Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty CP thiết bị kỹ thuật cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.52 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPHĐTC : Chi phí hoạt động tài chính
CPQLKD : Chi phi quản lý kinh doanh
NVL : Nguyên vật liệu
VLĐ : Vốn lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
HTK : Hàng tồn kho
TSLĐ : Tài sản lưu động
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta trong
khu vực Đông Nam Á cũng như thế giới với định hướng phát triển kinh tế
quốc gia, các DN nói chung và các DN sản xuất kinh doanh nói riêng phải
đương đầu với nhiều thử thách lớn.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu
dài của mỗi DN. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi DN. Để
đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, bản thân DN phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực
tiễn của công ty mình cũng như điều kiện kinh tế xã hội cùng các quy định
của nhà nước trong việc sử dụng và quản lý tài sản lưu động.
Để tìm hiểu được nội dung này, em đã có thời gian thực tập tại công ty


CP thiết bị kỹ thuật cao. Qua thời gian thực tập, em đã tìm hiểu được cách
thức cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và làm
bản báo cáo này.
Báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về công ty CP thiết bị kỹ thuật cao
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
CP thiết bị kỹ thuật cao
Phần 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty CP thiết bị kỹ thuật cao
Em xin cảm ơn cô giáo Th.S Vũ Thu Hà và các cán bộ nhân viên phòng
Tài Chính - Kế Toán công ty CP thiết bị kỹ thuật cao đã tạo điều kiện giúp em
hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
1
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP
THIẾT BỊ KỸ THUẬT CAO
1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty công ty CP thiết bị kỹ thuật cao được thành lập và đi vào hoạt
động theo: “ Mẫu số: B- 02/DNN” ( Ban hành kèm theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính)
Trụ sở chính của công tại: số 104, Hoàng Ngân, Trung hòa, Cầu giấy, Hà
Nội. Đến nay công ty đã mở rộng quy mô phát triển trên toàn quốc với hệ
thống đại lý các showroom như ở: Hà Nội, Hưng Yên, Thái Nguyên, Đà
Nẵng, TP Hồ Chí Minh…….
1.2 Chức năng, nhiệm vụ
1.2.1 Chức năng
Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh thương mại. Thông qua

đó, Công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển, đảm bảo
đời sống cho người lao động và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Hoạt động của công ty bao gồm một số nội dung chủ yếu sau :
- Sản xuất tấm trần nhựa và hệ thống cửa nhựa, đồ trang trí nội thất cao cấp
1.2.2 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh các mặt hàng
liên quan đến nhựa như tấm trần nhựa, cửa nhựa, vách ngăn, đồ trang trí nội
thất cao cấp. Ngoài ra, Công ty còn có một số nhiệm vụ cụ thể :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan.
- Tổ chức khâu bảo quản,đảm bảo quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra
thường xuyên liên tục và ổn định trên thị trường.
- Chăm lo và không ngừng nâng cao vật chất cũng như tinh thần cho
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
2
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
người lao động. Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho công nhân viên.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy
* Mô hình sản xuất của công ty CP thiết bị kỹ thuật cao
Xưởng sản xuất đặt tại thành phố Hưng Yên
*Cơ cấu tài chính bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
( Nguồn : Phòng hành chính – Công ty CP thiết bị kỹ thuật cao )
Hội đồng quản trị là cơ quan quyết định cao nhất của công ty thay mặt
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
3
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM

ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
KINH
DOANH
P.Kỹ thuật
Công nghệ
P.Tài chính
Kế Toán
P.Tổ chức
lao động
P.Kinh
doanh
Phân
xưởng 1
Phân
xưởng 2
Phân
xưởng 3
Tổng
kho
Các chi
nhánh cửa
hàng
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
cho đại hội đồng quản trị quản lý Công ty, bổ nhiệm và bãi miễn Giám đốc.
Soạn thảo chương trình kế hoạch trình Đại hội đồng, Ban kiểm soát có trách

nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Công ty, phát hiện sớm những sai
phạm để khắc phục kịp thời.
Tổng giám đốc Công ty: Là đại diện pháp nhân của công ty, thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng pháp luật, trực tiếp chỉ đạo các phòng
ban trong Công ty.
Phó tổng giám đốc: Phụ trách và chỉ đạo trực tiếp các lĩnh vực sau: công
tác kỹ thuật, kế hoạch và tổ chức sản xuất, chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc và pháp luật về các nhiệm vụ mình đã được phân công.
Phòng kỹ thuật công nghệ: có chức năng quản lý kỹ thuật công nghệ,
chất lượng sản phẩm, kế hoạch bảo dưỡng, kỹ thuật an toàn - bảo hộ lao động,
xây dựng chiến lược sản xuất, nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ sản
xuất và bảo vệ môi trường.
Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh số liệu về tình hình biến
động tài sản của Công ty, giám sát việc sử dụng tài sản của các đơn vị đặc biệt
là máy móc thiết bị, nhà xưởng Phản ánh chính xác tổng nguồn vốn, tài sản
hiện có, các nguồn hình thành vốn, xác định hiệu quả sử dụng vốn.
- Tính toán hiệu quả nguồn thu và tổng chi phí của tất cả các lĩnh vực
kinh doanh.
Phòng tổ chức lao động: tham mưu cho Tổng giám đốc và tổ chức thực
hiện các lĩnh vực về tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, thanh tra,
thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Phòng kinh doanh: có chức năng
- Xây dựng sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn
- Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hóa thị trường, điều hòa
hợp lý trong sản xuất lưu thông ( thông qua các đại lý cấp 1 )
- Tham mưu cho ban giám đốc về các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Giới thiệu chào bán sản phẩm của công ty tại các hội trợ, triển lãm,
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
4
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập xử lý thông tin nhằm mở
rộng thị trường.
1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
( Nguồn : Phòng hành chính – Công ty CP thiết bị kỹ thuật cao )
Phòng kế toán: đóng vai trò quan trọng trong việc báo cáo tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh. Quản lý toàn bộ tài sản và tiên vốn của công ty,
kiểm tra định kỳ các số liệu, chứng từ làm căn cứ cho việc ghi chép sổ sách,
báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của công ty theo quy định của Bộ Tài
Chính, phòng kế toán gồm:
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho
của các sản phẩm để xác định kết quả kinh doanh của đơn vị, lập và phân tích
báo cáo, so sánh, đối chiếu số liệu…theo dõi và hạch toán các khoản thuế.
- Phải trả cho ngân sách nhà nước và các giao dịch đối với nhà thuế.
- Kế toán TSCĐ, CCDC, VLTC: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho CCDC, vật tư luân chuyển của công ty và tình hình tăng giảm
và sử dụng TSCĐ.
- Kế toán công nợ, tiền lương: Chịu trách nhiệm việc thanh toán trong và
ngoài công ty, theo dõi và tính toán lương và các khoản khác cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
PHẦN 2
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
5
Phòng kế toán
Kế toán tổng
hợp
Kế toán TSCĐ,
CCDC, VTLC
Kế toán công nợ,
tiền lương

Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP THIẾT BỊ KỸ THUẬT CAO
2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Chênh
lệch
(±)
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
(±)
Tỷ lệ
(%)
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
7.608

12.07
2
14.815 4.464 58,67 2.803 23.22
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu
- - - - - - -
3.Doanh thu thuần 7.608
12.07
2
14.815 4.464 58,67 2.803 23,22
4.Giá vốn hàng bán 7.533
11.83
7
14.490 4.304 57,14 2.653 22,41
5.Lợi nhuận gộp 75 235 385 160 213 150 63,83
6.Doanh thu từ hoạt động
tài chính
4,6 2,6 2,5 (2) (43,8) (0,1) (3,85)
7.Chi phí tài chính 4,5 71 78 66,5 1.477 7 9,86
Trong đó: Chi phí lãi vay 4,5 71 78 66,5 1.477 7 9,86
8.Chi phí quản lý kinh
doanh
148 183 305 35 23,7 122 66,67
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(72,9) (16,4) 4,5 56,5 77,5 20,9 127,4
10.Lợi nhuận trước thuế (72.9) (16,4) 4,5 56,5 77,5 20,9 127,4
11.Chi phí thuế TNDN 1,125
12.Lợi nhuận sau thuế
TNDN

(72.9) (16,4) 3,375 56,5 77,5 19,78 125,6
(Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất công ty năm 2010,2011,2012 của công ty)
Từ bảng phân tích trên ta thấy: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
6
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
trong những năm qua đã có sự biến động không nhỏ và thể hiện sự tăng giảm
qua từng giai đoạn ( giai đoạn 2011/2010 và 2012/2011).
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2011 đã tăng thêm 56,5 triệu đồng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng. Giá vốn hàng bán
tăng 4.304 triệu đồng. Chi phí hoạt động tài chính năm 2010 tăng thêm 66,5
triệu đồng. Bên cạnh CPHĐTC thì CPQLKD có xu hướng tăng thêm 35 triệu
đồng so với năm 2010. Sang đến năm 2012/2011 thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch cũng có xu hướng tăng thêm 2.803 triệu đồng. Doanh thu từ
hoạt động tài chính gảm. CPQLKD cũng tiếp tục tăng mạnh, thêm 122 triệu
so với năm 2011. Lợi nhuận sau thuế tăng.
Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty trong hai giai doạnh đã có
những tăng trưởng đáng kể.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng cho thấy công ty đã chú
trọng tăng cả số lượng và chất lượng của sản phẩm bán ra đồng thời tổ chức
tốt công tác bán hàng. Cùng đó là yêu tố giá vốn hàng bán, đây là nhân tốt
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Giá vốn tăng cho thấy công ty
đã tiết kiệm được NVL trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
CPHĐTC tăng cho thấy tuy có lãi nhưng hoạt động kinh doanh của công
ty chưa hiệu quả, cần có biện pháp quản lý tốt hơn. Bên cạnh đó, CPQLKD
cũng là nhân tố quan trọng. CPQLKD tăng đồng nghĩa với việc giảm lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và do đó làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động (VLĐ) của công ty. Ngoài ra công ty còn phát sinh thêm chi phí
khác. Có thể thấy luôn do mới thành lập, số tền bỏ ra đầu tư lớn, cũng chưa có
nhiều sự hợp tác nên chi phí lớn và lợi nhuận hầu như không có. Vì thế công

ty cần xem lại và tìm cách quản lý các khoản chi tốt hơn góp phần đem lại
doanh thu và lợi nhuận cao cho công ty.
2.2 Cơ cấu vốn và tài sản của công ty CP thiết bị kỹ thuật cao
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
7
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2.2.1 Cơ cấu tài sản của công ty
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của công ty CP thiết bị kỹ thuật cao
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Chênh
lệch
(±)
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
(±)
Tỷ lệ
(%)

A-Tổng tài sản 8.031
13.02
1
14.277 4.990 62,13 1.256 9,65
I. TSNH 5.431 9.596
10.38
5
4.165 76,7 789 8,2
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
295 370 197 75 25,4 (173) (46,8)
2. Các khoản phải thu 634 315 127 (319) (50,3) (188) (59,7)
3. Hàng tồn kho 3.792 7.384 8.481 3.592 94,7 1.097 14,9
4. TSNH khác 710 1.527 1.580 817 115 53 3,5
( Nguồn : Phòng kế toán – Công ty CP thiết bị kỹ thuật cao )
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy được cơ cấu tài sản của công ty qua hai giai
đoạn như trên.
Năm 2011/2010 ta thấy tài sản lưu động tăng thêm 4.990 triệu đồng ứng
với tăng 62,13%. Vốn bằng tiền và tài sản ngắn hạn cũng đã có xu hướng tăng
lên. Đã bắt đầu thấy được dấu hiệu tốt cho việc tăng quy mô công ty. Tuy
nhiên đến năm 2012 thì vốn bằng tiền lại giảm. Trong khi đó, tài sản lưu
động tăng thêm 1.256 triệu đồng. Bên cạnh đó, vốn bằng tiền cũng tăng thêm.
Các khoản phải thu có chiều hướng giảm. Nếu năm 2010 là 634 triệu đồng thì
năm 2011 chỉ còn 315 triệu đồng và tiếp tục giảm vào năm 2012, điều này
cho thấy công ty chưa tạo được ngồn cung ứng cho khách hàng dù tài sản lưu
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
8
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
động có xu hướng tăng đáng kể,thể hiện sự mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty trong 3 năm qua.

2.2.2 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn của công ty CP thiết bị kỹ thuật cao
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Chênh
lệch
(±)
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
(±)
Tỷ lệ
(%)
A- Nợ phải trả 5.108 10.115 11.369 5.007 98,02 1.254 12,4
I. Nợ ngắn hạn 5.108 10.115 11.369 5.007 98,02 1.254 12,4
1. Nợ vay và nợ trả
ngắn hạn
3.351 8.650 10.150 5.299 158,13 1500 17,34
II. Nguồn vốn CSH 2.923 2.906 2.908 (17) (0,58) 2 0,07

1. Vốn CSH 2.923 2.906 2.908 (17) (0,58) 2 0,07
( Nguồn : Phòng kế toán – Công ty CP thiết bị kỹ thuật cao )
Ta có thể thấy được nguồn vốn của công ty CP thiết bị kỹ thuật cao trong
những năm qua. Bước đầu vì mới thành lập nên công ty chưa có khoản nợ dài
hạn nào (2010) trong khi nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm. Nợ phải trả trong năm
2010 là tương đối ít, tuy nhiên đến năm 2011 đã tăng lên đáng kể và chỉ tiêu này
tiếp tục tăng ở năm 2012 ( tăng thêm 1.254 triệu đồng, ứng với 12,4%) trong đó
nợ vay và nợ trả ngắn hạn cũng chiếm khá lớn tổng nợ phải trả.
Có thể thấy được, qua tình hình cân đối kế toán nguồn vốn, có thể đưa ra
được vài nhận xét sau. Nợ phải trả tăng nhưng chủ yếu là tăng nợ ngắn hạn.
Công ty cơ cấu vốn không an toàn và chưa đảm bảo mức đọ tự chủ trong kinh
doanh, công ty cũng đã có những đợt vay vốn để đầu tư vào sản xuất.
Đồng thời, nợ phải trả tăng chứng tỏ uy tín của công ty cũng dần được
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
9
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
khẳng định bởi công ty đã chiếm dụng được nhiều vốn của những công ty
khác (giả dụ như nguồn tài trợ). Thời gian tới, công ty cần chú trọng vào tăng
tỷ lệ vốn chủ sở hữu, giảm các khoản nợ và tự chủ động trong hoạt động kinh
doanh của mình.
2.2.3 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Bảng 2.4: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
STT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 So sánh
2011/2010 2012/2011
Số tiền Số tiền Số tiền
Chênh
lệch
(±)
tỷ lệ
(%)

Chênh
lệch
(±)
tỷ lệ
(%)
1 Doanh thu thuần trđ 7.608 12.072 14.815 4.464 58,67 2.803 23,22
2 Giá vốn hàng bán trđ 7.533 11.837 14.49 4.304 57,14 2.653 22,41
3 Lợi nhuận trước thuế trđ -72.9 (16,4) 4,5 56,5 77,5 20,9 127,4
4 VLĐ bình quân trđ 5.431 9.596 10.385 4.165 76,7 789 8,2
5
Số dư phải thu KH
bình quân
trđ 634 315 127 (319) (50,3) (188) (59,7)
6 HTK trđ 3.792 7.384 8.481 3.592 94,7 1.097 14,9
7 Vòng quay VLĐ (1/4) V 1,4 1,2 1,4 (0,2) (14,3) 0,2 16,6
8
Kì luân chuyển VLĐ
(360/7)
N 257 300 257 43 16,7 (43) (14,3)
9
Vòng quay phải thu
KH (1/5)
V 12 38 117 26 216 79 207
10
Kì thu tiền bình quân
(360/9)
N 30 9,47 3,07 (20,53) (68,4) (6,4) (6,75)
11
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
(4/1)

0,71 0,79 0,69 0,08 11,2 (0,1) (12,6)
12
Tỉ suất lợi nhuận/ VLĐ
(3/4)
% (0,013) (1,7) 4,3 (1,68) 12,9 6 (352)
12 Vòng quay HTK (1/6) V 2 1,63 1,75 (0,37) (18,5) 0,12 7,36
14
Số ngày một vòng
quay HTK (360/13)
N 180 220 205 40 22,2 (15) (6,81)
( Nguồn : Phòng kế toán – Công ty CP thiết bị kỹ thuật cao )
*Số vòng quay VLĐ, kì luân chuyển VLĐ:
Vòng quay VLĐ năm 2011 giảm đi so với năm 2010. Đây là dấu hiệu tốt
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
10
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
cho thấy sự tăng trưởng của công ty sau hơn một năm hoạt động. Tuy có tăng
vào năm 2012 nhưng Hệ số đảm nhiệm VLĐ của công ty năm 2012 giảm cho
thấy hiệu suất sử dụng VLĐ có tín hiệu tốt, hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty
tiếp tục được cải thiện. Tỉ suất lợi nhuận trên VLĐ năm 2012 tăng cho thấy công
ty đã có những biện pháp tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Năm 2012, kì luân
chuyển VLĐ lại giảm cho thấy vốn lưu động được luân chuyển khá tốt.
*Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu năm 2010 ít, do công ty mới thành lập,
chính sách thu hồi chưa tốt. Tương ứng với tăng vòng quay phải thu là kì thu
tiền bình quân lại trên đà giảm xuống theo từng năm. Có thể thấy được khả
năng thu hồi nợ là tốt. Năm 2012, vòng quay các khoản phải thu lại tăng trong
khi các khoản phải thu giảm. Kỳ thu tiền bình quân phản ánh độ dài thu tiền
bán hàng của DN kể từ lúc giao hàng đến khi nhận được tiền. Kỳ thu tiền
giảm cho thấy công ty đã có chính sách thu hồi vốn tốt.

*Tốc độ luân chuyển HTK:
Vòng quay HTK năm 2011 giảm hơn so với năm 2010.HTK tăng chủ
yếu do công ty đã có một lượng lớn nguyên vật liệu và do tốc độ sản xuất đã
được nâng cao. Số ngày một vòng quay HTK năm 2012 giảm. Tuy công ty
mới thành lập chưa lâu nhưng số vòng quay HTK lớn, thời gian tồn kho lại
ngắn không chỉ thể hiện công ty đang tăng hiệu quả sử dụng vốn mà còn cho
thấy tình hình thị trường, tiêu thụ sản phẩm đang thuận lợi. Tuy nhiên có thể
nhận thấy công ty vẫn cần phải xem lại khâu cung cấp dự trữ NVL, thành
phẩm dự trữ để đảm bảo nhu cầu cung ứng.
Từ những phân tích trên trong 3 năm qua,hiệu suất sử dụng VLĐ của
công ty là chưa ổn định và chưa thực sự hiệu quả. Đây là những vấn đề còn
tồn tại của công ty cần được giải quyết. Công ty cần đưa ra những biện pháp
để giúp hiệu suất sử dụng VLĐ được ổn đinh và tốt hơn.
2.3 Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
phần thiết bị kỹ thuật cao:
Trong 3 năm vừa qua, tuy thành lập chưa lâu và cũng gặp phải rất nhiều
khó khăn nhưng công ty vẫn đạt được những thành tựu và kết quả tương đối tốt.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng cho thấy được toàn bộ công ty
đã có cố gắng trong việc xây dựng một doanh nghiệp sản xuất chất lượng tốt.
2.3.1 Những kết quả chủ yếu đạt được:
- Trong cơ cấu vốn tương đối hợp lý, lượng vốn lưu động chiếm tỉ trọng
tương đối trong tổng nguồn vốn.
- Trong quản lý các khoản phải trả công ty đã biết tận dụng nguồn vốn
ngắn hạn để phục vụ cho những hoạt động tức thời trong kinh doanh.
- Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng ( thể
hiện ở sự tăng về cả giá trị lẫn tỉ trọng của tài sản và nguồn vốn.
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại:

- Các khoản nợ phải trả vẫn phải tăng
- Công tác quản lý hàng tồn kho vẫn hạn chế
- Các khoản phải thu cũng tăng đáng kể trong những năm qua. Mức độ
rủi ro cũng tăng nếu số nợ khó đòi liên tục tăng như vậy.
- Nguồn tài trợ cho TSLĐ chủ yếu là nợ ngắn hạn, dễ dẫn đến chi phí
vốn cao dễ xảy ra tình trạng mất khả năng thanh toán.
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
12
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
PHẦN 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ KỸ THUẬT CAO
3.1 Phương hướng hoạt động tại công ty cổ phần thiết bị kỹ thuật cao:
Trong những năm qua công ty CP kỹ thuật cao đã đạt được kết quả đáng
khích lệ. Những phương hướng trong những năm tới của công ty để giúp công ty
vươn lên và góp phần trong sự nghiệp hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay chất lượng sản phẩm của
công ty luôn được đánh giá cao bởi sử dụng nguyên vật tốt, đội ngũ nhân viên
tay nghề cao và máy móc kỹ thuật tốt. Đây có thể giúp công ty tạo thêm uy tín
trên thị trường.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, tăng cường đầu tư phát triển theo
chiều sâu để nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP
thiết bị kỹ thuật cao:
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát huy năng lực
hiện có, chủ động đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm có lợi thế trên thị
trường đồng thời thực hiện tốt tất cả các khâu trong sản xuất.
- Đối với công tác thị trường: Cần thực hiện những chương trình khuyến
mại cho người tiêu dùng để thu hút và củng cố thêm uy tín, xây dựng chính

sách bán hàng và hỗ trỡ tư vấn cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng kinh doanh, hoàn thiện và phát triển hệ thống chi nhánh phân
phối, tập trung xây dựng hình ảnh và giới thiệu sản phẩm đến khách hàng hơn
nữa, mở rộng thị trường…
- Chú trọng khâu quản lý chất lượng, kiểm tra kỹ sản phẩm, chuyển dịch
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
13
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm mới, sản phẩm cao cấp.
- Tìm kiếm nhiều đối tác để mở rộng kinh doanh, sản xuất cũng như đưa
sản phẩm của công ty đến được với nhiều người tiêu dùng hơn, hợp tác cùng
nhiều doanh nghiệp nhằm tìm kiếm sự liên kết về mặt kinh tế và thương mại.
- Tổ chức bồi dưỡng và đào tạo cán bộ công nhân viên theo chương trình
chuẩn, khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc hiệu quả, tận tụy hơn.
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
14
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
KẾT LUẬN
Tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sự dụng tài sản lưu động là vấn đề
đã được đề cập đến rất nhiều lần song do ý nghĩa của vấn đề này đối với công
tác quản trị tài chính doanh nghiệp và do thực trạng của việc tổ chức quản lý
và sử dụng tài sản lưu động hiện nay nên nó vẫn được tiếp tục đặt ra và không
ngừng hoàn thiện.
Mặc dù phải gặp rất nhiều khó khăn do mới đi vào hoạt động được ít năm
nhưng do sự nỗ lực cố gắng của mình, công ty CP thiết bị kỹ thuật cao đã không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy còn một vài hạn chế cần có biện pháp
khắc phục nhưng công ty cũng đã đạt được những thành tích nhất định.
Qua thực tế, em đã tìm hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty CP thiết bị kỹ thuật cao. Do trình độ lý luận và thời gian thực tập có hạn
nên báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong

nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và những người quan tâm
đến đề tài này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Vũ Thu Hà và toàn thể
cán bộ công ty CP thiết bị kỹ thuật cao đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngô Ngọc Thắng MSV: 7TD000374N
15

×