Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoạch định chiến lược phát triển cho công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Hồng Thủy đến năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.2 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Mã SV : 12A4030049
Lớp : QTDNB_K12
Khoa : Quản trị kinh doanh
Trường : Học viện Ngân hàng
Em xin cam đoan nội dung bài chuyên đề của em không có sự sao
chép nội dung các chuyên đề, luận văn… của các khóa trước và khóa này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2013
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
3 NC & PT Nghiên cứu & Phát triển
4 TSDH Tài sản dài hạn
5 TSNH Tài sản ngắn hạn
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
HÌNH
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12


Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình cải cách kinh tế đã chuyển nền kinh tế Việt Nam từ một nền
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, từ đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, đóng
góp to lớn vào sự phát triển kinh tế, ngày càng khẳng định vai trò quan trọng
của mình trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hàng năm
vẫn có không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ buộc phải phá sản, rút lui
khỏi thị trường. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này phải kể tới đó là do họ
thiếu tư duy cũng như thiếu khả năng hoạch định chiến lược kinh doanh để
duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Vấn đề hoạch định chiến lược của công ty TNHH Thương mại & Sản
xuất Hồng Thủy cũng không nằm ngoài thực trạng chung này. Việc xây dựng
kế hoạch của công ty mới dừng ở công tác kế hoạch mà chưa có tầm nhìn
chiến lược, các kế hoạch phần nhiều còn mang tính chất định tính, thích hợp
trong nền kinh tế ổn định. Trong khi đó, thị trường cạnh tranh ngày càng khốc
liệt nguy cơ làm cho công ty mất dần thị trường. Vì vậy việc hoạch định và
thực hiện chiến lược kinh doanh là hết sức quan trọng và cấp bách đối với sự
tồn tại và phát triển của công ty.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, sau thời gian thực tập tại công ty
TNHH Thương mại & Sản xuất Hồng Thủy, em đã lựa chọn đề tài “ Hoạch
định chiến lược phát triển cho công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Hồng
Thủy đến năm 2017’’. Chuyên đề của em gồm 3 chương với kết cấu như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạch định chiến lược của Công ty TNHH
Thương mại & Sản xuất Hồng Thủy.
Chương 3: Đề xuất chiến lược phát triển cho Công ty TNHH Thương
mại & Sản xuất Hồng Thủy đến năm 2017
Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp: QTDNB – K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và trình độ còn hạn chế cho nên chuyên
đề của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy, cô giáo để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về chiến lược của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về chiến lược
Về bản chất chiến lược là bản phác thảo hình ảnh tương lai của doanh
nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác. Chiến lược đưa ra có
liên quan tới mục tiêu và đề ra được cách thực hiện những mục tiêu đó. Các
hành động và quyết định của chiến lược liên quan chặt chẽ với nhau và được
phối hợp bởi những mục tiêu của tổ chức. Theo cách hiểu này, thuật ngữ
chiến lược được dùng theo ba ý nghĩa phổ biến nhất :
- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để
thực hiện mục tiêu đó.
1.1.2. Vai trò của chiến lược trong doanh nghiệp
Thứ nhất, chiến lược giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được mục đích

hướng đi của mình trong tương lai làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
Thứ hai, chiến lược giúp doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ hội
kinh doanh, đồng thời có những biện pháp để chủ động đối phó với những
nguy cơ và mối đe dọa trên thương trường kinh doanh.
Thứ ba, chiến lược góp phần nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn
lực, tăng cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển
liên tục và bền vững.
Thứ tư, chiến lược tạo ra cho doanh nghiệp các căn cứ vững chắc để đề
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
ra quyết định phù hợp với biến động của thị trường. Nó tạo ra cơ sở vững
chắc cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển đào tạo bồi
dưỡng nhân sự, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm.
1.2. Hoạch định chiến lược của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lược
Hoạch định là quá trình ấn định những nhiệm vụ, mục tiêu và phương
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đó.
Hoạch định chiến lược chính là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay
đổi và tính không chắc chắn của môi trường hoạt động tổ chức bằng việc trù
liệu những cách thức hoạt động trong tương lai.
1.2.2. Tầm quan trọng của công tác hoạch định chiến lược
Một là, hoạch định giúp cho tổ chức ứng phó kịp thời với sự bất ổn định
trong nội bộ tổ chức cũng như môi trường bên ngoài.
Hai là, nhờ có hoạch định mà việc phối hợp nỗ lực của các cá nhân trong
tổ chức có hiệu quả hơn, bởi vì hoạch định chỉ rõ hướng hoạt động cho cả nhà
quản trị và các thành viên khác trong tổ chức thông qua việc ấn định rõ các

mục tiêu quản trị.
Ba là, hoạch định tốt làm cơ sở cho việc thực hiện tốt các chức năng
quản trị khác.
1.2.3 Nội dung của hoạch định chiến lược
1.2.3.1 Nghiên cứu và dự báo môi trường
Nghiên cứu và dự báo môi trường là một trong những nhiệm vụ ban đầu
rất cần thiết trong quá trình hoạch định chiến lược. Để thấy được những điểm
mạnh, điểm yếu, những cơ hội, thách thức của doanh nghiệp, chúng ta cần
phải nghiên cứu sự tác động từ bên ngoài và bên trong doanh nghiệp để đưa
ra những phương án đối phó. Việc nghiên cứu và dự báo môi trường tập trung
vào hai vấn đề chính: phân tích môi trường bên ngoài và phân tích môi trường
bên trong tổ chức.
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
a. Phân tích môi trường bên ngoài:
Môi trường bên ngoài là loại môi trường ngoài tầm kiểm soát của tổ
chức, nhà quản trị hầu như không thể thay đổi những yếu tố này mà chỉ có thể
tìm cách thích nghi và đáp ứng những đòi hỏi của nó. Các yếu tố môi trường
bên ngoài của tổ chức được chia làm hai nhóm là: Môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô.
* Môi trường vĩ mô: Bao gồm các yếu tố có ảnh hưởng chung tới các
hoạt động của tổ chức như :
 Các yếu tố kinh tế:
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến
thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà
doanh nghiệp thường phân tích là tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, lãi suất
cũng như biến động về tỷ giá hối đoái.

Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo cơ hội cho
doanh nghiệp đầu tư mở rộng thị trường, ngược lại trong điều kiện nến kinh tế sa
sút dẫn đến giảm tiêu dùng đồng thời làm tăng cường các lực lượng cạnh tranh.
Lãi suất và xu hướng biến động của lãi suất sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu
vay, mức lời các doanh nghiệp sử dụng vốn vay từ ngân hàng và từ các tổ
chức tài chính.
Lạm phát ảnh hưởng tới tốc độ đầu tư của doanh nghiệp. Lạm phát cao
dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp đồng thời nền kinh tế cũng bị đình trệ.
 Các yếu tố chính trị:
Các luật pháp, các chính sách và cơ chế của Nhà nước tác động đến
doanh nghiệp theo nhiều hướng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở
ngại thậm chí là rủi ro cho doanh nghiệp.
 Các yếu tố văn hóa – xã hội:
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố
xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể
vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa
thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa
tinh thần.
 Các yếu tố kĩ thuật – công nghệ:
Kĩ thuật – công nghệ là yếu tố năng động, có ảnh hưởng đến năng suất
công việc, các quan hệ giữa các cá nhân và cơ cấu của tổ chức đặc biệt là các tổ
chức kinh doanh. Sự ra đời của công nghệ có thể làm cho sản phẩm rẻ hơn, chất
lượng tốt hơn, có nhiều tính năng công dụng hơn nhờ đó làm tăng ưu thế cạnh
tranh của sản phẩm mới và cũng làm cho sản phẩm truyền thống bị đe dọa.

 Vấn đề toàn cầu hóa:
Xu thế toàn cầu hóa luôn tạo ra những cơ hội cho các tổ chức phát triển
kể cả đối với tổ chức kinh doanh lẫn tổ chức không kinh doanh. Bên cạnh đó
xu thế toàn cầu hóa cũng đặt ra những thách thức đối với tổ chức, đòi hỏi tổ
chức cần phải tìm cách thích nghi với môi trường toàn cầu hóa.
* Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các
hoạt động của một tổ chức, tập trung vào các yếu tố chính như: Khách hàng,
đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp đầu vào, các nhóm áp lực khác.
 Khách hàng: Là những cá nhân hoặc tổ chức mua các sản phẩm và
dịch vụ của một tổ chức, bao gồm :
+ Người tiêu dùng cuối cùng
+ Các trung gian phân phối
+ Khách hàng là các tổ chức, các cơ quan, đoàn thể…
 Đối thủ cạnh tranh
+ Đối thủ cạnh tranh trực tiếp : Những tổ chức hay cá nhân sản xuất
cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc các nhãn hiệu sản phẩm có khả năng thay
thế sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các
doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới
ngành trong tương lai.
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
 Nhà cung cấp
Đối với doanh nghiệp, nhà cung cấp bao gồm các cá nhân hay tổ chức
cung ứng các loại vật, bán thành phẩm hay dịch vụ cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có nhà cung cấp ổn định, đảm bảo uy tín, chất lượng, giá cả, thời hạn
sẽ thuận lợi trong quá trình hoạt động và ngược lại sẽ ảnh hưởng đến kết quả

và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn
nhà cung cấp cũng như chống lại sức ép nhà cung cấp để giảm bớt sự lệ thuộc
vào một số nhà cung cấp.
a.Phân tích môi trường bên trong
Môi trường bên trong là tập hợp các yếu tố bên trong tổ chức có ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức. Môi trường bên trong thuộc loại
môi trường có thể kiểm soát của tổ chức, có nghĩa là nhà quản trị có thể chủ
động tạo ra hoặc thay đổi theo hướng có lợi cho việc thực hiện mục tiêu của
tổ chức. Các yếu tố môi trường bên trong bao gồm:
 Chức năng nguồn nhân lực:
Là yếu tố quan trọng thể hiện ở quy mô nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực
là thế mạnh của tổ chức trong quá trình cạnh tranh thể hiện ở chất lượng và số
lượng nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực…
 Chức năng tài chính:
Sự vững mạnh về nguồn lực tài chính cũng chính là sức mạnh của tổ chức
thể hiện qua khả năng về nguồn vốn hiện có cũng như khả năng huy động các
nguồn vốn khác và việc sử dụng và phân phối nguồn vốn một cách hợp lý đảm
bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
 Chức năng Marketing:
Bao gồm các chiến lược định giá, xúc tiến bán hàng, quảng cáo, kế
hoạch về sản phẩm và phân phối,…giúp cho công ty chiếm giữ được vị trí
trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh. Tính hiệu quả của chiến lược
marketing được đánh giá qua mối quan hệ giữa tỉ lệ rời bỏ của khách hàng và
chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Các yếu tố trong chiến lược Marketing
thông thường dùng cho mọi tổ chức như: mức tăng trưởng của thị trường,
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

kênh phân phối, cường độ cạnh tranh, lực lượng bán hàng,…
 Chức năng nghiên cứu và phát triển của tổ chức
Chức năng nghiên cứu và phát triển của một tổ chức thường được biểu
hiện ở: khả năng mở rộng quy mô, đa dạng hóa các hoạt động, đổi mới kĩ
thuật – công nghệ. Đối với doanh nghiệp, khả năng này được biểu hiện trên
các mặt:
+ Khả năng phát triển sản phẩm, dịch vụ mới,
+ Khả năng cải tiến kĩ thuật
+ Khả năng ứng dụng công nghệ mới
Chức năng nghiên cứu và phát triển liên quan trực tiếp đến tương lai phát
triển và tạo lợi thế cạnh tranh tốt cho tổ chức nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
 Chức năng sản xuất
Các tổ chức sử dụng các phương pháp khác nhau để chuyển đổi các
nguồn lực thành hàng hóa và dịch vụ. Mục tiêu thể hiện qua các chiến lược
của quá trình sản xuất là tìm phương pháp sản xuất ra các sản phẩm hoặc dịch
vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với giá cả hợp lý. Đó là những
quyết định về chất lượng sản phẩm, chi phí kinh doanh, về phát triển sản
phẩm mới, và các công cụ máy móc thiết bị được sử dụng là gì?. Quyết định
hoạt động sản xuất kinh doanh là theo đơn đặt hàng hay theo những chiến
lược kinh doanh định sẵn.
 Đánh giá cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức
được phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân.
Đánh giá cơ cấu tổ chức giúp nhà quản lý nhận thấy những điểm mạnh,
yếu trong cơ cấu hoạt động của mình, qua đó sẽ đưa ra các biện pháp điều
chỉnh để phù hợp với chiến lược đề ra. Chiến lược và cơ cấu tổ chức có mối
quan hệ rất mật thiết với nhau, một bên là những cơ hội, thách thức và sự đe
dọa của môi trường, một bên là những điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức
trong đó cơ cấu tổ chức lại là công cụ để thực hiện các mục tiêu chiến lược,
cơ cấu tổ chức phải có sự thay đổi khi có sự thay đổi của chiến lược.

Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
 Đánh giá chiến lược đã và đang thực hiện: Khi tiến hành hoạch định
chiến lược cho tổ
chức, nhà quản lý cần xem xét các chiến lược đã và đang thực hiện của
tổ chức, phân tích các điểm mạnh, yếu và thực trạng của việc thực hiện chiến
lược trong giai đoạn trước. Từ đó, làm cơ sở để đưa ra chiến lược trong giai
đoạn mới, tránh những sai sót đã mắc phải.
1.2.3.2 Xác định mục tiêu chiến lược
Trong hoạch định chiến lược việc xác định mục tiêu chiến lược là rất
quan trọng vì có xác định được các mục tiêu thì mới có hướng đi đúng. Mục
tiêu chiến lược thể hiện ý chí mong muốn vươn lên của doanh nghiệp và cần
phải đạt được.
Xét theo tính cấp bậc thì có 2 loại mục tiêu:
- Mục tiêu cấp doanh nghiệp: bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu
từng lĩnh vực hoạt động được xét theo toàn bộ quá trình phát triển hoặc theo
từng thời kỳ cụ thể của tổ chức. Đó thường là các mục tiêu tăng trưởng với
các chỉ số cơ bản về lợi nhuận, thị phần,…
- Mục tiêu cấp bộ phận tổ chức: bao gồm các mục tiêu trong từng bộ
phận và mang tính cụ thể.
1.2.3.3 Xác định các lựa chọn chiến lược
Việc xây dựng các chiến lược có thể lựa chọn là việc tổ chức phải xây
dựng nhiều phương án, đưa ra được các tiêu chuẩn làm cơ sở cho việc lựa
chọn chiến lược tối ưu.Mỗi lựa chọn chiến lược cần phải trả lời các câu hỏi:
- Chiến lược đó làm gì, như thế nào?
- Chiến lược đó thực hiện bằng các công cụ nào?
Việc xây dựng các lựa chọn chiến lược được thực hiện thông qua việc sử

dụng một hoặc kết hợp nhiều mô hình: mô hình chiến lược sản phẩm – thị
trường, ma trận SWOT,…hoặc kết hợp các mô hình.
Ma trận SWOT
- Phân tích yếu tố bên trong của doanh nghiệp để đánh giá điểm mạnh,
yếu của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Phân tích yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp để đánh giá cơ hội, thách
thức của doanh nghiệp.
Hình 1.1: Sơ đồ ma trận SWOT
Ma trận SWOT
Cơ hội
(O)
Đe dọa
(T)
Những điểm mạnh
(S)
S/O
Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng các cơ hội
S/T
Vượt qua những đe dọa
bằng cách tận dụng
điểm mạnh
Những điểm yếu
(W)
W/O

Hạn chế các mặt yếu để
tận dụng các cơ hội
W/T
Giảm thiểu tối đa mặt
yếu và tránh khỏi các
mối đe dọa
Chiến lược S/O: Chiến lược phát triển
Chiến lược W/O: Chiến lược cạnh tranh
Chiến lược S/T: chiến lược chống đối
Chiến lược W/T: chiến lược phòng thủ.
1.2.3.4 Lựa chọn chiến lược tối ưu
Để lựa chọn chiến lược tối ưu, các nhà quản lý thường sử dụng phương
pháp đánh giá đa tiêu chí.
Phương pháp đánh giá đa tiêu chí được thực hiện qua các bước sau:
1.Xác định tiêu chí đánh giá.
2. Phân tích tầm quan trọng tương đối của tiêu chí (trọng số).
3. Phân tích thực hiện: cho điểm đối với mỗi tiêu chí.
4. Nhân trọng số và điểm số cho mỗi phương án và rút ra điểm tổng. điểm
số của mỗi phương án tương ứng với một tiêu chí được nhân với trọng số của
tiêu chí đó – việc này được áp dụng cho tất cả các tiêu chí. Tổng này sẽ là điểm
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
tổng tương ứng của phương án đưa ra. Kết quả của tất cả các phương án sẽ được
so sánh và phân tích.
5. Đánh giá và phân tích kết quả.
Bảng đánh giá theo phương pháp đa tiêu chí.
Hình 1.2: Bảng đánh giá đa tiêu chí

ST
T
Tiêu chí
đánh giá
Trọn
g số
Phương án chiến lược
Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3
Điểm
số
Điểm
quy đổi
Điểm
số
Điểm
quy đổi
Điểm
số
Điểm
quy đổi
1
2
3

Tổng điểm
1.2.3.5 Quyết định và thể chế hóa chiến lược
Sau khi đã chọn được chiến lược phù hợp, nhà quản lý cần thể chế hóa
chiến lược và đưa ra các văn bản hướng dẫn tổ chức, thực thi chiến lược đến
các bộ phận trong tổ chức.
Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp: QTDNB – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & SẢN XUẤT HỒNG THỦY
2.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất
Hồng Thủy
2.1.1. Thông tin chung về công ty
- Tên đầy đủ : Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Hồng Thủy.
-
Logo :
- Địa chỉ trụ sở : 48 Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội
- Tel: 84-04-35641057
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: Kiến trúc – Nội thất.
- Loại hình thương mại: Sản xuất, nhà phân phối, buôn bán, dịch vụ, tư
vấn.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Tư vấn nội thất
Tư vấn nội thất cho các công trình thuộc gia đình hay cơ quan để nhằm
mang lại một không gian nội thất như ý, thỏa mãn các yêu cầu của khách
hàng. Với đội ngũ tư vấn nhiệt tình và giàu kinh nghiệm, công ty mang lại
cho khách hàng cảm giác thoải mái và tin cậy khi chọn những sản phẩm nội
thất mà công ty cung cấp.
Thiết kế
Tiến hành thiết kế các sản phẩm nội thất phù hợp với các dòng sản phẩm
của tập đoàn Hòa Phát. Thiết kế các sản phẩm cung cấp cho hộ gia đình,
trường học, các khu công cộng.
Thi công lắp đặt

Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Tiến hành thi công lắp đặt các sản phẩm để hoàn thiện công trình.
Gia công
Hiện nay công ty có dịch vụ gia công :
- Gia công ép Laminate, trên bề mặt gỗ dăm, MDF, gỗ polywood với
công suất 1000 tấn/ ngày.
- Gia công ép Veneer trên cùng bề mặt gỗ dăm, MDF.
- Gia công ghép vân cho Veneer các hình chéo, phức tạp.
Phân phối, bán buôn bán lẻ các sản phẩm nội thất của Hòa Phát
- Nội thất văn phòng:
+ Bàn máy tính
+ Bàn máy tính cao cấp sơn PU
+ Ghế văn phòng
+ Gỗ tự nhiên
+ Hàng Veneer
+ Két bạc
- Nội thất khu công cộng:
+ Ghế phòng chờ PC 20(2,3,4)Y3
+ Nội thất cung cấp cho các công trình tiêu biểu: khu văn phòng, quầy
giao dịch, ghế hội trường, Modul bàn tròn tra cứu thông tin.
- Nội thất trường học:
Bàn , ghế học sinh
- Nội thất trong gia đình
- Các sản phẩm làm từ ống thép
Công ty bán buôn bán lẻ các sản phẩm nội thất của tập đoàn Hòa Phát
với giá chuẩn của đại lí cấp 1. Công ty nhập các sản phẩm của Hòa Phát từ

kho thành phẩm và phân phối đến các đại lí cấp 2 (kể cả đại lí cũ) và xuất các
sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng theo hệ thống bán hàng của công
ty qua mạng hoặc liên hệ trực tiếp qua điện thoại, ngoài ra còn nhận xuất các
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
sản phẩm theo đơn hàng từ công ty.
2.1.3. Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược
* Sứ mệnh :
- Là đại lí cấp 1 cung cấp các sản phẩm nội thất của tập đoàn Hòa Phát
với chất lượng và dịch vụ tốt nhất.
- Cam kết đem đến cho khách hàng những sản phẩm nội thất với mức giá
chuẩn của đại lí cấp 1 kèm theo dịch vụ tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo hành tốt nhất.
* Tầm nhìn:
Mức độ tăng trưởng ngày càng cao qua các năm và thị trường kinh
doanh ngày càng mở rộng.
2.1.4. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Hồng Thủy chính thức được
thành lập vào 4/2007. Với số vốn chủ sở hữu là 1,8 tỷ đồng, ban đầu công ty
có 9 nhân viên chia làm 3 ban bộ phận cơ bản: bộ phận bán hàng, bộ phận
kinh doanh, bộ phận kế toán.Sau đó, đến tháng 6/2007, công ty có thêm bộ
phận kỹ thuật. Công ty kinh doanh và hoạt động theo loại hình thương mại:
sản xuất, nhà phân phối, buôn bán, dịch vụ, tư vấn và kinh doanh các mặt
hàng về kiến trúc nội thất kể từ khi thành lập cho đến bây giờ.Công ty là một
kênh phân phối các sản phẩm của tập đoàn nội Hòa Phát, và cũng là một đối
tác lớn với rất nhiều các công ty trong địa bàn cả nước. Nhằm mục đích mở
rộng thị trường kinh doanh, vào đầu năm 2009 công ty có chính sách riêng ưu
đãi cho tất cả các đại cấp 2 (kể cả các đại lý cũ).

2.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Tháng 4 năm 2007 công ty chính thức đi vào hoạt động. Dù gặp phải rất
nhiều khó khăn do mới gia nhập thị trường cùng với chịu ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế song với nguồn sản phẩm ổn định cùng với những uy tín và niềm
tin của khách hàng với sản phẩm của tập đoàn Hòa Phát, những năm qua công
ty đã thu được lợi nhuận, tuy chưa cao song doanh thu thu được từ việc bán
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hàng và cung cấp dịch vụ tăng đều và ổn định qua các năm. Nếu như năm
2007 khi mới đi vào hoạt động công ty mới đạt được tổng doanh thu là
1.784.243.775 thì ba năm gần đây, doanh thu đó đã tăng đáng kể tạo nền tảng
cho công ty duy trì hoạt động và ngày càng phát triển. Tổng doanh thu qua
các năm 2010, 2011, 2012 :
- Năm 2010 : 8.696.777.725
- Năm 2011 : 11.711.441.521
- Năm 2012 : 11.206.836.000
Tính tới năm 2012, doanh thu công ty đã tăng hơn 6 lần so với khi mới
đi vào hoạt động. Năm 2011, doanh thu của công ty tăng 34,66 % so với năm
2010. Năm 2012, doanh thu thấp hơn so với năm 2011 nhưng không đáng kể.
Tuy doanh thu không quá cao so với các doanh nghiệp kinh doanh nói chung
và doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nói riêng song xét trên phương diện
quy mô doanh nghiệp cũng như trong bối cảnh kinh tế khó khăn, lạm phát
biến đổi bất thường như ngày nay thì con số này có thể coi là chấp nhận được.
2.2. Nghiên cứu và dự báo môi trường làm cơ sở cho hoạch định
chiến lược cho Công ty Hồng Thủy đến năm 2017
2.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích môi trường vĩ mô


* Môi trường kinh tế
- Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế :
Nền kinh tế Việt Nam 5 năm trở lại đây có những biến động đáng kể. Với
mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, Việt Nam đã
duy trì tăng trưởng ở tốc độ 6,75% năm 2010, 5,88% năm 2011 và đạt mức 5,03%
năm 2012, là mức thấp nhất kể từ năm 1999 đến nay. Sở dĩ có sự chững lại này
nguyên nhân là do Việt Nam phải thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát – mà giải
pháp thực hiện mục tiêu này thường có hiệu ứng phụ là tăng trưởng kinh tế bị suy
giảm và trong bối cảnh khùng hoảng kinh tế toàn cầu, Việt Nam không nằm ngoài
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
những ảnh hưởng chung đó. Bởi vậy mà con số 5,03% năm 2012 trong bối cảnh
này là chấp nhận được.
Mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thể hiện ở chỉ số
GDP/người năm 2010 là 1168 USD/ người, năm 2011 là 1300 USD/ người và năm
2012 tăng lên là 1540 USD/người.
Theo một nghiên cứu về Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017 được ‘’Research
and Markets’’ công bố cuối năm 2012 và bổ sung gần đây, báo cáo này nhận định
Việt Nam sẽ chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế khả quan trong vòng 5 năm tới. Dự
kiến đến năm 2017, tổng thu nhập quốc nội (GDP) thực tế của Việt Nam sẽ đạt đến
con số 206 tỷ đồng và sau khi chạm đáy tăng trưởng vào năm ngoái, GDP được dự
báo sẽ phục hồi trở lại với tốc độ tăng trưởng doanh thu kép 6,5%.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế đang kỳ vọng sẽ tạo điều kiện cho tất cả các
doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty nói riêng có cơ hội phát triển mạnh.
-Lạm phát :
Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam những năm gần đây có những biến động lớn và

luôn ở mức cao. Năm 2010, tỉ lệ lạm phát của Việt Nam là 11,75%. Sang năm
2011, lạm phát trung bình 12 tháng tăng 18,58% so với giai đoạn tương ứng của
năm 2010 và 18,13% so với tháng 12/ 2010. Đến năm 2012, những nỗ lực thực
hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát theo Nghị quyết 11/ NQ – CQ năm 2011 của
Chính Phủ đã khiến cho lạm phát năm 2012 chỉ tăng 6,81%, thấp hơn nhiều so với
mức 18,13% của năm 2011.Tuy nhiên nguy cơ lạm phát cao vẫn tồn tại. Nguyên
nhân của việc lạm phát tăng thấp do chính sách tiền tệ thắt chặt, bên cạnh đó sức
mua cũng suy yếu do khó khăn kinh tế trong nước. Cuối cùng giá cả hàng hóa cũng
không tăng, thậm chí còn giảm. Sang đến tháng 1/ 2013, CPI cả nước tăng khoảng
0,7 %, đây là mức tăng khá thấp so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy lạm
phát năm 2013 cũng tiếp tục ở mức thấp.
Như vậy có thể thấy rằng, tỉ lệ lạm phát mà biểu hiện ở chỉ số giá tiêu
dùng tuy có xu hướng thấp hơn giai đoạn trước đó song nguy cơ lạm phát cao
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
cùng với sự biến động khó lường vẫn còn tồn tại, điều này sẽ có ảnh hưởng
rất nhiều đến công ty, các chi phí về thuê nhân công, nguồn nguyên liệu đầu
vào, chi phí vận chuyển,…ngày càng tăng cao.
-Lãi suất :
Việc điều chỉnh lãi suất, đặc biệt là lãi suất cho vay, luôn tạo ra những
tác động lớn tới các doanh nghiệp vì một cách chung nhất, tăng lãi suất sẽ làm
tăng chi phí đầu vào, khiến cho giá thành sản phẩm tăng và khi đó, khả năng
cạnh tranh của sản phẩm sẽ thấp.
Hiện nay lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn khá cao, cộng với áp lực trong vấn đề nợ xấu làm cho
ngân hàng còn dè dặt trong việc cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
Đối với công ty thuộc khối doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động một phần do

vốn tự có mà chủ yếu là từ các nguồn vốn vay thì việc khó khăn trong vấn đề tiếp
cận nguồn vốn sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường chính trị - pháp luật
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tư nhân ngày càng được nâng cao
thể hiện ở đóng góp của khu vực này vào GDP. Nếu như giai đoạn 2006-
2010, khu vực DNNN cần tới 45% tổng vốn đầu tư mới tạo ra được 28%
GDP thì khu vực tư nhân chỉ cần 28% vốn đầu tư đã tạo ra 46% GDP. Hệ số
ICOR của khu vực các doanh nghiệp tư nhân cũng luôn thấp hơn các khu vực
khác cho thấy khu vực này sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất.
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và
nhỏ được Nhà nước tạo điều kiện phát triển thông qua các chính sách khuyến
khích phát triển. Các thể chế ngày càng được hoàn thiện nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận nguồn vốn cũng như tăng cường khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp, đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, khắc phục các nội dung chưa rõ ràng, chồng chéo giữa các văn
bản pháp luật… Hơn nữa, chính phủ còn có các chính sách hỗ trợ doanh
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nghiệp trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả đào tạo về
cả nội dung lẫn chất lượng đào tạo. Thêm vào đó, vào ngày 06/04/2011, Thủ
tướng chính phủ đã quyết định gia hạn nộp thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong vòng 1 năm nhằm tháo gỡ phần nào tình trạng khó khăn của các doanh
nghiệp này.
Công ty là một doanh nghiệp nhỏ nằm trong khu vực kinh tế tư nhân,
được nhận nhiều chính sách ưu đãi từ Nhà nước và chính phủ, chính điều
này đã tạo nên nhiều cơ hội lớn trong việc đầu tư, hoạt động kinh doanh
của công ty.

* Môi trường xã hội:
- Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao,đa dạng về các nhu cầu
trang trí nội thất tạo không gian riêng, thẩm mĩ, hợp lý ngày càng được coi
trọng nhiều vừa là cơ hội vừa là một thách thức đối với doanh nghiệp.
- Sự gia nhập ngày càng nhiều của các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực
nội thất đang tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng lớn mạnh.
* Môi trường công nghệ
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến chiến lược kinh doanh
của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Sự ra đời của công
nghệ làm cho vòng đời của sản phẩm ngắn lại đòi hỏi nhà hoạch định chiến
lược cần quan tâm tới sự thay đổi cùng những đầu tư cho tiến bộ công nghệ.
Xuất phát từ nhận thức về điều này, công ty đã trang bị hệ thống máy
móc hiện đại và phong phú với đầy đủ quy trình và công đoạn đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng.
Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc bán hàng không
chỉ đơn thuần là tại một điểm mà có thể thông qua rất nhiều các phương tiện
thông tin đại chúng: báo, đài, mạng, điện thoại, internet,… Bởi vậy việc phân
phối sản phẩm của công ty ngày càng dễ dàng và thuận tiện hơn.
Ngành quảng cáo ngày càng phát triển, bởi vậy việc quảng bá sản phẩm
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
và chất lượng dịch vụ đáp ứng ngày càng mang lại hiệu quả cao. Chính điều
này đã giúp cho công ty Hồng Thủy có được nhiều khách hàng và mở rộng
được khu vực kinh doanh.
*Môi trường toàn cầu
Xu thế toàn cầu hóa luôn tạo ra những cơ hội cho các doanh nghiệp trong
việc tìm kiếm đối tác cũng như khách hàng, tiếp cận với nhiều khoa học kỹ thuật

hiện đại. Tuy nhiên, xu thế toàn cầu hóa cũng đặt ra những khó khăn thách thức
trong một môi trường quốc tế phức tạp hơn, cạnh tranh hơn theo quan điểm từ
những khác biệt về xã hội, văn hóa, thể chế, chính sách và kinh tế…
Như vậy, ta có thể thấy được cơ hội, thách thức mà công ty gặp phải do
những tác động từ môi trường bên ngoài:
Bảng 2.1. Cơ hội và nguy cơ của Công ty Hồng Thủy
Cơ hội (O) Nguy cơ (T)
1. Nền kinh tế tăng trưởng ổn định tạo
cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp
phát triển.
2. Chính phủ đưa ra nhiều chính sách
ưu đãi cho khối doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
3. Đời sống người dân ngày càng được
cải thiện, nhu cầu về sản phẩm nội thất
cũng tăng theo.
4. Công nghệ thông tin và quảng cáo
ngày càng phát triển. Điều này tạo
điều kiện lớn trong việc marketing và
phân phối sản phẩm.
1. Tình hình lạm phát biến động không
ngừng, điều này gây ảnh hưởng lớn
đến công ty.
2. Lãi suất cao làm hạn chế khả năng
đầu tư của công ty vào nhiều mặt hàng
mới.
3. Ngày càng nhiều doanh nghiệp cạnh
tranh trong lĩnh vực kinh doanh nội
thất.


Phân tích môi trường vi mô ( môi trường ngành )
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
* Khách hàng :
Khách hàng của công ty phần lớn là các tổ chức cá nhân có nhu cầu về
sản phẩm nội thất của tập đoàn Hòa Phát. Họ đến với công ty với mục đích
thỏa mãn nhu cầu cá nhân về sản phẩm có chất lượng và uy tín với giá cả hợp
lý. Nhóm khách hàng của công ty bao gồm ;
- Các tổ chức có nhu cầu mua sắm sản phẩm nội thất để trang bị cho cơ
sở vật chất cũng như nơi làm việc, công tác.
- Các cá nhân có nhu cầu mua sắm sản phẩm nội thất để hoàn thiện nội
thất theo sở thích và phù hợp với bố trí nhà cửa.
Công ty Hồng Thủy với phương châm phục vụ nhiệt tình đảm bảo đáp
ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Với việc phân phối sản phẩm nội thất Hòa
Phát, một sản phẩm có uy tín và chất lượng trên thị trường đã đem đến các
phản hồi tốt từ phía khách hàng.
*Nhà cung cấp
Công ty là đại lý cấp 1 của công ty CP Nội thất Hòa Phát, trực thuộc tập
đoàn Hòa Phát, một tập đoàn đã có uy tín trên thị trường về sản phẩm nội thất.
Ngoài ra với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, hiện nay công ty cũng hợp tác
thêm với một số nhà cung cấp khác như nội thất Fami, Nội thất 190, Nội thất
Xuân Hòa. Đây đều là các nhà cung cấp có uy tín trên thị trường, ổn định về
cả số lượng, chất lượng lẫn giá cả tạo điều kiện thuận lợi cho công ty luôn có
nguồn hàng ổn định đảm bảo điều độ cho hoạt động kinh doanh, không bị
gián đoanh vì những lí do bất khả kháng, gây phiền hà cho khách hàng.
*Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Là một doanh nghiệp tham gia kinh doanh trong lĩnh vực nội thất, công

ty hiện phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên toàn địa bàn Hà Nội.
. Tuy nhiên đối thủ cạnh tranh đáng kể nhất là Công ty TNHH Thương mại và
Sản xuất Lợi Đông , công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Ngọc Diệp . Tại
Hà Nội, đây là công ty có khả năng phân phối được số lượng sản phẩm nhiều
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nhất và đa dạng sản phẩm nhất cho tập đoàn Hòa Phát.
+ Công ty TNHH Thương mại &Sản xuất Ngọc Diệp:
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Ngọc Diệp được thành lập từ
năm 1996. Sau hơn 15 năm thành lập và phát triển, công ty Ngọc Diệp đã trở
thành một trong những Công ty hàng đầu về sản xuất và cung ứng các sản
phẩm Nội thất, Điện lạnh và từ năm 2010 phát triển thêm ngành nghề cửa gỗ,
cửa nhựa. Hiện nay, công ty hoạt động trên các lĩnh vực: nội thất, điện lạnh,
bao bì và đang mở rộng kinh doanh vào thị trường phía Nam.
+ Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Lợi Đông: Được thành lập
năm 2005, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội thất Hòa Phát và
là một trong những đại lí có khả năng phân phối sản phẩm mạnh nhất trong
các đại lí của tập đoàn Hòa Phát ở khu vực miền Bắc.
*Đối thủ cạnh tranh tiềm năng:
Kinh doanh nội thất đã và đang là một lĩnh vực hấp dẫn trong bối cảnh
kinh tế hiện nay. Điều này tất yếu dẫn đến sự thu hút một số lượng lớn các
nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực này. Với nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày
càng đa dạng phong phú, thêm vào đó với xu hướng phát triển công nghệ
thông tin ngày càng hiện đại như ngày nay, khách hàng ngày càng dễ dàng
trong việc tiếp cận thông tin về sản phẩm thông qua nhiều kênh thông tin như
các website hay các gian hàng điện tử …với nhiều lựa chọn về sản phẩm.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh cần mở rộng hệ thống phân

phối. Nắm bắt xu thế này, nội thất Hòa Phát ngày càng mở rộng hệ thống
phân phối xuống các đại lý cấp 1, đây là mối lo ngại không nhỏ đối với công
ty trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay.
2.2.2 Phân tích môi trường bên trong
Dựa vào việc phân tích môi trường nội bộ bên trong tổ chức, tiến hành
phân tích các chức năng của công ty Hồng Thủy như sau :
*Chức năng tài chính : Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Hồng
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Thủy hoạt động chính là lĩnh vực phân phối và bán các sản phẩm nội thất của
tập đoàn Hòa Phát. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
2010, 2011, 2012 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Hồng Thủy qua các năm
(Đơn vị tính : Đồng)
STT Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng doanh thu
8.696.777.725 11.711.441.521 11.206.836.000
2 Lợi nhuận
52.526.272 88.272.391 82.896.683
3 Các khoản nộp
NSNN
13.131.568 15.447.668 14.506.920
4 Tổng tài sản
- TSNH
- TSDH
2.637.860.359

2.287.751.311
350.109.048
3.110.156.652
2.834.638.569
275.518.083
4.416.903.469
4.198.521.724
218.381.745
( Nguồn: Phòng Kế toán công ty Hồng Thuỷ)
Bước qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế, cùng với sự phục hồi của nền
kinh tế, công ty đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể. Doanh thu năm 2012 đạt
được gấp 1,3 lần so với năm 2010, theo đó các khoản nộp Ngân sách Nhà
nước cũng tăng theo. So với đa phần các công ty thì mức tăng này chưa cao,
tuy nhiên với một doanh nghiệp nhỏ vừa thành lập chưa lâu thì đây cũng được
coi là thành công, tạo nền tảng để công ty phát triển mạnh về các năm sau.
*Chức năng marketing:
 Sản phẩm:
Chủng loại sản phẩm: Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm nội
thất của tập đoàn Hòa Phát, với các chủng loại và mặt hàng sau:
+ Bàn, tủ văn phòng làm từ gỗ công nghiệp
+ Bàn, tủ sắt văn phòng
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: QTDNB – K12
22

×