Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTẠI CÔNG TY CP THỦY BỘ AN PHÚ THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.4 KB, 59 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH SV: LÊ THỊ THỦY – MSV TX090664
MỤC LỤC
GVHD: P.GS TS NGUYỄN HỮU ÁNH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH SV: LÊ THỊ THỦY – MSV TX090664
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế của mỗi quốc gia luôn bao gồm nhiều ngành khác nhau.
Trong đó xây dựng cơ bản đóng góp một vai trò rất quan trọng, không thể
thiếu được và bao giờ cũng phải đi trước các ngành khác. Khi tham gia vào
nền kinh tế mỗi doanh nghệp, một chủ thể kinh tế đều phải tìm cách tự khẳng
định vị trí của mình trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Nhất là trong
nền kinh tế thị trường hiện nay mục đích kinh doanh của doanh nghiệp không
chỉ dừng lại ở ‘ sự tồn tại’ mà phải là ‘ tăng trưởng và phát triển’. Điều đó
cũng có nghĩa là kinh doanh phải có lãi trong điều kiện tự lấy thu bù chi. Để
đạt được múc đích đó mỗi doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh kể từ khi bỏ vốn ra đến khi thu vốn về.
Muốn vậy doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp để quản lý một
cách hiệu quả và tôt nhất các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Một trong các biện pháp quản lý hữu hiệu nhất đó chính là kế toán, một công
cụ không thể thiếu trong nền kinh tế.
Kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá
trình liên quan mật thiết và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành là một mục tiêu quan trọng không những của mọi
doanh nghiệp mà còn là vấn đề bức xúc quan tâm của toàn xã hội. Công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng
với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào muốn đứng vững và phát triển
trong cơ chế thị trường hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thủy bộ An Phú Thịnh, em
đã được đối diện với thực trạng quản lý kinh tế cũng như nhận thức được tầm
quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Nhờ sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của PGS. TS Nguyễn Hữu Ánh và
các cán bộ kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành đề tài ‘ Kế toán chi


phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm’ cho bài báo cáo Chuyên đề thực
tập chuyên ngành của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: P.GS TS NGUYỄN HỮU ÁNH
1
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
CHNG I
GII THIU KHI QUT V CễNG TY C PHN
THY B AN PH THNH
1.1 Gii thiu Cụng ty
Cụng ty CP An Phu Thinh l doanh nghip Nh nc thuc n v thnh
viờn ca thuục Tụng Cụng ty Xõy Dng ng Thuy Bụ Giao Thụng võn
Tai. Tin thõn l cụng trng 204 trc thuc cụng ty Trc vt phỏ ỏ v xõy
dng ng thu thuc Tng cụng ty xõy dng ng thu c thnh lp
ngy 05 thỏng 4 nm 1993 theo quyt nh s 596/Q/TC L ca B
trng B giao thụng vn ti. Qua quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin t thỏng
7 nm 2006 l Cụng ty c phn u t xõy dng thy b s 3 c y ban k
hoch u t H ni cp Giy phộp kinh doanh s 010313118 ngy
13/7/2006. n thỏng 06 nm 2011, Cụng ty c phn u t xõy dng thy b
s 3 i tờn thnh Cụng ty c phn thy b An Phỳ Thnh.
Tờn cụng ty : Cụng ty c phn thy b An Phu Thinh
Tờn giao dch quc t : An Phu Thinh waterway and road joint
stock compny
a ch : 68 Nguyờn Khoai Hai Ba Trng Ha Nụi
: 04. 8211598
Fax : 04. 9842115
Mó s thu : 0101995633
Vụn iờu lờ : 3.108.400.000
1.2 Lich s hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty
- Trớc đây Công ty cổ phần thủy bộ An Phú Thịnh có tên là Công ty

cổ phần đầu t xây dựng thuỷ bộ số 3 và tiền thân là Công trờng Xây dựng 204
trực thuộc Công ty Trục vớt phá đá và Xây dựng đờng thuỷ, thuộc Tổng Công
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
2
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
ty Xây dựng Đờng thuỷ đợc thành lập ngày 05 tháng 4 năm 1993 theo Quyết
định số 596/QĐ/TC- LĐ của Bộ trởng Bộ Giao thông Vận tải. Từ ngày thành
lập đến nay Công trờng Xây dựng 204 đã đợc thay đổi tên và thay đổi đơn vị
quản lý trực tiếp, cụ thể nh sau:
o Theo Quyết định số 587/QĐ/TC-LĐ ngày 21 tháng 8 năm 1996 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc tách
chuyển nguyên trạng Công trờng Xây dựng 204 thuộc Công ty Xây dựng
Công trình Đờng thuỷ II về trực thuộc Công ty T vấn Đầu t Đờng thuỷ, thuộc
Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ.
o Theo Quyết định số 590/QĐ/TC-LĐ ngày 21 tháng 8 năm 1996 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc đổi tên
Công trờng Xây dựng 204 thành Xí nghiệp Xây dựng Công trình trực thuộc
Công ty T vấn Đầu t Đờng thuỷ, thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ và
Quyết định 2538/QĐ/TCCB-LĐ ngày 21 tháng 9 năm 1996 của Bộ trởng Bộ
Giao thông Vận tải về việc công nhận lại Xí nghiệp Xây dựng Công trình trực
thuộc Công ty T vấn Đầu t Đờng thuỷ, thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng
thuỷ.
o Theo Quyết định số 16/2000/QĐ-TC-LĐ ngày 07 tháng 01 năm 2000
của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc
tách chuyển nguyên trạng Xí nghiệp Xây dựng Công trình thuộc Công ty T
vấn Đầu t Đờng thuỷ về trực thuộc Công ty Xây dựng Công trình Đờng thuỷ
II, thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ.
o Theo Quyết định số 379/QĐ-TC-LĐ ngày 21 tháng 6 năm 2001 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc tách
chuyển nguyên trạng Xí nghiệp Xây dựng Công trình thuộc Công ty Xây dựng

Công trình Đờng thuỷ II về trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ.
o Theo Quyết định số 785/QĐ-TC-LĐ ngày 17 tháng 06 năm 2002 của Chủ
tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc sáp nhập Xí
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
3
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
nghiệp Xây dựng Công trình thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về trực
thuộc Công ty T vấn Đầu t Đờng thuỷ, thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ.
o Theo Quyết định số 2220/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2003 của
Bộ trởng Bộ Giao thông Vận tải về việc sáp nhập nguyên trạng doanh nghiệp
Nhà nớc: Công ty T vấn Đầu t Xây dựng Công trình vào Công ty T vấn Đầu t
Xây dựng Công trình thuỷ I, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ.
o Theo Quyết định số 1620/QĐ-TC-LĐ ngày 24 tháng 12 năm 2003 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc tách
chuyển nguyên trạng Xí nghiệp Xây dựng Công trình thuộc Công ty T vấn
Đầu t Xây dựng Công trình thuỷ I về trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng
thuỷ.
- Trong nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển nói chung và sự phát
triển và đa dạng hoá các ngành nghề sản xuất trong doanh nghiệp hiện nay
đang là mối quan tâm lớn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Vấn đề cổ
phần hoá doanh nghiệp là một phơng pháp hữu hiệu đang đợc các cấp các
ngành quan tâm. Sự thay đổi của các nhân tố thị trờng cũng ảnh hởng đến
doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải năng động hơn nữa mới có thể tồn
tại đợc trên thị trờng. Đối với Xí nghiệp Xây dựng Công trình chúng tôi cũng
nhận thấy rằng phải cổ phần hoá doanh nghiệp thì mới đem lại hiệu quả kinh
tế cao, phát triển doanh nghiệp lớn mạnh đồng thời để gắn liền với quyền lợi
và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối với doanh nghiệp:
o Ngày 25 tháng 5 năm 2005, đã có Quyết định số 1750/2005/QĐ-
BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt danh sách đơn vị thành
viên của Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ thực hiện cổ phần hoá năm 2005

(Đợt 2).
o Ngày 27 tháng 6 năm 2005, đã có Quyết định số 1060/2005/QĐ-TC-
LĐ của Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc thành lập Ban đổi mới
quản lý tại Xí nghiệp Xây dựng Công trình.
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
4
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
o Ngày 24 tháng 5 năm 2005, đã có Quyết định số 184/QĐ - NC của
Giám đốc Xí nghiệp Xây dựng Công trình về việc thành lập Ban Cổ phần hoá
Doanh nghiệp.
o Ngy 9/3/2006 theo quyt inh s 585/Q-BGTVT ca b giao thụng
vn ti v vic chp thun phng ỏn c phn húa ca xi nghip xõy dng
cụng trỡnh thnh Cụng ty c phn u t xõy dng thy b s 3. i hi c
ụng ln u ngy 20/6/2006.
Thỏng 6/2011, Cụng ty c phn u t xõy dng thy b s 3 i tờn
thnh Cụng ty c phn thy b An Phỳ Thnh.
1.3. c im hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty
1.3 .1. Chc nng nhiờm vu cụng ty
- Chc nng: Chc nng chớnh ca cụng ty l no vột sụng, bin, cu
cng, xõy dng cỏc cụng trỡnh giao thụng, cu ng b, xõy dng cỏc cụng
trỡnh cụng nghip, dõn dng, in, giao thụng ng thy v kờnh mng
thy li, xõy dng kố b v nn múng cụng trỡnh, sn xut kinh doanh vt
liu xõy dng.
- Nhim v: T chc sn xut kinh doanh, m bo hon thnh k hoch
vi hiu qu kinh t v cht lng ngy cng cao.
Ngoi ra cụng ty cũn cú ngha v np cho nh nc cỏc khon thu sau:
Thu thu nhp doanh nghip
Cỏc loi thu khỏc theo quy nh hin hnh ca vit nam.
1.3.2. c im hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty
Cụng ty CP thy b An Phỳ Thnh l cụng ty ch yu xõy dng cỏc cụng

trỡnh giao thụng v Cu, ng, no vột sụng, kờnh mng thy li, xõy dng
kố b v nn múng cụng trỡnh.
L mt n v thi cụng nờn doanh thu chớnh l sn lng m cỏc cụng
trỡnh hon thnh c. Do vy, vic t chc sn xut kinh doanh ca
Cụng ty l t chc thi cụng ti cỏc cụng trng
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
5
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH SV: LÊ THỊ THỦY – MSV TX090664
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức thi công tại công trường
1.3.3. Một số hình ảnh công trình đã thi công
THI CÔNG CÔNG TRÌNH NẠO VÉT BẰNG MÁY ĐÀO
THI CÔNG ĐỔ BÊ TÔNG ĐẦM DỰ ỨNG LỰC – CẦU TẢ ĐÊ SÔNG NHUỆ ĐƯỜNG
GVHD: P.GS TS NGUYỄN HỮU ÁNH
6
BAN CHỈ HUY
Cán bộ kỹ
thuật
Đốc công
Thủ kho
Cán bộ vật tư
CHỈ HUY TRƯỞNG
Tổ nhân công
Tổ máy
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH SV: LÊ THỊ THỦY – MSV TX090664
CAO TỐC LÁNG – HÒA LẠC
1.4. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức Công ty CP An Phú Thịnh
- Mô hình cơ cấu hoạt động theo đúng mô hình của công ty cổ phần, bao
gồm: Đại Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc và 3
GVHD: P.GS TS NGUYỄN HỮU ÁNH

7
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH SV: LÊ THỊ THỦY – MSV TX090664
phong chức năng là: Phòng tài chính kế toán, Phòng Kế hoạch kỹ thuật, Phòng
nhân chính.
Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc và các phòng ban
chức năng
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền
quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
Đại hội đồng cổ đông có quyền xem xét quyết định những vấn đề chủ yếu,
quan trọng nhất nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên
ban kiểm soát, quyết định sửa đổi, bổ xung điều lệ công ty như: Loại cổ phần
và tổng số cổ phần được quyền chào bán, bầu, bãi vv
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông. Các quyền và nhiệm vụ của hội đồng quản
trị được quy định trong luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Hội đồng quản
trị chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản
lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt
động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính.
- Giám đốc: Giám đốc là người điều hành hoạt động hằng ngày của công
ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ kiểm kê tài sản báo cáo thống
kê đày đủ kịp thời chính xác. Ghi chép tính toán phản ánh số liệu hiện có tình
hình luân chuyển sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong suốt quá trình, sử
dụng kinh phí và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Cung cấp
các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích
hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch, phục
vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế.

GVHD: P.GS TS NGUYỄN HỮU ÁNH
8
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH SV: LÊ THỊ THỦY – MSV TX090664
- Phòng kỹ thuật kế hoạch: Là phòng tham mưu giúp việc chính cho
giám đốc công ty về công tác kế hoạch SXKD, Thị truờng, Hợp đồng kinh tế,
Quản lý, cung ứng mua sắm vật tư, thiết bị.
Nhiệm vụ:
 Theo dõi nắm bắt và tổng hợp tình hình tiến độ sản xuất ở các công
trường, cung cấp cho giám đốc thông tin hai chiều (từ Đội lên và từ Giám đốc
xuống đội) về các hoạt động SXKD, đề xuất các phương án, biện pháp xwr lý
các khó khan vướng mắc trong quá trình sản xuất.
 Kiểm tra đôn đốc các đội phòng ban thực hiện mệnh lệnh của giám
đốc thực hiện nội quy, quy chế của công ty.
 Ký thẩm định hồ sơ đấu thầu, dự án đầu tư phát triển sản xuất trình
giám đốc phê duyệt.
 Ký thẩm định thanh quyết toán công trình XDCB, tiêu hao vật tư
nhiên liệu, sản phẩm làm ra của các đội sản xuất.
 Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch thi công của các Đội, công
trường để đề nghị xét thi đua đối với các đội ( công trình ).
- Phòng nhân chính: Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về công tác tổ
chức và quản lý con người trong đơn vị gồm:
Tuyển dụng cán bộ có năng lực, trình độ quản lý có chuyên môn khá
giỏi có lòng trung thành để biên chế vào bộ máy của công ty.
Nắm đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước để áp dụng vào công
ty một cách kịp thời.
Tiếp nhận, bổ sung và lưu giữ tất cả các hồ sơ của CBCNV kể cả hợp
đồng lao động ngắn hạn một cách chu đáo không để mất mát, thất lạc.
Phối hợp cùng công đoàn tổng hợp các phong trào thi dua, đề nghị hộ
đồng thi đua công ty khen thưởng.
Là thư ký của hội đồng khen thưởng, kỷ luật, hội đồng xét năng lương.

Tham mưu cho Giám đốc biên soạn và điều chỉnh, bổ sung các quy chế
GVHD: P.GS TS NGUYỄN HỮU ÁNH
9
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH SV: LÊ THỊ THỦY – MSV TX090664
về quản lý kinh tế của công ty cho phù hợp vói quy luật và pháp luật nhà nước
từng thời kỳ.
Quan hệ tốt với chính quyền địa phương các cơ quan đơn vị lân cận để
hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cơ quan an toàn và giúp cho đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 – 2012
Năm 2009 2010 2011 2012
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
2,632,857,531 1,895,657,422 1,639,651,078 1,296,947,589
Doanh thu từ việc bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
55,271,457,415
40,846,143,56
9
44,846,935,420 45,052,835,004
Chi phí 3,826,261,042 3,692,618,426 3,284,584,217 3,891,812,714
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
737,200,108 546,551,359 432,315,863 402,333,722
Tổng tài sản
49,776,044,71
6
39,666,681,29

0
41,147,357,87
9
32,579,046,656
Tài sản cố định 7,867,812,190 5,694,545,423 6,021,819,857 6,538,656,596
Tổng nguồn vốn
49,776,044,71
1
39,666,681,29
0
41,147,375,87
9
32,579,046,656
Vốn chủ sở hữu 23,202,192,487
19,746,937,23
0
19,659,246,98
8
18,966,251,155
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
GVHD: P.GS TS NGUYỄN HỮU ÁNH
10
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH SV: LÊ THỊ THỦY – MSV TX090664
1.6 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
1.6.1. Sơ đồ tổ chức kế toán.
Sơ đồ 3: Tổ chức kế toán.
1.6.2. Bố trí nhân sự.
 Kế toán trưởng : 01 người.
 Kế toán tổng hợp : 01 nguời
 Kế toán thuế & TSCĐ : 01 người.

 Kế toán thanh toán : 01 người.
 Thủ quỹ : 01 người.
1.6.3. Nhiệm vụ của mỗi kế toán viên.
♦ Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty. Có
trách nhiệm quản lý, tổ chức, phân công các mảng công việc kế toán cho phù
hợp với loại hình sản xuất của công ty. Điều chỉnh sử lý sai phạm kế toán. Và
chịu trách nhiệm trước nhà quản lý và pháp luật về số liệu liên quan đến công
tác tài chính của doanh nghiệp.
♦ Kế toán thanh toán: theo dõi phản ánh chi tiết tình hình công nợ của
công ty. Quản lý theo dõi và thưc hiện việc cập nhật sổ sách, hạch toán các
khoản chi phí phát sinh, các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Khi tiến hành mọi chế độ thu, chi đều phải có phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn
thanh toán và ghi chép vào sổ sách dùng làm tài liệu đối chiếu. Đồng thời có
nhiệm vụ giao dịch với nhân hàng nhằm phát huy vốn kịp thời cho hoạt động
của công ty.
GVHD: P.GS TS NGUYỄN HỮU ÁNH
11
Kế Toán Trưởng
Kế Toán
Thanh Toán
Kế Toán
Thuế & TSCĐ
Kế Toán
Tổng Hợp
Thủ Quỹ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH SV: LÊ THỊ THỦY – MSV TX090664
♦ Kế toán thuế, TSCĐ: theo dõi TSCĐ tại công ty, trích lập khấu hao
hàng tháng. Lập báo cáo thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, nộp thuế
định kỳ theo quy định của nhà nước.
♦ Thủ quỹ: là người thực hiện các hoạt động thu chi của công ty. Có

trách nhiệm kiểm tra việc hợp lý hợp lệ của các phiếu thu, phiếu chi trước khi
làm thủ tục thu tiền hay chi tiền. Cất giữ các khoản tiền mặt, liên hệ trực tiếp
với ngân hàng để rút hoặc gửi tiền vào tài khoản của công ty.
♦ Kế toán tổng hợp: tổng ,hợp thông tin từ những kế toán viên thông
qua các bảng báo cáo tuần hoặc tháng định kỳ để tính giá thành và lập báo cáo
tài chính.
1.6.4 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty
1.6.4.1. Chính sách kế toán
o Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
o Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp.
o Tuyên bố về tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam.
o Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày
31/12.
o Nguyên tắc hạch toán:
 Đơn vị tiền tệ trong hạch toán là: Đồng (VND).
 Phương pháp chuyển đổi ngoại tệ: Quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá liên ngân
hàng
 Phương pháp kế toán TSCĐ: đánh giá theo nguyên giá, khấu hao theo
phương pháp đường thẳng.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo giá thực tế.
 Doanh nhiệp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.6.4.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
- Phiếu chi
- Bảng thanh toán lương.
GVHD: P.GS TS NGUYỄN HỮU ÁNH
12
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH SV: LÊ THỊ THỦY – MSV TX090664
- Bảng tổng hợp NVL, CCDC.
- Bảng khấu hao TSCĐ.

1.6.4.3 Hệ thống sổ sách kế toán.
- Hình thức kế toán áp dụng “Chứng từ ghi sổ”.
- Trình tự hạch toán:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết kế toán ghi nghiệp phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Đối với các nghiệp vụ phát sinh nhiều thì ghi vào sổ
nhật ký đặc biệt, để cuối tháng lấy số liệu tổng cộng chuyển vào Sổ Cái. Đồng
thời với việc ghi sổ Nhật Ký Chung, căn cứ vào chứng từ gốc một lần nữa các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ
Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) lập báo
cáo tài chính.
Sơ đồ hạch toán:

Sơ đồ 4: Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán.
GVHD: P.GS TS NGUYỄN HỮU ÁNH
13
Chứng Từ gốc
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ Cái
Bảng Cân Đối Số Phát Sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ Chi Tiết
Bảng Tổng Hợp
Chi Tiết
Sổ Nhật Ký
Đặc Biệt
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH SV: LÊ THỊ THỦY – MSV TX090664

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.
1.6.4.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo tài chính được lập vào ngày 31/12 hàng năm , lưu tại Công ty
và nộp cơ quan thuế ( Cục thuế Hà nội) gồm 4 bảng:
o Bảng cân đối kế toán.
o Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
o Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.6.4.5 Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán.
Với yêu cầu quản lý cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ, công ty đã áp
dụng phần mềm kế toán tiên tiến Ansi Account vừa kinh tế vừa hiệu quả.
Với phần mềm kế toán Ansi công tác kế toán của Công ty cổ phần thủy
bộ An Phú thịnh đã từng bước tin học, xử lý nhanh và chính xác mỗi nghiệp
vụ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giúp ban giám đốc đưa ra quyết định
kịp thời
GVHD: P.GS TS NGUYỄN HỮU ÁNH
14
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
Chơng II
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1. Đặc điểm về hoạt động xây lắp :
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông
qua các hoạt động của mình ngành xây dựng trang bị tài sản cố định (TSCĐ)
cũng nh năng lực sản xuất cho các ngành khác trong trong nền kinh tế. Hoạtj,
động xây dựng cơ bản có những đặc điểm rất khác biệt so với những ngành

sản xuất khác cả về phơng thức tổ chức sản xuất, đặc điểm sản xuất và yêu cầu
quản lý. Ta có thể thấy những đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản nh
sau:
- Chủ yếu là thực hiện hợp đồng đã ký kết với các đơn vị chủ đầu t sau
khi đã trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Lúc này mọi điều kiện về công trình
đã đợc thoả thuận và quá trình bàn giao công trình, hạng mục công trình
cũng chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có kết cấu kỹ
thuật phức tạp và mọi tiêu chuẩn chất lợng kỹ thuật đều đã đợc xác định cụ thể
trong Hồ sơ thiết kế kỹ thuật đợc duyệt. Ngoài ra sản phẩm xây lắp còn mang
tính đơn chiếc, có thời gian xây dựng dài và do đó đòi hỏi phải có giá trị dự
toán cho từng đơn vị khối lợng xây lắp để có thể hạch toán chi phí, kết chuyển
lãi (lỗ) cho từng khối lợng công việc thực hiện trong kỳ.
- Trong khi sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất thì các điều kiện
cần cho sản xuất nh các loại máy, thiết bị, nhân công lại phải di chuyển
theo địa điểm thi công. Mặt khác, điều kiện thi công công trình cũng là một
yếu tố không ổn định mà biến đổi theo từng giai đoạn, từng địa điểm thi công
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
15
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
công trình.
Chính vì những đặc điểm trên mà công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp đã gặp rất nhiều
khó khăn. Để khắc phục đợc những khó khăn đó các cán bộ, nhân viên kế toán
phải không ngừng tìm cách hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung
cũng nh công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng.
2.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
2.2.1. Chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí sản xuất :

Quá trình sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội loài ngời và
dù ở bất kỳ phơng thức sản xuất nào thì quá trình sản xuất cũng là quá trình
tiêu hao các yếu tố cơ bản để tạo nên sản phẩm. Quá trình sản xuất nói chung
hay quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng đều là sự kết hợp
các yếu tố sức lao động của con ngời, t liệu lao động và đối tợng lao động. Để
tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao
động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Chính vì vậy mà sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách
quan và không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất. Qua các thời
kỳ khác nhau và trên các góc độ nghiên cứu khác nhau ngời ta có các cách
hiểu khác nhau về chi phí sản xuất và không phải lúc nào vai trò quan trọng
của chi phí sản xuất cũng đợc nhìn nhận.
Để hiểu rõ về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng trớc hết ta
phải hiểu thế nào là chi phí sản xuất ? Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản
hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất
sản phẩm . Chi phí sản xuất luôn vận động, thay đổi không ngừng, mang tính
đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của ngành nghề sản
xuất, quy trình sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
16
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một
thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng phát sinh có
tính chất thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Nó phát sinh
thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp nhng để
phục vụ cho yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo tháng, quý, năm.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tợng tính giá thành.
2.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp:

2.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp:
Quá trình sản xuất kinh doanh luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập nhng có
liên quan mật thiết với nhau, đó là chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra và kết
quả sản xuất thu đợc sản phẩm, công việc hoàn thành. Xác định những chi
phí bỏ ra để tạo nên sản phẩm là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lợng và
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi quyết định phơng án xây dựng công trình
kế toán của doanh nghiệp xây lắp phải tính đợc giá thành dự toán trớc khi tiến
hành sản xuất và do vậy doanh nghiệp cần phải xác định đợc giá thành sản
phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp
xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình, hạng mục công
trình theo quy định.
Sản phẩm xây lắp có thể là khối lợng công việc hay giai đoạn công việc
có dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn
bộ. Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp
mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay khối lợng
xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng. Giá thành sản phẩm là
những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Vì vậy giá
thành sản phẩm là một đại lợng xác định, là chi phí đã kết tinh trong một kết
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
17
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
quả sản xuất đợc xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền
vốn trong qúa trình sản xuất kinh doanh, cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành. Để
hạ thấp đợc giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi
phí sản xuất cũng nh phải có biện pháp đầu t , sử dụng chi phí hợp lý nhằm nâng

cao năng suất lao động, tăng cờng kết quả sản xuất sản phẩm. Đây là nhiệm vụ
hàng đầu và thờng xuyên của mỗi doanh nghiệp.
2.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp :
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau và thờng có những loại giá thành
sau:
* Giá thành dự toán :
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình , hạng mục công trình. Đây là loại giá thành thờng đợc xác định
trớc khi bắt đầu sản xuất và dựa trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và
đơn giá của Nhà nớc. Giá thành dự toán là phần chênh lệch giữa gía trị dự toán
và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán = Gía trị dự toán của - Lãi định mức
công trình, hạng mục công trình
* Giá thành kế hoạch :
Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xác định trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế
hoạch đợc coi là mục tiêu mà doanh nghiệp cần phải cố gắng thực hiện hoàn thành
nhằm để thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
* Giá thành thực tế :
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
18
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để
hoàn thành khối lợng xây lắp trong qúa trình sản xuất xây lắp của đơn vị đợc
phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất xây lắp của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp :

Chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt
của cùng một qúa trình sản xuất, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Là hai mặt thống nhất của cùng một qúa trình nên
chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất: Đều bao gồm các loại chi
phí về lao động sống, lao động vật hoá, các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ
ra trong qúa trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện
kết quả của qúa trình sản xuất. Nếu xét về mặt lợng thì chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm lại có sự khác nhau:Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ
nhất định còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc
nhất định. Mặt khác, giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm cả chi
phí sản xuất của khối lợng dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí của khối
lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc chuyển sang kỳ sau. Việc hiểu rõ về mối
quan hệ này sẽ giúp cho ngời làm công tác kế toán đa ra đợc những phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp và chính
xác hơn.
2.3.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp :
2.3.1. Vai trò và yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp :
Do đặc thù riêng của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính chất đơn
chiếc, phức tạp và thơì gian hoàn thành dài mà công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp gặp rất nhiều khó khăn. Nhất là trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, việc tiết kiệm chi
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
19
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
phí,hạ giá thành sản phẩm đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
Hiện nay lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu
thầu, giao thầu, nhận thầu thi công công trình. Vì vậy để trúng thầu và đợc

nhận thầu thi công một công trình nào đó doanh nghiệp phải xây dựng đợc
giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên những điều kiện cơ sở của bản
thân doanh nghiệp và phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý chi phí, tính giá thành nhằm
đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất
thi công. Trong công tác quản lý, thông qua các thông tin về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, những nhà quản lý nắm đợc chi phí sản xuất , giá
thành sản phẩm thực tế của từng công trình, hạng mục công trình. Từ đó phân
tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán
chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có các quyết định đúng đắn
nhằm quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp là:
- Xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp kế toán chi
phí hợp lý dựa trên đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ .
- Ghi chép tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi
phí và dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh.
- Xác định đối tợng tính giá thành, lựa chọn phơng pháp tính giá thành
phù hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công
trình, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp, vạch ra khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội xây dựng trong từng
thời kỳ phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
20
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
2.3.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp :

2.3.2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp:
a - Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá thành sản phẩm
xây lắp:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói
riêng, kế toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác kế toán của
doanh nghiệp. Để phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên
có tính chất định hớng là xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh đợc tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí
va yêu cầu tính giá thành.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành ở nhiều địa điểm, tổ
đội sản xuất khác nhau nên chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh
ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến công trình và hạng mục công trình,
khối lợng công việc xây lắp khác nhau. Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản
lý và yêu cầu hạch toán cũng nh quy trình công nghệ sản xuất. Trên cơ sở đó
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng công trình, hạng mục công
trình hoặc từng khối lợng xây lắp có thiết kế riêng.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp hợp lý, phù hợp
giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu
ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, vận dụng tài khoản và sổ chi tiết đều phải
theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Xác định đúng đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng
nhằm tăng cờng công tác quản lý sản xuất, giảm bớt khối lợng công tác kế
toán,đảm bảo cho việc tính chính xác giá thành sản phẩm và thực hiện chế độ
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
21
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp.

b - Đối t ợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các loại sản phẩm, công việc
do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn
vị. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình hoặc từng khối lợng công việc xây lắp có thiết kế riêng. Sau khi xác định
đợc đối tợng tính giá thành sản phẩm kế toán phải xác định phơng pháp tính
giá thành sản phẩm xây lắp làm căn cứ để mở các phiếu tính giá thành, tổ
chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra tình
hình thực hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm.
2.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
2.3.2.2.1. Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Vì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nhiều và khác nhau nên hình thành
các phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Với mỗi đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất lại có phơng pháp kế toán tập hợp chi phí tơng thích.
Thông thờng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực
hiện theo hai phơng pháp chủ yếu sau:
(1) Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Theo phơng pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan đến đối tợng
tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Hàng tháng, quý, các
chi phí phát sinh liên quan đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập
hợp chi phí vào công trình hay hạng mục công trình đó. Phơng pháp này đảm
bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tợng một cách chính xác, cung cấp
số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công
trình và có tác dụng tăng cờng kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối
tợng. Để áp dụng phơng pháp này công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện
chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể, rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tợng
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
22
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664

chịu chi phí.
(2) Phơng pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho
từng đối tợng thì phải lựa chọn phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho
từng đối tợng tập hợp chi phí. Trớc hết kế toán tập hợp những chi phí liên quan
đến nhiều đối tợng, sau đó xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân
bổ hợp lý theo công trình.
Hệ số phân bổ

Cuối cùng xác định chi phí sản xuất của từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất:
Chi phí sản xuất của đối tợng Tổng tiêu chuẩn phân bổ x Hệ số
tập hợp chi phí (i) của đối tợng tập hợp phân bổ
chi phí (i)
Việc tính chính xác chi phí sản xuất của phơng pháp này tuỳ thuộc vào
việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt
động sản xuất, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
2.3.2.2.2. Phơng pháp hạch toán:
a - Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp là toàn bộ chi phí NVL thực tế sử
dụng trong qúa trình sản xuất xây lắp nh NVL chính, vật liệu phụ cho từng
công trình, hạng mục công trình. Chi phí NVL trực tiếp có liên quan đến công
trình, hạng mục công trình nào thì tổ chức tập hợp theo phơng pháp trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó theo gía trị thực tế. Đối với chi phí
NVL liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí nh đà giáo, cốp pha phải
phân bổ cho từng đối tợng theo tiêu chuẩn hợp lý nh số lần sử dụng, định mức
chi phí, khối lợng xây lắp hoàn thành
* Chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật t theo hạn mức, bảng
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH

23
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tợng
=
BO CO CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH SV: Lấ TH THY MSV TX090664
phân bổ đà giáo, cốp pha
* Tài khoản sử dụng : TK 621"chi phí nguyên liệu, vật liệu" dùng để phản ánh
chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của
doanh nghiệp xây lắp. Đây là tài khoản chi phí và có kết cấu nh sau:
N 621 C
- Trị giá thực tế NVL - Trị giá NVL sử dụng
sử dụng trong kỳ. không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVL
thực tế sử dụng trong kỳ.
TK 621 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
* Trình tự hạch toán:
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp :
Nợ TK 621 "chi phí NVL" Trị giá thực tế xuất dùng
Có TK 152 "nguyên vật liệu" theo từng loại.
- Mua NVL đa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp:
Nợ TK 621 : Giá cha thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111,112,331 : Giá thanh toán.
- Khi xuất kho đà giáo, cốp pha đa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây
lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 142 "chi phí trả trớc"
Có TK 153 "công cụ, dụng cụ"
Cuối tháng căn cứ bảng phân bổ đà giáo, cốp pha cho từng công

trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621 "chi phí NVL"
Có TK 142 "chi phí trả trớc"
- Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 : Trị giá NVL nhập lại kho.
Có TK 621 :
GVHD: P.GS TS NGUYấN HU NH
24

×