Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Ngôi Sao Châu Á (siêu thị điện máy Topcare)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.87 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1:Đặc điểm hoạt dộng bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương
mại Ngôi Sao Châu Á(Siêu thị điện máy Topcare ) 3
PhiÕu thu 14
NhËt ký chøng tõ ghi cã TK 911 47
KẾT LUẬN 57
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, Đất nước chúng ta có rất nhiều niềm vui vì vừa tổ chức
thành công Hội nghị APEC lần thứ 14, … và là thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Đây vừa là niềm vui, niềm tự hào của đất
nước chúng ta cũng là thách thức rất lớn khi chúng ta hội nhập với nền kinh tế
toàn cầu. Những tác động trên cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của nền kinh tế cũng như đến mỗi doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu
và xác định kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề rất quan trọng. Sự quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản
phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường
chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp
làm ăn có lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình
phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một
khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Có thể nói rằng tiêu thụ
hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một
giai đoạn không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất
quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ
giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được


chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý. Để
biết được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân
tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất
quan trọng. Kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là
một trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những
thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao, nhất là khi nền
kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận
dụng hết những năng lực sẫn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
1
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
phần của mình trên thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Ngôi Sao Châu Á ( Siêu thị điện máy Topcare ) đã sử dụng kế toán để điều
hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo
dõi tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá có nhiệm vụ
theo dõi quá trình bán hàng số lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để
cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ
sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thức được vấn đề tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh đồng thời được sự hướng dẫn của thầy
giáo và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán công ty em đã thực hiện
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Ngôi Sao Châu Á (siêu thị
điện máy Topcare ) ”. Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần
đầu tư và thương mại Ngôi Sao Châu Á
( Topcare )

Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Ngôi Sao Châu Á ( Topcare )
Chương 3 : Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu
tư và thương mại Ngôi Sao Châu Á ( Topcare )
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Quang, người trực tiếp
hướng dẫn em cùng các cô chú anh chị phòng Kế toán tài chính của công ty
cổ phần Topcare đã tận tình giúp đỡ em tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề
này.
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
2
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI NGÔI SAO
CHÂU Á ( SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY TOPCARE )
1.1:Đặc điểm hoạt dộng bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Ngôi Sao Châu Á(Siêu thị điện máy Topcare )
1.1.1 Danh mục bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Ngôi Sao Châu Á ( siêu thị điện máy Topcare )
Là một đại siêu thị với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm và loại hình kinh
doanh, Topcare phát triển đa dạng các sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu đồng
bộ của đại bộ phận người tiêu dùng và các nhóm sản phẩm được chia ra làm 6
ngành hàng chính sau:
- Điện tử
- Điện lạnh.
- Đồ gia dụng.
- Viễn thông.
- IT (Information Technology)
- Kỹ thuật số.
Trong mỗi nhóm ngành bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau. Ví dụ

ngành hàng viễn thông có nhiều sản phẩm của nhiều hãng khác nhau và với
mỗi hãng lại có nhiều model khác nhau. Hiện nay, tại Topcare ngành hàng
viễn thông phân phối sản phẩm của nhiều hãng như: Nokia, Samsung, Apple,
Motorola, Sony Ericson, HiTech, Mobell, Q Mobile, HTC, Vitelcom,
Etouch…
Ngành hàng Kỹ thuật số phân phối sản phẩm của nhiều hãng nổi tiếng uy
tín như: Canon, Sony, Panasonic, Samsung, Casio, Nikon…
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
3
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
Ngành hàng máy tính phân phối nhiều sản phẩm như Vaio, Isus, Acer,
HP, Toshiba, Dell…
Ngành hàng điện tử, LCD với những sản phẩm LCD, Plasma, LED của
những hãng như Sony, Samsung, Panasonic, LG, TCL, Toshiba, Sharp…
Ngành hàng máy giặt điều hoà phân phối sản phẩm của Toshiba,
Panasonic, Samsung, LG, Hitachi, Eletrolux…
Ngành hàng tủ lạnh với các hãng LG, Eletrolux, Hitachi, Toshiba,
Panasonic, Samsung…
Ngành hàng gia dụng có mặt với Goldsun, Media, Sharp, Kangaru,
Eletrolux, Panasonic, Cowey, …
Topcare mới chỉ kinh doanh ở thị trường Hà Nội nhưng trong tương lai
không xa Công ty sẽ mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Bắc và hướng tới
phát triển thêm các chi nhánh mới ở miền Nam.
1.1.2: Thị trường của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Ngôi Sao
Châu Á ( siêu thị điện máy Topcare )
Chức năng chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Ngôi Sao
Châu Á (Topcare) là bán lẻ, bán buôn các mặt hàng điện tử phục vụ người
tiêu dùng tại thủ đô và các tỉnh lân cận, thông qua đó:
- Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
- Đảm bảo đời sống cho người lao động

- Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước.
Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Ngôi Sao Châu Á ( Topcare ) có những nhiệm vụ chính sau:
+ Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất
+ Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được
thường xuyên liên tục và ổn định thị trường.
+ Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
4
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
và các cá nhân trong nước.
+ Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu
tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc
giao nộp ngân sách hàng năm.
+ Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Ngôi Sao Châu Á (Topcare) kinh
doanh rất nhiều mặt hàng thuộc các ngành hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân
1.1.3: Phương thức bán hàng của công ty cổ phàn đầu tư và thương
mại Ngôi Sao Châu Á ( Topcare)
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty có 2 phương thức tiêu
thụ hàng hoá như sau:
* Bán buôn
Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty
lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết
quả kinh doanh của đơn vị mình .
Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty

Kho của công ty đặt tại MỸ ĐÌNH. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn
hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của công ty
viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng taị kho, thủ kho lập phiếu xuất
kho xuất hàng tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi
giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng
kế toán.
* Bán buôn không qua kho của công ty.
- Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty vận dụng điều
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
5
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của
các đại lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty lập hoá đơn GTGT
gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho.
* Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện tại 6 siêu thị của công ty
- 335 Cầu Giấy
- Topcare –Mê Linh Hà Đông
- 463 Minh Khai
- 23 Láng hạ
- 36 Phạm Hùng
- 60 Nguyễn Chí Thanh
Công ty có 6 siêu thị bán lẻ rất tốt. Doanh số của các cửa hàng này
chiếm một phần lớn trong doanh số bán hàng của toàn công ty, đặc biệt việc
hạch toán của cửa hàng bán lẻ đề là thanh toán tiền ngay. Vì vậy nó góp phần
cho công ty không bị ứ đọng vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn.
Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán
nghiệp vụ tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó kế toán
cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán hàng được trong ngày
nộp về công ty. Như vậy kế toán công ty sử dụng chứng từ ban đầu gồm các
báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá

1.1.4. Phương thức thanh toán
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn
vốn linh hoạt hơn, công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất
mềm dẻo. Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô
hàng hoặc sau từng lần thanh toán cụ thể là:
+ Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi
giao hàng.
+ Trong từng chu kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ doanh số của
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
6
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
các đại lý mua trong kỳ, đại lý nào có doanh số cao nhất thì công ty có thể
giảm giá từ 0,5 đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng đó.
1.1.5 . Tổ chức quản lí hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư
và thương mại Ngôi Sao Châu Á (Topcare)
Với mục đích tạo ra sự năng động và khoa học trong quá trình hoạt động
kinh doanh, Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Ngôi Sao Châu Á
( Topcare ) đã không ngừng cải tổ nâng cao chất lượng tổ chức sắp xếp hoàn
thiện bộ máy quản lý khoa học hiện đại phù hợp với quy mô và loại hình kinh
doanh; xác định, phân định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các phòng
ban sao cho phù hợp với giai đoạn phát triển mới. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ
máy hoạt động của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Ngôi Sao Châu Á:
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
7
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Ngôi Sao Châu Á ( Topcare )

Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
P.Kế

Toán
P.Mar
Keting
P.
Hành
Chính
P.
Nhân
Sự
P.
Chăm
Sóc
khách
hàng
P.
Chính
Sách

P.IT P.
Kho
Vận
Bộ
Phận
Khác
P.
Kinh
Doanh
Ban
Ql
Sàn

Chủ Tịch Hội Đồng
Quản Trị
Ban Kiểm Soát
8
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
@ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban – bộ phận
* Chủ tịch hội đồng quản trị: là người có vị trí cao nhất, chủ tịch hội
đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bỏ phiếu, chủ tịch hội đồng quản trị là
người điều hành chung mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước
cổ đông về nhiệm vụ cũng như nội dung hoạt động kinh tế của công ty.
* Ban Kiểm Soát: Chịu trách nhiệm kiểm soát theo dõi các hoạt động
của các phòng ban bộ phận các kể cả ban giám đốc. Chịu sự quản lý của Chủ
Tịch Hôi Đồng Quản Trị, có trách nhiệm báo cáo mọi hoạt động của các
phòng ban khác với Chủ tịch Hội Đồng Quản trị
* Ban Giám đốc Công ty: Quản lý điều hành và chịu trách nhiệm chính
về các hoạt động kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định cao nhất trong
Công ty, là đại diện pháp luật cho công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT.
Bộ phận tham mưu cho giám đốc và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám
đốc và cố vấn cho giám đốc trước khi ra quyết định, bộ phận này bao gồm các
phó giám đốc kinh doanh được Giám đốc phân công phụ trách các lĩnh vực,
kinh doanh, là những người được Giám đốc uỷ quyền điều hành công việc
trong trường hợp cần thiết. Người được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật Nhà nước về mọi quyết định của mình trong
phạm vi công việc.
* Phòng Kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc theo dõi công tác kế
hoạch kinh doanh của công ty, quản lý kho tàng, phương tiện vận tải
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tổng hợp về kinh doanh của công ty.
- Phân bổ và lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm để giám đốc ra quyết
định điều hành trong tổ chức kinh doanh.

- Kết hợp với phòng kế toán tính toán giá sao cho phù hợp với thị
trường.
- Soạn thảo các nội dung ký kết các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh.
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
9
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
- Xây dựng quy trình tiếp nhận hàng, bán hàng và kiểm tra chất lượng
sản phẩm, chịu trách nhiệm giải quyết các xung đột với khách hàng khi xảy ra
mâu thuẫn…
- Phòng kinh doanh có 6 trưởng ngành hàng phụ trách 6 ngành hàng:
điện tử, điện lạnh, viễn thông, kỹ thuật số, IT, gia dụng, . Mỗi người phụ trách
cả đầu ra và đầu vào của từng ngành hàng. Dưới trưởng ngành hàng có một
hoặc hai trợ lý ngành hàng để giúp việc cho trưởng ngành hàng
* Phòng tài kế toán: Tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc quản
lý các loại vốn và quỹ của công ty, tạo nguồn vốn cho kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ:
- Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạc về kế toán, thống kê tài chính.
- Theo dõi kịp thời, liên tục các hệ thống, các số liệu xuất nhập của
phòng kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ
- Thu chi tiền mặt,thu chi tài chính và hạch toán kế toán
- Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng hóa theo quy định của Nhà
nước, thực hiện về kế hoạch vốn cho kinh doanh, hạch toán kế toán, thực hiện
nghiệp vụ đầy đủ quá trình vận động về hoạt động kinh doanh của Công ty,
lập báo cáo tài chính đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh, làm cơ sở cho Ban giám đốc ra quyết định kinh doanh.
- Ngoài ra bộ phận này cần có nhân viên thực hiện nhiệm vụ về lao động,
tiền lương cung cấp cho giám đốc cũng như các bộ phận liên quan về tình
hình lao động, tiền lương. Cung cấp các thông tin cần thiết cho các cơ quan lý
chức năng và thực hiện chế độ tài chính của nhà nước đối với công ty

* Phòng Marketing: Có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động Marketing
hỗn hợp từ hoạt động truyền thông bên trong và bên ngoài của công ty, thực
hiện trang trí thiết kế bối cảnh công ty cũng như các quầy hàng và nhiệm vụ
tổ chức và triển khai các sự kiện của công ty. Phòng trực tiếp triển khai các sự
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
10
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
kiện PR quan trọng của công ty, xúc tiến thương mại, quảng cáo với mục đích
nâng cao hơn nữa “độ in sâu” trong tâm trí của khách hàng với Pico.
* Phòng dịch vụ chăm sóc khách hàng: Xây dựng hoạch định thực thi
và đánh giá các hoạt động dịch vụ cung ứng tới khách hàng. Và nhiệm vụ xây
dựng các chính sách đối với khách hàng, thực hiện các chức năng chăm sóc
khách hàng, tư vấn cho khách hàng các thắc mắc, giải quyết các khiếu nại,
bảo hành các sản phẩm bị lỗi.
* Phòng hành chính: Phòng có trách nhiệm quản lý lưu trữ các văn
bản, con dấu…, quản lý các tài sản của công ty như: máy móc, thiết bị, nội
thất văn phòng
* Phòng nhân sự: Tổ chức tuyển mộ, tuyển dụng, đào tạo, và quản lý
điều tiết nguồn lao động sao cho phù hợp với tình hình hoat động của công ty
* Phòng kho vận: Có trách nhiệm điều phối hàng hóa sau khi nhận hóa
đơn từ quầy thu ngân, sau đó phụ trách điều chuyển hàng húa cho đội vận
chuyển thực hiện việc vận chuyển hàng húa đến tận nơi cho khách hàng. Theo
dõi, quản lý luân chuyển hàng hòa giữa các kho sao cho phù hợp
* Phòng IT: với vai trò quản lý hệ thống ERP cho công ty, đảm bảo
mạng thông tin cho công ty và quản lý hệ thống thông tin của toàn công ty.
* Phòng chính sách: chịu trách nhiệm trong việc hoạch định các chính
sách giá của các hãng, kiểm tra độ chính xác của các đơn hàng và các yếu tố
liên quan đến đơn hàng.
* Ban quản lý sàn: Bao gồm một trưởng ban trung và nhiều nhân viên
trong ban. Trách nhiệm điều tiết mọi hoạt động kinh doanh bán hàng từ nhân

sự, hàng hóa, giải quyết các phát sinh khiếu nại tại điểm bán….
* Các bộ phận khác như: bộ phận bảo vệ, bộ phận vệ sinh, bộ phận nhà
bếp… thực hiện các chưng năng theo nhiệm vụ và nghiệp vụ của mình
• Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty.
Giữa các phòng ban trong công ty có mối quan hệ hữu cơ với nhau cùng
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
11
Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
nhau hot ng gn kt trong s mnh phc v khỏch hng. Mi phũng tuy cú
mt chc nng chuyờn bit nhng cựng nhau hp tỏc hng ti mc tiờu ti
thng l phc v tt nht nhu cu ca khỏch hng khi khỏch hng bc
chõn vo PiCo nhm c th hoỏ khu hiu nh cao cht lng phc v
m tp th ban lónh o cụng ty ó a ra.
Cỏc phũng ban cú quan h cht ch vi nhau nhm m bo qui trỡnh
bỏn hng ca cụng ty khụng lm khỏch hng phi phn nn khi mua hng
Topcare.
1.2.1 Thực t kờ toỏn bỏn hng ti cỏc im bỏn
a/ ỏnh giỏ k toỏn bỏn hng
Khi hng húa mua v nhp kho k toỏn ghi theo giỏ mua thc t ca tng
ln nhp hng. Cỏc chi phớ mua thc t phỏt sinh trong quỏ trỡnh mua nh:
Chi phớ vn chuyn, bc d, tin thuờ kho, bói c hch toỏn riờng n cui
thỏng mi tớnh toỏn phõn b cho hng húa xut khp tớnh giỏ tr giỏ vn
thc t ca hng húa xut kho
Khi xuất kho hàng hoá kế toán siờu th sử dụng phơng pháp nhập trớc
xuất trớc để tính ra trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho.
Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng xuất kho. Thông
thờng ở sieu th kinh doanh chiếu sáng đóng ngắt chi phí mua hàng trong tháng đ-
ợc kết chuyển toàn bộ để tính vào giá vốn hàng xuất bán trong tháng.
Tính trị giá vốn thực tế hàng hoá xuất kho theo công thức:
= +

b/ Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán hàng hoá liên quan đến
quá trình bán hàng là.
Kế toán hàng hoá tại sieu th sử dụng chứng từ sau:
Phiếu thu hàng hoá (mẫu biểu 1)
Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
Trị giá vốn thực tế
của hàng hoá xuất
kho
của hàng hoá xuất
kho trị giá mua thực
tế
chi phí mua phân bổ
cho hàng xuất kho
12
Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
Phiếu xuất kho hàng hoá ( mẫu biểu 2)
Hoá đơn giá trị gia tăng ( mẫu biểu 3)
Liên 1: lu ở nơi lập phiếu
Liên 2: thủ kho căn cứ vào đó để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế
toán để ghi sổ kế toán
Phiếu xuất kho hàng hoá: Căn cứ vào nhu cầu mua của khách hàng hoặc căn
cứ vào hợp đồng mua hàng, bộ phận kho vận sẽ viết phiếu xuất kho lập thành 3 liên
( in ra t h thng bỏn hng )
Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
13
Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
Mu biu 1.1: Phiu thu
Liên 1: lu ở nơi lập phiếu
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: giao cho thủ kho

Biểu số 1
Đơn vị:
Phiếu thu
Mẫu số 01-VT
Qđ số 1141-tc/qđ/cđkt
Ngày 7-9-2010 của BTC
Ngày 27 tháng 9 năm 2010 Nợ
Số:8/11 Có
Họ và tên ngời nộp tiền:
Địa chỉ
Về khoản:
Số tiền : đồng (Viết bằngchữ)
Kèm theo Chứng từ gốc:
Ngày tháng năm 200
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ Ngời nộp
Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
14
Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
Mu biu 1.2:
PHIU XUT KHO
Phiu xut s: X100.773968
Ngy 11/8/2013 11:18

Khỏch hng: Anh Thnh Mó khỏch hng: KH937091
in thoi: - 0919200887 Mó s thu:
a ch: CG,HN, 04.CG Xut ti: Kho Gia Dng 335
Ngy giao hng: 11/8/2013
S

Mó hng Tờn hng VT SL Thnh tin SL Xut Giỏ tr Xut Serial

1 GDM10F24Ni stock Goldsun GDM10-F24 Chic 1 169,000 1 169,000
Tng giỏ tr xut:(Mt trm sỏu mi chớn ngn ng chn.) Tng giỏ tr xut: 169,000
Tng giỏ tr n hng: 169,000
Chit khu tuyt i: 0
ó t cc: 169,000
Counpon 0
Tng tin 0
Cha thanh toỏn:

Th kho K toỏn kho Vn chuyn Khỏch hng
Lu Th Ho Anh T
Hoá đơn giá trị gia tăng là chứng từ của đơn vị xác nhận số lợng, chất l-
ợng, đơn giá và số tiền bán hàng cho ngời mua.Hoá đơn là căn cứ để ngời bán
ghi sổ doanh thu và các sổ kết toán liên quan, là chứng từ cho ngời vận chuyển
hàng trên đờng, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền hàng ghi sổ kế toán.Khi
bán hàng cho khách ngời bán hàng viết hoá đơn GTGT, đợc lập làm 3 liên
(Đặt giấy than viết 1 lần)
Liên 1( đen): lu lại quyển gốc
Liên 2( đỏ): giao cho khách hàng
Liên 3(xanh): dùng để thanh toán( khi khách hàng trả ngay bằng tiền
mặt)
Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
15
Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
Mu biu 1.3: Hoỏ n giỏ tr gia tng
c/ Hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hoá, việc theo dõi tăng giảm hàng hoá
tại công ty cũng nh tong sieu th kinh doanh đợc tiến hành đồng thời tại kho
và phòng kế toán theo phơng pháp ghi thẻ song song.
Tại kho thủ kho dùng ' thẻ kho' để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,

xuất, tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng.
Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
16
Chuyên đề tốt nghiệp GV hướng dẫn: PGS TS. Phạm Quang
THẺ KHO
Năm …….
Loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa: …………………………………
Chủng loại, quy cách ………………………………………………
Ngày
thỏng
Chứng từ
Nội dung
Số lượng
Ghi chỳ
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn kho đầu kỳ
Phỏt sinh trong kỳ
Cộng phát sinh
Tồn kho cuối kỳ
Tại phòng kế toán: Sau khi, nhận phiếu nhập kho của thủ kho gửi lờn,
kế toán căn cứ vào phiếu nhập này và húa đơn khách hàng gửi, tiến hành vào
sổ chi tiết.
Với việc ứng dụng kế toán máy trong hạch toán vật tư, sau khi nhận
được các chứng từ nhập (hóa đơn mua hàng, tờ khai nhập khẩu, phiếu nhập
kho) kế toán tiến hành nhập số liệu vào phân hệ kế toán mua hàng và công nợ
phải trả với các thông tin như: Tên khách hàng, số phiếu nhập, ngày nhập, mã
vật tư, số lượng, đơn giá… Nếu nhập một loại vật liệu mới chưa có mã vật tư
hoặc chưa có mã khách hàng vì đây là khách hàng mới thì kế toán tiến hành
nhập thêm mã vào danh mục vật tư, danh mục khách hàng và các thông số
khác có liên quan đến hàng hóa đó như tên hàng hóa, mã hàng hóa, đơn vị

tính, nhóm hàng hóa, TK kho… Sau khi nhập đầy đủ các thông tin máy sẽ tự
động chuyển các dữ liệu và sổ chi tiết hàng hóa và sổ kế toán công nợ của
khách hàng. Mỗi vật tư và khách hàng được theo dõi trên một sổ, sổ kế toán tổng
hợp tài khoản 151, 156, TK 331.
Nguyễn Thị Mai Anh Lớp KT K9VB2
17
Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
S chi tit hng hoỏ v bng tng hp chi tit sn phm hng hoỏ:
S CHI TIT VT T
Nm
Ti khon:
Tờn kho:
Tờn quy cỏch sn phm, hng hoỏ:
Chng t
Din gii
TK

n
giỏ
Nhp Xut Tn
Ghi
chỳ
SH NT SL TT SL
T
T
SL
T
T
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
S d u k

Phỏt sinh trong k
Cng phỏt sinh
S d cui k
BNG TNG HP CHI TIT SN PHM, HNG HO
Thỏng. nm
Danh
im VT
Tờn, chng loi,
quy cỏch
VT Tn u k Nhp Xut Tn cui k
SL TT SL TT SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Cng
d/ Hạch toán tổng hợp hàng hoá:
Siờu th sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn
kho.
Kế toán sử dụng chủ yếu tài khoản sau:
- TK 156 ' hàng hoá'
Tài khoản này có 2 TK cấp 2
+ TK 1561 ' giá mua hàng hoá'
+ TK 1562 ' chi phí thu mua hàng hoá'
Tại siờu th không mở chi tiết TK 1561 cho từng nhóm hàng hoá
Trình tự kế toán hàng hoá tại Cụng ty c phn Pico:
(1) Khi nhập kho hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan
Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
18
Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
nhập số liệu vào máy tính và định khoản:
Nợ 1561
Nợ 1562 ( nếu phát sinh chi phí vận chuyển )

Nợ 1331
Có 141( nếu đã tạm ứng)
Có 331 ( nếu khách hàng mua chịu )
ví dụ: căn cứ vào phiếu nhập kho số 8/11- biểu 1 và hoá đơn GTGT liên
quan, kế toán nhập liệu vào máy tính trên màn hình nhập liệu và định khoản:
Nợ 1561: 4965960
Nợ 1331 248298
Có 141 5214258
(2) Khi xuất kho hàng hoá để bán, dựa vào các chứng từ liên quan nh
Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT( liên 3) kế toán lựa chọn phiếu nhập liệu là
Hoá đơn bán hàng để nhập nghiệp vụ vào máy tính, với nghiệp vụ xuất bán kế
toán chỉ nhập vào màn hình nhập liệu các thông tin phản ánh doanh thu bán
hàng, thuế GTGT
đầu ra chơng trình đợc đặt sẵn để sinh ra bút toán tự động về giá trị mua
hàng bán:
Nợ 632
Có 1561
ví dụ với hoá đơn GTGT( biểu 3) và phiếu xuất kho ( biểu số 2) kế toán
nhập liệu nh biểu số 9 .Khi đó máy tính sẽ tự thực hiện bút toán giá vốn là:
Nợ 632 4303832
Có 1561 4303832
các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá đều đợc thể hiện trên sổ cái TK 1561
(3) cuối tháng xác định chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra:
Nợ 632
Cú 1562
Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
19
Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
* Hch toỏn chi tit:
S chi tit c m cho tng khỏch hng. Khi cú nghip v mua hng,

k toỏn lp hoỏ n mua hng. Mu s chi tit thanh toỏn vi ngi bỏn v
bng tng hp chi tit thanh toỏn vi ngi bỏn c thit k nh sau:
S CHI TIT THANH TON VI NGI BN
Thỏng nm
Ti khon:.
i tng:.
NT ghi
s
Chng t
Din gii
TK

S phỏt sinh D cui k
SH NT N C N C
S d u k
Phỏt sinh trong k
Cng phỏt sinh
S d cui k
Ngi ghi s K toỏn trng
(Ký, h tờn) (Ký, h tờn)
BNG TNG HP CHI TIT VI NGI BN
STT
Tờn nh cung
cp
S d u k Phỏt sinh trong k S d cui k
N Cú N Cú N Cú
1.2.2. Hỡnh thc s k toỏn
Các báo biểu, sổ sách của Công ty thống nhất theo chế độ hiện hành
theo quy định chung của ngành và nhà nớc, đồng thời có sổ chi tiết theo dõi
theo yêu cầu quản lý của công ty.

Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ.Hình
thức này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, đòi hỏi yêu cầu trình
độ kế toán của các nhân viên phải cao.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa
phân tán. Các đơn vị trực thuộc lớn có bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm
Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
20
Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
tập hợp, thu thập các chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo để cuối kỳ nộp
về phòng kế toán của công ty.Còn ở các đơn vị trực thuộc nhỏ không tổ chức
kế toán riêng mà bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu,
kiểm tra hạch toán ban đầu và làm một số phần hành kê chi tiết theo sự phân
công của kế toán trởng công ty, hàng ngày hay điịnh kỳ chuyển chứng từ ban
đầu, các bảng kê, báo cáo tài liệu liên quanvề phòng kế toán công ty để kiểm
tra và ghi sổ kế toán.
Công ty áp dung phơng pháp kê khai th ờng xuyên tồn kho lấy theo số
thực tế tại phòng kế toán và nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ.
Công ty áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán, phần mềm kế toán
hiện công ty đang sử dụng là phần mềm kế toán acsoft(acchv).
tại Cụng ty c phn u t v thng mi Ngụi Sao Chõu đợc tập hợp
trên sổ cái TK 1562 .Cuối tháng 9 kế toán dựa vào số liệu trên sổ cái tài khoản
1562 thực hiện bút toán kết chuyển chi phí mua hàng:
Nợ 632 296000
Có 1562
Để phản ánh tình hình nhập xuất tồn hàng hoá cuối tháng kế toán tiến
hành in bảng cân đối nhập xuất tồn xuất hàng hoá.
Mỗi hàng trong bảng theo dõi cho một loại hàng hoá. Số liệu trong bảng
sẽ đợc ghi đối chiếu với thẻ kho ở các kho.
Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
21

Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
CHNG 2
THC TRNG K TON BN HNG TI CễNG TY C PHN
U T V THNG MI NGễI SAO CHU
(ST TOPCARE)
2.1: K toỏn doanh thu ;
12.1. K toỏn doanh thu bỏn hng
*Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản
phẩm hàng hoá,cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt cho từng loại hàng,nh doanh thu
bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm doanh thu cung cấp lao vụ.ngời ta
còn phân biệt doanh thu theo từng tiêu thức tiêu thụ gồm bán ra ngoài và
doanh thu bán hàng nội bộ.v ngoài ra doanh thu còn đợc xác định theo từng
trờng hợp cụ thể sau:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bàn hàng cha có thuế GTGT, gồm
cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có)
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng gồm cả phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán(nếu có)
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu. giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại thuế tiêu thụ đặc
biệt thuế xuất khẩu.
* Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản sau đây:
-Tài khoản 511-doanh thu bán hàng. tài khoản này gồm 4 TK cấp 2
+TK 5111- doanh thu bán hàng hoá
+TK5112- doanh thu bán các sản phẩm
Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
22

Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
+TK5113- doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK5114- doanh thu trợ cấp trợ giá
-TK512: doanh thu bán hàng nội bộ.TK này đợc sử dụng để phản ánh
tình hình bán hàng nội bộ của một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập
-TK512: doanh thu bán hàng nội bộ, gồm 3 TK cấp 2
+TK5121- doanh thu bán hàng hoá
+TK5122- doanh thu bán các sản phẩm
+TK5123- doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh:
TK111-tiền mặt,TK112- tiền gửi ngân hàng,TK131-phải thu khách
hàng,TK333- thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
*Chứng từ kế toán sử dụng:
-Hoá đơn(GTGT)
-Hoá đơn bán hàng
- Phiếu thu
- Các chứng từ kế toán liên quan khác
*Phơng pháp kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến
doanh thu bán hàng
Khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hoá thu tiền ngay, căn cứ vào giấy
báo có hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 112- tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111- tiền mặt
Nợ TK 131- phải thu khách hàng
Có TK511- doanh thu bán hàng
Có TK 333- thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
(TK 3331- thuế GTGT phải nộp)
-Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang tiền
"đồng"Việt Nam theo tỷ giá mà ngân hàng nhà nớc công bố tại thời đim thu
tiền nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế.nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá

Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
23
Chuyờn tt nghip GV hng dn: PGS TS. Phm Quang
hạch toán thì trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán.Khoản chênh
lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán đợc ghi ở TK 635 hoặc TK 515 và
cuối năm tài chính đợc kết chuyển sang TK 413- chênh lệch tỷ giá hối đoái.
-Trờng hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng và không
phải kê khai tính thuế GTGT. doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng đợc h-
ởng.khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK 003-
hàng hoá vật t bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng đã
chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511- doanh thu bán hàng(số tiền hoa hồng)
Có TK 331- phải trả cho ngời bán(số tiền bán hàng trừ hoa
hồng) đồng thời ghi có TK 003- hàng hoá, vật t nhận bán hộ ký gửi.
- Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thờng ở TK
511. Số tiền khách hàng trả phải cao hơn doanh số bán thông thờng, khoản
chênh lệch đó đợc ghi vào TK 3387( doanh thu cha đợc thực hiện)
Nợ TK 111,112(số tiền thu ngay)
Nợ TK 131( số tiền phải thu)
Có TK 511( giá bán cha thuế GTGT)
Có TK 333( thuế GTGT tính trên giá bán)
Có TK 3387( phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng)
- Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao
đổi với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu
ra.Khi nhận hàng của khách, kế toán khi hàng nhập kho và tính thuế GTGT
đầu vào
+ Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131- phải thu cuả khách hàng
Có TK 511- doanh thu bán hàng

Có Tk 3331- thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
+ Khi nhập hàng của khách ghi:
Nguyn Th Mai Anh Lp KT K9VB2
24

×