháp năm 1946, trong
đó quy định HĐND được thành lập ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã, do phổ
thông đầu phiếu và trực tiếp bầu ra; HĐND tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử
ra Ủy ban hành chính. Từ năm 1946, Ủy ban hành chính được tổ chức và hoạt
động theo Sắc lệnh số 63-SL ngày 22-11-1945 của Chủ tịch Chính phủ về
việc tổ chức HĐND và Ủy ban hành chính và theo Hiến pháp năm 1946. Do
những điều kiện khó khăn và đặc điểm cụ thể của địa phương nên Sơn La
chưa thực hiện được bầu cử HĐND tỉnh và Hội đồng nhân dân xã theo chủ
trương của Đảng và Chính phủ ền làm chủ của nhân
dân tiếp tục thực hiện hóa thông qua Ủy ban hành chính và Mặt trận Việt
Minh các cấp.
Khi cuộc kháng chiến toàn quốc nổ ra, do phải tập trung cao độ cho
kháng chiến, Chính phủ ra Sắc lệnh tạm hoãn các cuộc tuyển cử vào HĐND
và Ủy ban hành chính các cấp. Tiếp đó, trong hai năm 1947-1948, Chính phủ
ra nhiều văn bản để điều chỉnh tổ chức chính quyền nhân dân cho phù hợp với
hoàn cảnh kháng chiến: Sắc lệnh số 91-SL ngày 01-10-1947 của Chủ tịch
Chính phủ hợp nhất Ủy ban kháng chiến và Ủy ban hành chính từ cấp tỉnh trở
xuống thành Ủy ban kháng chiến kiêm hành chính. Thông tư số 14-TC ngày
11-12-1948, Thông tư số 20-TC ngày 31-12-1948 của Hội đồng Quốc phòng
tối cao đã quy định và hướng dẫn những điều chỉnh trong bộ máy chính quyền
địa phương. Cuối năm 1947, đầu năm 1948, các Ủy ban kháng chiến hành
chính được hình thành ở các địa bàn quan trọng của tỉnh Sơn La.

×