Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Giải pháp tiền lương để nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty Cổ phần Quản lý đầu tư và phát triển đô thị Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.86 KB, 92 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
thông tin, số liệu trong bài được trích dẫn trung thực từ những tài liệu chuyên
ngành có liên quan và được cung cấp bởi Công ty Cổ phần Quản lý đầu tư và
phát triển đô thị Việt Nam.
Hà Nội, ngày …….tháng …….năm …
Sinh Viên
Nguyễn Thu Hương
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới thầy Trần Ngọc Tiến đã
dành thời gian quý báu hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các giảng viên của Học viện Ngân
hàng nói chung và các thầy, cô giáo khoa Quản trị kinh doanh nói riêng đã
cung cấp những kiến thức, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các anh chị công tác tại Công ty
Cổ phần Quản lý đầu tư và phát triển đô thị Việt Nam đã giúp đỡ tôi học hỏi
công việc và tìm hiểu về vấn đề tiền lương tại công ty trong quá trình thực tập
cũng như trong việc tìm kiếm tài liệu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày … tháng… năm……
Sinh viên
Nguyễn Thu Hương
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
1.3.4.Chế độ tiền lương hoa hồng 15
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
VUD Công ty Cổ phần Quản lý đầu tư và phát triển đô thị Việt Nam
NLĐ Người lao động
NSDLĐ Người sử dụng lao động
NN Nhà nước
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
1.3.4.Chế độ tiền lương hoa hồng 15
Sơ đồ 2 : Mô hình quy trình hoạt động kinh doanh của VUD 32
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tính thần của xã hội. Nguồn lao động dồi dào, có chất
lượng cao là một trong các nguồn lực quyết định đến sự phát triển của đất
nước. Tiền lương là một trong những yếu tố kích thích tích cực đối với người

lao động. Do vậy, nếu có chính sách tiền lương phù hợp sẽ trở thành động lực
đối với người lao động, họ sẽ chủ động, sáng tạo, chăm chỉ và có tâm huyết với
công việc.
Tuy nhiên không phải mọi doanh nghiệp đều có thể xây dựng được một chính
sách tiền lương phù hợp với thực trạng hoạt động. Do đó vấn đề tiền lương cần
được xem xét nghiên cứu có tính hệ thống để thực sự góp phần hoàn thiện chính
sách tiền lương cho người lao động.
Từ thực tế trên em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Giải pháp tiền lương để
nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty Cổ phần Quản lý đầu tư và phát triển đô thị
Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu khóa luận
-Hệ thống, phân tích làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản về tiền lương.
-Đánh giá đúng mức thực trạng về tiền lương tại công tu Cổ phần Quản lý đầu
tư và phát triển đô thị Việt Nam.
-Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty
Cổ phần Quản lý đầu tư và phát triển đô thị Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện chính sách tiền lương,
lấy thực tiễn tại công ty Cổ phần Quản lý đầu tư và phát triển đô thị Việt Nam từ
2010 – 2013 làm minh chứng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp dựa trên
cơ sở những thông tin thu thập được cùng các phương pháp thống kê, so sánh để
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
1
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nghiên cứu những yêu cầu mà đề tài đặt ra.

5. Nội dung nghiên cứu
Khóa luận được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương
Chương II: Thực trạng chính sách tiền lương tại công ty Cổ phần Quản lý đầu
tư và phát triển đô thị Việt Nam
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền lương tại công ty Cổ
phần Quản lý đầu tư và phát triển đô thị Việt Nam
CHƯƠNG I
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
2
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
1.1. Tiền lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế đã được nghiên cứu từ rất lâu vì vậy cho
đến nay, các lý thuyết và quan điểm về tiền lương đã trở thành hệ thống bài bản,
khá phong phú và tương đối đầy đủ trong kinh tế học thế giới nói chung và kinh tế
học Việt Nam nói riêng. Từ đó cho người đọc, người nghiên cứu có cái nhìn và
cách hiểu chính xác hơn, toàn diện hơn về tiền lương - một trong những lĩnh vực
quan trọng hành đầu của bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới.
Trên thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên
thế giới.
Ở Pháp “Sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình
thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền
hay hiện vậy, mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của
người lao động”.
Ở Nhật Bản: Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người làm
công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với thù

lao cho khoảng thời gian không làm việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ có
hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương không tính đến những đóng góp của người thuê
lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi mà
người lao động được hưởng nhờ có những chính sách này . Khoản tiền được trả khi
nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là tiền lương.
Theo tổ chức lao đồng quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc sự thu nhập ,
bất luận tên gọi, cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền mặt được ấn định
bằng thỏa thuân giữa người sử dụng lao động và NLĐ, hoặc bằng pháp luật, pháp quy
quốc gia, do người sử dụng lao động trả cho NLĐ theo một hợp đồng lao động viết
hay bằng miệng, cho một công việc đã được thực hiện hay sẽ phải làm.
Ở Việt nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về tiền lương. Một số khái
niệm về tiền lương có thể được nêu ra như sau:
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
3
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người
sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động
trong nền kinh tế thị trường”.
“Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ đã hoàn thành
hoặc sẽ hoàn thành một công việc nào đó , mà công việc đó không bị pháp luật
ngăn cấm ”.
“ Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên được
hưởng từ công việc ” “ Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng , nhiệm vụ
được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động”.
Theo quy định trong pháp luật lao động Việt Nam thì :” Tiền lương của NLĐ
do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động, và được trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp

hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Tóm lại, tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
NLĐ căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và điều kiện lao động
thực tế của người lao động theo quy định của Pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận
hợp pháp của hai bên trong hợp đồng lao động.
Như vậy cần có sự phân biệt giữa tiền lương và tiền công để tránh sự nhầm lẫn
cơ bản khi đủ trả cho người lao động. Tiền lương được trả một cách thường xuyên
và ổn định, tiền công được trả theo khối lượng công việc hoặc thời gian lao động
hoàn thành.
Cụ thể, tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền
công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thường
được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các hợp động dân sự
thuê mướn lao động có thời hạn. Khái niệm tiền công được sử dụng phổ biến trong
những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường tự do và có thể gọi là giá công lao
động. (Ở Việt nam , trên thị trường tự do thuật ngữ “tiền công” thường được dùng
để trả công cho lao động chân tay , còn “thù lao” dùng chỉ việc trả công cho lao
động trí óc ).
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
4
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được
hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động. Tiền lương có những chức năng sau đây:
+ Chức năng thước đo giá trị sức lao động : Tiền lương biểu thị giá cả sức lao
động có nghĩa là nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn
cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động : Thu nhập của người lao động
dưới hình thức tiền lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất
giản đơn sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động nhằm mục đích

duy trì năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho quá trình sau. Tiền lương
của người lao động là nguồn sống chủ yếu không chỉ của người lao động mà
còn phải đảm bảo cuộc sống của các thành viên trong gia đình họ. Như vậy tiền
lương cần phải bảo đảm cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng cả về chiều sâu lẫn
chiều rộng sức lao động.
+ Chức năng kích thích : Trả lương một cách hợp lý và khoa học sẽ là đòn bẩy
quan trọng hữu ích nhằm kích thích người lao động làm việc một cách hiệu quả .
+ Chức năng tích lũy : Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì
được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc sống
lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro.
1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1. Đối với người lao động
1.1.2.1.1. Đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
Tiền lương có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động cũng như gia đình họ. Bởi vì ở Việt Nam hiện nay,
người lao động phải dành tới hơn 70% các khoản thu nhập kể trên cho các nhu cầu
phục vụ sinh hoạt hàng ngày như ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, vui chơi, giải trí Vì
vậy, các khoản thu nhập này sẽ góp phần giúp họ mua sắm được các tư liệu tiêu
dùng cũng như các dịch vụ cần thiết đảm bảo cho đời sống của họ diễn ra một cách
bình thường.
1.1.2.1.2. Tái sản xuất sức lao động
Trong bất kỳ xã hội nào thì tiền lương luôn thực hiện chức năng kinh tế xã hội
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
5
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
cơ bản của nó là đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lương nhận thoả đáng sẽ là
động lực hình thành năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động, mặt khác khi
năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng, do đó nguồn phúc lợi

của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ lại tăng lên, nó là phần bổ
sung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho cung ứng sức lao
động lên nữa. Tuy nhiên, mức độ tái sản xuất sức lao động cho người lao động
trong mỗi chế độ là khác nhau. Người lao động tái sản xuất sức lao động của mình
thông qua các tư liệu sinh hoạt nhận được từ việc sử dụng khoản tiền lương của họ.
1.1.2.1.3. Tạo điều kiện cho người lao động học tập, phát triển bản thân
Một ý nghĩa quan trọng tiếp theo của tiền lương là tạo điều kiện cho người lao
động học tập, phát triển và nâng cao trình độ bản thân. Vì các khoản thu nhập kể
trên giúp cho người lao động và gia đình họ có đủ điều kiện để sinh hoạt bình
thường nên người lao động sẽ có cơ hội, thời gian và yên tâm hơn cho các công tác
học tập, nâng cao trình độ cá nhân, giúp cho cá nhân họ không ngừng phát triển và
có những thay đổi tích cực trong nhận thức, kinh nghiệm cũng như phương pháp
làm việc.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
1.1.2.2.1. Đảm bảo cho quá trình sản xuất diện ra liên tục
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của mỗi gia đình , mỗi người lao động,
chúng được chi 6ung cho các nhu cầu ăn, uống của người lao động sẽ đảm bảo cho
họ có khả năng tái sản xuất sức lao động để tiếp tục cung cấp sức lao động này cho
chủ sử dụng lao động. Chỉ khi đó, quá trình sản xuất của doanh nghiệp mới không
thiếu đi nhân tố quan trọng nhất là sức lao động của người lao động và mới có đủ
điều kiện để diễn ra bình thường.
1.1.2.2.2. Quản lý và điều hòa lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động bao giờ cũng
đứng trước hai sức ép: chi phí hoạt động sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Họ phải tìm cách giảm bớt mức tối thiểu về chi phí trong đó có chi phí
tiền lương của NLĐ. Do vậy, hệ thống thang lương, bảng lương, cách thức trả
lương đối với từng ngành phải phù hợp . Đó chính là công cụ để điều tiết lao
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
6

Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
động. Nó sẽ tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, một sự phân bổ lao động đồng
đều trong phạm vi xã hội, góp phần vào sự ổn định của công ty nói riêng cũng
như thị trường lao động nói chung. Một biểu hiện nữa của điều hòa lao động là
di chuyển lao động, nhất là những người có trình độ chuyên môn và tay nghề
cao sang những khu vực và doanh nghiệp có mức lương hấp dẫn hơn. Hậu quả
gây ra là vừa mất đi nguồn nhân lực quan trọng, vừa làm thiếu hụt cục bộ, đình
đốn hoặc phá vỡ tiến trình bình thường trong quá trình sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp. Một nhà quản lí đã nhận xét “nếu tất cả những gì anh đưa ra
chỉ là hột lạc, thì chẳng có ngạc nhiên rằng kết cục anh chỉ đánh bạn với lũ khỉ
và nếu cắt xén của những người làm công cho ta, họ sẽ cắt xén lại ta và khách
hàng của ta”.
1.1.2.2.3. Tạo động lực cho người lao động
Tiền lương giúp tạo động lực lao động cho người lao động. Tiền lương càng
cao thì càng thể hiện rõ sự quan tâm, chăm lo của chủ sử dụng lao động đối với
người lao động, càng cho thấy rằng công sức của người lao động bỏ ra cho công ty
được công nhận và đền đáp xứng đáng, từ đó tạo ra niềm tin giúp người lao động
gắn bó hơn với doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản lương này càng cao thì người lao
động càng có lợi hơn, do đó họ sẽ nỗ lực làm việc để đảm bảo nhận được các khoản
thù lao càng cao.
1.1.2.3. Đối với xã hội
1.1.2.3.1. Đảm bảo giữ vững trật tự, an toàn xã hội
Tiền lương góp phần đảm bảo giữ vững trật tự và an toàn xã hội. Các khoản
lương có vai trò đặc biệt quan trọng như vậy đối với người lao động và mỗi doanh
nghiệp nên khi những vai trò đó được đảm bảo và phát huy tác dụng thì người lao
động cũng như doanh nghiệp sẽ tin tưởng vào sự phát triển của đất nước, có nỗ lực
trong lao động, sản xuất kinh doanh, tránh được các cuộc đấu tranh, biểu tình, bãi
công dẫn tới sự bất ổn của nền kinh tế, chính trị và xã hội quốc gia, tạo điều kiện
cho sự phát triển và tăng trưởng ổn định, bền vững

1.1.2.3.2. Đảm bảo duy trì và phát triển lực lượng lao động hiện tại và lực
lượng lao động kế cận
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
7
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Thứ hai,đảm bảo duy trì và phát triển lực lượng lao động hiện tại cũng như lực
lượng lao động kế cận. Các khoản thu nhập do tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp
mà người lao động nhận được không chỉ phục vụ nhu cầu cá nhân của người lao
động mà nó còn được san sẻ cho các thành viên trong gia đình của người lao động,
đặc biệt là con cái của họ. Các nhu cầu này khi được thỏa mãn sẽ cho phép xã hội
có một lực lượng lao động dồi dào bổ sung cho tương lai.
1.1.2.3.3. Phân phối thu nhập xã hội
Tiền lương giúp thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, thực hiện
thanh toán giữa người lao động và người sử dụng lao động. Để đảm bảo sự phân
phối tiền lương được công bằng, hợp lý cần căn cứ vào năng suất lao động vì năng
suất lao động là thước đo số lương và chất lượng lao động của mỗi người. Trả
lương đúng, đủ và công bằng thể hiện mức độ cống hiến của người lao động, sự
thừa nhân công lao và đãi ngộ, thì tiền lương khi đó mới thực sự là động lực khuyến
khích tăng năng suất lao động .
1.2. Nguyên tắc và yêu cầu tổ chức tiền lương
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức tiền lương
1.2.1.1. Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau:
Lao động như nhau là những lao động có chất lượng và số lượng như nhau. Có
thể xây dựng lượng lao động qua hao phí, còn đối với chất lượng lao động có thể
thông qua các kỹ năng nghề nghiệp, trình độ văn hóa, trình độn chuyên môn. Khi
lao động có số lượng và chất lượng như nhau thì tiền lương được trả bằng nhau,
không phân biệt tuổi tác , dân tộc, màu da mà phải trả cho mọi người đồng đều số
lượng, chất lượng mà họ cống hiến cho xã hội. Thực hiện nguyên tắc này giúp

người lao động yên tâm làm việc, yên tâm công tác. Nó thể hiện sự phân phối theo
lao động. Trả lương theo đúng số lượng và chất lượng lao động đòi hỏi xây dựng
cấp bậc của từng công nhân, kiểm tra chất lượng và số lượng sản phẩm mà người
lao động làm ra
1.2.1.2. Đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng
năng suất lao động :
Nguyên tắc nhằm đảm bảo hiệu quả của việc trả lương. Tiền lương bình quân
tăng chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản do nâng cao năng suất lao động như
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
8
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt thời gian tổn thất cho lao động. Còn năng
suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc
vào các nhân tố khách quan như: áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, tổ chức tốt lao động và các quá trình sản xuất. Như vậy tốc độ tăng
năng suất lao động rõ ràng có điều kiện khách quan để lớn hơn tốc độ tăng tiền lương
bình quân. Tăng năng suất lao động là nhân tố cốt lõi để phát triển của nền kinh tế,
đối với sản xuất kinh doanh có điều kiện tăng cường tăng phúc lợi cho người lao
động, đòi hỏi tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tăng tốc độ tiền lương bình
quân. Tiền lương được trả phải dựa vào năng suất lao động đạt được và nhỏ hơn năng
suất lao động. Nguyên tắc này giúp cho doanh nghiệp giảm được giá thành, tăng
cường tích lũy để thúc đẩy sản xuất phát triển
1.2.1.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành, các vùng
và giữa các đối tượng trả lương khác nhau
Đây là nguyên tắc bổ sung cho nguyên tắc 1. Để có sự hợp lý này cần đòi hỏi
xác định chính xác số lượng , chất lượng lao động, điều kiện lao động, vị trí quan
trọng của từng ngành trong nền kinh tế quốc dân, sự khác biệt của từng vùng, miền
về điều kiện sống, mặt bằng giá cả….

Khi trả lương cho công nhân cần chú ý đến các vấn đề sau:
∗ Mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân có tính chất phức tạp về kỹ thuật
khác nhau. Do đó đối với những người lao động lành nghề làm việc trong các ngành
có yêu cầu kỹ thuật phức tạp phải trả lương cao hơn những những người lao động
làm việc trong những ngành không có yêu cầu kỹ thuật cao.
∗ Tiền lương bình quân giữa các ngành có điều kiện lao động khác nhau cần có sự
chênh lệch khác nhau. Công nhân làm việc trong điều kiện nặng nhọc có hại đến sức
khỏe phải được trả lương cao hơn những người làm việc trong điều kiện bình thường.
∗ Đối với những cơ sở sản xuất ở những vùng xa xôi hẻo lánh, điều kiện khí
hậu, giá cả sinh hoạt đắt đỏ, đời sống khó khăn nhân lực thiếu cần phải dược đãi
ngộ tiền lương cao hơn hoặc thêm những khoản phụ cấp thì mới thu hút được công
nhân đến làm việc.
1.2.2. Yêu cầu tổ chức tiền lương:
1.2.2.1. Đảm bảo tái sản xuất sức lao động
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
9
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần đảm bảo tái sản xuất sức lao
động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Đây là yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương
trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi hỏi cần thiết khi xây dựng
chính sách tiền lương.
1.2.2.2. Làm cho năng suất lao động không ngừng tăng cao
Tổ chức tiền lương cần làm cho năng suất lao động không ngừng tăng cao.
Tiền lương là đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, tổ chức tiền lương cần phải đặt ra yêu
cầu làm tăng năng suất lao động
1.2.2.3. Phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu

Tổ chức tiền lương phải rõ ràng, đơn giản dễ hiểu để mọi người lao động
thuộc mọi công việc, mọi trình độ có thể hiểu rõ cơ chế tổ chức tiền lương.
1.2.2.4. Công bằng và hợp lý
Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều đặt mục tiêu kinh tế lên
hàng đầu . Vì chỉ có hiệu quả kinh tế mới mang lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp cần tính toán, tổ chức tiền lương một cách phù hợp để đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất. Đồng thời cần đảm bảo tính công bằng trong tổ chức tiền
lương. Đây cũng là một trong những yếu tố giúp cho doanh nghiệp có thể có được
đội ngũ nhân viên gắn bó lâu dài và đem lại cho doanh nghiệp sự ổn định về nguồn
nhân lực, là tiền đề cho sự phát triển bền vững và tăng hiệu quả lao động.
1.3. Các hình thức trả lương :
1.3.1. Tiền lương trả theo thời gian:
Là tiền lương được trả căn cứ vào trình độ kỹ thuật, thời gian làm việc của
công nhân. Theo đó, tiền lương mà người lao động nhận được sẽ phụ thuộc vào thời
gian làm việc và đơn giá lương trong một đơn vị thời gian.
* Phạm vi áp dụng của hình thức tiền lương này:
• Khi công việc được thực hiện bằng máy móc theo dây chuyền hoặc mức độ
cơ giới hóa và tự động hóa cao.
• Khi sản xuất đa dạng (theo đơn đặt hàng với số lượng nhỏ hoặc sản xuất có
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
10
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
tính tạm thời).
• Khi công việc đòi hỏi tính chính xác và chất lượng cao.
• Khi sản xuất có những gián đoạn ngưng trệ mà chưa thể khắc phục được.
• Ap dụng cho những công việc có tính chất đặc biệt đòi hỏi tính sáng tạo cao.
• Khi công việc ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người khác.
1.3.2. Trả lương theo sản phẩm :

Là việc trả lương cho công nhân (nhóm công nhân ) theo số lượng sản phẩm
sản xuất ra ( đơn vị thực tính, chiếc, kg, tấn …). Như vậy, tiền lương mà tiền lương
người lao động phụ thuộc vào số lượng sản phẩm (hay khối lượng công việc) họ
làm ra và đơn giá trả cho một đơn vị sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm thường được phân ra các loại sau:
1.3.2.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp :
Là tiền lương trả cho từng người công nhân bằng tích số giữa số sản lượng sản
phẩm sản xuất ra với đơn giá.
Chế độ tiền lương này áp dụng đối với công nhân hoạt động tương đối độc lập,
tạo ra những sản phẩm tương đối hoàn chỉnh và đòi hỏi có những mức lao động áp
dụng cho từng cá nhân .
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được xác định như sau:
Lsp =ĐG x Q
Trong đó:
- ĐG : là đơn giá sản phẩm
- Q : là Số sản phẩm mà người lao động làm được.
Đơn giá sản phẩm có thể được xác định như sau:
ĐG = ( Lcb + PC )/ Msl
Hoặc:
ĐG = ( Lcb + PC ) x Mtg
Ở đây:
- Lcb : Lương cấp bậc của công việc ( mức lương trả cho công việc đó )
- PC : Phụ cấp mang tính lương cho công việc đó .
- Msl : Mức sản lượng
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
11
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Mtg : Mức thời gian .

Chế độ tiền lương này gắn trực tiếp tiền lương của từng cá nhân với kết quả
lao động của bản thân họ, do đó tạo ra sự khuyến khích cao đối với người lao động
nhằm nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên chế độ tiền lương bộc lộ rõ nhất
những nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm. Đó là: công nhân ít quan
tâm đến việc bảo vệ máy móc thiết bị, không chú ý đến tiết kiệm vật tư, nguyên vật
liệu, và không quan tâm đến kết quả chung của tập thể .
Vì vậy khi áp dụng chế độ tiền lương này doanh nghiệp cần phải có những
quy định chặt chẽ nhằm hạn chế những ảnh hưởng không tốt của chế độ tiền lương
này.
1.3.2.2. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế đô tiền lương này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ làm
những cồn việc phục vụ cho công nhân chính. Chế độ lương này nhằm khuyến
khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính mà mình chịu trách
nhiệm phục vụ.
Chế độ này chỉ áp dụng đối với một số công nhân phục vụ mà công việc của
họ ảnh hưởng lớn đến thành quả lao động của công nhân chính.
Chế độ tiền lương này thì tiền lương của công nhân phụ sẽ phụ thuộc vào việc
sản lượng mà công nhân chính làm ra được.
Lspgt = ĐGpv x Q
Trong đó:
- ĐGpv : là đơn giá sản phẩm phục vụ
- Q : số sản phẩm mà công nhân chính đạt được .
Còn ĐGpv – được xác định như sau:
ĐGpv = Lcbpv / Msl hoặc ĐGpv = Lcbpv x Mtgpv
Ở đây :
Lcbpv – lương cấp bậc công việc phục vụ.
1.3.2.3. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng:
Đây là chế độ tiền lương sản phẩm cá nhân kết hợp với hình thức tiền thưởng
khi công nhân hoàn thành vượt mức sản lượng quy định.
Nguyễn Thu Hương

Lớp: QTDNA – K12
12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Tiền lương sản phẩm có thưởng được xác định như sau :
Lspthưởng = Lsp + ( mh/100 x Lsp )
Trong đó:
- h : là phần trăm hoàn thành vượt mức sản lượng .
- m : là % tiền thưởng so với lương sản phẩm cho 1% hoàn thành vượt mức
sản lượng .
Chế độ tiền lương khuyến khích cao công nhân hoàn thành vượt mức quy
định, nhờ vậy mà được hưởng thêm tiền thưởng vượt mức.
Chế độ tiền lương này khi áp dụng cần tính cho cả tháng để tránh tình trạng
trong tháng công nhân không đạt mức mà vẫn được hưởng tiền thưởng.
1.3.2.4. Hình thức trả lương lũy tiến :
Là hình thức trả lương phần sản lượng trong định mức khởi điểm tính theo
thời gian bình thường, phần sản lượng vượt mức khởi điểm sẽ tính theo đơn giá cao
hơn. Theo chế độ tiền lương này thì đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm sẽ
được tăng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt quy định .
Công thức tính tiền lương của chế độ này như sau:
Lsplt = ĐG xQ + ĐGlt x (Q – Msl)
Trong đó:
ĐGlt – là đơn giá trả thêm cho những sản phẩm vượt mức quy định.
Chế độ tiền lương có tác động khuyến khích rất mạnh mẽ công nhân hoàn
thành vượt mức quy định. Tuy nhiên chế độ này có thể làm cho việc tăng tiền lương
nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy chế độ tiền lương này ít được
áp dụng trong các doanh nghiệp . Chế độ tiền lương này thường chỉ được áp dụng
trong những khâu trọng yếu hoặc những khâu yếu kém cần phải tăng tốc trong một
thời gian ngắn.
1.3.2.5. Trả lương theo sản phẩm tập thể:

Áp dụng đối với một số công việc sản xuất theo phương pháp dây chuyền
hoặc một số công việc thủ công nhưng có liên quan đến nhiều công nhân. Chế độ
tiền lương này thường được áp dụng với những công việc cần phải có một nhóm
công nhân mới hoàn thành được (vì công việc đòi hỏi những yêu cầu chuyên môn
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
13
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
khác nhau) hoặc một nhóm người thực hiện mới có hiệu quả . Chẳng hạn như lắp
ráp máy móc thiết bị, xây dựng các công trình …
Với chế độ tiền lương này thì tiền lương của mỗi người phụ thuộc vào kết quả
hoạt động chung của nhóm và sức đóng góp của họ vào kết quả chung đó.
Khi thực hiện chế độ tiền lương này cần lưu ý 2 vấn đề:
• Tính tiền lương sẩn phẩm chung của tập thể:
Lsptt = ĐG x Q
Trong đó:
ĐG – là tiền lương trả cho tập thể lao động khi thực hiện một đơn vị sản phẩm.
Q – là Sản lượng chung của tập thể .
Đơn giá sản phẩm trả cho tập thể có thể tính theo 2 cách
ĐG = Tổng Lcb nhóm / Msl nhóm
ĐG = Mtg x MLbq
Ở đây : MLbq – Mức lương bình quân của nhóm .
• Phân phối lương cho các thành viên trong nhóm
Tiền lương của mỗi công nhân được tính toán dựa vào các yếu tố sau đây:
o Lương cấp bậc mà công nhân đảm nhận
o Thời gian làm việc thực tế của từng công nhân
Có những phương pháp chia lương cụ thể như sau
- Dùng phương pháp hệ số điều chỉnh
- Dùng phương pháp giờ hệ số

* Các dạng đặc biệt của tiền lương theo sản phẩm :
1.3.3. Chế độ tiền lương khoán
Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc mà nếu giao
từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc
cho người lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hoàn thành mới có hiệu
quả. Chế độ tiền lương này thường được áp dụng trong các nghành như xây dựng
cơ bản, nông nghiệp …
Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng đặc biệt của hình thức tiền
lương sản phẩm.
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
14
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Đơn giá khoán có thể được tính cho 1m2 diện tích (trong xây dựng cơ bản),
cho 1hec-ta (trong nông nghiệp)…
Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hoàn thành
công việc trước thời hạn.
Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm:
• Đơn giá khoán
• Thời gian hoàn thành
• Chất lượng sản phẩm hay công việc
Lgkhoán = ĐG khoán x Khối lượng công việc hoàn thành.
Chế độ tiền lương này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể. Nếu đối tượng
nhận khoán là tập thể thì khi phân phối tiền lương cho cá nhân sẽ giống như chế độ
tiền lương tập thể.
Điều cần chú ý là khi xây dựng đơn giá khoán để bảo đảm chính xác cần phải
tỉ mỉ, chặt chẽ.
Sự khác biệt chế độ tiền lương này với chế độ tiền lương sản phẩm trực tiếp cá
nhân là người ta không kiểm soát thời gian làm việc của người lao động mà miễn

sao họ hoàn thành công việc theo đúng hạn định là được. Và khi hoàn thành khối
lượng khoán người lao động không nhất thiết phải làm thêm.
1.3.4. Chế độ tiền lương hoa hồng
Đây là một dạng của tiền lương khoán; mà người ta gọi là khoán theo doanh
số. Tiền lương hoa hồng thường được áp dụng cho nhân viên bán hàng hay những
người làm môi giới bán hàng.
Tiền lương hoa hồng thường được xác định qua 2 cách sau:
- TLhoa hồng = TLcố định + %hoa hồng x Doanh số bán.
- TLhoa hồng = % hoa hồng x Doanh số bán .
Cho đến nay vẫn chưa có căn cứ thật sự khoa học để xác định % hoa hồng. Tỉ
lệ hoa hồng thường dựa vào các căn cứ sau đây:
• Vị trí địa lý nơi bán hàng.
• Loại hàng hóa bán.
• Mức độ cạnh tranh của sản phẩm bán.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài
1.4.1.1. Yếu tố luật pháp
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
15
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Các điều khoản về tiền lương, tiền công và các phúc lợi được quy định trong
Bộ Luật lao động đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ khi xác định và đưa ra các mức
tiền lương.
1.4.1.2.Yếu tố kinh tế
Tình trạng nền kinh tế đang suy thoái hay tăng trưởng nhanh sẽ tạo cho doanh
nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho NLĐ. Bởi vì, trong điều kiện
nền kinh tế suy thoái nguồn cung lao động tăng lên, còn trong điều kiện nền kinh tế
tăng trưởng thì việc làm được tạo ra và cầu về lao động lại tăng lên.

1.4.1.3. Yếu tố thị trường lao động
Tình hình cung và cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên
ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến số lượng tiền lương mà NSDLĐ sẽ đưa ra để thu
hút và giữ chân NLĐ có trình độ. Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động, các định chế về
giáo dục và đào tạo cũng ảnh hưởng đến mức tiền lương của doanh nghiệp.
1.4.1.4. Các tổ chức công đoàn
Công đoàn là một tổ chức có thế lực mạnh mà các cấp quan trị phải thảo luận
với họ về các tiêu chuẩn được sử dụng để xếp lương, các mức chênh lệch về tiền
lương, các hình thức trả lương…Nếu doanh nghiệp được công đoàn ủng hộ thì các
kế hoạch đề ra rất dễ dành được thắng lợi.
1.4.1.5. Các mong đợi của xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán
Các mong đợi của xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán tại nơi doanh nghiệp
đang kinh doanh cũng cần được lưu tâm xem xét khi xác định mức tiền lương vì
tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt của vùng địa lý .
1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
1.4.2.1. Quan điểm về tiền lương của lãnh đạo doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp là người trực tiếp tiến hành hoạt động thuê mướn và trả
công lao động, do đó quan điểm và triết lý của họ là một trong những nhân tố có sự
ảnh hưởng lớn nhất đến tiền lương, tiềng thưởng và phụ cấp lương của lao động
trong một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chính sách tốt, quan tâm đến người
lao động thì tiền lương được tính đúng, tính đủ, mang lại nhiều lợi ích cho người lao
động, ngược lại với những chủ doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi ích của họ mà bỏ
qua hoặc xem nhẹ lợi ích của người lao động, coi người lao động như là công cụ để
kiếm tiền và tiền lương không phải là khoản đầu tư mà là môt khoản chi phí thì tiền
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
16
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
lương của người lao động sẽ không cao, không được tính đúng, tính đủ, thậm chí

không thực hiện theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam về tiền lương.
1.4.2.2. Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp :
Cơ cấu tổ chức của công ty có ảnh hưởng đến cơ cấu tiền lương. Trong một
công ty có nhiều giai tầng, có nhiều cấp quản trị thì cấp quản trị cấp cao thường
quyết định cơ cấu lương. Như vậy, việc quyết định lương của cấp quản trị như thế
sẽ không chính xác, bởi nhiều tầng thì cấp quản trị sẽ không hiểu được nhân viên và
biết rõ nhân viên.
1.4.2.3. Khả năng trả lương của doanh nghiệp
Mức lương, thưởng, phụ cấp lương trả cho người lao động hàng tháng được
lấy từ quỹ lương của doanh nghiệp, quỹ lương càng lớn thì lương của người lao
động càng cao. Tuy nhiên quỹ lương lớn đến đâu lại phụ thuộc vào khả năng chi trả
lương của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh và khả năng tài
chính dồi dào hay nói cách khác là khả năng chi trả lương cho NLĐ cao thì mô sản
xuất, tăng quy mô lao động và sẵn sàng chấp nhận các mức lương khả dĩ có thế thu
hút nhiều lao động, đặc biệt là lao động có trình độ cao. Đây gần như một biểu hiện
độc quyền mua nên những mức lương của các doanh nghiệp mạnh này dễ dàng chi
phối giá thuê nhân công trên thị trường lao động thuốc ngành nghề này nói chung.
Do đó, chính sách tiền lương của doanh nghiệp có sức mạnh về tài chính cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến các mức lương của thị trường lao động. Đồng thời, .
Doanh nghiệp có nguồn tài chính càng dồi dào thì khả năng cho chi trả lương,
thưởng và phụ cấp cho người lao động càng lớn và ngược lại.
1.4.3. Các yếu tố thuộc về bản thân công việc
- Sự phức tạp của công việc
Các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kỹ năng cao mới có khả năng giải
quyết được sẽ buộc phải trả lương cao. Thông thường các công việc phức tạp gắn liền
với những yêu cầu về đào tạo, kinh nghiệm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến mức lương.
Sự phức tạp của công việc phản ánh mức độ khó khăn và những yêu cầu cần thiết để
thực hiện công việc. Các công việc càng phức tạp sẽ được hưởng mức lương càng cao.
Sự phức tạp của công việc được phản ánh qua các khía cạnh sau đây :
Nguyễn Thu Hương

Lớp: QTDNA – K12
17
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo.
- Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc.
- Các phẩm chất cá nhân cần có
- Trách nhiệm đối với công việc
- Tầm quan trọng của công việc: Phản ánh giá trị của công việc. Các công việc
có tầm quan trọng cao sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
- Điều kiện để thực hiện công việc. Các điều kiện khó khăn nguy hiểm đương
nhiên sẽ được hưởng mức lương cao hơn so với điều kiện bình thường. Sự phân biệt
đó để bù đắp những tốn hao sức lực và tinh thần cho người lao động cũng như động
viên họ bền vững với công việc.
1.4.4. Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động
Hầu hết các công ty đều dựa rất nhiều vào yếu tố bản thân người lao động, các
kỹ năng, trình độ, kinh nghiệm của người lao động để tuyển chọn và định ra mức
lương cho NLĐ. Vì vậy, mức lương của NLĐ phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố:
- Trình độ lành nghề của người lao động
- Kinh nghiệm của bản thân người lao động.
Kinh nghiệm được coi như một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
lương bổng của cá nhân. Hầu hết các cơ quan tổ chức trên thế giới đều dựa vào yếu
tố này để tuyển chọn và trả lương.
- Mức hoàn thành công việc
Thu nhập tiền lương của mỗi người còn phụ thuộc vào mức hoàn thành công
việc của họ. Cho dù năng lực là như nhau nhưng nếu mức độ hoàn thành công việc
là khác nhau thì tiền lương phải khác nhau. Đó cũng là sự phản ánh tất yếu của tính
công bằng trong chính sách tiền lương.
- Thâm niên công tác
Ngày nay, trong nhiều tổ chức, yếu tố thâm niên có thế không phải là một yếu

tố quyết định cho việc tăng lương . Thâm niên chỉ là một trong những yếu tố giúp
cho đề bạt, thăng chức, thưởng nhân viên. Song đi liền với yếu tố này lại chính là
việc tăng lương. Khi được đề bạt lên chức vụ cao hơn đồng nghĩ với việc sẽ được
tăng lương.
- Sự trung thành
Những người trung thành với tổ chức là những người gắn bó làm việc lâu dài với
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
18
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
tố chức. Trả lương cho sự trung thành sẽ khuyến khích nhân viên lòng tận tụy tận tâm
vì sự phát triển của tổ chức. Sự trung thành và thâm niên có mối quan hệ với nhau
nhưng có thể phản ánh những giá trị khác nhau. Các tổ chức của người Hoa đề cao các
giá trị trung thành còn người Nhật đề cao giá trị thâm niên trong trả lương.
- Tiềm năng của nhân viên
Những người có tiềm năng là những người chưa có khả năng thực hiện những
công việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được những
việc đó. Trả lương cho những tiềm năng được coi như đầu tư cho tương lai giúp cho
việc giữ chân và phát triển tài năng cho tiềm năng của tương lai .Có thể có những
người trẻ tuổi được trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành những nhà quản
trị cấp cao trong tương lai.
1.5. Tiền lương tối thiểu, lương cấp bậc, phụ cấp lương
1.5.1. Tiền lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu dung để trả công đối với NLĐ làm công việc giản đơn
nhất trong điều kiện lao động bình thường thao các vùng.
Mức lương tối thiểu được dung làm cơ sở để tính các mức lương trong hệ thống
thang bảng lương, phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định
của pháp luật.
1.5.2. Tiền lương cấp bậc

Tiền lương cấp bậc được thiết kế để trả công cho NLĐ căn cứ chất lượng lao
động và điều kiện lao động khi họ thực hiện một công việc nhất định.
Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của NLĐ được sử dụng vào
quá trình lao động. Trình độ lành nghề của công nhân là tổng hợp của sự hiểu biết
về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ sảo và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình
hoạt động lao động.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm ba yếu tố thang lương, mức lương và tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
- Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công
nhân trong cùng một nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề của
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
19
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
họ. Một thang lương gồm bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc lương đó.
- Mức lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian
phù hợp với các bậc lương trong thang lương.
- Tiêu chuẩn cấp bậc là văn bản quy định về độ phức tạp của công việc và trình
độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt
kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định trong thực hành
1.5.3. Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là những khoản tiền được bổ sung ngoài tiền lương cấp bậc, nó
thường được quy định dưới dạng hệ số phụ cấp hoặc phần trăm tăng thêm so với
tiền lương tối thiểu hoặc tiền lương cấp bậc.
Phụ cấp lương được trả khi một người nào đó hao phí sức lao động do giữ một
cương vị nào đó, hoặc làm việc trong điều kiện lao động không bình thường, hoặc
có giá cả đắt đỏ hơn mức bình thường… nhằm mục đích tái sản xuất sức lao động
như nhau.
1.6. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.6.1. Định nghĩa
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh
tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là mối
quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải
có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều
kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên
tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao
động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các
Nguyễn Thu Hương
Lớp: QTDNA – K12
20

×