Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.68 KB, 56 trang )


trờng đại học kinh tế quốc dân
VIN THNG MI & KINH T QUC T
o0o
CHUYấN
THC TP TT NGHIP
Đề tài:
GII PHP GIA TNG LI NHUN TI CễNG TY TNHH
MT THNH VIấN DCH V NH & KHU ễ TH
Giáo viên h ớng dẫn : TS. TRầN VĂN BãO
Sinh viên thực hiện : Trịnh ĐứC HOA
Lớp : QTKD TM - K41
MSSV : TC411529
Hà Nội, 2013
GVHD:Ts Trn Vn Bóo SV: Trnh c Hoa
MỤC LỤC

  Ụ Ụ 
   Ờ ỞĐẦ 
 ƯƠ 
     Ề Ộ Ị Ụ Ở
Đ Ị 
   !" !# $%""& !'!(")ị ử à à ể 
   *# "  + *%)'!(") " !,!  Đặ đ ể ề ổ ứ ộ ộ à ị ụ à
-. 'Ở Đ ị
 "/. 0 " !(1!203!"&0!(! *( ! 4)ế ả ạ độ ă ầ đ 
 ƯƠ 5
 6    7  Ự Ạ Ợ Ậ Ủ Ộ Ị
   Ụ Ở Đ Ị5
 ! !# $8ề 
9 %!(%" "& !(: !. ! 3'!(")Đ ự ạ ợ ậ ủ 


9 !(" !" . " ữ à ự đạ đượ 
'!(")0 !!3) ;< * " !( %!+ /. !:=# '!(!4!đế đ đượ ộ độ ũ ộ ả à 
1 ". "<"& ! .),!*'!30# ! .1!!( * .$%".)ỹ ậ độ à ề ệ ế
! !(:  3 !( ! )'!(") <  .1 !$%""& !đượ ă ự ủ độ ũ à ẽ đ ề ệ ể 
9 !ạ ế
9(.),!!4!% !ạ ế9
 ƯƠ >
?  ?6  ??7 ƯƠ ƯỚ Ể Ả Ă >
   7 Ợ Ậ Ủ Ộ >
    Ị Ụ Ở Đ Ị>
 ! !(0 " !(1!203! 3'!(")"&0!(" (3!" Đị ướ ạ độ ủ ờ ớ >
%( $%$(3" !(: !. ! 3'!(")ả ă ợ ậ ủ @
%( $%$" !(203!".ả ă @
%( $%$1 *0%"$8ả ể A@
 !!(ế ị9
%0 " !((302 "3!"0%!/.3!(4! !( !( ! !(1'!(! ạ độ ị à ũ ả ưở ỏ
" !. .# ! 3203!!( $!,!! ! !,!+3! !/.)  " ớ ầ ố ủ ệ à ướ à ế ặ ẽ
" 0  .1 !". !: 0203!!( $1"3*(3"3!"0%!(302 # ạ đ ề ệ ậ ợ ệ ị ớ
!(4! !(%!(4! !( !BC*B": %  .1 !0#3)# "3!"0%!à à ầ ạ đ ề ệ à
300". !:  # %203!!( $ !(" "&%! & &0D3!ậ ợ đố ớ ệ đồ ờ đượ ủ
 !/.) 0#3) * "  $&E& !(# "  !!(,*"Fà ế ầ ố ế ấ à à ự ệ 9
  Ế Ậ 9
 7 GỆ Ả 9
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng quan tâm đến
năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đây là ba chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là thước đo trình
độ phát triển của doanh nghiệp nói chung và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
nói chung. Song tất cả đều thể hiện một mục tiêu cao hơn của doanh nghiệp

đó là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
Phấn đấu để có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới
sự sống còn và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu tìm
hiểu nguồn gốc, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm làm tăng lợi
nhuận đối với doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nhận thấy được tầm quan
trọng của vấn đề này trong quá trình thực tập em xin chọn đi sâu vào vấn đề
lợi nhuận với đề tài “Giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Một
Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị”.
Nội dung của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà
Ở & Khu Đô Thị.
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH Một Thành Viên
Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị.
Chương 3: Phương hướng phát triển và giải pháp gia tăng lợi nhuận của
Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian thực tập ngắn, do trình độ hiểu
biết của em còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được nhiều sự góp ý của các thầy cô để bài chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh
đạo Công ty, phòng Tài chính – Kế toán, đặc biệt em xin bầy tỏ lòng cảm ơn
chân thành nhất tới thầy Trần Văn Bão đã hướng dẫn chỉ bảo em nghiên cứu
hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Trịnh Đức Hoa
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
1
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị được
thành lập từ ngày 19/6/2000 đó được sự cho phép của pháp luật Việt Nam.
Công ty hoạt động dưới sự giám sát, điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Công
ty hoạt động hợp pháp theo pháp luật VN và đăng ký kinh doanh theo số
0103663175 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 27/05/2000
- Địa chỉ trụ sở: Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội
- Mã số thuế: 0101042990
- Mở tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh nam Hà Nội
Trong những năm qua, Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở
& Khu Đô Thị đã có nhiều công trình có quy mô và đạt chất lượng tốt, giá
thành hợp lý và được chủ đầu tư đánh giá cao.
Chỉ trong thời gian ngắn, Công ty khẳng định được năng lực của mình
trên thị trường, đơn vị có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và chuyên môn
cao, có cán bộ quản lý giỏi, có các đội lao động với tay nghề vững vàng đủ
khả năng xây dựng những công trình có quy mô phức tạp. Công ty có đủ
năng lực thiết bị thi công, thực hiện đuợc tất cả các yêu cầu đòi hỏi về kỹ
thuật chất lượng công trình.
Hiện nay, đơn vị không ngừng nâng cao đội ngũ kỹ thuật, cán bộ quản
lý, công nhân lành nghề, mua sắm trang thiết bị để đảm bảo thi công công
trình ngày càng tốt hơn.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
2
1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy Công ty TNHH Một Thành Viên
Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị
1.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu theo mô hình trực
tuyến chức năng hay còn gọi là cơ cấu hỗn hợp. Theo kiểu cơ cấu này thì
quản lý lãnh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng, vẫn tuân thủ

theo chế độ một thủ trưởng mà tận dụng được sự tham gia của các bộ phận
chức năng, giảm bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của Công ty.
 a.Tổ chức bộ máy của Công ty Dịch vụ:
Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý của Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch
Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị.
(Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ
Nhà Ở & Khu Đô Thị)
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
3
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng
Tài
chính –
kế toán
Phòng
kế hoạch
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Chi
nhánh
miền
nam
XNQL
nhà

cao

tầng
Đội cây
xanh
môi
trường
XNQL

DVĐT
số 2
Đội
XD và
sửa
chữa
công
trình
Đội
bảo vệ
Việt
Hưng
Đội
bảo vệ
Linh
Đàm
Đội
DVĐT
Định
Công
Đội
KDDV
Linh

Đàm
Phòng
tổ chức
hành
chính
Chức năng chung của các phòng ban trong Công ty là giúp giám đốc
nắm tình hình, giám sát, kiểm tra, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chuẩn bị
sản xuất và phục vụ sản xuất, hướng dẫn công tác kỹ thuật, công tác nghiệp
vụ cho các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực
tuyến chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung,
theo dõi để tổ chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện
thời gian.
Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định đối
với cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định họ cũng
được giao quyền trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn đối với cán bộ chức năng và
cấp phân xưởng, thậm chí đến tận công nhân sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được chia thành 3 khối chính đó là
khối kỹ thuật, khối sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám đốc
phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra còn có nhiều phòng
ban chức năng khác làm tham mưu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ đạo của
các Phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương ứng.
1.2.2 Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Ban giám đốc
- Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát
triển và kế hoạch hàng năm của công ty, điều hành mọi hoạt động của Công
ty, hoạch định các chính sách của công ty, thiết lập các chương trình tuyển
dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đối ngoại, báo cáo kết quả kinh doanh đối với
toàn công ty, phân công bố trí, sắp xếp bộ máy lãnh đạo.
* Phòng tổ chức hành chính
- Chức năng:

+ Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả.
+ Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội và
thường trực hội đồng thi đua
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
4
+ Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ.
- Nhiệm vụ:
Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương:
+ Quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên từ cấp trưởng phòng trở
xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty.
+ Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao
động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt
hợp đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng
lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi
phạm các quy chế, quy định của công ty.
+ Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo
quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước.
+ Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức
bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác.
+ Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn
đốc cán bộ công nhân viên thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm
việc và công tác thực hành tiết kiệm.
Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ:
+ Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết
bị văn phòng, xe cộ, điện nước )
+ Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác.
+ Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty.
+ Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo
+ Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của

Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước,
các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tổ chức của công ty.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
5
+ Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền
địa phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên.
+ Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm la tới đời sống, văn hoá
xã hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình cán bộ công nhân
viên công ty.
+ Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán
số liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo.
* Phòng kế toán
- Chức năng:
+ Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của công ty ): hàng hoá,
tiền tệ, vốn, các khoản thu, chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong công
ty. Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của công ty.
+ Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài
hạn, tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
+ Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của công ty. Cân đối và sử
dụng các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả.
- Nhiệm vụ:
+ Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh.
+ Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng
sản xuất kinh doanh .
+ Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty ( kể cả của các đơn vị
thành viên) đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước
khi trình Giám đốc duyệt.
+ Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên đang được hạch toán kinh tế

nội bộ trong công ty thực hiện đúng quy định về tài chính kế toán của nhà
nước, của công ty.
+ Được phép đề nghị duyệt các phương án kinh doanh, đề nghị cấp vốn,
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
6
cho vay vốn đối với các phương án của từng đơn vị lên công ty đúng thời hạn
và theo chỉ số quy định.
+ Chỉ đạo các kế toán viên của các đơn vị trong việc hạch toán, lập bảng
bảng, ghi chép sổ sách chứng từ theo đúng quy định của nhà nước, của công ty.
+ Được phép đề nghị thay đổi kế toán của các đơn bị thành viên khi
không làm đúng chức năng, làm sai nguyên tắc, làm sai quy định và hướng
dẫn của công ty.
+ Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan
nghiệp vụ (tài chính, thuế, ngân hàng).
+ Trình duyệt lương hàng tháng của cán bộ công nhân viên đảm bảo
chính xác và đúng kỳ hạn.
* Phòng kinh doanh tiếp thị
Cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng,
mục tiêu kinh doanh, xây dựng và triển khai thực hiện các phương án sản xuất
kinh doanh, ngành nghề theo điều lệ tổ chức và hoạt động cuả Công ty dichụ
vụ nhà ở & khu đô thị và đăng ký kinh doanh của Công ty, đáp ứng nhu cầu
phát triển các dự án thuộc Tổng công ty phù hợp với nhu cầu thị trường
* Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kế hoạch kỹ thuật Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị có chức
năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác kế hoạch sản xuất kinh
doanh, quản lý ky thuật, chất lượng các công trình xây dựng quản lý công tác
kỹ thuật cây trồng, nuôi trồng thuỷ sản, quản lý chất lượng và quy trình vận
hành máy, thiết bị sử dụng trong thi công và xây dựng kế hoach duy tu bảo
dưỡng thiết bị, chống xuống cấp của nhà chung cư, các trạm nước sạch.
* Chức năng của các đơn vị trực thuộc

- Các xí nghiệp quản lý nhà ở cao tầng.
Các xí nghiệp thực hiện theo cơ chế hạch toán nội bộ có quyền điều hành
công việc theo quy chế phân cấp của Công ty.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
7
Các xí nghiệp hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ lãnh đạo có
sự phân công, phân nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ công nhân viên. Giám
đốc xí nghiệp tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp chịu trách
nhiệm trước tập thể xí nghiệp, Giám đốc công ty và pháp luật về mọi hoạt
động của đơn vị.
- Các đội tổ kinh doanh dịch vụ.
Đội tổ có nhiệm vụ quản lý, phát triển có hiệu quả cao với các loại hình
kinh doanh dịch vụ, ăn uống giải khát và vui chơi giải trí trong các dự án do
Tổng công ty giao cho Công ty quản lý bao gồm:dịch vụ văn hoá và dịch vụ
vui chơi giải trí.
Kinh doanh dịch vụ trông giữ ôtô,xe máy, xe đạp , dịch vụ sửa chữa bảo
dưỡng ôtô xe máy, vật lý trị liệu, nhà nghỉ cuối tuần.
Các đội tổ kinh doanh dịch vụ hoạt động theo quy chế phân cấp của
Công ty.
- Các đội tổ cây xanh môi trường.
Đội có nhiệm vụ :Sản xuất kinh doanh các loại cây( Bóng mát,cây cảnh).
Quản lý trồng và chăm sóc vườn hoa, thảm cỏ, công viên cây xanh và chăm
sóc cây bóng mát, cây cảnh theo quy hoạch của dự án phát triển đô thị được
Tổng công ty giao cho.
- Đội xây dựng và sửa chữa công trình.
+ Tổ chưc điều hành trực tiếp các hoạt động xây dựng , duy tu và sửa
chữa công trình, trang thiết bị tại các dự án do Tổng công ty giao cho Công
ty quản lý và điều hành.
+ Bảo trì, sửa chữa hệ thống thang máy tại các nhà chung cư cao tầng .
+ Duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm trạm cấp nước,

chiếu sáng công cộng hè và đường giao thông trong khu đô thị.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
8
+ Cải tạo sửa chữa các công trình và hạng mục công trình do Công ty
quản lý, điều hành giao cho Đội.
+ Thực hiện việc xây mới, cải tạo sửa chữa công trình theo các hợp đồng
Công ty giao và do Đội tự tim kiếm.
+ Trực tiếp xây dựng kế hoạch kỹ thuật, cung ứng vật tư cho các công
trình và hạng mục công trình được giao nhiệm vụ xây dựng.
+ Sửa chữa duy tu các hạng mục công trình của nhà chung cư cao tầng
do Công ty quản lý giao cho Đội.
- Đội bảo vệ :
Đội có nhiệm vụ bảo vệ mốc giới dự án, hàng rào dự án , các công trình
công cộng, công trình kỹ thuật hạ tầng, các tái sản khác thuộc dự án được
giao. Phối hợp với chính quyền đia phương như công an, dân phòng để duy trì
an ninh trật tự, an toàn xã hội trong dự án và khu vực có liên quan.
- Câu lạc bộ- nhà văn hoá.
Có chức năng chính là cung cấp các dịch vụ văn hoá, thể thao phục vụ
dân cư sinh sống trong và xung quanh dự án như: thể hình, thể dục, thẩm mỹ,
phòng chiếu .phim, thư viện, câu lạc bộ âm nhác, hội hoạ, ngoại ngứ , nhà thi
đấu, sàn tập võ, đấu kiếm và hoạt động theo quy chế phân cấp của Công ty.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Đội:
Các công trình do Đội thi công bao gồm các công trình do Công ty tự
khai thác và các công trình do Tổng công ty giao nhiệm vụ cho công ty sau đó
công ty giao cho Đội .Nhìn chung tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
được thực hiện theo các công việc như sau :
-Tổ chức tham gia đấu thầu.
- Ký hợp đồng giao nhận thầu .
- Tổ chức thi công công trình .
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa

9
- Bàn giao công trình .
- Bảo hành công trình .
Hồ sơ nhận thầu ,hợp đồng giao nhận thầu chỉ được lập cho các công
trình do công ty tự khai thác
Sau khi lập hợp đồng giao nhận thầu, các đơn vị trực thuộc công ty tiến
hành thi công các công trình theo sự phân công của công ty .Công ty sử dụng
kết hợp lao động thủ công và máy móc trong thi công xây lắp .
Sơ đồ bộ máy quản lý của Đội XD và sửa chữa công trình
Sơ đồ 2: bộ máy quản lý của Đội XD và sửa chữa công trình
(Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị)
Nhiệm vụ của các bộ phận trong Đội :
* Đội trưởng : trực tiếp điều hành thi công các công trình với chức năng
và nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của đội .
Thường xuyên báo cáo Giám đốc công ty diễn biến trên công trường và
phối hợp với các phòng ban trực thuộc công ty ,các đơn vị có liên quan để
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
10
Đội Xây
dựng Đội
trưởng
đội Kế
toán
Cán
bộ kỹ
thuật
Cán bộ
ATLĐ
Thủ
kho

công
trình
Bảo
vệ
Thợ
điện,
máy
Các tổ
thợ thi
công
giải quyết các vướng mắc ,khó khăn để công trình đảm bảo an toàn lao
động ,chất lượng và tiến độ .
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về những vi phạm
trong công việc ,
* Kế toán đội : Mở sổ kế toán ,kiểm tra giá cả vật tư hợp lý trước khi ký
hợp đồng Theo dõi ,ghi chép ,đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng
để đội trưởng duyệt .
Kết hợp với thủ kho để mở thẻ kho cho từng loại vật tư ,theo dõi nhập
xuất vật tư .
Lập kế hoạch tạm ứng vốn thi công ,thanh toán nợ nhân công ,nợ khách
hàng .
Quản lý nguồn vốn theo dõi các hoạt động tài chính và hoạt động kinh tế
tại các công trình do đội thi công ,
* Cán bộ kỹ thuật : Hướng dẫn ,kiểm tra về kỹ thuật ,chất lượng ,tiến độ
ở công trường .
Tính toán kiểm tra khối lượng quyết toán ,
* Cán bộ an toàn lao động : hoàn tất các hồ sơ ,thủ tục về an toàn lao
động, đề suất mua sắm các trang thiết bị bảo hộ lao động ,lập biên bản xử
phạt các công nhân vi phạm an toàn lao động ,
* Thủ kho :+Tập hợp số liệu giúp kế toán

+ Hàng ngày theo dõi ,ghi chép xuất ,nhập vật tư ,vật liệu ở công trường.
+ Kết hợp với cán bộ kỹ thuật lên kế hoạch dự trù cung cấp vật tư ,vật
liệu,
* Bảo vệ : bảo vệ tài sản công trình ,đề xuất phương án bảo vệ vật tư ,
vật liệu công trình được an toàn và hiệu quả ,
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
11
*Thợ điện,máy : Vận hành máy vận thăng ,sửa chữa những hỏng hóc của
máy và điện ở các chung cư.
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
Bảng 01. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm gần đây
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh thu
Doanh thu XNK
DT từ tiêu thụ trong nước
32300
23255
9045
152500
46200
6300
184750
166275
18475
253200
291840
50460
0 25 25 40,5 106,3
DT thuần 32275 152475 184709,5 252193,7

Giá vốn hàng bán 22200 127750 151790 215050
Lợi nhuận gộp 10075 24725 32918,5 37143,
7
Chi phí bán hàng 3000 4005 9840 10400
Chi phí quản lý 2055 9004 14690 18200
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 5020 1716 8389,5 8543,7
LN thuần từ HĐTC -600 -752,7 -2866,2 -330
LN bất thường 625 530 100 -220
Tổng LN trước thuế 5045 1493,3 5623,3 7993,7
Thuế TNDN 1614,4 477,9 1799,5 2558
LN sau thuế 3430,6 1015,4 3825,8 5435,7
(Nguồn: Phòng TCKT Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở &
Khu Đô Thị)
* Phân tích tình hình kinh doanh của công ty
Doanh thu bán hàng liên tục tăng trong 4 năm qua, từ 32300 (Triệu
đồng)năm 2009 lên 25230 (Triệu đồng)năm 2012. Điều này chứng tỏ quy mô
sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, mặt hàng kinh
doanh phong phú hơn, số lượng hàng hoá nhiều hơn. Có thể là quy mô sản
xuất được mở rộng qua việc công ty thu hút thêm số lượng lao động, tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh là 5020 (Triệu đồng)năm 2009 sau đó giảm
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
12
xuống còn 1716 (Triệu đồng)năm 2010 và tăng dần lên vào các năm 2011 và
2012 là 8389,5 và 8543,7 (Triệu đồng). Có được kết quả trên chúng ta có thể
có nhận xét như sau: doanh thu liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước
nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2010 lại giảm so với năm
2009. Như vậy có thể là do năm 2010 doanh nghiệp phải chi phí lớn cho chi
phí bán hàng hoặc chi phí quản lý, hoặc do tăng các khoản giảm trừ. Chi phí
bán hàng năm 2009 là 2055 (Triệu đồng)nhưng đã tăng lên là 9004 (Triệu

đồng), một con số quả là không nhỏ đối với một doanh nghiệp có tổng doanh
thu là 152500 (Triệu đồng).
Năm 2010 so với năm 2009:
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh giảm mặc dù tổng DT tăng là do chi phí
quản lý tăng làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính càng giảm từ –600 xuống –752,7
(Triệu đồng)
Lợi nhuận từ HĐBT giảm từ 625 xuống 530 (Triệu đồng)
Từ sự suy giảm trên làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty càng giảm
từ 3430,6 (Triệu đồng)xuống còn 1015,4 (Triệu đồng). Như vậy năm 2010 so
với năm 2009 công ty sản xuất kinh doanh có chiều hướng giảm sút, ngược
với xu thế phát triển, có thể là do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân mà
chúng ta sẽ được tìm hiểu sau như thị trường thế giới biến động theo chiều
hướng xấu, hay sản phẩm của công ty không đáp ứng được với nhu cầu của
người tiêu dùng
Năm 2011 so với năm 2010:
Doanh thu bán hàng năm 2011 là 184750 (Triệu đồng)tăng so với
152500 (Triệu đồng)năm 2010.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2011 đều tăng so với năm 2010
nhưng ở một tỷ lệ phù hợp hơn sơ với tổng doanh thu.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh năm 2011 là 8389,5 (Triệu đồng)so với
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
13
năm 2010 là 1716 (Triệu đồng). Lợi nhuận từ HĐTC vẫn giảm từ –752,7
(Triệu đồng)xuống –2866,2 (Triệu đồng), chứng tỏ lĩnh vực tài chính doanh
nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Lợi nhuận từ hoạt động BT càng giảm từ
530 (Triệu đồng)xuống 100 (Triệu đồng)nên về mặt này doanh nghiệp càng
không đạt hiệu quả kinh doanh. Như vậy, năm 2011 doanh nghiệp đã đạt hiệu
quả kinh doanh về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, điều chỉnh lại mức lợi nhuận
so với năm 2010. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng từ

1015,4 (Triệu đồng)lên tới 3825,8 (Triệu đồng), một kết quả đáng khen của
công ty trong tình hình hiện nay càng nhờ vào sự nỗ lực của toàn công ty càng
như kế hoạch cụ thể của ban quản lý trong việc giảm chi phí bán hàng và chi
phí quản lý nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận
sau thuế.
Năm 2012 so với năm 2011:
Năm 2012 nền kinh tế trong nước cũng như thế giới đang suy thoái thì
tổng doanh thu của công ty vẫn tăng cao từ 184750 (Triệu đồng)lên 25230
(Triệu đồng). Đó là một kết quả đáng mừng đối với toàn công ty. Chi phí bán
hàng và chi phí quản lý tăng là điều tất nhiên vì tỷ lệ thuận với doanh thu, làm
cho lợi nhuận từ HĐ kinh doanh tăng từ 8389,5 lên 8543,7 (Triệu đồng).
Lợi nhuận từ HĐTC từ mức thâm hụt là -2866,2 lên mức thâm hụt nhỏ
hơn là -330 (Triệu đồng), kết quả này làm cho lợi nhuận sau thuế tăng
lên.Trong khi HĐTC có dấu hiệu khả quan thì lợi nhuận HĐBT vẫn giảm từ
lãi 100 (Triệu đồng)xuống thâm hụt –220 (Triệu đồng) đồng làm cho lợi
nhuận sau thuế giảm xuống, nhưng mức giảm này nhỏ hơn so với mức tăng
của lợi nhuận từ HĐ kinh doanh và mức giảm thâm hụt từ HĐTC nên LN sau
thuế của doanh nghiệp năm 2012 tăng lên so với năm 2011, tăng từ 3825,8
(Triệu đồng)lên 5435,7 (Triệu đồng)
Chúng ta vừa phân tích sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty trong 4
năm gần đây. Nhìn vào bảng biểu ta càng thấy một thực tế là tổng doanh thu
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
14
từ thị trường xuất khẩu liên tục tăng và ở mức cao hơn nhiều so với DT từ thị
trường trong nước. Điều đó chứng tỏ rằng, thị trường tiêu thụ chính của doanh
nghiệp đã và đang dần thay đổi. Từ thị trường trong nước sang thị trường xuất
khẩu và hướng mạnh về thị trường này. Nên doanh thu tăng trong những năm
qua càng có một phần là do chiến lược kinh doanh của công ty đã thay đổi.
Đó càng chính là lý do mà chi phí bán hàng của công ty tăng chậm trong khi
chi phí quản lý tăng nhanh để tìm kiếm và thâm nhập thị trường nước ngoài.

Đó là chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty trong tình hình hiện nay
khi mà xu hướng toàn cầu hoá đang và sẽ tác động đến mọi ngành nghề, mọi
thành phần kinh tế, hơn nữa trong thời gian tới Việt Nam sẽ chính thức gia
nhập AFTA, là một sự kiện kinh tế to lớn, ảnh hưởng đến tất cả các doanh
nghiệp đang tồn tại. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước mà phải có chiến lược thâm
nhập thị trường quốc tế - một thị trường đầy cơ hội nhưng càng đầy thách
thức với sự cạnh tranh cao, rủi ro cao luôn luôn đi cùng với siêu lợi nhuận.
Càng từ bảng trên ta thấy: lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận
cho công ty là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Còn về hoạt động tài chính và
hoạt động bất thường thì hầu như không thu được lợi nhuận. Như vậy doanh
nghiệp cần có kế hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa để nguồn vốn
đâù tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Đánh giá chung
Hàng năm trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch và căn cứ vào tình hình thực
tế Công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kịp thời giao kế hoạch
sát với khả năng của từng đơn vị xí nghiệp thành viên.Trong quá trình thực
hiện Công ty đã mở rộng mối quan hệ tìm kiếm, khai thác các nguồn việc, đa
dạng hóa sản phẩm, duy trì chế độ giao ban, báo cáo thống kê nắm bắt sát sao
tiến độ triển khai thực hiện kế hoạch của các đơn vị, xí nghiệp từ đó có sự
điều tiết tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong công việc.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
15
Công ty rất chú trọng công tác tiếp thu khoa học kỹ thuật, đầu tư trang
thiết bị, cải tạo nhà xưởng, từng bước tiếp cận công nghệ mới, xây dựng quy
trình quản lý kỹ thuật, tăng cường quảng bá thương hiệu của Công ty; đặc biệt
là việc chú trọng công tác tuyển dụng đào tạo, bố trí, sắp xếp lại lao động theo
hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp hóa. Do đó sản phẩm của Công ty làm ra
luôn tăng về số lượng, đảm bảo về chất lượng, ngày càng có tín nhiệm với
khách hàng đồng thời khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.

Bên cạnh đó hoạt động tài chính của Công ty lành mạnh, đảm bảo đúng
các quy định của Nhà nước; Công ty đã và đang từng bước hoàn chỉnh hệ
thống tài chính kế toán từ Công ty đến các xí nghiệp đảm bảo việc hạch toán
thu chi đúng theo quy định.
Do đó trong nhiều năm qua Công ty đã đạt được nhiều thành quả nhất
định. Công ty đã trúng thầu xây dựng nhiều công trình có vốn đầu tư lớn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
16
2.1 Tình hình doanh thu
2.2.1 Doanh thu và các chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh mục đích kinh doanh
cũng như kết quả về tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm. Tăng doanh thu là một
trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng
thời tăng doanh thu có nghĩa là tăng lượng tiền về cho công ty và tăng lượng
hàng hoá tung ra trên thị trường. Tăng doanh là điều kiện để công ty thực hiện
tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh
doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cụ thể:
+Doanh thu tăng giúp cho công ty có điều kiện thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của mình và là điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà
doanh nghiệp đề ra đồng thời nó là điều kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm
tái mở rộng và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân
viên.
+ Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp công ty trang trải các
khoản chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh góp phần đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của công ty liên tục và tạo ra lợi nhuận. Do đó khi doanh thu
tăng thì công ty có khả năng tự chủ về vốn, không phải phụ thuộc vào nguồn
vốn bên ngoài và làm giảm chi phí về vốn.

+ Việc tăng doanh thu sẽ giúp cho công ty giải quyết tốt những vấn đề
tài chính như chi phí sản xuất kinh doanh được trang trải, vốn được thu hồi và
góp phần tăng thu nhập cho các quỹ của công ty từ đó mở rộng quy mô sản
xuất. Đồng thời doanh thu tăng tạo điều kiện cho công ty hoàn thành nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nước.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
17
Ngoài ra khi doanh thu tăng sẽ chứng tỏ được vị thế và uy tín của mình
trên thương trường củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp, duy trì sự tồn
tại và phát triển của công ty.
Chỉ tiêu doanh thu của công ty được xác định bằng công thức.

=
n
i 1
Trong đó: M: là doanh thu tiêu thụ.
qi: là khối lượng sản phẩm, hàng hoá i đã tiêu thụ trong kỳ
pi: giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hoá i
i,n: số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã
tiêu thụ trong kỳ.
* Doanh thu tổng thể: bao gồm các khoản doanh thu bị giảm trừ như chiết
khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại các khoản bồi thường, chi phí sửa
chữa hàng bị hỏng trong thời gian bảo hành và các loại thuế gián thu.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
* Tổng doanh thu thuần:

Các khoản giảm trừ bao gồm:
-Hàng bán bị trả lại: Đây là giá trị số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại

quy định.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
18
q
i

x p
i
M =
Tổng doanh thu Tổng doanh thu Các khoản
= _
bán hàng thuần bán hàng giảm trừ
-Giảm giá hàng bán: Đây là khoản giảm trừ được người bán chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất,
không đúng quy cách phẩm chất quy định trên hợp đồng kinh tế.
-Các khoản thuế gián thu bao gồm: Thuế GTGT(theo phương pháp trực
tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+Thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá
xuất khẩu (thuộc doanh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên
giới Việt Nam.
+Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng
hoá, dịch vụ nhất định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt). Thông thường đây là
những hàng hoá, dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện
sử dụng hay hưởng thụ do khả năng tài chính có hạn hoặc có thể là những
hàng hoá, dịch vụ khác có tác dụng không tốt đối với đời sống sức khoẻ con
người, văn minh xã hội mà Chính phủ có chính sách hạn chế sản xuất, tiêu
dùng.
+ Thuế GTGT( theo phưng pháp trực tiếp): Đây là loại thuế gián thu
được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh qua
mỗi khâu quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu

bằng chính số thuế tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.
2.1.2 Tình hình doanh thu của công ty
Từ bảng 1 ta thấy giá trị doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm.
Năm 2010 là 152500 triệu đồng, năm 2011 doanh thu là 184750 triệu đồng
tăng 32250 triệu đồng tương ứng với mức tăng 21,14% so với năm 2010, năm
2012 doanh thu là 253200 triệu đồng tăng 68450 triệu đồng tương ứng tăng
37,05% so với năm 2011
So sánh chỉ tiêu tổng doanh thu qua các năm ta thấy có sự chênh lệch đáng
chú ý về tốc độ tăng trưởng doanh thu. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của tổng
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
19
doanh thu cao đặc biệt vào năm 2012 tốc độ tăng trưởng của tổng doanh thu là
37,05% điều này cho thấy qui mô của công ty ngày càng mở rộng
2.2 Tình hình về chi phí
* Chi phí sản xuất kinh doanh - giá thành sản phẩm
Mục tiêu cuối cùng của các công ty là tối đa hoá giá trị tài sản cho các
chủ sở hữu. Bởi vậy, công ty phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo loại hình sản xuất kinh
doanh của công ty mà tỷ trọng các bộ phận có thể không giống nhau.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nói chung Công
ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị nói riêng phải tiêu
hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả công cho
những người lao đông Với đặc điểm là một công ty xây dựng, giá vốn hàng
bán trong công ty được xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí, tức là
toàn bộ chi phí mà công ty bỏ ra phục vụ cho hạng mục, công trình đó.
Những khoản chi phí mà Công ty bỏ ra phục vụ cho từng công trình
bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chí phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung. Trong đó các khoản mục chi phí kể trên được xác
định như sau:
- Chi phí vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu cần thiết để tạo

nên sản phẩm và căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu cho công trình nào
thì kế toán ghi đích thị cho công trình ấy.
- Chi phí nhân công: là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ
cấp có tính chất lương của công nhân tham gia xây dựng. Chi phí này căn cứ
vào hợp đồng giao khoán nhân công trực tiếp của từng công trình, hạng mục
công trình thì ghi tiền lương trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình. Máy thi
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
20
=
công phục vụ cho công trình nào thì được ghi cho công trình, hạng mục công
trình đó. Trong trường hợp có những máy phục vụ cho nhiều công trình, hạng
mục công trình cùng một lúc thì chi phí được phân bổ theo ca máy hoạt động.
Căn cứ vào sổ vận hành của máy, kế toán xác định được ca máy hoạt động.
Cuối tháng tổng hợp giờ máy chạy rồi căn cứ vào chi phí phục vụ cho máy thi
công để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí máy thi công phân bổ cho từng công trình, hạng mục công
trình được xác định dựa trên công thức:
= = x x

- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí phát sinh ở trên. Căn cứ vào khối lượng xây lắp đã thực hiện
trong kỳ chi phí sản xuất chung được phân bổ như sau:
= x
* Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
Tại Công ty hiện nay, chi phí QLDN bao gồm các khoản như sau:
- Chi phí nhân viên bao gồm lương, bảo hiểm.
- Trị giá vật liệu xuất dùng cho văn phòng.
- Chi phí sửa chữa, khấu hao TSCĐ.

- Chi phí tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, dịch vụ thuê ngoài sửa chữa.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí phát sinh bằng tiền khác.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
21
Chi phí SXC phân bổ cho
từng công trình
Tổng chi phí SXC
Giá trị sản lượng
Giá trị sản lượng
thực hiện
Chi phí máy thi công phân bổ
cho từng công trình
Tổng chi phí cho máy
Tổng số giờ máy chạy
x Giờ máy chạy
cá biệt
- Lợi nhuận của công ty
2.3. Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty.
2.3.1. Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của kinh doanh. Đó là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của
mỗi doanh nghiệp, nó được xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Chỉ tiêu này còn gọi là hiệu quả tuyệt đối của hoạt động kinh doanh của
Công ty. Trong đó Doanh thu ở đây là các kết quả thu được từ việc thi công
xây lắp các công trình xây dựng , tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, kinh doanh
xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng và chi phí là toàn bộ các chi phí bỏ ra để
thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty.Trong chi phí bao gồm tất
cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty như chi phí
nhân công, chi phí quản lý ,chi phí vận tải và các chi phí khác có liên quan.

Lợi nhuận là tấm gương phản chiếu đúng đắn tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để đạt được hiệu quả kinh tế đòi
hỏi Công ty phải xây dựng cho mình các chỉ tiêu lợi nhuận. Mục đích của việc
này là để nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan
tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty, thấy được thành tích đã đạt
được và nhược điểm cần khắc phục. Đồng thời việc phân tích các chỉ tiêu lợi
nhuận của Công ty cũng nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình
phân phối và sử dụng kết quả kinh doanh. Qua đó thấy được tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách về kinh tế tài chính của nhà nước và các chính
sách phân phối lợi nhuận với doanh nghiệp.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
22
Bảng 02: Lợi nhuận của Công ty qua các năm 2010, 2011, 2012.
Năm
2010
(Tr.đ)
2011
(Tr.đ)
2012
(Tr.đ)
So sánh 2011/2010
So sánh
2012/2011
Tuyệt đối
(Tr.đ)
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
(Tr.đ)

Tương
đối
(%)
Doanh thu 152475 184709,5 252193,7 +32234,5 +21,14 +67484,2 +36,53
Chi phí 127750 151790 215050 +24040 +18,81 + 63260 + 41,67
Lợi nhuận 24725 32918,5 37143,7 +8193,5 +33,13 + 4225,2 +12,83
(Nguồn: : Phòng TCKT Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở &
Khu Đô Thị)
Theo biểu 02 ta thấy lợi nhuận đạt được của Công ty qua các năm tăng
cả về số tương đối và tuyệt đối . Cụ thể năm 2010 đạt 24725 (Tr.đ). Năm
2011 đạt 32918,5(Tr.đ) tăng hơn so với năm 2010 là 8193,5(Tr.đ) tương ứng
33,13%. Năm 2012 đạt 37143,7(Tr.đ) tăng hơn so với năm 2011 là
4225,2(Tr.đ) tương ứng 12,83% . Điều này chứng tỏ công ty làm ăn phát đạt
lợi nhuận ngày càng tăng.
2.3.2. Lợi nhuận theo các loại công trình
Để có được hướng đầu tư thu lợi nhuận cao, lâu dài ta đi phân tích chỉ
tiêu lợi nhuận theo loại công trình. Chỉ tiêu này cho biết cùng một số vốn bỏ
ra thì loại công trình nào cho lợi nhuận tối đa là bao nhiêu. Sự biến động của
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình được phản ánh ở bảng sau:
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
23

×