Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.06 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
MỤC LỤC
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản: 4
Những thành tích của công ty 5
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 12
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản: 4
Những thành tích của công ty 5
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 12
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2007
Công ty Cổ Phần Quốc tế Sơn Hà tiền thân là Công ty TNHH Cơ Kim
Khí Sơn Hà, Công ty được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận
ĐKKD số 070376 ngày 23 tháng 11 năm 1998 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp với số vốn điều lệ là 600 triệu đồng. Năm 2002,
Công ty tăng vốn điều lệ đăng ký lần một lên thành 5 tỷ đồng. Năm 2004,
Công ty tăng vốn điều lệ lần hai lên thành 30 tỷ đồng. Năm 2006, Công ty
tăng vốn điều lệ lần ba lên thành 41 tỷ đồng. Năm 2007, Công ty quyết
định chuyển đổi sang mô hình Công ty Cổ phần và hoạt động theo giấy
chứng nhận ĐKKD số 010302425 do sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 30 tháng 10 năm 2007 với tên gọi là “Công ty Cổ phần Quốc


tế Sơn Hà”, tên giao dịch là “SON HA INTERNATIONAL
CORPORATION” (viết tắt: SONHA.,CORP). Trong quá trình hoạt động,
Công ty đã 02 lần được sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp bổ
sung giấy chứng nhận ĐKKD để phù hợp với tình hình hoạt động của Công
ty, Công ty đang hoạt động với số vốn điều lệ đăng ký là 200 tỷ đồng .
1.1.2 Từ năm 2007 đến nay:
Tháng 10/2009: Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà trở thành công ty
đại chúng. Ngày 30/12/2009: cổ phiếu Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
giao dịch phiên đầu tiên tại Sở giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh.
Những năm gần đây, với đà phát triển mạnh mẽ của Công ty, cùng với việc
thay đổi đăng kí kinh doanh về loại hình doanh nghiệp, mở rộng quy mô
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
sản xuất Công ty đã phát triển thêm nhà máy sản xuất tại cụm công nghiệp
thị trấn Phùng với diện tích là 44800m2 đồng thời cũng mở thêm chi nhánh
công ty tại TP Hồ Chí Minh đóng vai trò như một công ty thu nhỏ của
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà.
Đến ngày nay, Sơn Hà đã trở thành một trong những công ty hàng đầu
trong lĩnh vực sản xuất, gia công thép không gỉ và các sản phẩm từ thép
không gỉ của Việt Nam. Sơn Hà nhập khẩu thép không gỉ dạng cuộn, sau
đó cán hoặc cắt để làm nguyên liệu đầu vào sản xuất các sản phẩm từ thép
không gỉ như bồn nước Inox, chậu rửa Inox, ống thép Inox thép cuộn cán
nguội. Các sản phẩm này được bán cho người sử dụng cuối cùng hoặc bán
cho các doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm này phục vụ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh của họ. Sản phẩm của Công ty được phân phối trên phạm
vi toàn quốc thông qua hơn 500 nhà phân phối và hơn 5000 nhà đại lý,
hoặc xuất khầu trực tiếp ra nước ngoài.
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà hiện đang tiến hành sản xuất kinh

doanh tại 2 địa điểm chính :
● Nhà máy sản xuất tại Khu Công nghiệp nhỏ và vừa Từ Liêm, xã
Minh Khai, huyện Từ Liêm, Hà Nội
● Nhà máy sản xuất tại Cụm Công nghiệp thị trấn Phùng, huyện Đan
Phượng Hà Nội, sản xuất hầu hết các sản phẩm như thép cán cuộn, ống
thép, chậu rửa và thiết bị nhà bếp, đồng thời sản xuất bán thành phẩm để
cung cấp cho các nhà máy sản xuất của Sơn Hà và các khách hàng khác.
Hiện nay Công ty có hai Công ty thành viên là: Công ty TNHH một
thành viên Công nghiệp Sơn Hà, địa chỉ: 210 Lô B, Chung cư Sơn Kỳ,
Đường CC2, phường Sơn Kỳ, Quận Tân Phú và Công ty Cổ phần Phát triển
Năng lượng Sơn Hà. địa chỉ: Lô số 2- CN1 Cụm công nghiệp nhỏ và vừa
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
Từ Liêm, xã Minh Khai, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Các ngành nghề và phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm: Sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng; Sản xuất, gia công, lắp ráp
và kinh doanh các sản phẩm điện, điện tử, đồ gia dụng; Đại lý mua, đại lý
bán, ký gửi hàng hóa; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ; Sản xuất gỗ
nội thất ( bàn ghế, tủ, tủ bếp ); Cắt, tạo dáng và hoàn thiện đá; Sản xuất và
mua bán các sản phẩm được chế tạo từ vật liệu Composite; Lữ hành nội
địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch, thể thao văn hóa
( không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường); Xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Sản xuất, mua bán
vật liệu xây dựng, sơn xây dựng dân dụng, công nghiệp, bột bả trong xây
dựng dân dụng; Khai thác, sản xuất, mua bán, chế biến sản phẩm đá tự
nhiên, đá trong xây dựng; sản xuất và mua bán các sản phẩm năng lượng
mới như : năng lượng mặt trời, năng lượng gió; Sản xuất và mua bán ống
thép các loại; Sản xuất và mua bán các loại thiết bị lọc nước; Luyện kim,

đúc thép, cán kéo thép; Dịch vụ vận tải hàng hóa; vận chuyển hành khách
du lịch bằng ô tô, đại lý giao nhận và đại lý vận tải hàng hóa; Kinh doanh
bất động sản; Khai thác, vận hành các dịch vụ phục vụ tòa nhà, khu chung
cư, công trình dân dụng, công nghiệp; Các dịch vụ cho nhà ở và văn phòng
làm việc; Khai thác và chế biến khoáng sản ( trừ loại khoáng sản nhà nước
cấm); Kinh doanh các sản phẩm thiết bị nhà bếp.
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty:
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm làm từ thép không gỉ
( Inox) với sản phẩm chính gồm: Bồn nước Inox, chậu rửa Inox, thép cuộn
cán nguội, ống thép không gỉ, các thiết bị nhà bếp.
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản:
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản.
( Số liệu do phòng kế toán và phòng hành chính nhân sự cung cấp)
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Doanh thu các
hoạt động
557.562.311.20
1
844.543.645.84

0
1.068.351.810.262
2 Lợi nhuận 70.409.212.110
105.136.150.10
6
145.354.330.018
3 Nộp ngân sách 4.223.151.101 6.713.285.151 8.766.204.823
4
Số lượng công
nhân viên
378 426 825
Nhận xét: Trong những năm gần đây, Sơn Hà ngày càng phát triển cả về
chiều sâu cũng như quy mô sản xuất. Doanh thu, lợi nhuận tăng gần gấp 2 lần
từ năm 2010 tới năm 2012. Hàng năm Công ty mang lại việc làm và thu nhập
cho hàng trăm công nhân viên, đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng chục
tỷ đồng.
Những thành tích của công ty
Các kết quả và các huân, huy chương, giải thưởng mà Doanh nghiệp đã
đạt được trên các lĩnh vực:
* Kinh doanh : Sản phẩm của Công ty đạt được danh hiệu “Hàng Việt
Nam chất lượng cao” nhiều năm liền. Sản phẩm đạt nhiều huy chương vàng
trong các kỳ hội chợ trong nước và quốc tế. Sản phẩm được kiểm soát bởi hệ
thống quản lý chất lượng ISO9001:2000. Các sản phẩm của Công ty đều
mang nhãn hiệu Sơn Hà. Nhãn hiệu Sơn Hà đã được Cục sở hữu Công nghiệp
cấp ngày 22/5/2000 theo quyết định số 1090/QĐNH. Hiện nay, Công ty đang
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trong toàn bộ mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo mọi hoạt động đều được kiểm soát
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
5
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng để chất lượng quản lý và sản
phẩm luôn được đảm bảo và phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Sản
phẩm, thương hiệu đạt giải Sao Vàng Đất Việt, Thương hiệu mạnh 2004. Thị
phần sản phẩm bồn nước Inox chiếm 45% thị phần trên toàn quốc. Sản phẩm
nhãn hiệu Sơn Hà có mặt trên thị trường toàn quốc.
* Công nghệ, môi trường:
Công nghệ: Do sản phẩm của công ty là các chủng loại thuộc nhóm hàng
hoá kim khí tiêu dùng nên công tác gia công được thực hiện trên hệ thống
máy móc, thiết bị công nghiệp được sử dụng theo quy trình bán tự động.
Công tác tin học hoá được áp dụng trong lĩnh vực quản lý: sản xuất, kinh
doanh, kế hoạch, tài chính kế toán, dịch vụ khách hàng. Những cải tiến này
không làm thay đổi về mặt kết cấu của sản phẩm mà chỉ thay đổi làm nâng
cao tính năng của từng chi tiết. Công ty đã đầu tư các máy móc thiết bị hiện
đại trong ngành gia công các sản phẩm cơ khí nhằm nâng cao năng lực sản
xuất của doanh nghiệp cùng như của ngành.
Công tác môi trường: Do đặc thù sản phẩm của Công ty là sản phẩm
kim khí tiêu dùng nên việc sử dụng nước và khí trong quá trình sản xuất là rất
ít và chất lượng của nước thải luôn đảm bảo trong mức độ ô nhiễm cho phép
của các đơn vị quản lý nhà nước về môi trường. Nói chung, công tác về môi
trường cũng được công ty quan tâm đúng mực nhằm giảm thiểu tác động của
quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã xây dựng thoả thuận môi trường
trong việc triển khai công tác sản xuất kinh doanh.
* Xã hội : Lợi ích xã hội của Công ty Sơn Hà được thể hiện trong số
lượng lao động hơn 300 người hiện đang làm việc tại công ty và chất lượng,
sức khoẻ của lao động luôn được đảm bảo. Người lao động làm việc tại Công
ty được hưởng các chế độ bảo hiểm theo pháp luật quy định: BHXH, BHYT.
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
6
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
Tổ chức công đoàn cơ sở được thành lập năm 2000 nhằm tập hợp người lao
động hoạt động nâng cao hiệu quả làm việc và bảo vệ người lao động trong
quá trình làm việc trong doanh nghiệp. Công ty cũng đã tham gia nhiều hoạt
động tình nghĩa, nhân đạo tại địa phương. Hoạt động tài trợ, xã hội: Tài trợ
cho chương trình trao giải Cánh Diều vàng, chương trình tôn vinh các nghệ sĩ
có thành tích cho xã hội .Tài trợ cho chương trình Một trái tim, một thế giới,
chương trình vận động ủng hộ nạn nhân chất độc gia cam. Hoạt động tình
nghĩa, nhân đạo: Đóng góp cho Quỹ khuyến học tại Xuân Hoà, Vĩnh Phúc
hàng năm với số tiền từ 30 triệu đến 50 triệu mỗi năm. Đóng góp cho Quỹ vì
người nghèo Việt Nam hàng năm 20 triệu đồng.
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà:
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà được tổ chức và hoạt động theo luật
doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty và các
văn bản pháp luật khác có liên quan. Hiện nay công ty có các chi nhánh, văn
phòng và nhà xưởng tại các địa điểm sau:
Nhà máy sản xuất I: Địa chỉ: Khu CN nhỏ & vừa Từ Liêm, Minh Khai, Từ
Liêm, Hà Nội với diện tích 9000 m
2
. Chuyên sản xuất sản phẩm bồn nước Inox.
Nhà máy sản xuất II: Địa chỉ : Cụm CN thị trấn Phùng, Đan Phượng, Hà
Nội với diện tích là 44.800m2. Là cơ sở chính tập chung sản xuất các sản
phẩm như thép cán nguội, thép ống, thép cuộn, chậu rửa, thiết bị nhà bếp…
Chi nhánh I: - Địa chỉ : Khu CN Tân Bình,TPHCM. Diện tích 4900m2.
Sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ đạo như bồn nước các loại, chậu rửa
và thép Inox.
Công ty đã được tổ chức và điều hành theo mô hình công ty cổ phần,
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302

7
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
tuân thủ các qui định pháp luật hiện hành, cơ cấu tổ chức của Công ty phù
hợp với các lĩnh vực hoạt động của Công ty.
1.2.1 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty.
Là một công ty thì không thể thiếu một bộ máy quản lý được tổ chức
khoa học, hợp lý. Đồng thời phải do những người có trình độ về chuyên môn,
có năng lực quản lý tốt mới có thể dẫn dắt Công ty đi lên. Đây là vấn đề lớn
quyết định đến sự phát triển của Công ty. Bởi khi Công ty được điều hành tốt
sẽ ngày càng làm ăn có hiệu quả, uy tín của Công ty được nâng cao, đời sống
cán bộ công nhân viên được chú trọng, tạo điều kiện để Công ty có thể lớn
mạnh như ngày hôm nay. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ
phần Quốc tế Sơn Hà được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mỗi
phòng ban, bộ phận trong Công ty đều có nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể.
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có
quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội
đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông có quyền
quyết định những vấn đề được pháp luật và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt
các cổ đông sẽ được thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị (HĐQT), thành viên ban kiểm
soát Công ty.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên do đại hội đồng
cổ đông bầu, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm bao gồm: Chủ tịch HĐQT, và các
ủy viên HĐQT. Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu
sự quản lý và chỉ đạo thực hiện của HĐQT. HĐQT là cơ quan có đầy đủ
quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ những quyền
thuộc về đại hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và
điều lệ của công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và nghị quyết đại hội
đồng cổ đông quy định. Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 05 năm.

SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ),
do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và
ban tổng giám đốc. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành công ty. Hiện tại,
ban kiển soát gồm 03 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra và bãi miễn với nhiệm kỳ
là 05 năm.
Ban tổng giám đốc: Ban tổng giám đốc của công ty gồm 01 tổng giám
đốc và 04 phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các
quyển và nghĩa vụ được giao. Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho tổng
giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về phần việc được phân công,
chủ động giải quyết những công việc đã được TGĐ ủy quyền và phân công theo
đúng điều lệ và quy chế của Công ty.
Các phòng ban chức năng:
Ban kiểm soát nội bộ: Kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của các bộ
phận, phòng ban, các đơn vị trực thuộc trong Công ty tuân thủ theo các quy
chế, quy định hoạt động nội bộ và theo các quy định của pháp luật. Giám sát,
đánh giá tính tuân thủ theo hệ thống của toàn bộ Công ty.
Đại diện lãnh đạo: Đảm bảo việc thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến
hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. Xây dựng và giám sát việc thực
hiện các mục tiêu chất lượng của Công ty. Tổ chức họp xem xét của lãnh đạo
về quản lý hệ thống chất lượng của Công ty. Tổ chức đánh giá chất lượng nội
bộ, quản lý chất lượng của Công ty. Giúp ban giám đốc quản lý, điều phối các
hoạt động quản lý chất lượng với các tổ chức bên ngoài và các bộ phận bên
trong Công ty. Xem xét, sử lý những vấn đề không phù hợp theo yêu cầu của
hệ thống quản lý chất lượng. Báo cáo cho ban Tổng giám đốc về kết quả hoạt

động của hệ thống quản lý chất lượng và các yêu cầu về cải tiến. Thúc đẩy
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
toàn bộ Công ty nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện quản lý hệ
thống chất lượng.
Ngành hàng gia dụng: Có trách nhiệm quản lý và kinh doanh các sản
phẩm trong ngành hàng gia dụng gồm: Bồn nước, chậu rửa, thiết bị nhà bếp,
máy nước nóng năng lượng mặt trời.
Ngành hàng công nghiệp: Có trách nhiệm quản lý và kinh doanh các
sản phẩm trong ngành công nghiệp bao gồm: ống thép Inox trang trí, công
nghiệp, thép cuộn cán nguội, cán nóng, thép góc, thép hình.
Phòng Marketing và PR: Tham mưu cho ban gián đốc trong lĩnh vực
tiếp thị sản phẩm và phát triển thị trường. Duy trì và phát triền hình ảnh
thương hiệu của công ty trên thị thường. Phân tích, đánh giá hiện trạng, phát
triển quan hệ cung cầu sản phẩm, xu thế giá cả trong và ngoài nước. Điều tra,
nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin thị hiếu khách hàng và tìm hiểu các
đối thủ cạnh tranh từ đó tham mưu cho ban tổng giám đốc về công tác xây
dựng và phát triển thương hiệu cũng như phát triển thị thường.
Phòng logistic: Có nhiệm vụ quản lý hệ thống kho hàng, vận chuyển
hàng hóa, lắp đặt bảo hành và chăm sóc khách hàng. Có trách nhiệm tiếp nhận
và xử lý mọi thông tin liên quan đến yêu cầu của khách hàng, tư vấn dịch vụ
trực tiếp.
Phòng hành chính – nhân sự: Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố
trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty. Quản lý hồ sơ lý lịch
công nhân viên (CNV) toàn Công ty, giải quyết các thủ tục và chế dộ tuyển
dụng, thôi việc, bãi miễn, kỉ luật, khen thưởng, hưu trí. Xây dựng kế hoạch,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ CNV, bảo hộ
lao động. Quản lý lao động, tiền lương cán bộ CNV, xây dựng các định mức

lao động, đơn giá tiền lương. Quản lý công văn đi, đến, sổ sách hành chính và
con dấu.
Phòng tài chính-kế toán: Quản lý công tác tài chính kế toán tại Công ty
theo luật kế toán và các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước về lĩnh vực
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
tài chính kế toán. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và
nội dung công việc kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính,
các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và
nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật về tài chính, kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề
xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
của Công ty. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Phòng kế toán quản trị: Xử lý các dữ liệu từ phòng tài chính kế toán,
nghiên cứu và đánh giá tình hình hoạt động của Công ty dựa trên các số liệu
tài chính – kế toán. Cùng các phòng nghiệp vụ tham mưu cho ban tổng giám
đốc trong việc kí kết các hợp đồng kinh tế.
Phòng kỹ thuật và cơ điện: Tham mưu cho ban tổng giám đốc về lĩnh
vực kỹ thuật cơ khí, điện, điện tử, động lực….của Công ty. Quản lý duy tu,
bảo dưỡng các dây truyền máy móc, thiết bị, đảm bảo hệ thống máy móc,
thiết bị cơ khí của Công ty vận hành an toàn, hiệu quả.
Phòng QA & RD: Đảm bảo kiểm soát tính tuân thủ của toàn bộ các bộ
phận sản xuất theo quy trình, quy định của Công ty. Kiểm tra chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn để đưa vào sản xuất.
Kiểm tra chất lượng bán sản phẩm và thành phẩm trước khi xuất xưởng.
Tham mưu cho ban tổng giám đốc và xu hướng phát triển của các công nghệ
mới liên quan đến sản phẩm của Công ty. Nghiên cứu, thiết kế và tiếp nhận
các công nghệ mới, sản phẩm mới nhanh chóng đưa vào dây truyền sản xuất

thực tế, đảm bảo công việc đạt chất lượng, hiệu quả và chính xác.
Ban an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy: Tham mưu cho ban
tổng giám đốc về nội quy lao động, đảm bảo an toàn trong quá trình lao động.
Kiểm tra việc tuân thủ nội quy an toàn lao động của cán bộ CNV trong quá
trình sản xuất vận hành máy móc. Tham mưu cho ban giám đốc về nội quy
phòng cháy chữa cháy, đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy tuân thủ theo
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
các quy định của pháp luật. Tổ chức tập huấn cho cán bộ CNV về các nguyên
tắc bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ.
Các phân xưởng sản xuất: Tổ chức, quản lý, phân công lao động, điều
hành sản xuất, quản lý các phân xưởng nhằm hoàn thiện các kế hoạch được
ban giám đốc công ty giao đúng kế hoạch, đúng số lượng, đảm bảo chất
lượng. Tiêp nhận các đơn đặt hàng từ công ty, tổ chức điều hành sản xuất.
Tiếp nhận và quản lý các nguyên vật liệu phục vụ kế hoạch sản xuất của nhà
máy. Phân công, bố trí lao động theo quy trình của sản xuất. Tổ chức các lĩnh
vực phục vụ và phụ trợ sản xuất. Trực tiếp khai thác năng lực máy móc, thiết
bị trong nhà máy nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất. Tổ chức quản lý
kho tàng liên quan.
Phòng vật tư xuất nhập khẩu: Tham mưu cho ban tổng giám đốc về kế
hoạch nhập nguyên vật liệu ( NVL) đầu và đảm bảo cung ứng kịp thời cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trực tiếp triển khai kế hoạch cung ứng vật tư,
vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất và cung ứng hàng hóa phục vụ kinh doanh.
Giám sát việc sử dụng NVL tại các đơn vị trong hệ thống. Điều phối NVL,
hàng hóa giữa các chi nhánh. Thực hiện nhiệm vụ khác do ban tổng giám đốc
yêu cầu.
Phòng công nghệ thông tin: Tư vấn cho ban tổng giám đốc triển khai, sử
dụng các máy móc, phần mềm trong lĩnh vực tin học. Phụ trách hệ thống tin

học trong toàn công ty. Thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin.
Mô hình bộ máy quản lý của công ty được cụ thể hoá theo sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
13
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Trợ lý kinh doanh
Trợ lý tổng hợp
Trưởng ban KTNB
Đại diện lãnh đạo
Phó TGĐ điều
hành - KD
GĐ ngành hàng
công nghiệp
T.P marketing
T.P logistic
T.P HCN sự
T.P kế toán tài
chính
T.P kế toán quốc tế
GĐ ngành hàng
gia dụng
Phó TGĐ sản xuất

T.P QA & RĐ
T.P kỹ thuật & cơ
điện
T.P quản lý sản
xuất
Quản đốc Px ống
thép
Quản đốc Px chậu
và ép
Quản đốc Px cắt xả
băng
Quản đốc Px cán ủ
Quản đốc Px bốn
T.B ATLĐ và
PCCC
Phó TGĐ vật tư -
XNK
T.P vật tư XNK
T.P CN thông tin
TGĐ công ty TNHH
MVT Sơn Hà
Phó TGĐ điều hành
GĐ kinh doanh
PGĐ hàng gia dụng
PGĐ ngành hàng
công nghiệp
T.P Logistic
T.P Kinh tế - Tài
chính
T.P vật tư

Chuyên viên HCSN
GĐ xưởng sản xuất
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
14
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Trợ lý kinh doanh
Trợ lý tổng hợp
Trưởng ban KTNB
Đại diện lãnh đạo
Khối kinh doanh
Ngành hàng công
nghiệp
Phòng marketing
Phòng logistic
Ngành hàng gia
dụng
Phó TGĐ sản xuất
T.P QA & RĐ
T.P kỹ thuật & cơ điện
T.P quản lý sản xuất
Quản đốc Px ống thép
Quản đốc Px chậu và ép
Quản đốc Px cắt xả băng

Quản đốc Px cán ủ
Quản đốc Px bốn
T.B ATLĐ và PCCC
Khối hỗ trợ
Phòng hành chính
nhân sự
Phòng vật tư - XNK
Phòng tài chính –
kế toán
Phòng kinh tế quản
trị
Phòng công nghệ
thông tin
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
1.2.3.1 Qui trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm
Trình độ công nghệ sản xuất của Sơn Hà được đánh giá ở mức khá hiện
đại. Trong quá trình sản xuất công ty không ngừng cải tiến quy trình sản xuất,
tìm kiếm công nghệ mới hướng tới đa dạng hóa sản phẩm.
1.2.3.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của công ty.
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm làm từ thép không gỉ (Inox) với
sản phẩm chính gồm: bồn nước Inox, thép cuộn cán nguội, ống thép không gỉ,
các thiết bị nhà bếp.
Thép không gỉ (còn gọi là Inox) là một dạng hợp kim của sắt với thành
phần chính là crôm với hàm lượng tối thiểu là 10,5% và một số nguyên tố
khác như nickel, titan, mangan, đồng, nhôm. Nhờ thành phần hoá học của
mình, thép không gỉ có những đặc tính rất đặc biệt như chống được ăn mòn,

chịu được nhiệt độ cao, đảm bảo vệ sinh, bề ngoài sáng, đẹp, có khả năng
chịu lực, dễ gia công, thời gian sử dụng cao và có thể tái chế. Với những đặc
tính này, thép không gỉ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng
ngày và trong rất nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Bồn nước Inox:
Bồn chứa nước Inox của Sơn Hà hiện được sản xuất bằng vật liệu SUS
304, trên dây truyền công nghệ của Nhật Bản và hệ thống quản lý chất lượng
đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2008, giúp sản phẩm có độ cứng vững và độ
bền rất cao. Sản phẩm bồn nước Inox hiện nay được sản xuất dưới 2 dạng
đứng và dạng ngang, với dung tích từ 500- 30.000 lít. Sản phẩm gọn nhẹ, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, rất phù hợp với nhu cầu chứa nước sinh hoạt
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
của mỗi gia đình và các công trình xây dựng lớn.
Sản phẩm bồn nước dung tích 1000lít và 1.500 lít là chủng loại được tiêu
thụ mạnh nhất, chiếm hơn 80% số lượng tiêu thụ. Ngoài ra, Công ty còn sản
xuất bồn nước bằng nhựa, tuy nhiên sản phẩm này được sản xuất không
nhiều.
Mặt hàng ống thép không gỉ: Mặt hàng ống thép không gỉ bao gồm ống
thép công nghiệp và ống thép trang trí. Ống thép không gỉ công nghiệp được
dùng cho các nhà máy lọc dầu, ga, nhà máy bia, thực phẩm, dược phẩm và hệ
thống ống nước cao cấp, Hiện nay, Sơn Hà là nhà sản xuất ống Inox công
nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Sản phẩm ống Inox có chất lượng cao và đồng đều nhờ dây truyền công
nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm. Ngoài ra, Sơn Hà còn
có các chuyên gia nước ngoài trực tiếp điều hành và kiểm tra chất lượng sản
phẩm theo đúng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và tiêu chuẩn PED-EU.
Ống thép không gỉ trang trí được ứng dụng trong các ngành xây dựng, dân

dụng công nghiệp, thiết bị y tế, trang trí nội thất.
Mặt hàng chậu rửa: Sản phẩm chậu rửa của Sơn Hà rất đa dạng về mẫu
mã, chủng loại với hơn 30 dòng sản phẩm khác nhau, đảm bảo đáp ứng mọi nhu
cầu và sở thích của khách hàng. Sản phẩm của Công ty bao gồm các loại chậu
rửa một ngăn, hai ngăn, chậu góc vuông, được thiết kế và sản xuất theo công
nghệ hiện đại, đảm bảo tính thẩm mỹ cao cũng như độ bền của sản phẩm.
Mặt hàng thiết bị nhà bếp: Mặt hàng thiết bị nhà bếp mang nhãn hiệu
Casterix được Sơn Hà nhập khẩu và phân phối ra thị trường nội địa. Hiệntại
doanh nghiệp nhập khẩu chọn bộ thiết bị nhà bếp bao gồm: bếp ga, máy hút
mùi, bồn rửa, máy sấy bát, vòi nước và phân phối ra thị trường Việt Nam.
Nhãn hiệu thiết bị nhà bếp của Casterix được định vị là bộ phận sản phẩm nhà
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
bếp cao cấp với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường thiết bị nhà bếp cao cấp.
Các sản phẩm khác: Ngoài các sản phẩm chính nói trên, các Công ty liên
kết của Sơn Hà còn phát triển sản phẩm: Bình nước nóng năng lượng mặt trời
( với thương hiệu Thái dương năng – do công ty Cổ phần Năng lượng Sơn Hà
sản xuất và Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà phân phối.
Trình độ công nghệ sản xuất bồn nước, chậu rửa Inox của Sơn Hà được
đánh giá ở mức khá hiện đại của ngành. Trên thực tế, việc sản xuất bồn Inox
và chậu rửa không yêu cầu công nghệ cao, rào cản về công nghệ đối với việc
ra nhập ngành là không lớn. Tuy nhiên, sự khác biệt của Sơn Hà so với các
doanh nghiệp khác là ở việc xây dựng quy trình sản xuất, quản lý chất lượng
tốt, giúp giảm thiểu tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao năng suất đồng thời
đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định. Trong quá trình sản xuất, Công ty
không ngừng cải tiến quy trình sản xuất, tìm kiếm các công nghệ sản xuất mới
hướng đến phát triển đa dạng sản phẩm: chậu rửa cao cấp, thiết bị nhà bếp
hiện đại, ống Inox theo tiêu chuẩn thế giới với kích cỡ lớn,

Bộ phận sản xuất của Công ty gồm có các tổ sản xuất: tổ bồn, tổ ép, tồ
hàn điện, tổ lốc, tổ hoàn thiện, tổ bốc xếp, phân xưởng nhựa. Sản phẩm được
sản xuất trên quy trình công nghệ phức tạp kiểu vừa liên tục vừa song song.
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
Sơ đổ 1.3: Chu trình sản xuất sản phẩm bồn nước Inox
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
19
Nguyên liệu inox
Pha cắt
Hàn thân
Lốc thân
Ghép hàn bồn
Kiểm tra mối hàn
Hoàn thiện bồn
Tạo ghép góc
Hàn chân đế
Dập chụp bồn
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán

2.1.1 Đặc điểm lao động kế toán
Bộ máy kế toán là bộ phận quan trọng không thể thiếu trong tổ chức bộ
máy của Công ty. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ sẽ trợ
giúp đắc lực cho ban quản lý Công ty xây dựng và vận hành các hoạt động
kinh doanh của Công ty một cách có hiệu quả. Chất lượng, trình độ của đội
ngũ kế toán cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán hợp lý sẽ góp phần
không nhỏ làm giảm rủi ro kiểm soát, làm tăng độ tin cậy của những thông tin
kế toán nói chung và của báo cáo tài chính nói riêng. Chính vì vậy việc lựa
chọn người làm kế toán cho doanh nghiệp mình là một vấn đề được đặt lên
hàng đầu với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Người làm kế toán không chỉ cần
phải có trình độ mà còn cần có kinh nghiệm trong công việc, làm việc nhiệt
tình, chăm chỉ và quan trọng hơn là phải thật thà, trung thực. Chất lượng
nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển
của Công ty, vì vậy Công ty luôn đặt mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp hàng đầu trong chiến lược phát triển của mình. Hiện nay, số
lượng cán bộ nhân viên chính thức của công ty là 825 người. Công ty Cổ phần
Quốc tế Sơn Hà đã tìm cho mình được đội ngũ nhân viên làm công tác kế
toán năng động, nhiệt tình và tâm huyết. Dưới đây là bảng lao động và cơ cấu
lao động của Công ty.
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
Bảng 2.1: Lao động và cơ cấu lao động của Công ty
Yếu tố
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
I. Tổng số lượng nhân viên 825 100%
II. Phân theo trình độ chuyên môn 825 100%

1. Trình độ đại học trở lên 102 12,33%
2. Trình độ Cao Đẳng 54 6,63%
3. Trình độ Trung cấp 93 11,41%
4. Trình độ sơ cấp 164 19,89%
5. Công nhân 410 49,73%
III. Phân theo thời hạn hợp đồng 825 100%
1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn 585 70,95%
2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn (1 – 3 năm) 4 0,40%
3. Hợp đồng xác định thời hạn ( dưới 1 năm) 236 28,65%
Nguồn: trích từ phòng hành chính nhân sự
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn

Có thể nói, bộ máy kế toán của Công ty có vai trò hết sức quan trọng với
chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế diễn ra tại đơn vị.
Việc tổ chức một cách khoa học, hợp lý công tác kế toán nói chung và bộ máy
kế toán nói riêng không những đảm bảo được yêu cầu thu nhận, hệ thống hoá
và cung cấp thông tin kinh tế kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý mà còn
giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa những vi phạm tổn hại tài
sản của đơn vị. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh, từ tổ
chức bộ máy quản lý và tình hình thực tế, Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
đã xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, quy
mô, nội dung hoạt động cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán tại
công ty. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến, mô hình tổ
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
chức tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán
từ việc thu thập đến kiểm tra chứng từ, từ việc ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập

báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp Phòng kế toán của
Công ty là nơi trực tiếp thực hiện các công tác kế toán, cuối kỳ báo cáo trực
tiếp với giám đốc về tình hình kinh doanh của Công ty. Các kế toán viên kế
toán thực hiện nhiệm vụ của mình, đề xuất với giám đốc những ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cũng như các vướng mắc trong công
việc của mình.
Quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong Công ty:
Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo cao nhất trong phòng kế toán, có
trách nhiệm giúp Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc thực hiện việc kế
toán thống kê, chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo bao quát chung, bố trí
công việc phù hợp với mỗi người, quan hệ với các phòng ban, cơ quan quản
lý cấp trên. Có quyền yêu cầu các bộ phận cung cấp các tài liệu chính xác,
trung thực, kịp thời liên quan đến công tác hạch toán kế toán – tài chính của
công ty theo quy đinh của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp lý về sự
cung cấp đó. Ký duyệt các nghiệp vụ hạch toán trong ngày của công ty, của
kế toán quản trị. Hàng ngày đôn đốc kiểm tra công việc của từng kế toán viên,
trong đó chú ý đặc biệt tới công nợ phải thu. Đối chiếu, kiểm tra số liệu báo
cáo do kế toán tổng hợp và kế toán thuế thực hiện. Nắm bắt thông tin kế toán
số liệu cung cấp cho ban giám đốc về tình hình tài chính của công ty, khi họ
có yêu cầu. Phân tích đưa ra các tư vấn cần thiết cho ban giám đốc về tình
hình tài chính của công ty, đề xuất các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng
cường kiểm soát nội bộ trong công ty. Cập nhật các chế độ kế toán mới, các
chế độ có liên quan đến nhân viên văn phòng, trình độ của nhân viên.
Kế toán tổng hợp: Chịu trách hạch toán kiểm tra giám sát mỗi phần
hành của kế toán, kiểm tra sự phù hợp về tình hình hợp lý, hợp lệ, tính chính
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: GS.TS. Nguyễn Văn Công
xác của các tài liệu kế toán, số liệu trước khi lập báo cáo quyết toán tổng hợp.

Xác lập báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, báo cáo thu chi, báo cáo công nợ, bản thuyết minh
báo cáo tài chính. Định kỳ lập các báo cáo tài chính. Hàng ngày cập nhật số
liệu phát sinh, lập phiếu thu, phiếu chi, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Kiểm tra soát xét toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp các
chứng từ, trình kế toán trưởng xem xét và ký duyệt cuối ngày. Cuối tháng
tổng hợp toàn bộ số liệu, đối chiếu số liệu tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo tài
chính kế toán trưởng xem xét.
Kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định: Có nhiệm vụ phản ánh chính
xác kịp thời, cụ thể, đầy đủ số liệu hiện có, tình hình biến động và sử dụng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Đồng thời phản ánh ghi chép
tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng tài sản cố định.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Căn cứ vào chi phí tập hợp
được giá trị sản phẩm dở dang để tính giá thành.
Kế toán ngân hàng: Kế toán ngân hàng hạch toán các khoản tiền gửi là
các giấy báo Có báo Nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng
từ gốc (ủy nhiệm, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi). Hàng ngày
khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu
với các chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch phải thông báo kịp thời.
Kế toán nguyên vật liệu: Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ NVL trong
kho toàn Công ty. Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ phần tài sản cố định
(TSCĐ) và công cụ dụng cụ (CCDC) của Công ty.
Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ phần báo cáo thuế của
Công ty. Toàn bộ phần liên hệ, giao dịch với các cơ quan thế và cơ quan có
chức năng.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu – chi tiền mặt của Công ty.
Kế toán công nợ: Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả
theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra đôn đốc việc
SV: Phạm Thị Tâm – MSV: 13110302
23

×