Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất TM&DV Duy Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.28 KB, 37 trang )

Trường Đại học GTVT
1 Đồ án tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cuộc chạy đua phát triển kinh tế đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ ở
mỗi quốc gia trên thế giới. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ
chức thương mại kinh tế thế giới (WTO), sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các
doanh nghiệp trong nước mà còn chịu áp lực cạnh tranh lớn hơn từ các tập đoàn
kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy để đứng vững và thắng thế trên
thương trường, nhu cầu thông tin cho quản lý quá trình hoạt động kinh doanh đối
với doanh nghiệp là vô cùng cần thiết và được quan tâm đặc biệt.
Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế - tài chính, có vai trò không thể thiếu được trong quản lý điều hành
kiểm soát các hoạt động kinh doanh.
Khác với cơ chế quản lý kinh tế cũ trước đây, vấn đề đặt ra đầu tiên đối với các
doanh nghiệp sản xuất là phải xác định được sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? giá
bán như thế nào? hạch toán lỗ lãi ra sao? trở nên rất quan trọng trong cơ chế mới
như hiện nay. Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là điều
rất cần thiết. Đồng thời công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả họat
động kinh doanh không nằm ngoài mục tiêu đặt ra. Nếu đơn vị làm tốt được công
tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng - xác định kết quả bán hàng sẽ cung cấp
dược những thông tin chính xác phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn nên em đã chọn đề tài: “Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng” làm đồ án tốt nghiệp của mình
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất TM&DV Duy Thành
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo Lê Thị


Thanh Hằng cũng như sự nhiệt tình của ban giám đốc và các anh chị trong công ty
đặc biệt là phòng kế toán trong thời gian thực tập vừa qua đã giúp đỡ em hoàn thành
đồ án tốt nghiệp này. Tuy nhiên do thời gian thâm nhập thực tế còn quá ít cộng với
bản thân kiến thức còn hạn chế nên đồ án của em không thể tránh những thiếu sót.
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
2 Đồ án tốt nghiệp
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đồ án của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày Tháng Năm 2013
Sinh Viên
Đỗ Thị Thanh Tuyền
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
3 Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Yêu cầu của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu
của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) với mục tiêu là lợi nhuận. Để
thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm,
hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng.
Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán và hoàn thành kết quả kinh doanh. Đây là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất - kinh doanh, là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.

Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lỗ.
* Quá trình tiêu thụ ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản
xuất nói riêng có những đặc điểm chính sau:
- Có sự thoả thuận, trao đổi giữa người mua và người bán về số lượng, chất
lượng, chủng loại, quy cách bán hàng.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ người bán sang
người mua.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và được nhận tiền hoặc
được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng - được
dùng để bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và hình thành nên kết quả
bán hàng của doanh nghiệp.
Bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa sang nơi có nhu
cầu .Theo quy luật cung cầu ,những nơi dư thừa hàng hóa thì giá sẽ thấp ,ngược lại
những nơi khan hiếm hàng hóa thì giá sẽ cao,do đó h bán hàng ở những nơi thiếu
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
4 Đồ án tốt nghiệp
hàng hóa sẽ thu về lợi nhuận cao hơn những nơi hàng hóa dư thừa. Đây chính là
động lực để doanh nghiệp di chuyển hàng hóa từ hàng hóa dư thừa giá thấp đến bán
ở những nơi hàng hóa khan hiếm, giá cao mong kiếm được lợi nhuận cao hơn.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải
phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các
khoản tiền đó chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản làm
nợ, làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản
doanh thu và thu nhập khác. Đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ,
phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là toàn bộ

số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu, phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Cũng đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng là
toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu, phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế).
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi. Cũng bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. Như vậy, bán hàng và xác
định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả bán hàng là mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp, nó là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích
đó.
Theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá và tự do thương mại, cơ
hội mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng nhiều, tuy nhiên
thử thách đặt ra cũng không phải là ít. Vấn đề cạnh tranh dưới sức ép ngày càng
nhiều của đối thủ trong và ngoài nước đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho
mình chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh. Do vậy, yêu cầu quản lý của
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
5 Đồ án tốt nghiệp
doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ngày càng
trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá
theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mới và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu và khai thác mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng
phù hợp và có chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh

thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa, bán hàng, xác
định kết quả bán hàng và phân phối kết quả của các hoạt động, kế toán bán hàng
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả của hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cần phải thực hiện được các yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và phản ánh doanh thu. Phản ánh thường xuyên kịp thời tình hình bán
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
6 Đồ án tốt nghiệp
hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ lượng hàng tiêu thụ
cả về mặt số lượng lẫn chất lượng
- Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp, đảm bảo
yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng hệ thống
tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.

- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, phân bổ chi phí hợp lý
cho số hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh một cách chính xác.
Khi thực hiện tốt các yêu cầu trên nó sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công
tác tiêu thụ nói riêng và cho công hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp đồng thời cung cấp thông tin một cách kịp thời , đầy đủ cho các đối tượng sử
dụng thông tin.
1.2 Tổ chức lý luận công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong đơn vị kinh doanh
1.2.1 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1.1 Bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp
thương mại mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao
vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn
ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.1.2 Bán cho khách hàng theo hợp đồng: (gửi bán thông thường)
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo
những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán hàng đại lý
hoặc là những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho
hàng hoá, thành phẩm giao cho khách hàng thỡ số hàng hoỏ, thành phẩm đó vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vỡ chưa thoả món 5 điều kiện ghi nhận
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
7 Đồ án tốt nghiệp
doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thỡ ghi nhận
doanh thu do doanh nghiệp đó chuyển các lợi ớch gắn với quyền sở hữu hàng hoỏ,

thành phẩm cho khách hàng.
1.2.1.3 Bán hàng qua đại lý:
Bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận
đại lý. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá. Doanh thu hàng bán được hạch toán khi bên đại lý trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán.
1.2.1.4 Bán hàng trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua theo số hàng đó được coi
là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền
trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả
chậm.
1.2.1.5 Phương thức bán hàng đổi hàng: (trao đổi không tương tự)
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm,
vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là
giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường. Phương thức này có thể chia làm ba
trường hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay
- Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hoá về sau
- Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau
1.2.1.6 Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác:
Trên thực tế, ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng hoá
của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là khi
doanh nghiệp xuất hàng hoá, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho cán bô,
nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
* Trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX

Trường Đại học GTVT
8 Đồ án tốt nghiệp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá hoặc lao vụ, dịch vụ
cho khách hàng, đồng thời sẽ được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Chứng từ bán hàng trong phương thức này là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán
hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
- Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, kế tóan còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 154, TK 155, TK
156, TK 911,…
* Trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương thức gửi bán:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo
những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hành có thể là các đợn vị nhận bán hàng
đại lý hoặc là khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi ta xuất kho
hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp
đó chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu cho khách hàng.
Để phản ánh sự biến động và số hiện có về giá vốn của hàng gửi bán, kế toán
sử dụng TK 157 – Hàng gửi đi bán.
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, Phiếu xuất kho
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 155, 156 TK 632 TK 155,156
Xuất hàng bán trực tiếp Hàng bán đã bị trả lại
tại kho nhập kho
TK 157 TK 911

Hàng xuất kho Hàng gửi đi bán K/C GVBB trong kỳ
Gửi bán đã xác định tiêu thụ
Sơ đồ 1.1:Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường

xuyên
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
9 Đồ án tốt nghiệp
* Kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
-Đối với sản phẩm, ta có sơ đồ sau:
TK 631 TK 632
TK911
(2) Giá thành thực tế
của SP xuất bán hoàn thành trong kỳ
(3) KC GV thực tế của hàng xuất
bán
TK155,157
(1) Đầu kỳ kết chuyển GV thực tế
SP tồn kho và SP gửi bán
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
- Đối với hàng hoá, ta có sơ đồ sau:
TK156,157 TK611 TK632 TK911
(1)ĐK k/c giá vốn hàng (2) CK k/c già vốn (3)CK k/c để
tồn kho và hàng gửi bán hàng tiêu thụ trongkì XĐKQKD
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ giá vốn hàng bán hàng hóa
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra
trong kì của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Giá vốn hàng
bán
=
Giá mua hàng

hoá xác định là
tiêu thụ
+
Chi phí mua phân bổ
Trường Đại học GTVT
10 Đồ án tốt nghiệp
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá
mua hàng hoá xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc
nhất quán trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất trong
niên độ kế toán. Thông thướng, có những phương pháp tính giá mua hàng hoá như sau:
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá thực tế hàng
Xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Giá đơn vị bình
quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc
kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
+ Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ

này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.Phương pháp này đơn giản dễ
làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dù độ chính chưa cao vì không
tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân của kỳ
trước
=
Trị giá tồn kỳ trước
Số lượng tồn kỳ trước
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính
kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy
nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán lại phải tiến
hành tính toán do đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá
ít nhưng khối lượng lớn.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng hoá xuất được tính giá mua trên cơ sở giả định lô
hàng nào nhập kho trước thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất trước, nhập
sau thì tính sau.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và thành
tiền về từng lần nhập xuất hàng hoá.
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
11 Đồ án tốt nghiệp
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng nào
nhập kho sau thì được xuất trước, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngược lại với phương
pháp nhập trước xuất trước.
- Pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá
cuối kì trước và được qui định thống nhất trong một kì hạch toán. Theo phương
pháp này, để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kì, kế toán phải

mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất trong kì theo
giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá
hạch toán:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng
hoá theo công thức:
Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức:
Trị giá mua thực
tế hàng bán ra
= Giá hạch toán của
hàng bán ra trong kì
x Hệ số chênh lệch
giá
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng
nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
hoá xuất kho
x
Đơn giá hạch
toán
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kì
Hệ số chênh lệch
tỷ giá
=
Trị giá mua thực tế của

hàng tồn đầu kì
+
Trị giá hạch toán của hàng
tồn đầu kì
+
Trị giá mua hạch toán của
hàng nhập trong kì
Trường Đại học GTVT
12 Đồ án tốt nghiệp
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng
công việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết rừng lô
hàng, phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao,
được bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ và
chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại cuối kỳ theo
công thức:
Như vậy giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau:
Phương pháp hạch toán
1.2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
* Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Khái niệm:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản trừ
doanh thu.
Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
trong kì
Chi phí thu mua
phân bổ của hàng
bán ra trong kì
=
+
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kì
+
Trị giá mua của
hàng nhập
trong kì
x
Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kì
Trị giá vốn của hàng
bán ra trong kì
=
Trị giá mua của
hàng xuất bán trong

+

Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán trong kì
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trường Đại học GTVT
13 Đồ án tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng là chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là toàn bộ
số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Cũng đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng là
toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế).
- Điều kiện ghi nhận doanh thu:
+ Doanh nghiệp không cần nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định gần như chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đó thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
+ Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+ Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh thu được xác định theo các nguyên tắc sau:
+ Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu
được quy định tại chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác” (VAS 14).
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
+ Trường hợp hàng hoá và dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất thì không được ghi nhận doanh thu.
+ Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành

hàng, từng sản phẩm…
* Phương pháp hạch toán:
Chứng từ kế toán sử dụng:
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ các chứng
từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý
để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
14 Đồ án tốt nghiệp
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02- GTTT- 3LL)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01- GTKT- 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01- BH)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02- CPBH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại,…
Các tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng, ta chủ yếu sử dụng các TK
sau:
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ bao gồm doanh thu bán hàng sử dụng nội
bộ và doanh thu bán hàng trong nội bộ.
+ Doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ là số tiền thu được từ việc bán hàng hoá,
sản phẩm sử dụng cho hoạt động của chính doanh nghiệp (hàng hoá được sử dụng

cho bộ phận nào thì được tính vào chi phí của bộ phận ấy).
+ Doanh thu bán hàng trong nội bộ là số tiền thu được từ việc bán hàng hoá,
sản phẩm cho các chi nhánh trực thuộc, hoặc trả lương, trả thưởng cho công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, ta cũng sử dụng các TK liên quan như: TK 111, TK 112, TK 131…
Trình tự kế toán:
* Trình tự kế toán doanh thu bán hàng được thể hiện trong sơ đồ sau:
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
15 Đồ án tốt nghiệp
TK 155 TK 632 TK 911 TK511 TK 111,112

(1) Giá vốn thành phẩm
xuất kho (3)Bán hàng thu tiền
TK 157 (7) K/C GVHB (8) K/C DTT
(2a) T/phẩm (2b) T/phẩm
xuất gửi bán gửi bán t/thụ TK131 TK152
TK3331
(6) Giá vật tư hàng hóa nhận về
theo phương thức đổi hàng

(4)Bán hàng chưa thu
tiền theo đổi hàng

TK3387 TK133
(5) Lãi trả chậm
Theo trả góp
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán doanh thu hàng bán
* Trình tự kế toán doanh thu nội bộ được thể hiện trong sơ đồ sau:
TK 512 TK 627, 641, 642…

SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
16 Đồ án tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ
TK 111,112…
Doanh thu bán hàng trong nội bộ
TK 3331

TK 334, 431
Thuế GTGT (nếu có)
Trả lương, thưởng cho CNV
bằng sản phẩm, hàng hoá
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán kế toán doanh thu nội bộ
1.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
*Khái niệm:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt.
- Chiết khấu thương mại: TK 521 - Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: TK 532 - Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: TK 531 - Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
* TK 521 –Chiết khấu thương mại
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
17 Đồ án tốt nghiệp
Kết cấu TK 521:
- Bên nợ :

+ Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toaancho khách hàng
- Bên có :
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK511-Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng hàng hoá đó bỏn ra cho người mua hàng hoá.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đó bán ra cho người mua thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số chiết khấu thương mại
tính trên khối lượng dịch vụ cung cấp cho người mua dịch vụ.
*Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”
Kết cấu TK 531 :
- Bên nợ:
+ Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
- Bên có:
+ Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK 512 – Doanh thu nội bộ, để xác định doanh thu
thuần trong kỳ báo cáo.
- Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
*TK 532 – “ Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai qui
cách hay khách hàng mua với khối lượng lớn.
Kết cấu TK532:
- Bên nợ :
+ Các khoản giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém
phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định.
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX

Trường Đại học GTVT
18 Đồ án tốt nghiệp
+ Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán vào bên nợ TK 511-Doanh thu
bán hàng hoặc TK 512 – Doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế
toán.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự kế toán các khoản giảm trừ được thể hiện trong sơ đồ sau:
TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511, 512
Chiết khấu thương mại
TK 531
Kết chuyển
Hàng bán bị trả lại giảm doanh thu
TK 532
Giảm giá hàng bán
TK 3331
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.4 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản sử dụng: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
19 Đồ án tốt nghiệp
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;

- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
* Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính được thể hiện sơ trong đồ sau:
TK 911 TK 515 TK 111,112,131
Kết chuyển doanh thu Nhận lãi Cổ Phiếu, Trái Phiếu
hoạt động tài chính
TK 331
Chiết khấu thanh toán
được hưởng
TK 3387
Kết chuyển doanh thu tiền lãi
bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính: Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn
Tài khoản sử dụng: TK635 - Chi phí tài chính
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính,
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
20 Đồ án tốt nghiệp
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . .
Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.

* Không hạch toán vào Tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
- Chi phí tài chính khác.
* Trình tự kế toán chi phí hoạt động tài chính được thể hiện trong sơ đồ sau:

Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi K/C chi phí tài chính
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Tiền thu về
bán các
khoản đầu tư
Chi phí hoạt
động liên kết
liên doanh
TK 111,112
Lỗ về các khoản đầu tư
TK 111,112,242
TK 635
TK 911
TK 121, 221
Trường Đại học GTVT
21 Đồ án tốt nghiệp
Mua hàng trả chậm, mua góp




Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí hoạt động tài chính
1.2.2.5. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động khác
*Kế toán thu nhập khác:
Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (Nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
Tài khoản sử dụng: TK 711- Thu nhập khác
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
22 Đồ án tốt nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh
thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
* Trình tự kế toán toán thu nhập khác được thể hiện trong sơ đồ sau:











Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán thu nhập và chi phí khác
* Kế toán chi phí khác:
Tài khoản sử dụng: TK 811- Chi phí khác
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và
nhượng bán TSCĐ (Nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
TK 711 TK 111,112,131TK 911
Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ
(Nếu có)
TK3331
Được tài trợ, biếu tặng
hàng hóa, TSCĐ
TK 152 ,156,211
Các khoản nợ phải trả không
xác định được chủ nợ
TK 331,338
K/c thu nhập khác
Trường Đại học GTVT
23 Đồ án tốt nghiệp

- Các khoản chi phí khác
* Trình tự kế toán chi phí khác được thể hiện trong sơ đồ sau:
TK 211,213 TK 811
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 214

TK 333



Chi phí bằng tiền khác

Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán chi phí khác
1.2.2.6 Kế toán chi phí bán hàng
* Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển đi tiêu thụ.
- Chi phí vật liệu xây dựng trong bán hàng.
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và dịch vụ như: thuê tài sản, thuê kho, bốc dỡ, vận chuyển, tiền hoa hồng
đại lý…
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí khác bằng tiền như: chi hội nghị, tiếp khách, quảng cáo…
* TK sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng với 7 TK cấp hai.
* Trình tự kế toán bán hàng được thể hiện trong sơ đồ sau:
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX

TK 911
Kết chuyển chi phí khác
TK 111,112
Các khoản tiền bị phạt thuế
truy nộp thuế
Trường Đại học GTVT
24 Đồ án tốt nghiệp
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112
Chi phí nhân viên bán hàng Giảm chi phí thực tế phát sinh
TK 152 (611)
Chi phí vật liệu bộ phận BH
TK 911
TK 214 K/c CPBH xác định KQKD

Chi phí KH TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK133
TK 335
Trích trước chi phí bảo hành
Chi phí sửa chữa lớn TCSĐ
TK 153, 1421

Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
1.2.2.7 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn
doanh nghiệp, bao gồm:

SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX
Trường Đại học GTVT
25 Đồ án tốt nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho Ban Giám
đốc, nhân viên các phũng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: là trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp cho việc sửa chữa TSCĐ.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí KH TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: văn phòng làm việc,
kho tàng, vật kiến trúc.
- Thuế, phí và lệ phí: là các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài,… và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
- Chi trích dự phòng như các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện,
tiền nước, thuê sửa chữa TSCĐ.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đó kể
như hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí.
* TK sử dụng: TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp với 8 TK cấp hai.
* Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp thể hiện trong sơ đồ sau:
SV:Đỗ Thị Thanh Tuyền Lớp : KTTH K14B - TX

×