Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.11 KB, 48 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nớc ta đã có
một sự chuyển mình từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng, dới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Đồng thời là mở rộng quan hệ
giao lu với các nớc trong khu vực và trên toàn thế giới; với những u thế có nhiều
loại hình doanh nghiệp đã không ngừng mọc lên và phát triển. Nhng các doanh
nghiệp này muốn phát triển một cách mạnh mẽ, vững chắc thì không thể thiếu
đợc bộ máy quản trị, trong đó bộ phận quản trị kinh doanh là một bộ phận quan
trọng. Vì chỉ có bộ phận quản trị kinh doanh mới có thể cung cấp đầy đủ thông
tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một học sinh của chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp em đã
đợc các thầy cô giáo dạy bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất về bộ
máy quản trị kinh doanh, nhng để đảm bảo ra trờng có một kiến thức vững chắc
phục vụ đất nớc thì nhất thiết phải đi thực tập thực tế. Qua quá trình thực tập tại
chi nhánh Công ty Hà Phú An đã giúp em nhận thức sâu sắc hơn về lý thuyết đã
học, đã gắn liền lý thuyết với thực tế.
Vì thời gian thực tập có hạn, do đó trong quá trình viết báo cáo em đã
không tránh khỏi những sai sót và những vấn đề cha đề cập đến nên em kính
mong các thầy cô giáo bộ môn, thầy cô giáo hớng dẫn thực tập, các cô, chú,
anh, chị trong phòng quản trị kinh doanh Công ty hết sức giúp đỡ em hoàn
thành tốt bài báo cáo của mình.
Hà Nội, ngày.tháng. năm 2005
Sinh viên

Bùi Thế Anh
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Tình hình chung của chi nhánh Công ty Hà Phú An
I. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty Hà Phú An


1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hà Phú An
Chi nhánh Công ty Hà Phú An đợc hình thành từ Công ty TNHH Hà Phú
An tại số 547 - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. địa chỉ chi nhánh Công ty
hiện nay là: số 60 - 16/1 Phố Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa - Hà Nội. Chi
nhánh Công ty Hà Phú An đợc thành lập vào ngày 02/2/2002 do phòng đăng ký
kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập
chi nhánh Công ty Hà Phú An theo quyết định số 0102003501, mã số thuế là:
0101168168, số tài khoản. 421101020014 tại ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh:
- Kinh doanh và sản xuất bia, rợu
- Mua, bán, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng
- Sửa chữa thiết kế, thay đổi công năng phơng tiện vận tải
- Xây dựng dân dụng, giao thông thủy lợi vừa và nhỏ, lắp điện nớc dân dụng.
- Thiết kế các công trình điện năng, đờng dây tải điện và trạm biến áp, các
công trình điện dân dụng và công nghiệp.
- T vấn đầu t.
- T vấn nhà đất.
- Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
- Buôn bán phụ tùng, thiết bị ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh
- Lắp ráp, sửa chữa các phơng tiện vận tải, ô tô, xe máy, thiết bị điện tử,
điện lạnh.
- Dịch vụ t vấn giới thiệu việc làm trong nớc
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế, sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh
tế của Nhà nớc đã đa Công ty đến thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
cùng ngành. Để phát triển trong môi trờng cạnh tranh mới đòi hỏi chi nhánh
Công ty phải đổi mới về mọi mặt, nhân sự, trang thiết bị. Năm 2003 Sở kế
hoạch đầu t và phát triển thành phố Hà Nội đã phê duyệt cho chi nhánh Công ty
mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Từ đó mà ban lãnh đạo Công ty cùng
với toàn thể cán bộ công nhân viên chức không ngừng củng cố tổ chức sản xuất

nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Kết quả là chi nhánh Công ty Hà Phú An đã tạo ra đ-
ợc khối lợng sản phẩm và bao bì ngày càng lớn với chất lợng đảm bảo, kinh
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh có lãi, thực hiện đầy đủ với Nhà nớc. Hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng
đúng thời hạn. Tuy nhiên, với số lợng vốn ban đầu còn hạn hẹp khoảng
10.046.445.212 đồng Công ty cha trang bị đầy đủ những thiết bị tân tiến hiện
đại phục vụ cho sản xuất. Vì vậy chi nhánh cũng gặp một số khó khăn trớc nhu
cầu bức thiết của thị trờng trong thời kỳ đổi mới, nhng do tình hình cạnh tranh
gay gắt với hàng trăm doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội đang ra sức đổi mới.
Đứng trớc thử thách chi nhánh Công ty đã từng bớc tháo gỡ, ổn định sản xuất và
từng bớc phát triển.
Hiện nay chi nhánh Công ty đang trên đà phát triển và ngày càng lớn
mạnh với nhiều loại bia rợu có mẫu mã phong phú, đa dạng.
2. Bộ máy quản trị của chi nhánh Công ty Hà Phú An
2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị của Chi nhánh Công ty Hà Phú An

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: giữ vai trò lãnh đạo chung toàn chi nhánh Công ty.
- Phó giám đốc: có vai trò hỗ trợ và làm những công việc mà giám đốc
giao.
- Phòng kế toán tài vụ: tham mu cho giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác hạch toán kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác
tài chính của Công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý các nguồn
vốn, bảo toàn sử dụng vốn có hiệu quả, thanh toán các hợp đồng kinh tế phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty, cung
cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và phân tích hoạt động tài
chính, lập báo cáo quyết toán hàng qúy, hàng năm theo quy định.

- Phòng hành chính nhân sự: có chức năng tham mu cho giám đốc về
công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, theo dõi tình hình tăng giảm công
nhân viên trong Công ty, điều động sắp xếp lực lợng sản xuất lao động, thực
SV: Bùi Thế Anh
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Kế toán P. Hành chính P. Thiết kế KT P. Kinh doanh
P. Kế hoạch
X ởng sơ chế
NVL
X ởng nấu
X ởng hoàn
thiện SP
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện các chính sách tiền lơng đối với ngời lao động, bảo hộ lao động, công tác
bảo hiểm y tế.
- Phòng thiết kế kỹ thuật: chịu trách nhiệm về bản vẽ thiết kế do khách
hàng, quản lý và ban hành quy trình công nghệ của sản xuất sản phẩm, hớng
dẫn kỹ thuật bảo dỡng kỹ thuật, bảo dỡng và sửa chữa máy móc thiết bị cho
toàn chi nhánh Công ty.
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh doanh của chi
nhánh Công ty, tạo mối quan hệ với bạn hàng, quảng cáo các mặt hàng của chi
nhánh Công ty.
- Phòng kế hoạch vật t: chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm, thời gian
hoàn thành sản phẩm với hợp đồng của khách hàng, định mức tiêu hao vật ,
nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch
năng xuất lao động sau đó triển khai ở các phân xởng, làm tốt công tác điều độ
sản xuất.
- Các phân xởng: là cấp có nhiệm vụ tổ chức, quản lý mọi hoạt động của
phân xởng mình, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty giao phó.

II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty Hà Phú
An
- Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản xuất nhiều loại bia rợu có mẫu mã
đẹp, phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Với các loại
bia, rợu. mà chi nhánh Công ty sản xuất ra đã tạo công ăn việc làm cho nhiều
lao động. Giải quyết đúng đắn mọi lợi ích, quyền lợi mà ngời lao động đợc h-
ởng. Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và xã hội
- Đa sản phẩm của chi nhánh Công ty ra thị trờng với mức giá phù hợp, có
lãi.
- Sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà chi nhánh Công ty sản xuất ra
- Nhận đặt hàng và sản xuất theo yêu cầu
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký
trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật.
Tuân thủ luật pháp của Nhà nớc về quản lý tài chính, quản lý tình hình
xuất nhập khẩu.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu t, đổi mới trang thiết bị, bảo đảm sản
xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc, đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của Công ty.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng
các mặt hàng do Công ty sản xuất và kinh doanh nhằm sức cạnh tranh và mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm xây dựng, củng
cố, nâng cao chất lợng, nguồn nhân lực chuyên môn.
- Quan tâm, chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật chất cũng
nh tinh thần, thực hiện chức năng xã hội của mình.
III. Tình hình kinh doanh của chi nhánh Công ty Hà Phú An trong
hai năm 2003 - 2004

1. Tình hình hoạt động của chi nhánh Công ty Hà Phú An trong hai
năm 2003 - 2004
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004
1. Tổng doanh thu Triệu động 46.500 58.632
2. Tổng chi phí Triệu động 45.914 5.092
3. Tổng lợi nhuận Triệu động 963.249 100.567
4. Tổng vốn lu động Triệu động 85.011 88.983
5. Tổng vốn cố định Triệu động 42.936 50.620
6. Lao động sử dụng Ngời 195 300
7. Thu nhập bình quân Đồng/ngời 950.000 1 100.000
2. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Công ty Hà Phú An.
Qua hai năm hình thành và phát triển, chi nhánh Công ty Hà Phú An đã
xây dựng đợc cơ sở vật chất và kỹ thuật đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của mình. Với vị trí thuận lợi nằm trong trung tâm thành phố, gần đờng giao
thông giúp cho việc vận chuyển hàng hoá của Công ty thuận lợi, từ đó giảm bớt
đợc các chi phí tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm.
Với mặt hàng và cơ sở vật chất kỹ thuật mà Công ty tạo dựng đợc đã đảm
bảo môi trờng làm việc thông thoáng, vệ sinh an toàn cho công nhân, đảm bảo
sức khỏe cho ngời lao động. Chi nhánh Công ty có đội ngũ quản trị kinh doanh
có trình độ từ trung cấp trở lên, có năng lực, nhiệt tình và sáng tạo trong công
việc. Do có đội ngũ quản trị kinh doanh trẻ nên việc nắm bắt và tiếp thu các
chuẩn mực kinh doanh mới ban hành rất nhanh và tạo điều kiện cho việc quản
trị kinh doanh đợc thực hiện theo đúng chế độ chính sách của Nhà nớc.
Về trang thiết bị: Chi nhánh Công ty có nhiều trang thiết bị hiện đại đáp
ứng nhu cầu đổi mới của ngời tiêu dùng. Do sản xuất và kinh doanh nhiều loại
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
mặt hàng nên sản phẩm của Công ty luôn phong phú và đa dạng về chủng loại,
màu sắc; bên cạnh đó Công ty còn đầu t rất nhiều máy móc thiết bị mới 100%
công nghệ xử lý cao đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp cùng ngành.

Trong quá trình hoạt động từ khi thành lập và phát triển chi nhánh Công
ty Hà Phú An cho đến nay đã và đang đạt đợc nhiều hiệu quả cao, sản phẩm
phong phú đa dạng, tinh xảo về nghệ thuật đợc khách hàng mến mộ. sản phẩm
của Công ty đã có mặt trên các thị trờng, nó đã đáp ứng mọi nhu cầu của ngời
tiêu dùng và là mặt hàng không thể thiếu trong nhu cầu kinh doanh của chi
nhánh. Với các mặt hàng do Công ty tự thiết kế và đa vào sản xuất đều đảm bảo
giá thành hợp lý.
Chi nhánh Công ty có bộ máy quản lý có năng lực, có đội ngũ công nhân
lành nghề có trình độ kỹ thuật cao, nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm và tinh
thần cao trong quá trình làm việc.
Trong các quan hệ tín dụng với ngân hàng và các nhà đầu t khác thì Công
ty luôn luôn là một khách hàng có uy tín, các khoản vay đều sử dụng đúng mục
đích, luôn coi trọng chữ tín, thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn phải trả,
luôn tạo cho bạn hàng một cảm giác an toàn khi ký hợp đồng với Công ty mình.
Và điều quan trọng hơn cả là hiện nay Công ty đang đợc nhiều bạn hàng biết
đến, đó là một điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng chi nhánh
hơn nữa trong tơng lai.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi và kết quả thành công mà Công ty đã
đạt đợc, Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, biến cố trong việc sản
xuất kinh doanh và sự vận hành phát triển sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trờng:
Việc giá cả hàng hoá nhiều khi cũng bất ổn định cũng là điều trở ngại
trong xây dựng kế hoạch lợi nhuận cho Công ty. Trong lĩnh vực kinh doanh đói
hỏi nguồn vốn đầu t lớn nên việc huy động vốn cũng không đợc chủ động và là
một Công ty nên không tránh khỏi sự cạnh tranh với các Công ty cùng ngành.
Mặc dù máy móc thiết bị không còn lạc hậu nhng vẫn gặp nhiều rủi ro
trong sản xuất. Do quy mô sản xuất rộng nên đội ngũ lao động của Công ty còn
ít về số lợng và tỷ trọng giữa đội ngũ lao động gián tiếp và đội ngũ lao động
trực tiếp vẫn cha cải thiện là bao, đây là vấn đề cần điều chỉnh lại, làm nhanh,
làm mạnh để hoàn thiện tổ chức lao động. Do đó mà từ những khó khăn trở ngại

trên mà Công ty phải phân bổ chi phí sao cho hợp lý để đảm bảo cho giá thành
sản phẩm đợc hạ thấp, chất lợng cao. Nh vậy mới có thể cạnh tranh, đứng vững
trên thị trờng.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
IV. Tình hình tài chính của chi nhánh Công ty Hà Phú An
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Mẫu số B02 - DN
theo QĐ số 167/ 2000/QĐ - BTC
ngày 25/10/2000
Của Bộ trởng Bộ Tài Chính
Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2004
Phần I: Lãi - Lỗ
Chỉ tiêu Mã số
Qúy
trớc
Qúy
này
LK đầu năm
1. Doanh thu thuần 11 1.587.000.000
2. Giá vốn hàng bán 12 844.933.508
3. Chi phí quản lý kinh doanh 13 926.675.640
4. Chi phí tài chính 14 379.865.084
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
KD (20 = 11-12-13-14)
20
280.459.277
6. Lãi khác 21 0
7. Lỗ khác 22 0

8. Tổng lợi nhuận kế toán (30 =
20+21-22)
30
280.459.277
9.Các khoản điều chỉnh tăng giảm
lợi nhuận
40
0
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN (50 = 30 + (-) 40)
50
280.459.277
11. Thuế TNDN phải nộp 60 78.528.597
12. Lợi nhuận sau thuế 70 = 30-60 70 201.930.680
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Bảng cân đối tài khoản
Stt tài sản Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ
1 2 3 4 5
A TSLĐ và đầu t ngắn hạn (100
=110+120+130+140+150+160)
100 23.737.592.607 17.636.890.916
I Tiền 110 85.488.675 258.573.860
1 Tiền mặt qũy 111 69.604.245 21.049.218
2 Tiền gửi ngân hàng 112 15.884.430 237.524.642
3 Tiền đang chuyển 113 0 0
II Các khoản đầu t tài chính ngắn
hạn
120 0 0
1 Đầu t chứng khoán ngắn hạn 121 0 0
2 Đầu t ngắn hạn khác 122 0 0

3 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn
hạn (*)
123 0 0
III Các khoản phải thu 130 14.220.082.252 8.556.947.159
1 Phải thu của khách hàng 131 0 0
2 Trả trớc cho ngời bán 132 8.123.086.664 1.875.004.822
3 Thuế GTGT đợc khấu trừ 133 472.250.414 714.594.122
- Vốn KD ở các ĐV trực thuộc 135 6.118.281.729 5.967.375.215
- Phải thu nội bộ khác 136 961.927.023 0
5 Các khoản phải thu khác 137 19.500.000 0
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
6 Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi
138 0 0
IV Hàng tồn kho 140 813.059.826 424.414.326
1 Hàng mua đang đi trên đờng 141 146.245. 500 0
2 Nguyên vật liệu tồn kho 142 649.414.326 424.414.326
3 Công cụ dụng cụ trong kho 143 17.400.000 0
4 Chi phí sản xuất DN dở dang 144 0 0
5 Thành phẩm tồn kho 145 0 0
6 Hàng hóa tồn kho 146 0 0
7 Hàng gửi đi bán 147 0 0
8 Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
148 0 0
V Tài sản lu động khác 150 8.618.961.854 8.578.928.571
1 Tạm ứng 151 40.033.283 0
2 Chi phí trả trớc 152 0 0
3 Chi phí chờ kết chuyển 153 0 0

4 Tài sản thiếu chờ xử lý 154 0 0
5 Các khoản thế chấp ký cợc, ký
qũy ngắn hạn
155 8.578.928.571 8.578.928.571
B Tài sản cố định và đầu t dài hạn
200 = 210+220+230+240
200 1.245.137.200 1.045.528.989
I Tài sản cố định 210 1.245.137.200
1 Tài sản cố định hữu hình 211 5.651.715
- Nguyên giá 212 16.631.715
- GIá trị hao mòn lũy kế (**) 213 (10.980.000) (16.631.715)
2 Tài sản cố định thuê tài chính 214 1.239.485.485 1.045.528.989
- Nguyên giá 215 1.543.089.000 1.543.089.000
Giá trị hao mòn lũy kế (*) 216 (303.603.515) (497.560.011)
II Các khoản đầu t tài chính DH 220 0 0
1 Đầu t chứng khoán dài hạn 221 0 0
2 Góp vốn liên doanh 222 0 0
3 Các khoản đầu t DH khác 223 0 0
4 Dự phòng giảm giá đầu t DH 229 0 0
III Chi phí xây dựng CB dở dang 230 0 0
IV Các khoản ký cợc ký qũy DH 240 0 0
Cộng tài sản 24.982.729.807 18.864.419.905
Stt Nguồn vốn Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ
A Nợ phải trả (300 = 310
+320+330)
300 22.594.672.035 16.274.431.453
I Nợ ngắn hạn 310 10.714.026.891 5.781.403.453
1 Vay ngắn hạn 311 8.855.790.804 3.297.086.835
2 Nợ dài hạn đến hạn trả 312 1.397.143.500 2.243.572.500
3 Phải trả cho ngời bán 313 52.761.117 213.261.117

4 Ngời mua phải trả tiền trớc 314 0 0
5 Thuế và các khoản phải nộp NN 315 199.013.748 1.500.000
6 Phải trả công nhân viên 316 209.317.722 25.983.000
7 Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 0 0
8 Các khoản phải trả phải nộp
khác
318 0 0
II Nợ dài hạn 320 11.880.645.144 10.493.028.000
1 Vay dài hạn 321 11.441.606.811 10.370.178.000
2 Nợ dài hạn 322 439.038.333 122.850.000
III Nợ khác 330 0 0
1 Chi phí phải trả 331 0 0
2 Tài sản thừa chờ xử lý 332 0 0
3 Nhận ký cợc ký qũy dài hạn 333 0 0
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
B Nguồn vốn chủ sở hữu (400 =
410+420)
400 2.388.057.772 2.589.988.452
I Nguồn vốn qũy 410 2.388.057.772 2.589.988.452
1 Nguồn vốn kinh doanh 411 5.250.000.000 5.250.000.000
2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 0 0
3 Chênh lệch tỷ giá 413 0 0
4 Qũy đầu t phát triển 414 0 0
5 Qũy dự phòng tài chính 415 0 0
6 Lợi nhuận cha phân phối 416 (2.861.942.222) 2.660.011.548)
7 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ
bản
417 0 0
II Nguồn kinh phí qũy khác 420 00 0

1 Qũy dự phòng trợ cấp mất việc
làm
421 0 0
2 Qũy khen thởng phúc lợi 422 0 0
3 Qũy quản lý của cấp trên 423 0 0
4 Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
424 0 0
Tổng cộng nguồn vốn 24.982.729.807 18.864.419.905
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh
Phần II; Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc (*)
Năm 2004 đvt: đồng
Chỉ tiêu (**)

số
Số còn phải nộp
năm trớc
Số phát sinh trong kỳ
Số còn phải nộp
Số phải nộp Số đã nộp
1 2 3 4 5 6
I.Thuế(10=
11+12+13+14+15+16+17+18+19+20)
10 78.937.624 1.409.226.720 806.664.837 681.499.507
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa 11 1.222.983.236 611.491.618 611.491.618
2. Thuế GTGT hàng nhập khẩu 12 134.086.668 134.086.668
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt 13
4. Thuế xuất nhập khẩu 14 11.636.307 11.636.307

5.Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 78.528.597 28.520.978 50.007.619
6. Thuế trên vốn 16 409.027 409.027
7. Thuế môn bài 17
8. Thuế tài nguyên 18
9. Thuế nhà đất 19 31.305.000 31.305.000
10. Các loại thuế khác 20 9.215.509 9.215.509
Các khoản khác phải nộp (30 =
31+31+33)
30 3.246.810 3.178.627 4.037.629 2.387.808
1.Các khoản phụ thu 31
2. Các khoản lệ phí, phí 32
33 3.246.810 3.178.627 4.037.629 2.387.808
Tổng cộng (40 =10+30) 40 82.184.434 1.412.405.347 810.702.446 683.887.315
SV: Bùi Thế Anh
(Ban hành theo QĐ số
144/2001/QĐ-BTC
Ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===========
Hà Nội, ngày 31/12/2000
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
I. Đặc điểm hoạt động của Công ty:
Chi nhánh Công ty Hà Phú An có chức năng sản xuất các loại rợu bia và
bao bì phục vụ trong nớc và xuất khẩu.
II. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
1. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/2004 đến 31/12./2004
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ, ghi chép kế toán và nguyên tắc theo ph-
ơng pháp trực tiếp.

3. Hình thức sổ kế toán áp dụng theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
4. Phơng pháp kế toán tài sản cố định
-Nguyên tắc đánh giá tài sản theo nguyên giá số khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại
- Phơng pháp khấu hao theo quy định 164/QĐ/CSTC ban hành chế độ
quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Công ty.
Số TT Chỉ tiêu Kỳ này
1 Bố trí cơ cấu vốn
TSCĐ/Tổng số tài sản 18,2%
TSLĐ/Tổng số tài sản 80,8%
2 Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/DT 0,17%
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn 2,8%
3 Tình hình tài chính
Tỷ lệ nợ phải trả/toàn bộ tài sản 90,4%
TSLĐ/Nợ ngắn hạn 2,2%
Ngày.thángnăm
Tình hình thu nhập của công nhân viên
Năm 2004
Số
TT
Chỉ tiêu
Kế
hoạch
Thực hiện
Kỳ này Kỳ trớc
1 Tổng tiền lơng 12.910.600.000 10.020.335.945
2 Tiền thởng 904.115.801 161.189.018
3 Tổng thu nhập 13.814.715.801 10.181.524.963

4 Tiền lơng bình quân 965.000 795.500
5 Thu nhập bình quân 1100.000 950.000
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
Năm 2004
Stt Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ
Giảm
trong kỳ
Sổ cuối kỳ
I Nguồn vốn kinh
doanh
5.250.000.000 0 0 5.250.000.000
1 NSNN cấp 0 0 0 0
2 Tự bổ sung 3.090.000.000 1.000.000.000 4.090.000.000
3 Vốn huy động 360.000.000 800.000.000 1.160.000.000
II Các qũy 0 0 0 0
1 Qũy phát triển SX 0 0 0 0
2 Qũy khen thởng 0 0 0 0
3 Qũy phúc lợi 0 0 0 0
4 Qũy dự phòng tài
chính
0 0 0 0
5 Qũy dự phòng trợ
cấp việc làm
0 0 0 0
III Nguồn vốn
ĐTXDCB
0 0 0 0
1 NSNN cấp 0 0 0 0

2 Nguồn khác 0 0 0 0
Các khoản phải thu, phải trả
Năm 2004
đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Số đầy kỳ Số cuối kỳ
I Các khoản phải thu 13.747.831.838 7.842.380.037
1 Phải thu từ khách hàng 0 0
2 Trả trớc cho ngời bán 6.648.123.086 1.875.004.822
3 Thu tạm ứng 0 0
4 Thu nội bộ 7.080.208.752 5.967.375.215
5 Thu khác 19.500.000 0
II Các khoản phải trả 461.092.587 240.744.117
1 Phải trả cho ngời bán 52.761.117 213.261.117
2 Phải trả công nhân viên 209.317.722 25.983.000
3 Phải trả thuế 199.013.748 1.500.000
4 Phải trả khác 0 0
5 Ngời mua trả tiền trớc 0 0
1. Nhiệm vụ của quản trị tài chính trong chi nhánh Công ty Hà Phú An
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Trớc thời kỳ đổi mới năm 1986 nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, vai trò của thị trờng và quản trị kinh
doanh bị coi nhẹ, do đó các sắc thuế không đợc phát huy tác dụng. Từ sau năm
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
đổi mới 1986 đến nay là thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo
cơ chế thị trờng định hớng xã hội chức năng có sự quản lý của Nhà nớc thì công
cụ thuế mới phát huy đựơc vai trò của nó và trở thành công cụ điều hành vĩ mô
nền kinh tế.
Nhà nớc là ngời hớng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các doanh
nghiệp trong các thành phần kinh tế. Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang cho

các doanh nghiệp phát triển. Vì vậy bất cứ doanh nghiệp hay tổ chức, cá nhân
khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nớc. Chi nhánh Công ty Hà Phú An là một doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh nhiều loại mặt hàng nhng chủ yếu là bao bì, hàng năm chi
nhánh Công ty Hà Phú An đã thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc đợc chi
tiết quan bảng "Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc" trong
phần II :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trờng.
- Quan hệ mua, bán, trao đổi vật t hàng hoá.
Trong sản xuất kinh doanh, thị trờng tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ hết
sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu t. Vấn đề đặt ra cho doanh
nghiệp là phải đầu t để sản xuất ra những mặt hàng, sản phẩm mà ngời tiêu
dùng cần. Về mặt tài chính, quyết định đầu t là một quyết định tài chính dài
hạn, có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
thế khi quyết định đầu t đòi hỏi phải sử dụng một lợng vốn không nhỏ. Trong
chi nhánh Công ty Hà Phú An, đứng trớc tình hình cạnh tranh gay gắt với hàng
trăm doanh nghiệp khác trên địa bàn Hà Nội, chi nhánh Công ty đã đầu t một số
máy móc thiết bị sản xuất dây chuyền hiện đại để nâng cao năng suất phục vụ
cho sản xuất.
Trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay, chi nhánh Công ty buộc phải
nhập NVL để cho ra đời sản phẩm có chất lợng cao đợc thị trờng và ngời tiêu
dùng chấp nhận. Các nguồn nhập NVL của chi nhánh Công ty chủ yếu là mua
ngoài, mua từ các đơn vị đã có quan hệ mua bán lâu dài nh Công ty TNHH Sao
Mai, Công ty TNHH Chuẩn Hóa, tập đoàn BAHACO - Thụy Điển, Công ty
TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Tờng Loan, một số Công ty của Trung Quốc,
Nhận Bản có văn phòng đại diện ở Hà Nội. Còn lại Công ty mua từ các trung
tâm phân phôi hoặc mua ngay trên thị trờng.
Sản phẩm của chi nhánh Công ty Hà Phú An chủ yếu là đợc sản xuất theo
đơn đặt hàng nên chủng loại phong phú và đa dạng. Hiện nay chi nhánh có
khoảng hơn 100 mặt hàng khác nhau trong đó bao bì và rợu, bia là hai loại mặt

SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng quan trọng hàng đầu. Hầu hết các loại vật liệu phục vụ cho sản xuất bia, r-
ợu đều có sẵn trên thị trờng với giá cả ít biến động, cho nên việc thu mua
nguyên liện không gặp mấy khó khăn, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng và
kịp thời cho mọi nhu cầu sản xuất đồng thời giảm bớt đợc khối lợng vật liệu dự
trữ trong kho, tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn.
- Giá trị vốn vay kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp thờng xảy ra
các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thờng
xuyên của doanh nghiệp cũng nh đâù t phát triển. Ngày nay cùng với sự phát
triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh
nghiệp hay động các nguồn vốn từ bên ngoài.
Trong kinh doanh hiện nay chi nhánh Công ty Hà Phú An phải vay vốn
của ngân hàng NN & PTNN Thanh Xuân để trang bị máy móc, đổi mới thiết bị
sản xuất. Với nguồn vốn vay để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh,
hiện tại và trong tơng lai Công ty tự thấy rằng với hệ thống máy móc thiết bị
hiện đại Công ty sẽ đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
- Giá trị xuất - nhập khẩu hàng hoá với bạn hàng nớc ngoài.
Do Công ty mới đựơc thành lập nên nguồn hàng xuất khẩu ra nớc ngoài
vẫn còn ít cha đợc nhiều bạn hàng biết đến. Các nguồn vật liệu chủ yếu nhập ở
trong nớc.
- Giá trị tổng sản lợng và doanh thu tiêu thụ
Do nhu cầu của thị trờng ngày càng gia tăng, số lợng đơn đặt hàng ngày
càng nhiều. Hiện nay sản phẩm của chi nhánh Công ty sản xuất rất đa dạng và
phong phú gồm có nhiều loại bia và rợu nh bia Sài Gòn, bia hơi, bia chai, rợu
Anh Đào, rợi Quất, rợu ngâm. Năm 2004 đạt 1,5 triệu sản phẩm, tăng 5 lần so
với năm 2003. Sau nhiều lần cải tiến máymóc thiết bị đã nâng cấp sản phẩm đợc
thị trờng chấp nhận Chi nhánh Công ty Hà Phú An đã ra sức phấn đấu nỗ lực để
sản phẩm của Công ty mình luôn có chỗ đứng vững trên thị trờng.

3. Quan hệ tài chính nội bộ tronh Công ty
Thực hiện phân phối điều hòa vốn kinh doanh (phân phối lợi nhuận sau
thuế cho các qũy của doanh nghiệp).
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vì thế việc thực hiện phân phối
điều hòa vốn kinh doanh là việc rất quan trọng trong doanh nghiệp. Là một
doanh nghiệp với ngành kinh doanh sản xuất bia rợu trong tình hình cạnh tranh
gay gắt hiện nay, ban lãnh đạo chi nhánh Công ty phải nghiên cứu điều hòa vốn
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh sao cho hợp lý, giảm chi phí thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn phải tiếp tục việc đầu t. Việc đầu
t trớc hết là thay thế các TSCĐ cũ, mặt khác là đầu t cho sự tăng trởng của
doanh nghiệp. Với số nguồn vốn kinh doanh năm 2003 là 10.046.445.212 đồng,
chi nhánh Công ty đã mua sắm nhiều máy móc thiết bị, xây dựng nhiều nhà x-
ởng mới nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị tr-
ờng. Lợi nhuận tăng, với nguồn vốn lớn mạnh chi nhánh Công ty sẽ ngày một đi
lên và khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế thị trờng.
Quan hệ giữa ngời lao động và chi nhánh Công ty.
Thực hiện việc phân phối hợp lý quan hệ giữa ngời lao động và Công ty là
góp phần quan trọng vào việc sử dụng và hình thành tốt các qũy là việc sử dụng
các hình thức thởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần thúc dẩy cán bộ
công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng suất lao động,
góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh.
Ngoài việc chăm lo phát triển sản xuất, Công ty còn phải chăm lo đến đời
sống tinh thần của cán bộ công nhân viên. Trả lơng theo đúng chế độ quy định,
xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Đồng thời thực hiện việc trả lơng gắn
liền với giá trị sáng tạo mới, thởng phạt công minh. Chi nhánh Công ty Hà Phú
An trả lơng cho đội ngũ lao động gián tiếp căn cứ vào lơng cấp bậc, lơng cấp

bậc của đội ngũ công nhân lao động gián tiếp với mức lơng tối thiểu là
360.000đ/tháng, cha kể phụ cấp, thởng Chi nhánh Công ty Hà Phú An có 4 chế
độ trả lơng đó là chế độ trả lơng sản phẩm, chế độ trả lơng tập thể (theo chuyền,
tổ sản xuất), chế độ trả lơng thời gian giản đơn và chế độ trả lơng thời gian có
tính đến kết quả sản xuất kinh doanh. Trong 4 chế độ trả lơng thì chỉ có duy
nhất chế độ trả lơng không gắn với chất lợng, số lợng là chế độ trả lơng theo
thời gian giản đơn. Các chế độ còn lại đều gắn liền tiền lơng và thu nhập của
công nhân với số lợng và chất lợng của họ đã hao phí và kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Những công nhân tham gia sản xuất thì đợc hởng lơng sản phẩm, do đó
họ phải nâng cao tính chuyên nghiệp trong công việc, phấn đấu tăng năng suất
lao động để làm ra nhiều sản phẩm chất lợng cao qua đó nâng cao đợc tiền th-
ởng. Ngoài ra ngời lao động còn đợc hởng các chế độ về nghỉ thai sản, ốm đau,
nghỉ ngày lễ, nghỉ bù. Qua đó ta thấy đợc Công ty luôn quan tâm đến đời sống
của ngời lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
4 Hoạt động tài chính của chi nhánh Công ty Hà Phú An
41. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Công ty.
Thu nhập của Công ty có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
Công ty, bởi vì thu nhập chính là doanh thu mà doanh thu là nguồn quan trọng
để đảm bảo trang trải cho các chi pí của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm
bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng nh tái sản xuất mở
rộng. Trờng hợp doanh thu không đủ để đảm bảo các khoản chi phí bỏ ra, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Doanh thu trong năm 2004 của chi nhánh
Công ty Hà Phú An là: 1.587.000.000đ trong đó tổng thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh là 280.459.277đ.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn phải quan tâm đến
việc quản lý chi phí bởi vì nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất

của nó sẽ gây ra những khó khăn trong quản lý và giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho việc sản xuất sản phẩm,
trong khi tiến hành sản xuất Công ty đã phải tiêu hao NVL nh: Gạo, men, chất
tạo màu, hoa quả hao mòn máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, Công ty còn
thực hiện việc sản xuất còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm, trong quá trình này
Công ty cũng phải bỏ ra những chi phí vận chuyển bảo quản sản phẩm, chi phí
quản lý kinh doanh (926.675. 640), chi phí tài chính (379.865.048), và một số
chi phí khác nh chi phí về nghiên cứu.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu trong hoạt
động kinh doanh là lợi nhuận. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp luôn ở trạng thái thua lỗ. Chính vì vậy để thúc đẩy
sự phát triển của doanh nghiệp, khẳng định vị thế của mình trên thị trờng Công
ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, nâng cao và tận dụng năng suất máy
móc, nhanh chóng nắm bắt thị trờng, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng,
khiến cho số lợng sản phẩm của Công ty bán ra ngày một tăng, ký đợc nhiều
hợp đồng với bạn hàng, từ đó lợi nhuận của Công ty tăng lên. Trong quá trình
hoạt động và phát triển không phải lúc nào Công ty cũng thuận lợi trong kinh
doanh, nhng dần dần chi nhánh Công ty đã từng bớc tháo gỡ, ổn định sản xuất
và từng bớc phát triển. Lợi nhuận của Công ty đã tăng lên rõ rệt trong năm
2004. Lợi nhuận kế toán là 280.469.277, lợin huận sau thuế là 201.930.680. Nh
vậy lợi nhuận kinh doanh là nguồn để mở rộng tái sản xuất và là kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
42. Tình hình tài sản, nguồn vốn của chi nhánh Công ty Hà Phú An
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và
có mối quan hệ trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, trớc
khi lập kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính đợc soạn thảo theo định kỳ phản ánh một cách tổng hợp
và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty ta phải dựa vào hệ

thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán và báo
cáo sản xuất kinh doanh đợc soạn thảo cuối kỳ thực hiện.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát tài sản hiện có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu của bảng đợc
phản ánh dới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là Tổng Tài sản = Tổng
nguồn vốn. Qua bảng cân đối kế toán, chúng ta thấy đợc tổng tài sản mà chi
nhánh Công ty Hà Phú An hiện đang sử dụng tính đến năm 2004 là
24.982.799.807. Trong đó TSLĐ là 23.737.592.607 (chiếm 95%), TSCĐ là
1.245.137.200 (Chiếm 34,3%), tài sản bằng tiền là 85.488.675 (chiếm 3,6%).
Tổng tài sản đợc hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu (11,35%) và
nguồn vốn huy động từ bên ngoài (vay, chiếm dụng) là 89,7%
Qua một năm hoạt động, tài sản của Công ty đã không tăng lên mà còn bị
giảm bớt (18.864.419.905.982.729.807 = - 6.118.309.902). Số chênh lệch giảm
là do năm vừa qua Công ty mua thêm một số máy móc thiết bị đã bị cũ cho phù
hợp với nền kinh tế hiện nay. Về nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào
sản xuất kinh doanh cũng có sự biến đổi, vay ngắn hạn ngân hàng giảm
5.558.703.969. Nguồn vốn bổ sung cho chênh lệch đánh giá tài sản không thay
đổi.
Trong năm vừa qua, chi nhánh Công ty hoạt động rất thuận lợi trong sản
xuất kinh doanh, khoản tổng nợ phải trả (38.869.103.488) nhỏ hơn tổng tài sản
lu động (41.374.483.524) thu lớn hơn chi. Chi nhánh Công ty đang từ bớc đẩy
mạnh phát triển sản xuất kinh doanh để duy trì kết quả trên và nâng cao hiệu
quả hơn nữa.
43. Các nhóm chỉ tiêu đặc trng tài chính của doanh nghiệp.
Các số liệu báo cáo tài chính cha diễn giải đợc hết thực trạng tài chính
của chi nhánh Công ty, do vậy các nhà quản trị của Công ty sẽ dùng các hệ số
tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính, mỗi doanh nghiệp khác
nhau có các hệ số khác nhau, do đó ngời ta coi các hệ số tài chính là những biểu
hiện đặc trng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp một thời kỳ nhất
định.

SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Tình hình tài chính đợc đánh giá là lành mạnh trớc hết thể hiện ở khả
năng chi trả. Vì vậy chúng ta bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh toán.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán tổng quát = =
= 1,1 chứng tỏ tài sản của DN thừa để thanh toán nợ
V. Định hớng kinh doanh của Chi nhánh
Trớc tình hình thị trờng sôi động, đa dạng hoá các sản phẩm cùng loại
cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp ngày càng phải cố gắng hơn nữa trong sản
xuất kinh doanh để sao cho giành đợc thị phần lớn nhất. Điều này vô cùng phức
tạp không phải doanh nghiệp nào cũng làm đợc vì nó chịu sự ảnh hởng trực tiếp
hoặc gián tiếp rất nhiều nhân tố khác nhau, nhng có quan hệ lôgic với nhau. Do
đó các doanh nghiệp cần phải đầu t cả về vật chất lẫn công sức nhằm giải quyết
tốt các nhân tố này. Với một quy luật bất hữu trong kinh doanh là khi doanh
nghiệp đã tiến hành sản xuất kinh doanh ổn định có lãi thì cần phải trích lập các
quỹ đầu t phát triển doanh nghiệp nhằm đầu t chiều sâu lẫn chiều rộng đảm bảo
cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lâu dài, ổn định và có hiệu quả. Công ty
Tân Phú An cũng không nằm ngoài quy luật đó, nhất là trong thời điểm hiệnnay,
sản xuất kinh doanh đang có lãi, sản phẩm có uy tín trên thị trờng. Chi nhánh
Công ty cũng đã có những chiến lợc đầu t phát triển riêng cho mình. Sau đây là
chiến lợc phát triển của Công ty năm 2005-2007.
- Về chất lợng sản phẩm: Điều này Công ty đang tiếp tục nghiên cứu để
nâng cao chất lợng rợu đảm bảo cạnh tranh.
- Về công tác thanh toán tiền hàng: Công ty tiếp tục duy trì đa dạnghoá
các hình thức thanh toá, nâng cao kỷ luật thanh toán, tránh bị chiếm dụng vốn.
- Tỷ trọng từng loại sản phẩm tiêu thụ: mặt hàng chủ yếu của Công ty là
rợu, Công ty vẫn tiếp tục duy trì thế mạnh này, có thể nói sản phẩm này là thế
mạnh của Công ty và sản lợng tiêu thụ khá cao.
- Phơng thức bán hàng: Công ty đang tiếp tục hoàn thiện hơn phơng thức

bán hàng hiện nay.
- Công tác tiếp thị, marketing, nghiên cứu thị trờng: sẽ không ngừng đào
tạo lại đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ, tổ chức Hội nghị khách hàng để mở
rộng thị trờng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cho phù hợp với quy
mô sản xuất của Công ty đạt đợc mục tiêu đề ra.
- Công ty có kế hoạch về "con ngời" tức là đào tạo lại đội ngũ công nhân
lành nghề, có trình độ cao để đảm nhận công việc mới.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thị trờng tiêu thụ: Chi nhánh Công ty sẽ có chiến lợc mở rộng thị trờng
ở hầu hết các tỉnh phía Bắc và có hớng xuất khẩu.
- Về vốn đầu t, đổi mới máy móc thiết bị: Công ty cũng đã có kế hoạch
vay vốn tín dụng cùng với số vốn thông qua quỹ đầu t phát triển sản xuất, tiêu
thụ mà Công ty đã trích từ lợi nhuận để lại hàng năm.
Trên đây là một số nét chính trong chiến lợc phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty trong kế hoạch 3 năm từ 2005-2007.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng thị trờng tiêu thụ Rợu
của Chi nhánh Công ty Hà Phú An
I. Những nét chung về thị trờng rợu
Rợu là một sản phẩm có đặc điểm phục vụ nhu cầu cá nhân nó thoả mãn
nhu cầu ăn uống thởng thức của con ngời. Tuy nhiên rợu chỉ hớng tới phục vu
nhu cầu một giới nhất định đó là nam giới.
Thị trờng rợu hiện nay đang diễn ra khá sôi nổi và thờng xuyên, rợu đã
phần nào thoả mãn đợc các nhu cầu khác nhau của giới tiêu dùng, từ nhu cầu
đơn giản là để kích thích tiêu hoá đên nhu cầu khó tính nhất của ngời sành điệu
trong văn hoá ẩm thực là để thởng thức và xu thế quốc tế hóa bữa ăn. Các mặt
hàng rợu trên thị trờng hiện nay rất đa dạng về chủng loại mẫu mã chất lợng

phù hợp với nhu cầu, thị hiếu thói quen tiêu dùng của mỗi cá nhân, mỗi vùng
khác nhau.
Quy mô nhu cầu về rợu hiện nay đang ở trạng tháI ổn định và thoả mãn
đợc khá đầy đủ yêu cầu của ngời tiêu dùng trong các tiệc rợu hội hè hay trong
các bữa cơm hàng ngày của mỗi gia đình. Đến nay cha có số liệu trhống kê
chính xác về số lợng rêọu tiêu thụ trong một năm là bao nhiêu nhng ta có thể sử
dụng phơng pháp ớc tính nh sau để hình dung một cách cụ thể:
ớc tính trên cơ sở dân số học:
Dân số dùng để tính là 80.000.000 ngời ( tính trong năm 1998). Số ngời
bình quân trong một gia đình là 7 ngời, số gia đình sẽ là:11.428.571. Mỗi gia
đình lấy tối thiểu một ngời uống thờng xuyên ở mức bồi bổ sức khoẻ. Lợng rợu
uống bình quân một ngày: 10ml = 0,01 lít. Số ngày uống bình quân là 300 ngày.
Nh vậy tổng số rợu tiêu dùng theo cách ớc tính là:
0,01 lit * 300 ngày * 11.428.571 ngời = 34285713lít
Qua đó ta thấy rằng tiêu thụ rợu một năm là khá lớn. Hiện nay do quá
nhiều đơn vị cung ứng tham gia vào thị trờng lam cung lớn hơn cầu và trong t-
ơng lai khoảng cách này sẽ còn lớn.
Mặt khác theo dự đoán thì trong tơng lai xu hớng tiêu dùng sẽ giảm đi do
nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu là mức sống ngời dân tăng cao,
trình độ dân trí ngày càng nâng lên ngời ta sẽ nhận thức đợc độ độc hại của rợu.
Xu hớng tiêu dùng sẽ tập chung sử dụng những loại thức uống vừa đảm bảo chất
lợng, đảm bảo sức khoẻ và nâng cao giá trị thởng thức. Vì thế sản phẩm nh bia,
rợu ngoại chất lợng coa, nh rợu vang của các doanh nghiêp sẽ lên ngôi.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Các yếu tố về văn hoá, xã hội đặc biệt là yếu tố thu nhập sẽ chi phối rất
nhiều tới mức độ tiêu dùng. Các yếu tố văn hoá có thể kể đến là những phong
tục tập quán, thói quen tiêu dùng, văn hoá ẩm thực của các vùng địa lý khác
nhau, của mỗi ngời khác nhau. Các yếu tố xã hội là các chuẩn mực đạo đức ,
quan niệm xã hội uốn nắn con ngời đI theo những chuẩn mực mà xã hội đặt ra

theo những xu hớng tích cực, bàI trừ những tệ nạn tiêu cực.
Mức sống và thu nhập có ảnh hởng rất lớn tới sức mua của dân chúng.
Kinh tế tăng trởng góp phần nâng cao mức sống và thu nhập của ngời dân.
Chính vì vậy nó thúc đẩy sự gia tăng tiêu dùng các hàng hoá không chỉ là sản
phẩm thiết yếu mà còn là sản phẩm xa xỉ. Ngợc lại lối sống của ngời miền Nam,
họ sống thực dụng, đơn giản và mang phong cách phơng tây vì vậy mà ngời dân
ở đây họ thích loại rợu mạnh, sốc và lạ. Vì thế một số loại rợu của công ty
ngoài Bắc lại bán đợc ở thị trờng miền Nam.
Tóm lại thị trờng rợu của nớc ta hiện nay rất sôI động và đa dạng, phong
phú về chủng loại, kiểu cách và sự thay đổi nhu cầu và quy mô về sản phẩm
diễn ra liên tục và thờng xuyên. Tuy cha có sự phân tích kỹ lỡng cũng nh cha có
cuộc thống kê điều tra về quy mô và nhu cầu tiêu dùng rợu nhng về chủ quan ta
có thể thấy quy mô của nó rất lớn, nếu tạo dựng đợc cơ hội và khả năng sản
xuất kinh doanh thì chắc chắn các công ty sẽ có nhiều thành đạt trong thị trờng
hấp dẫn này. Chính vì vậy mà hiện nay có rất nhiều đơn vị sản xuất các mặt
hàng rợu bia tung ra thị trờng các sản phẩm của mình gây lên tình hình cạnh
tranh gay gắt, phức tạp.
II. Tình hình thị trờng tiêu thụ rợu
Cơ chế thị trờng đã tạo ra một bớc ngoặt lớn trong công tác tiêu thụ sản
phẩm của các doanh nghiệp nhà nớc nói chung và của công ty rợu nói riêng.
Trong cơ chế bao cấp, công tác tiêu thụ của các công ty chủ yếu là phấn phối
theo chỉ tiêu giao nộp cho nhà nớc hình thức này mang nặng tính chất trao đổi
hiện vật gây cho công ty còn khó khăn về tài chính. Do đó thị trờng của công ty
rất nhỏ bé sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng khó khăn.
III. Các đối thủ cạnh tranh
Từ sau ngày mở cửa thị trờng, cộng với việc xoá bỏ cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp của nhà nớc thì thị trờng trong nớc bị tác động trực tiếp
và có rất nhiều biến động. Tuy chính sách mở cửa kinh tế của nhà nớc tháo gỡ
khó khăn cho nền kinh tế nhng chính sách bảo hộ sản xuất hàng nội địa cha kịp
thời và thực hiện cha nghiêm túc. Hàng loạt các công ty liên doanh mọc ra tràn

lan cạnh tranh lẫn nhau dẫn đến các doanh nghiệp trong nớc sản xuất ra sản
phẩm bán chậm vì không cạnh tranh nổi.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự cạnh tranh hàng hoá làm cho các công ty nói chung luôn luôn phảI
quan tâm đến khách hàng của mình, theo quan điểm Marketing thì ngời ta cho
rằng Hãy sản xuất ra cái mà có thể đem bán chứ không phảI cố gắng bán là
cáI mà có thể sản xuất ra , Hãy tìm kiếm nhu cầu và thoả mãn nó . Điều đó
muốn nói lên rằng một công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải biết cảI tiến
sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm cho bằng hoặc hơn đối thủ cạnh tranh
để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng khách hàng là thợng đế .
Tóm lại sự cạnh tranh hàng hóa có những u việt của nó đó là nhà sản xuất quan
tâm đến ngời tiêu dùng nhiều hơn, tức là sản xuất ra cái gì mà xã hội đang cần.
Nếu nh một doanh nghiệp nào dố thiếu hiểu biết về nhu cầu của ngời tiêu dùng
tức khắc sẽ có sản phẩm của doanh nghiệp khác thay thế dẫn đến sự bế tắc và
mất thị trờng hàng hoá, sản phẩm không bán đợc thì doanh nghiệp phá sản.
Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản xuất sản phẩm để phục vụ nhu cầu của
nhân dân và xuất khẩu, đặc biệt vào dịp lễ, Tết, các dịp vui công ty có một số
đối thủ cạnh tranh nh sau:
Rợu do nhân dân tự sản xuất :
Rợu này đợc nấu theo phơng pháp thủ công đã tồn tai từ lâu đời và hiện
nay ngời dân vẫn nấu để uống hoặc bán. Các điểm sản xuất năm rải rác ở các
làng bản trên toàn quốc nên chính phủ không kiểm soát đợc và không thu thuế
đợc.
Theo khảo sát ở làng Vân- Bắc Ninh, làng có 800 hộ gia đình, mỗi ngày
họ nấu khoảng 50 kg sắn và tính sơ bộ một năm có thể sản xuất ra đợc 12 triệu
lít rợu. Cứ mỗi tỉnh một làng thì khoảng 50 tỉnh có 50 làng ta có lợng rợu sản
xuất đợc là 600 triệu lít/năm. Rợu dân tự nấu giá rẻ hơn giá rợu của công ty vì
không phảI khấu hao máy móc, thiết bị trong giá thành, không phảI vận chuyển,
thuế ít, tận dụng lao động d thừa trong gia đình nhng vì sản xuất thủ công nên r-

ợu nay có nhiều tạp chất, qua phân tích ta có tỉ lệ tạp chất độc nh sau:
Độ rợu: 30-40
Aldehyd:235mg/l
Ester: 3560mg/l
Fufurol:3,6mg/l
Cồn bậc cao:767mg/l
Metylic:0,6%
Acide:1400mh/l
Những chất trên là những chất độc hại có ảnh hởng đến sức khoẻ con ng-
ời so với tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn thế giới.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
Rợu do các đơn vị sản xuất trong nớc :
Trên thị trờng có nhiều đơn vị tham gia sản xuất và kinh doanh rợu, từ
các doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp t nhân, các liên doanh với nớc
ngoài.
Rợu do các doanh nghiệp trung ơng sản xuất chỉ có, công ty rợu Hà Nội
công suất công ty rợu là: 7.500.00 lít/năm và công ty rợu Bình Tây nhng công ty
rợu Bình Tây đã chuyển một phần sang liên doanh với Hiram nên thị phần còn
nhỏ. Rợu đợc khử độc tố bằng các thiết bị cất tơng đối tiên tiến, đảm bảo tiêu
chuẩn chất lợng nhà nớc, chủng loại rợu phong phú bao bì đẹp, khách của thị tr-
ờng này là nhân dân thành phố và nông thôn nhng họ chỉ dùng theo mùa và lễ
tết. NgoàI ra còn xuất khẩu song số lợng không đáng kể.
Rợu do các doanh nghiệp địa phơng sản xuất:
ở các tỉnh thành phố thờng có các nhà máy sản xuất đờng, bánh kẹo, chế
biến lơng thực kết hợp sản xuất rợu từ gỉ đờng và kẹo phế phẩm khách hàng
của thị trờng nay là nhân dân thị trấn, thị xã nhng cũng có những doanh nghiệp
đã xuất khẩu đợc sản phẩm của mình sang thị trờng Liên Xô cũ tuy cha nhiều
nh: Công ty rợu Đồng Xuân (Vĩnh Phú ), công ty rợu ong ( TháI Bình ), công ty
rợu ong Xuân Thuỷ ( Nam Định ) , công ty rợu Quảng NgãI. Trong những đơn

vị kể trên thì công ty rợu nớc giảI khát Thăng Long ( Hà Nội ) đang là một đối
thủ cạnh tranh đáng lu ý đối với các sản phẩm của công ty. Hiện nay sản phẩm
của vang Thăng Long đang chiếm lĩnh thị trờng và sự tín nhiệm của khách
hàng về chất lợng và giá cả.
- Rợu do các công ty sản xuất: Từ năm 1990 đã xuất hiện nhiều doanh
nghiệp t nhân sản xuất rợu. Những doanh nghiệp này thờng sản xuất theo hớng
chuyên môn hoá một mặt hàng rợu đặc sản. Nh công ty TNHH Cẩm Việt
chuyên sản xuất rợu cam, công ty Hoàng Long chuyên sản xuất rợu vang sản l-
ợng sản xuất không lớn chỉ dới 1 triệu lít/ năm. Các công ty này có thiết bị máy
móc gịn nhẹ, vừa đủ cho sản xuất, giá thành thấp, mẫu mã đẹp, năng động trong
các yêu cầu của thị trờng tuy nhiên sản lơng thấp không đủ sức cạnh tranh độc
quyền và họ không đủ vốn để cảI tiến thiết bị do đó nhiều công đoạn còn làm
thủ công. Ngừơi phân phối trung gian của họ là các đại lý rợu bia bánh kẹo, các
bách hoá, ngời tiêu dùng là dân thành thị nghèo có thu nhập thấp.
- Rợu liên doanh 100% vốn nớc ngoài .
+Công ty rợu Sake ở Thừa Thiên Huế với công suất 500.000l/năm
+Công ty rợu sâm banh Matcova Đồng Nai có công suất 3.775.000l/năm
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
+Xí nghiệp Napoleon thành phố Hồ Chí Minh có công xuất
450.000l/năm
+Công ty Allier Domcop (Ninh Thuận) công suất 450.000l/năm
+Công ty Hiram Walker Bình Tây (Hồ Chí Minh ) công suất
2.775.000l/năm
+Công ty liên doanh rợu Việt Pháp (Hà Nội) công suất 1.200.00l/năm
+ Công ty rợu ênin Beverage Hà Nội công suất 2.500.000l/năm
+Công ty hữu hạn rợu hữu nghị Việt Trung (Nam Hà) công suất
1.200.000l/năm
-Rợu nhập khẩu : Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế là sự xuất hiện của
nhiều loại hàng hoá nớc ngoài trên thị trờng, rợu nhập khẩu vào Việt Nam qua

các nguồn:
+Bằng con đờng mậu dịch: Do các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam
nhập rợu từ nớc ngoàI về Việt Nam bán kiếm lời, hoặc ngời Việt Nam đI nớc
ngoàI mang về
+Bằng con đờng trốn sự kiểm soát của cơ quan nhà nớc: Đây là rợu nhập
lậu. Trên thị trờng có rất nhiều loại rợu của Pháp nh Remy Martin, Henensy,
Napoleon, Wisky, Jonhy Walker (Anh) giá cả các loại rợu này rất cao, có loại
cao gấp 25 lần rợu của công ty nh rợu Hennesy X.O (490.000đ /chai). Loại rợu
này nhà nớc đánh thuế 120%, đợc bán khắp cả nớc tập chung ở những thành
phố lớn chủ yếu là những ngời có thu nhập cao. Chất lợng rợu cao thờng là
những loại rợu có tiếng trên thị trờng thế giới. Bên cạnh đó loại rợu này có bao
bì, mẫu mã đẹp, hơng vị thơm ngon đặc biệt.
Tóm lại ta có thể thấy rằng thị trờng rợu của nớc ta hiện nay đang diễn ra
rất sôi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều nhà cung cấp trong và ngoài n-
ớc. Các sản phẩm hiện nay rất phong phú và đa dạng, phù hợp với mọi nhu cầu
của ngời tiêu dùng. Tuy nhiên hiện nay trên thị trờng đang xuất hiện xu hớng
cung vợt quá cầu vì vậy nó gây khó khăn cho các nhà cung ứng trong việc canh
tranh và tiêu thụ sản phẩm.
IV. Những nỗ lực nhằm mở rộng thị trờng
Đối với Chi nhánh Công ty Hà Phú An để có một thị phần sản phẩm trên
thị trờng công ty đã phải nỗ lực rất nhiều. Những nỗ lực đó đợc thể hiện ở :
- Giá cả sản phẩm: Giá cả sản phẩm là một công cụ cạnh tranh rất quan
trọng của mỗi doanh nghiệp trên thị trờng, là nhân tố quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp trên thị trờng bởi thị trờng chỉ chấp nhận những doanh nghiệp có
gía thành nhỏ hơn giá bán. Sự chênh lệch giữa giá thành và giá bán, giữa chi phí
cá biệt và chi phí xã hội càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớn.
SV: Bùi Thế Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá cả của sản phẩm đợc xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng,
còn giá thành của sản phẩm đợc tập hợp bởi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi

phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công và chi phí chung.
Ví dụ kết cấu giá thành của một sản phẩm rợu chanh đợc thể hiện thông
qua bảng sau:
Khoản mục ĐVT Tiêu hao Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
1. Nguyên vật liệu chính 1.004.250
Cồn tinh chế lít 161,25 8.976 5.857.546,25
Cồn hơng mơ Lit 200 17.000 1.446.896,25
Axit lít 0,4 1.600 3.400.000
Đờng kính tráng kg 154,5 6.500 6.400
2. Vật liệu phụ 4.027.507
Nút nhôm Chiếc 1.615 360 484.50
Nhãn thân-cổ Cái 1.555 200 311.000
Hồ gián kg 0,4 40000 1.600
Nút rửa chai kg 0,45 3000 4.350
Muối kg 2 1300 2.600
Nớc lít 36 2000 72.000
Giấy bao chai Tờ 1.555 21 2.655
Nẹp đai nhựa kg 3,5 15.000 52.500
Băng gián 134 85 11.390
Khoá đai kg 0,95 7000 6.850
Nhãn dán ngoàI két Tờ 105 165 7.325
Nhựa xử lý nớc kg 0,025 20.000 800
3. Các chi phí khác 1.404.295
Giá thành toàn bộ 11.298.411,25
4. Lãi định mức % 5 564.470,56
Tổng giá thành đ 11.853.821,81
Giá thành một chai: 7800đ
Do vậy để sử dụng giá cả nh một công cụ cạnh tranh quan trọng . Bằng

chính sách định giá, phân biệt giá cả để nâng cao lợi nhuận công ty đã tìm ra
biện pháp nhằm hạ giá thành. Công ty sử dụng phơng pháp tính giá thành theo
khoản mục dựa trên cơ sở tập hợp các yếu tố chi phí sản xuất nên để hạ giá
thành, công ty chủ yếu hạ tháp chi phí nguyên vật liệu. Công ty có kế hoạch thu
mua nguyên vật liệu tại những điểm thích hợp bên cạnh đó công nhân phảI sử
dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Giá bán các sản phẩm của công ty đợc xác định trên cơ sở của công thức
sau: giá bán = giá thành+5% lợi nhuận
Do vậy công ty đã có sự linh hoạt trong cách tính, tỷ lệ % chênh lệch
thay đổi theo thời điểm và phụ thuộc vào các yếu tố:
+Mức độ của ngời tiêu dùng và chu kỳ sống của sản phẩm đó : đối với
sản phẩm đợc a chuộng trên thị trờng, hợp sở thích ngời mua thì công ty sẽ xác
định khoảng chênh lệch cao còn đối với các sản phẩm đang ở thời kỳ bão hoà
SV: Bùi Thế Anh

×