Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP QĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.64 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiêụ Diễn giải
CIB : Doanh nghiệp lớn
CVQHKH : Chuyên viên quan hệ khách hàng
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
MB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
MB - SGD : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Sở Giao dịch
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD : Phòng giao dịch
TCTD : Tổ chức tín dụng
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
SME : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
BẢNG
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
LỜI NÓI ĐẦU
Trong tình hình hiện nay, hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách
hàng luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Trong quá trình cạnh tranh và phát
triển, các Ngân hàng nhận thấy việc nâng cao hiệu quả cho vay cũng quan trọng
không kém việc mở rộng cho vay.
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả cho vay nói chung và cho vay đối với doanh


nghiệp nói riêng luôn là nội dung quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển
của các ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả cho vay, vai trò của bản thân Ngân hàng
thương mại là quan trọng nhất, tuy nhiên vẫn không thể tách rời các bên có liên
quan như khách hàng, Ngân hàng Nhà nước và môi trường kinh tế vĩ mô.
Sau hơn tám năm đi vào hoạt động, Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Quân
đội đã đạt được nhiều kết quả rất khả quan, góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh
cao cho các doanh nghiệp, cho bản thân ngân hàng và cho nền kinh tế. Bên cạnh
những thành công rực rỡ đã đạt được, trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vẫn còn một số hạn chế cần giải quyết. Nhưng với chiến lược, định hướng lâu dài,
hợp lý trong hoạt động cho vay của MB - SGD sẽ giải quyết được các vướng mắc đó
và không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn, dài hạn của
ngân hàng.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu được sự giúp đỡ tận tình của Sở Giao
dịch - Ngân hàng TMCP Quân đội và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị
Diệu Chi, cùng với những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập, em mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề: " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp tại Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Quân đội. Làm
đề tài nghiên cứu báo cáo thực tập tổng hợp.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH - NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH -
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG THỜI

GIAN TỚI
Đề tài là một dịp để em có gắn bó kiến thức đã học với thực tiễn. Đây là một
bài viết có nội dung khá lớn, Vì thời gian thực tập, nghiên cứu chưa được nhiều, do
có những hạn chế nhất định về thông tin và kiến thức, Chuyên đề không thể tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp chân thành và
thông cảm của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi, của Quý Thầy cô, bạn bè và độc
giả để nội dung Chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn
Thị Diệu Chi, của Quý thầy cô, của Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Quân đội đã
giúp em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Lan

SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
1.1. Giới thiệu chung về sở Giao dịch - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
đội
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về sở Giao dịch - Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội
Sở Giao dịch - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội được thành lập từ
tháng 2 năm 2005 đến nay đã được hơn 8 năm, theo Quyết định số 10/QĐ-NHQĐ-
HĐQT của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
với đăng ký kinh doanh số 0113006829 ngày 28 tháng 2 năm 2005. Có trụ sở hiện
nay ở số 21 Cát Linh, thành phố Hà Nội.Sở Giao dịch hoạt động độc lập với Hội sở

chính với tư cách là Chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng. trải qua hơn 8 năm hoạt động
2005 -2013 Sở Giao dịch luôn là lá cờ đầu trong mọi hoạt động của toàn hệ thống
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.
1.1.2. Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ
Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Quân đội (MB-SGD) được thành lập theo
quyết định số 10/QĐ-NHQĐ-HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
TMCP Quân đội với Đăng ký kinh doanh số 0113006829 ngày 28/02/2005, có trụ
sở tại số 21 Cát Linh, thành phố Hà Nội. MB-SGD hoạt động độc lập với Hội sở
chính với tư cách là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng. Trải qua hơn 8 năm hoạt động
(2005 - 2013), hoạt động kinh doanh của MB - SGD luôn tăng trưởng ổn định,
doanh số năm sau cao hơn năm trước. MB - SGD đang ngày càng khẳng định vị thế
là “Lá cờ đầu” trong mọi mặt hoạt động của toàn hệ thống MB.
Là một trung tâm kinh doanh trực thuộc Ngân hàng TMCP Quân đội, MB-
SGD có chức năng hoạt động kinh doanh tiền tệ, cung cấp các dịch vụ ngân hàng - tài
chính theo quy định của pháp luật đúng với mục tiêu, định hướng, kế hoạch của MB.
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
Địa bàn hoạt động chính của MB - SGD tập trung vào các quận trung tâm có
nhiều tiềm năng phát triển đặc biệt là quận Ba Đình và quận Tây Hồ. Bên cạnh đó,
MB-SGD cũng mở rộng hoạt động đối với các khách hàng trên địa bàn Hà Nội và các
tỉnh lân cận nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch vụ trọn gói và tiện ích nhất.
Không chỉ mở rộng về phạm vi hoạt động địa lý, MB-SGD đã và đang chứng
tỏ khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, chất lượng cao, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Việc đa dạng hoá các loại hình sản
phẩm, dịch vụ tài chính hiện đại như hệ thống thanh toán thẻ, Internet banking,
mobile banking, v.v… góp phần làm tăng sức cạnh tranh của MB đối với các ngân
hàng lớn trong nước, khiến cho MB trở thành một thương hiệu ngày càng có uy tín
trên thị trường tài chính Việt Nam.

1.2. Cơ cấu tổ chức của sở Giao dịch - Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân đội
1.2.1. Mô hình tổ chức
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện và quản lý các giao dịch đối
với các khách hàng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Phòng Khách hàng cá nhân: Thực hiện và quản lý các giao dịch đối với
các khách hàng là cá nhân.
- Phòng Kế toán và dịch vụ khách hàng : Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, tư
vấn khách hàng, huy động vốn từ các tổ chức, dân cư, thực hiện các giao dịch tiền
mặt, giao dịch chuyển khoản, kho quỹ…
- Phòng Hỗ trợ kinh doanh: Bao gồm bộ phận hỗ trợ tín dụng và hành chính,
trong đó: Bộ phận hỗ trợ tín dụng thực hiện các công việc hạch toán và quản lý hồ
sơ khách hàng, hỗ trợ bộ phận kinh doanh trong hoạt động kinh doanh. Bộ phận
hành chính thực hiện quản lý hành chính trong phạm vi Chi nhánh.
- Phòng Thẩm định: Phòng Thẩm định thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do
Khối Thẩm định của MB giao và theo phân công của Ban lãnh đạo MB-SGD, với
các chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:
+ Thẩm định các đề xuất về cho vay, bảo lãnh, LC phát sinh tại Chi nhánh.
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
+ Kiểm soát chất lượng tín dụng của các bộ phận kinh doanh, phối hợp với Bộ
phận kinh doanh trong việc kiểm soát nợ quá hạn, cơ cấu và xử lý các khoản nợ
xấu, nợ có vấn đề, báo cáo về hoạt động tín dụng của toàn chi nhánh.
- 05 phòng giao dịch (PGD) trực thuộc : PGD Láng Thượng, PGD Đội Cấn,
PGD Thụy Khuê, PGD Vĩnh Phúc, PGD Kim Mã. Các phòng giao dịch cũng thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ: huy động vốn, tín dụng, bảo lãnh.
Quá trình 08 năm hoạt động đã giúp MB-SGD xây dựng được một cơ cấu tổ
chức hợp lí và hiệu quả, vừa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong ngân

hàng lại vừa khuyến khích tính tự chủ, độc lập trong hoạt động của từng bộ phận.
Với mô hình được xây dựng theo mô hình ngân hàng TMCP đô thị hiện đại, MB -
SGD hiện có 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc và khoảng 250 chuyên viên phân bổ
trong 10 phòng ban và Phòng giao dịch trực thuộc. Sơ đồ tổ chức của MB - SGD
như sau:
1.2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của sở Giao dịch - Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân đội
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
5
Sở Giao dịch
Sở Giao dịch
Giám đốc
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phó Giám đốc phụ
trách vận hành
Phó Giám đốc phụ
trách vận hành
Phòng
Khách
hàng
Doanh
nghiệp
Phòng
Khách
hàng
Doanh

nghiệp
Phòng
Khách
hàng cá
nhân
Phòng
Khách
hàng cá
nhân
Phòng
Thẩm
định
Phòng
Thẩm
định
Phòng
Kế
toán và
dịch vụ
Khách
hàng
Phòng
Kế
toán và
dịch vụ
Khách
hàng
Phòng
Hỗ trợ
kinh

doanh
Phòng
Hỗ trợ
kinh
doanh
05
Phòng
Giao
dịch
trực
thuộc
05
Phòng
Giao
dịch
trực
thuộc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1.Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại sở Giao
dịch - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
2.1.1. Một số quy định về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại sở
Giao dịch - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại MB nói chung và MB-SGD nói
riêng được thực hiện dựa trên nguyên tắc chọn lọc, thận trọng, an toàn, hiệu quả và
chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu. Các quy định về hoạt động cho vay đối

với doanh nghiệp được thống nhất trong toàn hệ thống MB, cụ thể:
- Khách hàng :
+ Đẩy mạnh phát triển các đối tượng khách hàng Large Corp/Mid Corp/SME
đảm bảo cơ cấu tín dụng đúng theo định hướng, phát huy lợi thế khách hàng từng
vùng miền.
+ Hạn chế cho vay các khách hàng thuộc lĩnh vực Bất động sản, cho vay kinh
doanh chứng khoán, cho vay kinh doanh thép, xi măng, thủy điện.
- Kỳ hạn cho vay:
+ Tập trung cho vay ngắn hạn, đẩy nhanh vòng quay vốn tín dụng, trong
đó ưu tiên khoản vay có thời gian vay vốn ≤ 4 tháng. Nghiêm cấm việc cấp tín
dụng tùy ý mà không căn cứ vào mục đích sử dụng vốn và chu kỳ sử dụng vốn
của khách hàng.
+ Lựa chọn cho vay trung hạn trên cơ sở cân đối các tỷ lệ an toàn của MB. Ưu
tiên xem xét cho vay trung hạn (≤5 năm) đối với các dự án/phương án cho vay tăng
năng lực thiết bị/năm lực sản xuất hàng năm đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh hàng xuất khẩu, hàng thiết yếu, các khách hàng có hoạt động
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
cho vay vốn lưu động và sử dụng các dịch vụ của MB.
- Lãi suất, phí dịch vụ: + Lãi suất cho vay, phí dịch vụ được thực hiện
theo đúng biểu lãi suất, phí từng thời kỳ. Tổng lợi ích MB thu được từ khách hàng
doanh nghiệp/dư nợ bình quân (TOI) đạt min 3%.
+ Biểu phí dịch vụ và khung lãi suất cho vay được điều chỉnh phù hợp theo
tình hình thị trường.
+ Thực hiện nghiên cứu điều chỉnh lãi suất cho vay đối với dư nợ hiện tại phù
hợp với mặt bằng lãi suất chung của thị trường, chỉ đạo của NHNN, đảm bảo tính
cạnh tranh và bù đắp được chi phí vốn cho MB.
+ Tăng cường khai thác kinh doanh phí tín dụng đặc biệt là hoạt động tài trợ

thương mại, thực hiện cung cấp các sản phẩm trọn gói phù hợp với nhu cầu sử dụng
và gia tăng lợi ích đối với khách hàng doanh nghiệp.
- Mức cho vay:
Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo nợ vay theo đúng luật và
quy định của MB từng thời kỳ. Mức phán quyết cho vay tối đa do Tổng giám đốc
MB quy định. Thông thường là:
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án – Vốn tự có của các bên tham gia
– Nguồn vốn huy động khác (trong đó có vay của các tổ chức tín dụng khác).
Tổng nhu cầu vốn bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.
- Phương thức cho vay:
+ Khi khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, thì
ngân hàng áp dụng hình thức cho vay từng lần.
+ Trường hợp cho vay ngoại tệ mở LC thanh toán hàng nhập khẩu, doanh
nghiệp làm thủ tục ký nhận trên giấy nhận khi mở LC; ngân hàng ghi nợ khách
hàng từ ngày chính thức thanh toán cho ngân hàng nước ngoài hoặc từ ngày ngân
hàng nước ngoài ghi nợ ngân hàng quân đội.
+ Với khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có tín
nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng áp dựng hình thức cho vay theo hạn mức.
+ Chỉ thực hiện cho vay theo dự án đầu tư với các mục đích: phát triển sản
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
xuất, cơ sở hạ tầng, kinh doanh, phục vụ và các dự án phục vụ đời sống.
+ Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất
phải có vốn tự có tối thiểu tham dự dự án bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
+ Đối với dự án mới, vốn tự có của khách hàng doanh nghiệp phải tối thiểu
bằng 20% tổng mức đầu tư.
- Giới hạn cho vay: Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng doanh nghiệp
không vượt quá 15% vốn tự có của MB tại thời điểm xét cho vay, trừ trường hợp có chỉ

thị của Chính phủ.
2.1.2. Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại sở Giao dịch - Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
 Quy mô khách hàng doanh nghiệp tại MB-SGD
Bảng 2.1: Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại MB-SGD từ
2010 – 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Tăng
tuyệt
đối
Tăng
tương
đối
Số
lượng
Tỷ
trọng
Tăng
tuyệt
đối

Tăng
tương
đối
Khách hàng
doanh nghiệp
2.099 19% 2.730 21% 631 30% 3.625 25% 895 33%
Tổng số khách
hàng toàn MB-
SGD
11.050 100% 13.000 100% 1.950 18% 14.500 100% 1.500 12%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012)
Quy mô khách hàng trong bảng trên với số liệu xác định là khách hàng còn
dư nợ đến thời điểm xem xét. Nhìn chung số lượng khách hàng của chi nhánh có sự
tăng trưởng qua các năm. Năm 2010 toàn MB-SGD có 11.050 khách hàng, trong đó
có 2.099 khách hàng doanh nghiệp (chiếm 19%). Năm 2011, quy mô MB-SGD mở
rộng được thêm 1.950 khách hàng lên 13.000 khách hàng trong đó có 631 khách
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
hàng doanh nghiệp (chiếm 21% tổng số khách hàng). Đến năm 2012, số lượng
khách hàng của toàn chi nhánh đã tăng lên 14.500 khách hàng (tăng 12% so với
2010) trong đó Khách hàng doanh nghiệp chiếm ~25% tổng số khách hàng (tăng ~
33% so với năm 2010). Như vậy, số lượng khách hàng doanh nghiệp của MB-SGD
có sự tăng trưởng cả về số tuyệt đối và tương đối.
Mặc dù số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số khách hàng
của toàn MB-SGD, tuy nhiên tỷ trọng này có sự tăng trưởng qua các năm cho thấy
xu hướng mở rộng quy mô khách hàng sang đối tượng khách hàng doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chiến lược phát triển khách hàng mới, đặc biệt là khách hàng
doanh nghiệp, cũng được đưa vào mục tiêu công việc của từng chuyên viên quan hệ

khách hàng. Do đó, việc mở rộng tìm kiếm khách hàng doanh nghiệp mới là công
việc thường xuyên được quan tâm, lượng khách hàng doanh nghiệp mới có sự tăng
trưởng đều đặn.
Cùng với sự tăng trưởng về số lượng khách hàng, dư nợ đối với khách hàng
doanh nghiệp của MB-SGD trong giai đoạn 2010 – 2012 cũng có sự tăng trưởng,
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2: Dư nợ khách hàng phân theo đối tượng tại MB-SGD
giai đoạn
từ 2010 -2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
% tăng so
với 2010
Giá trị
Tỷ
trọng
% tăng so
với 2011
Dư nợ Khách hàng
doanh nghiệp
1.366,7 79% 1.976 80% 44,6% 3048,8 81,3% 54%
Tổng dư nợ toàn
MB-SGD

1.730 100% 2.470 100% 42,8% 3.750 100% 52%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012)
Xét về số lượng, Khách hàng doanh nghiệp chỉ chiếm bình quân ~ 20% tổng
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
số lượng khách hàng của toàn MB-SGD, tuy nhiên, dư nợ của đối tượng khách hàng
này lại chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng dư nợ của toàn MB-SGD (bình quân ~ 80%
tổng dư nợ). Điều này cho thấy tầm quan trọng của đối tượng Khách hàng Doanh
nghiệp đối với MB-SGD nói riêng và với các NHTM nói chung.
 Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
Với định hướng của mình, trong thời gian qua MB-SGD đã cho vay Khách
hàng doanh nghiệp với doanh số tăng trưởng đều đặn và ổn định qua các năm, tập
trung vào một số loại hình khách hàng doanh nghiệp như: nông nghiệp, thủy sản, …
và được chia thành 2 khối là SME (doanh nghiệp vừa và nhỏ) và CIB (doanh ngiệp
lớn). Doanh số cho vay phân chia theo khối kinh doanh như sau:
Bảng 2.3 : Doanh số cho vay phân theo khối kinh doanh tại
MB-SGD từ 2010 - 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Khối kinh
doanh
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng % tăng Giá trị Tỷ trọng % tăng
SME 388.680 82% 543.605 79,9% 44,68% 679.558 79% 6,6%
CIB 85.320 18% 136.749,5 20,1% 65,8% 180.642 21% 12,7%
Tổng doanh
số cho vay
KHDN
474.000 100% 680.354,5 100% 48,48% 860.200 100% 7,8%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo
giao ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Doanh số cho vay của MB-SGD đối với doanh nghiệp có sự tăng trưởng qua
các năm từ 2010 – 2012, trong đó, tỷ lệ doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp
SME chiếm tỷ trọng lớn hơn (bình quân ~ 80%), Doanh nghiệp CIB chiếm tỷ trọng
nhỏ hơn trong tổng doanh số cho vay (bình quân ~ 20%). Điều này cho thấy rõ đối
với hoạt động cho vay Khách hàng doanh nghiệp, đối tượng khách hàng chủ yếu
vẫn là SME, do đây là đối tượng Khách hàng dễ tiếp cận và số lượng cũng nhiều
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
hơn. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh số cho vay đối với Khách hàng CIB có sự tăng
trưởng qua các năm (từ 18% - 21%), điều này cho thấy định hướng đối tượng cho
vay đối với doanh nghiệp của MB - SGD đang dần hướng tới các khách hàng doanh
nghiệp CIB, với những dịch vụ sử dụng trọn gói và mang lại lợi nhuận lớn.
Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay năm 2011 (48,48%) giảm
mạnh so với năm 2010 (7,8%). Ngoài nguyên nhân do tình hình khó khăn chung
của nền kinh tế còn có nguyên nhân do trong năm 2011, MB-SGD tập trung giữ
vững khách hàng hiện có và đảm bảo chất lượng dư nợ, đồng thời tập trung vào
chiến lược thu hút các doanh nghiệp CIB. Mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh số cho
vay có sự sụt giảm, tuy nhiên, trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế và
của các NHTM, doanh số cho vay như trên đã đưa MB-SGD trở thành một trong
những Chi nhánh có doanh số cho vay lớn nhất hệ thống MB, một phần đánh giá
được hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp có hiệu quả.
Xem xét doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp trong tổng
doanh số cho vay của MB-SGD, ta có bảng sau:
Bảng 2.4: Doanh số cho vay phân theo khối kinh doanh tại MB-SGD
từ 2010 – 2012
Đơn vị: Tỷ đồng

Doanh số cho vay
Năm
2010
Tỷ
trọng
Năm
2011
Tỷ
trọng
% tăng
11/10
Năm
2012
Tỷ
trọng
% tăng
12/11
Doanh số cho vay
KHDN
474.000 70% 680.355 73% 48,48% 860.200 86% 7,8%
Tổng doanh số cho vay 680.000 100% 938.368 100% 38,0% 997.960 100% 6,4%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo
giao ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp tại MB-SGD trong giai đoạn 2010
– 2012 luôn chiếm tỷ trọng khá lớn (từ 70% - 86% tổng doanh số cho vay toàn chi
nhánh). Mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay Khách hàng doanh nghiệp
năm 2011 có giảm so với 2010, tuy nhiên, xét trong tổng thể toàn MB-SGD (bao
gồm cả đối tượng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân), thì tốc độ tăng
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
trưởng doanh số cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp vẫn cao hơn so với tốc
độ tăng trưởng của tổng doanh số cho vay toàn MB-SGD. Điều này cho thấy hoạt
động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại MB-SGD có hiệu quả.
 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp cho biết tổng số tiền cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp của một ngân hàng tại một thời điểm. Dư nợ cho
vay khách hàng doanh nghiệp của MB-SGD giai đoạn 2010 – 2012 được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay doanh nghiệp tại MB-SGD từ 2010 - 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Tăng trưởng
11/10 (%)
Năm
2012
Tăng trưởng
12/11 (%)
Dư nợ KHDN 1.366,7 1.976 44,6% 3.049 54,3%
Số lượng KHDN 2.009 2.730 35,9% 3.625 32,8%
Dư nợ bình quân/KHDN 0,68 0,72 6,4% 0,84 16,2%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo giao
ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ, dư nợ bình quân đối với khách hàng doanh nghiệp
khá cao và tăng trưởng qua các năm. Đây là kết quả của sự phát triển nguồn vốn

huy động, chính sách tín dụng của MB, sự đa dạng hoá các sản phẩm cho vay, mở
rộng mạng lưới khách hàng cũng như trình độ đội ngũ cán bộ của MB được nâng
cao đáng kể.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp năm 2012
giảm hơn so với năm 2011 do trong năm 2012 ngoài việc tập trung phát triển khách
hàng mới, MB-SGD cũng chú trọng việc giữ vững khách hàng tốt hiện, đảm bảo
chất lượng khách hàng và khoản vay. Do vậy, tốc độ tăng trưởng số lượng khách
hàng doanh nghiệp có giảm sút, tuy nhiên, xét về tổng thể, mức tăng trưởng số
lượng khách hàng của MB-SGD vẫn đạt mức cao trong hệ thống toàn MB.
Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng giảm, tuy nhiên, dư nợ bình
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
quân/KHDN lại tăng, tốc độ tăng trưởng năm 2012 tăng 2,5 lần so với năm 2011,
cho thấy MB-SGD đã tập trung phát triển dư nợ vào các khách hàng hiện có và chú
trọng vào chất lượng dư nợ. Xét dư nợ khách hàng doanh nghiệp trong tổng dư nợ
toàn MB-SGD, ta có bảng sau:
Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại MB-SGD từ 2010 – 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
% tăng
trưởng
Năm
2012

% tăng
trưởng
Dư nợ KHDN 1.366,7 1.976 44,6% 3.049 54,3%
Tổng dư nợ 1.730 2.470 42,8% 3.750 151,8%
Tỷ trọng dư nợ KHDN/tổng dư
nợ (%)
79% 80% 81%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo giao
ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư
nợ của của toàn MB-SGD và có xu thế tăng qua các năm. Điều này thể hiệu hoạt
động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp có hiệu quả.
Như vậy, khi xem xét nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh số cho
vay và dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, ta có thể thấy hoạt động
cho vay khách hàng doanh nghiệp đang diễn ra theo chiều hướng tích cực: doanh số
cho vay, dư nợ cho vay tăng dần qua các năm, năm sau tăng nhanh hơn năm trước,
tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp có xu hướng tăng mặc dù tốc độ thay đổi
vẫn chưa nhanh
 Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp tại MB-SGD
 Cơ cấu cho vay phân theo thời hạn cho vay
Bảng 2.7: Cơ cấu cho vay theo thời hạn đối với Khách hàng
doanh nghiệp tại MB-SGD
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
Đơn vị: Tỷ đồng
Dư nợ cho vay
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

Tổng dư nợ đối
với KHDN
1.366.7 100% 1.976 100% 3.049 100%
Ngắn hạn 872 63,8% 1.337,8 67,7% 2.040,2 66,9%
Trung dài hạn 494,7 36,2% 638,2 32,3% 1.008,5 33,1%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo giao
ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu cho vay theo thời hạn đối với Khách hàng doanh nghiệp
tại MB-SGD từ 2010 – 2012
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB - SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo
giao ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Do trong cơ cấu huy động vốn tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn chiếm phần lớn,
do đó tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn cũng chiếm phần lớn trong tổng dư nợ đối
với khách hàng doanh nghiệp toàn MB-SGD, nhằm đảm bảo theo đúng quy định tại
Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN ban
hành“ Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng”
và đảm bảo tính thanh khoản của Ngân hàng TMCP Quân đội.
 Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế
Bảng 2.8: Cơ cho vay đối với doanh nghiệp theo ngành kinh tế
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
tại MB-SGD
từ 2010 -2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Dư nợ cho vay
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ %
Thương mại và

dịch vụ 410,6 30,04% 694 35,12% 1.224,4 40,16%
Sản xuất 484,6 35,46% 685,1 34,67% 989,3 32,45%
Xây dựng 167,3 12,24% 344,2 17,42% 660,7 21,67%
Khác 304,2 22,26% 252,7 12,79% 174,4 5,72%
Tổng dư nợ đối
với KHDN
1.366,
7 100% 1.976 100% 3.049 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo giao
ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế đối với KHDN
tại MB-SGD từ 2010 -2012
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo
giao ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp phân bổ đa dạng cho nhiều ngành
kinh tế, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở ngành: thương mại và dịch vụ (mua đi bán
lại các loại hàng hóa), trong đó tài trợ cho nhiều doanh nghiệp chuyên về các
lĩnh vực trang thiết bị y tế, hóa chất, xăng dầu…. tiếp đó là ngành sản xuất, xây
dựng và một số ngành khác.
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
 Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp phân theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.9: Cơ cấu cho vay phân theo tài sản đảm bảo đối với Khách hàng
doanh nghiệp tại MB-SGD từ 2010 -2012
Đơn vị: tỷ đồng
Dư nợ cho vay
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ %

Có tài sản bảo đảm 866,5 63,4% 1.474,5 74,6% 2.442,7 80,1%
Không có tài sản bảo đảm 500,2 36,6% 501,5 25,4% 606,1 19,9%
Tổng dư nợ đối với KHDN 1.366,7 100% 1.976 100% 3.049 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo giao
ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế đối với KHDN
tại MB-SGD từ 2010 -2012
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo giao
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm phần lớn là do xu thế chung của các
NHTM tập trung nâng cao cho vay có bảo đảm nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng, đồng thời hạn chế DPRR phải trích trong trường hợp chuyển nhóm
nợ cao hơn. Dư nợ không có bảo đảm tại MB-SGD chủ yếu tập trung ở một số
doanh nghiệp xây dựng Quân đội, một số Công ty thuộc Bộ quốc phòng, các công
ty có uy tín và có mối quan hệ lâu năm, còn lại một phần là cho vay cá nhân tín
chấp nguồn thu từ lương.
Như vậy, với quy mô cho vay phân loại theo cơ cấu trên cho thấy hoạt động
cho vay của MB - SGD tương đối đa dạng.
2.1.3. Hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp tại sở Giao dịch - Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội
MB-SGD luôn chú trọng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung và
hiệu quả của cho vay nói riêng. Hiệu quả của hoạt động cho vay được hiểu là khả
năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở
đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Như đã phân tích lý thuyết chung tại
phần 1.2, thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại MB-SGD
sẽ được phân tích và làm rõ qua một số chỉ tiêu sau :

2.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
 Tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng doanh nghiệp cho biết tỉ trọng của các khoản cho
vay đối với khách hàng doanh nghiệp đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi trong tổng dư
nợ khách hàng doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả
cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp trả gốc và lãi không đúng với kỳ hạn đã quy định trong hợp đồng. Điều này
có thể xuất phát từ một số nguyên nhân như: Doanh nghiệp sử dụng vốn vay không
hiệu quả, tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp không
có thiện chí trả nợ, các nguyên nhân khách quan về môi trường kinh tế vĩ mô, chính
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
sách pháp luật, thiên tai Các nguyên nhân này khiến cho doanh nghiệp không thể
trả nợ đúng hạn, làm cho các khoản cho vay của ngân hàng bị quá hạn và hiệu quả
hoạt động cho vay bị giảm sút.
Mặc dù tình hình nợ quá hạn là không thể tránh khỏi, nhất là trong giai đoạn kinh
tế khó khăn như hiện nay, nhưng MB-SGD luôn đặt ra mục tiêu là giảm tối đa các
khoản nợ quá hạn để vừa tránh được rủi ro, vừa đảm bảo lợi nhuận. Tình hình nợ quá
hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của MB-SGD được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
tại
MB-SGD từ 2010 - 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011
% tăng
11/10
2012
% tăng

12/11
Dư nợ quá hạn (1) 33,00 50,00 51,5% 83,00 66,0%
Tổng dư nợ (2) 1.730 2.470 42.8% 3.750 51,8%
Tỷ lệ nợ quá hạn (1/2) 1,91% 2,02% 6,1% 2,21% 9,3%
Dư nợ quá hạn KHDN (3) 20,00 25,00 25,0% 30 20,0%
Tổng dư nợ KHDN (4) 363,3 494 36,0% 701,25 42,0%
Tỷ lệ nợ quá hạn KHDN (3/4) 5,51% 5,06% -8,1% 4,28% -15,5%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo
giao ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Biểu đồ 2.4 : Tỷ lệ nợ quá hạn tại MB-SGD từ 2010 - 2012
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
giao ban MB SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Quy mô nợ quá hạn có sự thay đổi trong số tuyệt đối. Năm 2010, dư nợ quá
hạn là 33 tỷ đồng, đến năm 2011 tăng lên 50 tỷ đồng và đến 2012 tăng lên 83 tỷ
đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn có sự tăng trưởng từ 1,91% (2010) lên 2,21% (năm 2012).
Đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp tại MB-SGD, quy mô dư nợ cho
vay có sự tăng trưởng qua các năm (từ 363,3 tỷ đồng năm 2010 lên 701,25 tỷ đồng
năm 2012), trong đó, quy mô nợ quá hạn đối với khách hàng doanh nghiệp cũng có
sự tăng trưởng trong số tuyệt đối, tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp lại giảm xuống qua các năm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng
về quy mô dư nợ lớn hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ quá hạn. Bên cạnh đó, một phần
nguyên nhân rất lớn là do công tác thu hồi vốn của MB-SGD đã trở nên tốt hơn.
Bằng các biện pháp kiên quyết, yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo pháp luật, tiếp tục xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ, ngân hàng đã thu hồi được
một phần nợ quá hạn. Đồng thời thực hiện các biện pháp tín dụng chặt chẽ hơn đối
với những khoản vay mới nên tỷ lệ nợ quá hạn đối với khách hàng doanh nghiệp đã

đạt được mục tiêu do Ban lãnh đạo ngân hàng đưa ra, nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.
Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng mang tính thời điểm, nên chưa phản
ánh chính xác độ an toàn của các khoản vay.
 Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay của
MB-SGD đặc biệt là trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo toàn vốn cho ngân hàng. Do
vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn của khoản vay.
Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo của MB-SGD trong giai đoạn 2010-2012
được thể hiện trong bảng sau :
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
Bảng 2.11: Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo tại MB-SGD từ 2010 - 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011
%
tăng 2012
%
tăng
Dư nợ cho vay có TSĐB 1374 2143 56.0% 3426 59.9%
Tổng dư nợ 1730 2470 42.8% 3750 51.8%
Tỉ lệ cho vay có TSĐB 79.4% 86.8% 9.2% 91.4% 5.3%
Dư nợ cho vay KHDN có TSĐB 866.5 1474.5 70.2% 2442.7 65.7%
Dư nợ cho vay KHDN 1367 1976 44.6% 3049 54.3%
Tỉ lệ cho vay KHDN có TSĐB 63.4% 74.6% 17.7% 80.1% 7.4%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo
giao ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)

Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo tại MB-SGD từ 2010 - 2012
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB-SGD năm 2010 – 2012 và báo cáo
giao ban MB-SGD tháng 12 năm 2010 - 2012)
Tài sản đảm bảo là một căn cứ quan trọng để MB-SGD quyết định có cho
khách hàng vay vốn hay không và mức cho vay tối đa có thể cấp cho khách hàng là
bao nhiêu. Tuy nhiên để vừa thực hiện được mục tiêu tăng trưởng dư nợ lại vừa
đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, MB-SGD đã nghiên cứu và đưa ra áp
dụng các chính sách về tài sản đảm bảo hợp lý. Đối với các khách hàng mới quan hệ
tín dụng lần đầu với ngân hàng, tùy theo mức xếp hạng khách hàng, ngân hàng áp
dụng tỷ lệ cho vay bắt buộc có tài sản đảm bảo theo đúng quy định của MB-SGD.
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
Còn đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, ngân hàng vận động khách hàng bổ
sung tối đa có thể các loại tài sản như sổ tiết kiệm, bất động sản, ô tô, tài sản cố
định trong sản xuất kinh doanh, để nâng cao tỷ lệ bảo đảm cho khoản vay. Chính
nhờ chính sách trên mà tỷ lệ cho vay khách hàng doanh nghiệp có tài sản đảm bảo
của MB-SGD nói riêng và của toàn MB nói chung có xu hướng tăng lên trong 3
năm qua. Năm 2010 dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp được bảo đảm bằng
tài sản chiếm 63,4% tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp, năm 2011 tỷ lệ
này là 74,6% và năm 2012 là 80,1%. Điều này cho thấy tính an toàn trong hoạt
động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của MB - SGD đã được nâng lên
trong thời gian qua, từ đó cũng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại MB-SGD.
2.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay có mối liên hệ mật thiết với độ an
toàn trong hoạt động cho vay, ngân hàng chỉ có thể thu được lợi nhuận trên cơ sở
đảm bảo được độ an toàn cho các khoản cho vay của mình. Bất cứ tổn thất nào mà
ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu nhập hay lợi nhuận của ngân hàng.

 Tỷ lệ thu thu nhập từ hoạt đông cho vay đối với
doanh nghiệp/Tổng thu nhập
Bảng 2.12: Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại MB-
SGD từ 2010 – 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011
Tổng thu nhập
92 140 173
Thu nhập từ hoạt động cho vay 23 34 55
Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp
16 25 40
Thu nhập từ hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân
7 9 15
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay
KHDN/tổng thu nhập (%)
17,4 17,9 23,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại MB-SGD từ 2010 – 2012)
Hoạt động cho vay hiện vẫn là hoạt động mang lại thu nhập nhiều nhất cho
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
MB-SGD (chỉ đứng sau thu nhập từ lãi tiền gửi). Thu nhập từ hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp và tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp/tổng thu nhập liên tục tăng qua các năm từ 2010 – 2012. Điều này cho thấy
hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của MB-SGD có hiệu quả.
 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay đối với doanh

nghiệp/ dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của
ngân hàng và mức độ sinh lời từ cho vay.
Bảng 2.13: Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp
tại MB-SGD
từ 2010 – 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2012
Dư nợ cho vay KHDN bình quân 791 1.455 2.520
Thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN 10 19 35
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay
KHDN/Dư nợ bình quân (%)
1,26 1,31 1,39
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại MB-SGD từ 2010 – 2012)
Bảng 2.25 cho thấy hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp mang lại thu
nhập từ hoạt động cho vay gia tăng liên tục trong ba năm từ 2010 – 2012. Tỷ lệ thu
nhập từ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp/dư nợ cho vay khách hàng doanh
nghiệp bình quân tăng qua các năm từ 1,26% năm 2010 lên đến 1,39% năm 2012. Kết
quả là trung bình 3 năm 2010 – 2012, 1 đồng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp đem
lại cho ngân hàng 1,32% lợi nhuận (tương ứng 0,0132 đồng lợi nhuận) sau khi đã trừ
hết các chi phí huy động vốn đầu vào và chi phí của Ngân hàng.
 Chênh lệch lãi suất bình quân
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu
Bảng 2.14: Bảng chênh lệch lãi suất bình quân tại MB-SGD
từ 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch lãi suất ngắn hạn
5,5% 4,5% 2,5%
Chênh lệch lãi suất trung dài hạn 6,5% 5,5% 3%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại MB-SGD từ 2010 – 2012)
Chênh lệch lãi suất bình quân tại MB-SGD có xu hướng giảm dần qua các
năm, nguyên nhân là do trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường
vốn đã dẫn đến các cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động. Do vậy, khoảng cách
chênh lệch này ngày càng bị thu hẹp.
2.2. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với sở Giao dịch - Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân đội
2.2.1. Những kết quả đạt được
Qua việc tính toán các chỉ tiêu nêu trên ta có thể thấy hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp tại MB-SGD khá cao, có thể thấy những kết quả mà MB-SGD đã đạt
được trong thời gian qua như sau :
- Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tăng qua các năm:
Doanh số cho vay đối với KHDN qua các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt đạt
474.000 tỷ đồng, 680.354,5 tỷ đồng, 860.200 tỷ đồng. Năm 2011 tăng 48,4% so với
năm 2010. Năm 2012, mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tăng chậm hơn
2011 (tăng 7,8%), tuy nhiên xét trong tổng thế toàn chi nhánh, tốc độ tăng trưởng
doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vẫn cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của
doanh số cho vay toàn chi nhánh.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp khá cao:
Bình quân tăng ~ 50%, dư nợ thời điểm 31/12/2012 đối với doanh nghiệp đạt 3.049
tỷ đồng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua các năm: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với khách

hàng doanh nghiệp lại giảm xuống qua các năm (năm 2010: 5,51%, năm 2011:
5,06%, năm 2012: 4,28%). Kết quả này cho thấy hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp của MB-SGD có hiệu quả.
SV:Nguyễn Hoàng Lan – NHTC K51
23

×