`
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
Đề tài tiểu luận:
LÝ THUYẾT TRẬT TỰ PHÂN HẠNG
VÀ CẤU TRÚC VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
GVHD: T.S Trương Minh Tuấn
Lớp: VB2
Nhóm: 2
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 11 năm 2014
Nhóm 2 Page 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Tp. Hồ Chí Minh, ngày…… tháng……. Năm 2013
Nhóm 2 Page 2
DANH SÁCH
SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NHÓM
STT HỌ TÊN KÝ TÊN GHI CHÚ
1 Lê Văn Ưng
2 Ngô Thị Tuyết Hằng
3 Lê Thị Nga
4 Nguyễn Thị Hiếu
5 Nguyễn Long Phụng
6 Cao Hữu Thịnh
7 Vũ Lê Tuấn
8 Trần Việt Huy
Nhóm 2 Page 3
MỤC LỤC
Nhóm 2 Page 4
I.GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì vấn đề chọn lựa một
cơ cấu cấu trúc vốn hợp lý là rất cần thiết và quan trọng đối với một doanh nghiệp. Để làm
tốt công việc đó chúng ta cần nghiên cứu và nắm rỏ những lý thuyết cơ bản về cấu trúc
vốn trong doanh nghiệp, điều này sẽ giúp chúng ta có những định hướng đúng đắn khi đi
đến quyết định chọn lựa một cấu trúc vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
II.CÁC NỘI DUNG TÌM HIỂU
1.Cấu trúc vốn trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Cấu trúc vốn đó là những mô hình tài chính của doanh nghiệp được xây dựng cho một
chu kì kinh doanh, gắn liền với những mục tiêu chiến lược trên một thị trường và trong
một giai đoạn cụ thể.
Cụ thể hơn, cấu trúc vốn là quá trình kết hợp các khoản nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ
dài hạn, vốn cổ phần được sử dụng để tài trợ cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn có mối liên hệ mật thiết với giá trị công ty, một công ty có cấu trúc vốn
hợp lý thì giá trị công ty tăng lên và ngược lại. Việc xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý rất
cần thiết và quan trọng bởi vì nó sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp; không chỉ
bởi nhu cầu tối đa hóa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới doanh
nghiệp và hoạt động doanh nghiệp, mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
1.2.Thành phần cấu trúc vốn
1.2.1. Cấu trúc vốn tài sản:
1.2.2.1. Khái niệm:
Nhóm 2 Page 5
Vốn tài sản là những phương tiện, tài sản, các yếu tố vật chất mà doanh nghiệp phải sử
dụng để được thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn tài sản được thể hiện dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau, tùy theo công dụng
tính năng và thời gian sử dụng. Vốn tài sản tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh,
ảnh hưởng đến năng suất, chi phí, giá thành các doanh nghiệp. Như vậy, vốn tài sản vừa là
yếu tố đầu vào, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân phối thu nhập đầu ra của
quá trình kinh doanh. Chính trong quá trình đó, vốn – tài sản là một nhân tố không thể
thiếu đối với mọi hoạt động kinh doanh.
Xét theo công dụng và đặc điểm luân chuyển giá trị, vốn tài sản kinh doanh của một
doanh nghiệp bao gồm: vốn tài sản cố định, vốn tài sản lưu động.
1.2.2.2. Vốn tài sản cố định:
a. Khái niệm:
Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về tài sản cố định hiện hữu của
doanh nghiệp hoặc vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản cố định phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các loại tài sản dung vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là tài sản
cố định khi và chỉ khi tài sản dó hội tụ đủ đồng thời hai điều kiện:
Có thời gian sử dụng.
Có giá trị lớn.
b. Đặc điểm của tài sản cố định:
TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh, không thay đổi hình thái vật chất. Với đặc
điểm này, các doanh nghiệp chỉ cần bỏ vốn ban đầu để đầu tư hình thành nên TSCĐ,
sau đó có thể khai thác sử dụng TSCĐ trong thời gian dài.
Giá trị của TSCĐ bị giảm dần do chúng bị ho mòn, biểu hiện là sự giảm dấu về giá trị
và giá trị sử dụng. Có hai loại hao mòn TSCĐ:
Nhóm 2 Page 6
• Hao mòn hữu hình: loại hao mòn này chỉ xuất hiện đối với TSCĐ hữu hình. Biểu hiện hao
mòn hữu hình là TSCĐ giảm dần về mặt giá trị sử dụng và kéo theo là giá trị cũng bị
giảm.
• Hao mòn vô hình: loại hao mòn này không chỉ xuất hiện đối với TSCĐ hữu hình mà còn đối
với TSCĐ vô hình. Biểu hiện hao mòn vô hình là TSCĐ thuần túy giảm dần về mặt giá trị.
1.2.2.3. Vốn tài sản lưu động:
a. Khái niệm:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp để
phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm của tài sản lưu động:
Khi tham gia vào kinh doanh, tài sản lưu động luôn vận hành, thay thế và chuyển hóa
lẫn nhau qua các công đoạn của quá trình kinh doanh.
Chỉ tham gia một chu kỳ kinh doanh. Với đặc điểm này, đòi hỏi doanh nghiệp luôn
phải duy trì một khối lượng vốn lưu động nhất định để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động,
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tiến hành liên tục.
Từ những đặc điểm của TSLĐ, có thể rút ra những đặc điểm của vốn lưu động, đó là:
vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào trong giá trị sản phẩm. Vốn lưu động được
thu hồi toàn bộ mộ lần, sau khi doanh nghiệp tiêu thụ các hang hóa dịch vụ và kết thúc
vòng tuần hoàn lưu chuyển của vốn.
1.2.2. Cấu trúc vốn tài trợ:
1.2.2.1. Khái niệm:
Cấu trúc vốn đó là những mô hình tài chính của doanh nghiệp được xây dựng cho một
chu kỳ kinh doanh, gắn liền với những mục tiêu chiến lược trên một thị trường và trong
một giai đoạn cụ thể.
Nhóm 2 Page 7
Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp là những nguồn lực tài chính có
trong nền kinh tế, được nhà thầu đầu tư doanh nghiệp huy động, khai thác bằng nhiều
phương pháp, hình thức, cơ chế, kỳ hạn khác nhau, nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho
hoạt động kinh doanh trước mắt và lâu dài.
1.2.2.2 Các nguồn vốn tài trợ:
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp huy động được.Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn
thuộc sở hữ của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ
đông trong các công ty cổ phần. Các nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: vốn đóng góp ban đầu
của các chủ sở hữu (vốn điều lệ), nguồn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, nguồn bổ sung
bằng cách kết nạp thêm thành viên mới.
Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế: trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
doanh nghiệp có thể làm tang nguồn vốn chủ sở hữu bằng hình thức tự tài trợ nguồn lợi
nhuận thể hiện bằng các loại quy kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy, nguồn vốn tài trợ
này lệ thuộc nhiều vào quy mô lợi nhuận có được trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn bổ sung bằng cách kết nạp thêm các thành viên mới: khi cần mở rộng quy
mô kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty có thể huy động tăng thêm vốn
bằng cách mời gọi thêm các nhà đầu tư mới trong nước hoặc ngoài. Phương thức này làm
tăng vốn nhanh cho doanh nghiệp, mặt khác có thể làm tăng thêm uy tín của doanh nghiệp
nếu những nhà đầu tư mới là những công ty lớn có tên tuổi trên thương trường.
Như vậy, nguồn vốn chủ sở hữu giúp doanh nghiệp chủ động trong lâu dài không bị áp
lực về thời gian sử dụng, tạo ra năng lực tài chính mang lại sự an toàn, uy tín trong kinh
doanh, tạo khả năng để huy động tiếp nhận các nguồn vốn khác.
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản nợ phản ánh tình hình tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp.
Nhóm 2 Page 8
b. Nguồn vốn vay:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết
và đồng thời trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang một số ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Trong cấu trúc vốn ta chỉ xét đến nguồn vốn vay trung hạn và dài hạn
• Vay ngắn hạn: thời gian đáo hạn ngắn hơn 1 năm. Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn
thường thấp hơn tín dụng dài hạn. Thường được bổ sung vốn lưu động.
• Vay dài hạn: thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm. Lãi suất vay dài hạn thường cao hơn so với
lãi suất vay ngắn hạn. Thường được dùng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua
sắm tài sản cố định.
Việc doanh nghiệp sử dụng loại nguồn vốn vay này nhiều hay ít còn tùy thuộc vào đặc
điểm của loại hình doanh nghiệp và doanh nghiệp đang ở trong chu kì sản xuất kinh
doanh. Nguồn vốn vay được huy động từ các nguồn: nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín
dụng thương mại, huy động bằng phát hành trái phiếu doanh nghiệp, thuê tài sản, các
nguồn chiếm dụng hợp pháp.
1.3.Cấu trúc vốn tối ưu trong doanh nghiệp
Cấu trúc vốn tối ưu là một hỗn hợp nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, và vốn cổ phần thường
cho phép tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Với một cấu trúc
vốn có chi phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hoá, tổng giá trị các chứng khoán của
doanh nghiệp (và vì vậy, giá trị của doanh nghiệp) được tối đa hoá. Do đó, cấu trúc vốn có
chi phí sử dụng vốn tối thiểu được gọi là cấu trúc vốn tối ưu.
1.4. Những nguyên tăc cơ bản khi xây dựng cấu trúc vốn
Tính tương thích (Nguyên tắc tự phòng ngừa)
Khi tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn CSH tăng, tác động của tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn
buộc các CSH tăng lợi tức yêu cầu của họ (nghĩa là chi phí VCSH tăng). Ở mức tỷ lệ vốn
nợ và VCSH cao, chi phí nợ cũng tăng bởi vì khả năng doanh nghiệp không trả được nợ là
Nhóm 2 Page 9
cao hơn (nguy cơ phá sản cao hơn). Vấn đề chính của quan điểm truyền thống là không có
một lý thuyết cơ sở thể hiện chi phí VCSH nên tăng bao nhiêu do tỷ lệ giữa vốn nợ và
VCSH hay chi phí nợ nên tăng bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ.
Giá trị thị trường – Các hàm ý về rủi ro và tỷ suất sinh lợi.
Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp tức khả biến trong thu nhập của doanh nghiệp do
sự biến đổi của doanh sô trong chu kỳ kinh doanh, sự biến đổi về giá bán hoặc những biến
động về mặt chi phí, phạm vi đa dạng hóa sản phẩm, sức mạnh thị trường… Những doanh
nghiệp nào có rủi ro kinh doanh càng lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ tối ưu do khả năng tiếp cận
nguồn nợ vay thấp. Lưu ý rằng rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ngay cả khi
doanh nghiệp không sử dụng nợ.
Quyền kiểm soát: tùy theo hình thức công ty mà quyền được phân :
Công ty TNHH một thành viên thì quyền được giao cho giám đốc.
Công ty TNHH từ 2 thành viên thì phải được các thành viên trong công ty quyết định.
Đối với các công ty cổ phần thì được quyết định bởi ban hội đồng quản trị và quyền
cao nhất là chủ tịch hội đồng quản trị.
Khả năng điều động hay khả năng tài trợ linh hoạt.
Dựa vào tiềm lực của công ty mà ngân hàng có thể cho vay thế chấp. Vốn doanh
nghiệp được huy động nhanh. Ngoài ra việc phát hành cổ phiếu ra thị trường là một biện
pháp huy động vốn. Nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh là rất cần thiết, với một trong những vai trò quan trọng là tạo ra các công cụ có
tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn
phù hợp với yêu cầu phát trển kinh tế có thể làm tăng vốn tự có của doanh nghiệp và giúp
họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng như sự kiểm soát chặt chẽ của các ngân hàng
thương mại, thị trường chứng khoán khuyến khích tính cạnh tranh của các doanh nghiệp
trên thị trường. Sự tồn tại của thị trường chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút
vốn đầu tư nước ngoài và trong nước.
Nhóm 2 Page 10
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Đặc điểm nền kinh tế:
Khi một doanh nghiệp định hướng được con đường phát triển dài hạn trong tương lai
của mình thì doanh nghiệp phải hoạch định một cấu trúc vốn hợp lý. Một cấu trúc vốn
được xây dựng dựa trên cơ sở những dự bảo triển vọng kinh tế, tuy nhiên những dự báo
này chỉ có ý nghĩa tại một thời điểm nhất định, và tình hình kinh tế thực tế luôn luôn vận
động và biến đổi không ngừng, do đó các nhà kinh tế cần phải ý thức được các biến động
thị trường để có những biện pháp điều chỉnh cấu trúc vốn doanh nghiệp một cách hợp lý
nhất. Vì thế khi xét các đặc điểm của nền kinh tế ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các doanh
nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau:
+ Triển vọng của nền kinh tế: Khi doanh nghiệp dự kiến được triển vọng kinh doanh
gia tăng điều đó có nghĩa là nhu cầu tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và vốn để tài trợ
việc mua tài sản này cũng gia tăng, một triển vọng mở rộng quy mô sản xuất, quy mô thị
trường một cách nhanh chóng đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng tiếp cận được các
kênh huy động vốn dễ dàng. Vì thế khi triển vọng nền kinh tế thay đổi chính việc xây
dựng một cấu trúc vốn có linh họat và hợp lý hay không sẽ quyết định các kết quả rất khác
nhau.
+Triển vọng thị trường vốn: nếu những nhà hoạch định dự báo rằng trong tương lai chi
phí sữ dụng vốn gia tăng, họ sẽ mong muốn tăng độ nghiêng đòn bẩy tài chính tức khắc.
Trái lại một dự kiến lãi suất sụt giảm sẽ kiến các doanh nghiệp tạm hoãn quyết định vay
tiền, nhưng vẫn duy trì cấu trúc vốn sao cho doanh nghiệp có khả năng tiếp cận các nguồn
tài trợ dễ dàng hơn trong tương lai.
+ Thông tin thuế suất: chi phí lãi vay thuộc một khoản khấu trừ thuế, Vì thế nếu có một
động thái nhằm gia tăng thuế áp dụng sẽ làm gia tăng mong muốn sử dụng vốn vay (nợ)
hơn so với các loại vốn .
Cơ cấu tài sản:
Nhóm 2 Page 11
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản nên đặc điểm cơ cấu vốn cũng chịu sự chi phối
của cơ cấu tài sản. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chia ra tài sản lưu động và tài
sản số định. Tài sản cố định là tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó nó được đầu tư
bằng nguồn vốn dài hạn ( Vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn ). Ngược lại, tài sản lưu động
sẽ được đầu tư một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn.
Thuế suất hiệu lực:
Đây là yếu tố tác động không rỏ rang , một mặt vì lãi vay là một loại chi phí được khấu
trừ thuế nên các doanh nghiệp có thu nhập cao thì sẽ vay nhiều hơn để được hưởng tấm
chắn thuế, tác động tương quan thuận. Mặt khác thuế suất hiệu lực cao làm giảm nguồn
vốn nội bộ của doanh nghiệp và làm tăng chi phí sử dụng vốn .
Quy mô doanh nghiệp:
Quy mô doanh nghiệp thường tương quan thuận với đòn bẩy tài chính. Thường những
doanh nghiệp có quy mô lớn có khẳ năng đa dạng hóa tốt hơn (phân tán rủ ro) và có dòng
tiền ổn định hơn nên xác suất phá sản nhỏ hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ngoài ra
doanh nghiệp có quy mô lớn thì khả năng thương lượng thành công với các nguồn tài trợ
thường cao hơn rất nhiều.
Cơ hội tăng trưởng:
Cơ hội tăng trưởng có tương quan nghịch với đòn bẩy tài chính . Trong trường hợp đầu
tư dưới mức tối ưu, doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao thường bỏ qua các dự án có
NPV dương bởi vì sự tồn tại của nợ chưa chi trả hết. Điều này là do lợi nhuận có được từ
những dự án như vậy sẽ được chuyển hết cho chủ nợ hơn là cổ đông được hưởng lợi. Nếu
nhà quản lý theo đuổi mục tiêu tăng trưởng thì lợi ích của nhà quản lý và của cổ đông có
xu hướng trùng hợp với nhau đối với các doanh nghiệp có cơ hội đầu tư lớn. Trong trường
hợp đầu tư vượt mức tối ưu mà doanh nghiệp đó thiếu đi những cơ hội đầu tư thì nợ sẽ
làm giảm chi phí. Vì vậy doanh nghiệp tăng trưởng cao không xem việc phát hành nợ là
ưu tiên hàng đầu của mình.
Khả năng sinh lợi:
Khi kinh doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn người ta thường chọn hình thức tài trợ từ
vốn vay, từ thị trường vốn. Ngược lại, khi có doanh lợi vốn nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu
trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
Nhóm 2 Page 12
Biến động của thu nhập:
Biến động thu nhập hay rủ ro kinh doanh là đại diện cho xác xuất kiệt quệ của tài chính
và thường có tính tương quan nghịch với đòn bẩy tài chính. Những doanh nghiệp có biến
động thu nhập cao thì khả năng đối mặt với các rủi ro thu nhập rớt xuống tới mức tối thiểu
để có thể thực hiện việc trả nợ càng cao. Điều này buộc doanh nghiệp phải tốn kém nhiều
chi phí để có tiền trả nợ hoặc là đi đến phá sản. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp trả nợ bằng
vốn cổ phần, doanh nghiệp có thể bỏ qua việc chi trả cổ tức trong thời gian quyệt quệ tài
chính. Điều này có nghĩa doanh nghiệp có biến động thu nhập cao sẽ vay mượn ít hơn và
ưu tiên sử dụng vốn cổ phần hơn nợ khi phải đối mặt với sự lựa chọn nguồn tài trợ từ bên
ngoài. Vì vậy, có mối tương quan nghịch biến giữa biến động thu nhập và đòn bẩy tài
chính.
Tính thanh khoản:
Theo thuyết trật tự phân hạng, doanh nghiệp ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ
hơn là nguồn tài trợ bên ngoài. Vì vậy, doanh nghiệp có thể tạo ra tính thanh khoản
cho bình bằng cách sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại. Nếu các tài khoản có tính thanh
khoản đủ để tài trợ cho các dự án đầu tư thì doanh nghiệp không cần phải sử dụng
nguồn tài trợ bên ngoài. Do vậy tính thanh khoản và đòn bẩy tài chính có mối tương
quan nghịch.
Tấm chắn thuế phi nợ:
Là các khoản không phải lãi vay được khấu trừ thuế như khấu hao, các chi phí đầu tư
cho sự phát triển của doanh nghiệp. Các khoản phi nợ vay được khấu trừ thuế sẽ được
thay thế cho lợi ích từ thuế của việc vay nợ. điều này có nghĩa là tấm chắn phi thuế quan
càng cao thì doanh nghiệp càng ít cần đến tấm chắn thuế nợ, vì vậy càng ít vay nợ. Do đó
tấm chắn thuế phi nợ tương quan nghịch đối với đòn bẩy tài chính.
Độc quyền:
Theo thuyết trật tự phân hạng, độc quyền có tương quan thuận với đòn bẩy, bởi vì chi
phí nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp độc quyền cao hơn so với các doanh nghiệp
khác, nên họ sẽ cần nhiều nguồn vốn từ bên ngoài hơn thông qua việc sử dụng nợ.
Đặc điểm ngành:
Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ cấu
của vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu ( hầm mỏ, khai thác, chế biến ) ngược lại những
Nhóm 2 Page 13
nghành nào có mức cầu về loại sản phẩm cố định, ít thăng trầm, vòng quay của vốn
nhanh ( dịch vụ, bán buôn ) thì vốn được tài trợ trừ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng
lớn.
Chu kỳ tăng trưởng:
Chu kỳ tăng trưởng của doanh nghiệp chia thành 4 giai đoạn: Khởi sự, tăng trưởng,
sung mãn và suy thoái. Tại mỗi thời điểm thì cấu trúc vốn của doanh nghiệp lại có sự thay
đổi khác nhau cho phù hợp với từng thời kỳ.
+ Giai đoạn khởi sự : có sự rủ ro kinh doanh rất cao vì thế lý do mà các nhà đầu tư bỏ
vốn vào doanh nghiệp là bởi mục tiêu của họ là lãi vốn. do vậy các doanh nghiệp mới khởi
sự nên được tài trợ vốn bằng vốn cổ phần, nếu hoàn toàn không có tài trợ nợ thì càng tốt.
+ Giai đoạn tăng trưởng: rủ ro kinh doanh của doanh nghiệp đã sụt giảm so với giai
đoạn khởi sự nhưng vẫn còn khá cao vì thế nguồn tài trợ cho doanh nghiệp giai đoạn này
tiếp tục là vốn cổ phần.
+Giai đoạn sung mãn: Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống mức trung
bình, sự thay đổi trong chiến lược tài chính của doanh nghiệp từ hầu như tài trợ hoàn toàn
bằng vốn cổ phần sang kết hợp tỷ trọng ngày càng cao tài trợ nợ.
+ Giai đoạn suy thoá: rủ ro doanh nghiệp tiếp tục giảm xuống so với giai đoạn trước
dẫn đến mô hình chiến lược tổng thể cho rằng tỷ lệ tài trợ nợ tăng trong giai đoạn này.
Triết lý quản lý:
Nếu nhà quản lý doanh nghiệp là người bảo thủ thì họ sẽ hạn chế vay nợ và ưu tiên sử
dụng nguồn vốn nội bộ hơn tài trợ từ bên ngoài. Còn nếu nhà quản lý doanh nghiệp là
người rộng rải hào phóng, sẵn sàng chấp nhận rủ ro thì họ sẽ tiến hành vay nợ nhiều hơn
để gia tăng đòn bẩy tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Nhóm 2 Page 14
2.Lý thuyết trật tự phân hạng về cấu trúc vốn trong doanh nghiệp
2.1.Sự ra đời của lý thuyết trật tự phân hạng
Sự ra đời của thuyết trật tự phân hạng như là một sự bổkhuyết và phát triển thêm nhiều
vấn đề thú vị xoay quanh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Thuyết trật tự phân hạng thị trường được nghiên cứu khởi đầu bởi Myers và Majluf
(1984)
Tiêu điểm của thuyết này là Myers và Majluf không tập trung vào kết cấu tối ưu mà
vào sự quyết định tài chính hiện hành sắp tới, và theo họ không có một cấu trúc tài chính
tối ưu với các doanh nghiệp.
2.2. Nội dung lý thuyết
Lý thuyết này phát biểu rằng các công ty sẽ ưu tiên các nguồn tài chính của họ theo chi
phí tài chính, và sẽ sử dụng phương phát hành cổ phiếu mới là lựa chọn cuối cùng. Theo
đó, khi công ty cần tăng vốn, các nguồn tài chính nội bộ sẽ được sử dụng đầu tiên, tiếp đến
là mượn các khoản nợ, cuối cùng mới là phát hành cổ phiếu mới.
2.3. Ưu nhược điểm của lý thuyết
1.Cấu trúc vốn
Ưu điểm:
Giải thích được sự khác biệt trong cấu trúc vốn của nhiều ngành, nó giúp ta có được cách
hiểu thấu đáo hơn về quyết định tài chính và nó đã chứng tỏ sự hữu ích trong việc hiểu và
diễn tả sự gia tăng trong việc tái cấu trúc vốn.
Quyết định cấu trúc vốn có liên quan tới sự cân bằng giữa việc tận dụng lá chắn thuế của
nợ với việc gia tăng rủi ro phá sản.việc
Việc xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý rất cần thiết và quan trọng bởi vì nó sẽ nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhược điểm
Nhóm 2 Page 15
Không thể giải thích được tại sao một số công ty rất thành công trong ngành lại có rất ít nợ
và không dùng tấm chắn thuế mặc dù thu nhập hoạt động của họ rất cao
2.Trật tự phân hạng
Ưu điểm:
Trật tự phân hạng giải thích tại sao trong cùng một ngành các công ty có lợi nhuận cao
thường có tỉ lện nợ thấp
Nhược điểm
So với lý thuyết cấu trúc vốn, trật tự phân hạng kém thành công trong việc trong việc giải
thích khác biệt trong tỉ lệ nợ giữa các ngành
2.4. Ứng dụng lý thuyết trật tự phân hạng trong hoạch định cấu trúc vốn cho doanh
nghiệp.
Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích tại sao các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi
nhất thường vay nợ ít hơn ,không phải họ có các tỷ lệ nợ mục tiêu thấp mà vì họ không
cần tiền bên ngoài . Các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi ít hơn thì phát hành nợ vì họ
không có các nguồn vốn nội bộ đủ cho chương trình đầu tư vốn và vì tài trợ nợ đứng đầu
trong trật tự phân hạng của tài trợ từ bên ngoài .
Trong lý thuyết trật tự phân hạng , sự hấp dẫn của tấm chắn thuế từ lãi chứng khoán nợ
được coi là tác động hạng nhì . Các tỷ lệ nợ thay đổi khi có bất cân đối của dòng tiền nội
bộ ,cổ tức và cơ hội đầu tư thực sự. Các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao với cơ hội
đầu tư hạn chế sẽ cố gắng duy trì một tỷ lệ nợ thấp . Các doanh nghiệp có cơ hội đầu tư
lớn hơn các nguồn vốn phát sinh nội bộ thường phải vay nợ ngày càng nhiều. Mặc dù việc
sử dụng nợ đem lại cho doanh nghiệp lợi ích từ lá chắn thuế nhưng nó lại gây ra những rủi
ro tài chính gia tăng.
Nhóm 2 Page 16
III.KẾT LUẬN
Bài tiểu luận đã giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về cấu trúc vốn và tài chính của
doanh nghiệp.
Và như vậy, trong vai trò người qủan trị doanh nghiệp, chúng ta cần xác định rõ mục
tiêu sử dụng vốn của mình, đồng thời đánh giá được lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
để có một cơ cấu vốn phù hợp. Đồng thời, tìm những nguồn vốn mang tính bền vững và
lâu dài, tránh tình trạng huy động quá nhiều vốn ngắn hạn để tài trợ cho những dự án dài
hạn. Khi huy động vốn phải đánh giá thị trường cũng như xem xét rõ điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp để từ đó có thể chọn giải pháp huy động vốn tốt nhất. Và điều cần
thiết khác là xác định một cơ cấu vốn trong đó có đòn bẩy tài chính phù hợp, điều này
không những tạo ra khoản tiết kiệm nhờ thuế, giảm chi phí nợ sau thuế, đồng thời nó cũng
làm giảm đi vấn đề xung đột lợi ích giữa người đại lý và người ủy quyền.
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Sử Đình Thành-PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng (2008), Nhập môn Tài Chính
Tiền Tệ, NXB Lao động xã hội, Hà Nội
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống Kê.
3. Nguyễn Viết Huấn (2006), Thực trạng huy động vốn và hoàn thiện cấu trúc vốn cho
các công ty cổ phần Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ.
4. TS. Lê Đạt Chí(2013), “ Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của
các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam”, Phát triển và hội nhập (số 9).
5. Principles of Corporate Finance, Brealey Myers 10th edition
6. Wikipedia
Nhóm 2 Page 17