Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh gạo của Công ty Cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.25 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 1 : Tỷ trọng lợi nhuận các mặt hàng của công ty 42
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
Chuyên đề thực tập
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài và định hướng viết chuyên đề :
Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới hiện nay, các quốc gia đều hòa mình
vào một nền kinh tế mở toàn cầu hóa, xu hướng hội nhập kinh tế trở thành mục tiêu
chung cho nhiều nước mà nước nào có sự thích ứng và học hỏi kịp thời sẽ thu được
lợi, còn các nước đình trệ sẽ rơi vào khủng hoảng, đói nghèo. Để phát triển kinh tế
các quốc gia và các doanh nghiệp kinh doanh của quốc gia đó cần phải chú trọng tới
các chỉ tiêu hiệu quả, đó là : hiệu quả kinh tế đối với quốc gia, còn trong nội bộ
doanh nghiệp đó là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì nó là mục tiêu
của tất cả các hoạt động, nó là yếu tố sống còn, là cơ sở cho mọi hoạt động của con
người, của các tổ chức… Để theo đuổi mục tiêu đó, Việt Nam cần không ngừng tập
trung cho phát triển hệ thống các ngành công nghiệp hiện đại mà còn đẩy mạnh việc
sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh của cả nước như : gạo, café, cao su,
hạt điều, thủy sản, gỗ, dệt may, giày dép,….Mặc dù tập trung cho phát triển nông
nghiệp và hoạt động xuất khẩu nông sản sẽ không thể đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp phát triển theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước của Đảng và Nhà nước, xong trước mắt đó là những thế mạnh có thể khai thác
nhằm tạo tiềm lực cho phát triển kinh tế chung. Trong đó, việc tập trung cho xuất
khẩu gạo là hướng đi đúng đắn bởi lý do hiện tại Việt Nam là nước xuất khẩu gạo
lớn thứ 2 thế giới với lợi thế là nước nông nghiệp lâu đời với các vùng đồng bằng
lớn phì nhiêu. Tuy nhiên, chất lượng gạo thành phẩm của chúng ta trên thị trường
lại không được đánh giá cao. Vậy nguyên nhân là do đâu? Khâu nào trong quy
trình sản xuất chế biến ảnh hưởng tới chất lượng gạo? Cần có giải pháp gì để
cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu gạo
trong giai đoạn tới? Hiệu quả kinh doanh hiện tại của các doanh nghiệp kinh


doanh xuất khẩu gạo ra sao? Việc đánh giá hiệu quả này có giúp doanh nghiệp
nhìn nhận thực tế hoạt động sản xuất của mình và đưa ra được những phương
hướng phát triển trong tương lai
Để tìm câu trả lời cho vướng mắc này, tôi đã tìm hiểu và quyết định chọn Công
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
1
Chuyên đề thực tập
ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà – Vĩnh Hà Processing
and Construction Joint Stock Company ( VINH HA FOOD JSC ), là một trong
35 thành viên của Tổng Công ty lương thực Miền Bắc ( VINAFOOD 1 ) làm đơn vị
thực tập của mình nhằm tìm hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất chế biến và xuất khẩu
gạo của Công ty, thực trạng và những khó khăn chung của ngành cũng như của
doanh nghiệp. Mặt khác, sự hoạt động của mọi doanh nghiệp không vì mục đích
nào khác, đó chính là hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại, đánh
giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ thấy được vị trí của Công ty, những tồn
tai cần khắc phục, những thế mạnh cần phát huy, phương hướng phát triển cho
tương lai….
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài : “ Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh gạo của Công ty Cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà ”
làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình và tìm hiểu sâu hơn về quy trình sản xuất chế
biến và xuất khẩu gạo thành phẩm, tìm ra những điểm mạnh và yếu điểm trong quy
trình này ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ra sao và
đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty đã đạt được, so sánh với thực trạng chung
của ngành để tìm ra và đề xuất những giải pháp phát triển chung cho doanh nghiệp
trong giai đoạn hội nhập hoàn toàn sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150
của WTO.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Thông qua việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chế biến và xuất khẩu gạo
tại Công ty CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, tìm ra những điểm mạnh
cần phát huy, điểm yếu cần khắc phục trong quy trình chung và so sánh với thực

trạng của ngành. Trong tình hình kinh tế hiện nay, việc chế biến và xuất khẩu gạo
sang các nước đang gặp nhiều khó khăn, không chỉ vì mất đi sự bảo hộ từ phía Nhà
nước mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp trong nội bộ
ngành cho tới các doanh nghiệp kinh doanh nước ngoài như : Thái Lan, Ấn Độ,
Trung Quốc, Pakistan….và gần đây nhất là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới đã tác động không nhỏ tới lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
2
Chuyên đề thực tập
chế biến và xuất khẩu gạo. Quá trình chuyển đổi loại hình kinh doanh từ doanh
nghiệp nhà nước sang hình thức Công ty cổ phần cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới
kết quả, định hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam nói chung và Công ty CP
xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà nói riêng cần phải cố gắng tìm cho mình
hướng đi đúng đắn, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đứng
vững trên thị trường, Do đó, đề tài được đề ra nhằm mục tiêu :
 Đánh giá hiệu quả của quy trình sản xuất chế biến và xuất khẩu gạo của Công ty.
 Những kết quả đã đạt được và so sánh với các chỉ tiêu chung của các doanh
nghiệp cùng hoạt động trong ngành và toàn ngành.
 Tìm ra những khâu thế mạnh và còn yếu kém trong quy trình xuất khẩu gạo
thành phẩm, những thuận lợi và khó khăn của Công ty để có những giải pháp
phát triển hợp lý trong giai đoạn mới.
 Một số giả pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh gạo của Công ty.
 Là một trong những tài liệu tham khảo cho Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Với những mục tiêu đã đề ra ở trên, để thực hiện và phát triển đề tài sâu rộng
theo hướng đạt được các mục tiêu đề ra và giải quyết những thực trạng tại Công ty
CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, cần phải dựa vào các phương pháp
nghiên cứu sau :
 Phương pháp thống kê – tập hợp, mô tả và phân tích các số liệu thu thập được :

dùng công cụ thống kê tập hợp tài liệu số liệu về công ty từ nhiều nguồn khác
nhau, sau đó đưa ra nhận xét và tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu nhằm tìm
ra những nguyên nhân, bản chất của sự khác biệt hay thay đổi.
 Phương pháp nghiên cứu Marketing : sử dụng các nguồn thông tin số liệu đã thu
thập lập ma trận SWOT để nhìn nhận hiệu quả kinh doanh của Công ty một cách
rõ nét hơn, tình hình kinh doanh hiện tại, những thuận lợi và khó khăn, điểm
manh, điểm yếu…để làm nổi bật chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
3
Chuyên đề thực tập
 Phương pháp phân tích tài chính : dùng các công cụ và các chỉ tiêu tài chính để
tính toán, xác định kết quả, hiệu quả của Công ty để có thể đưa ra những nhận
xét chính xác hơn và có căn cứ. Qua đó, so sánh, đánh giá hiệu quả đó nhằm làm
nổi bật lên những yếu tố ảnh hưởng…
 Phương pháp thay thế liên hoàn hay còn gọi là phương pháp loại trừ các nhân tố
ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần
lượt các nhân tố kỳ thực tế vào kỳ kế hoạch để có thể xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu cần phân tích để đạt được mục tiêu nghiên
cứu chung.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chế biến và xuất khẩu gạo trong
phạm vi Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, nắm bắt tình
hình sản xuất kinh doanh gạo thành phẩm trong một vài năm trở lại đây, những
thuận lợi và khó khăn, ưu thế và yếu điểm trong quá trình chế biến và xuất khẩu gạo
thành phẩm.
Nội dung đề tài gồm 3 phần chính sau :
 Chương I : Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương
thực Vĩnh Hà.
 Chương II : Đánh giá tình hình sản xuất chế biến và xuất khẩu gạo thành phẩm

tại Công ty.
 Chương III : Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
xuất khẩu gạo tại Công ty Vĩnh Hà.
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty :
1.1. Giới thiệu sơ lược :
- Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà.
- Trực thuộc : Tổng Công ty lương thực Miền Bắc.
- Địa chỉ : Số 9A-Vĩnh Tuy – Quận Hai Bà Trưng – Tp.Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế : VINH HA PROCESSING AND CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt : VINH HA FOOD JSC.
- Hình thức : Công ty cổ phần ( bán 1 phần vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp ).
- Điện thoại : (84-4)3.987.1743.
- Fax : (84-4)3.987.0067.
- Tổng khối lượng cổ phần bán đấu giá là 1.748.900 cổ phần, mệnh giá 10.000
đ/cổ phần, giá khởi điểm là 10.020 đ/cổ phần.
- Công ty CP Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là đơn vị trực thuộc
Tổng Công ty lương thực Miền Bắc. Vốn điều lệ dự kiến của Công ty là 43 tỷ đồng,
trong đó Nhà nước nắm giữ 51 %, cán bộ, công nhân viên trong công ty nắm giữ
08,33 % và bán đấu giá 40,67 %.
- Năm đầu tiên sau cổ phần hóa, doanh thu công ty dự kiến đạt 120 tỷ đồng,
trong đó lợi nhuận sau thuế đạt 2,58 tỷ đồng. Mức cổ tức đạt 6 %.
1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển :

Công ty CP xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một trong số 35
công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc. Công ty được
thành lập từ năm 1993 theo quyết định số 44NN/TCCB-QĐ của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
5
Chuyên đề thực tập
Nông thôn.Công ty có đội ngũ công nhân là 264 người với lượng vốn điều lệ là 43
tỷ đồng. Nếu xét theo tổng lượng vốn và quy mô nhân công thì quy mô hoạt động
của công ty ở mức trung bình so với các thành viên khác thuộc Tổng Công ty
Lương thực Miền Bắc.
Trước đây Công ty có tên gọi là Công ty Kinh doanh Vận tải-Lương thực,
trực thuộc Tổng Công ty Lương thực Trung Ương I.Năm 1996, công ty sáp nhập
them công ty Vật tư, Bao bì lương thực.Năm 2001 tiếp tục sáp nhập thêm Công ty
kinh doanh Xây dựng Lương thực và một số đơn vị thuộc liên hiệp các Công ty
Lương thực Hà Nội.
Ngày 05 tháng 06 năm 2001, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty
lương thực Miền Bắc có Quyết định số 232 HĐQT/QĐ-TCLĐ đổi tên Công ty Kinh
doanh Vận tải-Lương thực thành Công ty CP Xây Dựng và Chế biến Lương thực
Vĩnh Hà. Đến đầu năm 2009, để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế
Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Từ khi thành lập công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau :
- Giai đoạn 1973-1986 : Công ty hoạt động theo các chỉ tiêu kế hoạch của nhà
nước đưa xuống, với nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển lương thực cho các tỉnh miền
núi và giải quyết nhu cầu lương thực đột xuất tại Hà Nội.
- Giai đoạn 1986-1988 : Công ty tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển
lương thực và mở rộng khai thác các hoạt động kinh doanh trên địa bàn toàn quốc.
Đây là bước chuyển quan trọng từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế tự
hạch toán kinh doanh.
- Giai đoạn 1988-1990 : Công ty tiếp tục thực hiện các hoạt động sản xuất kinh

doanh các sản phẩm lương thực trên thị trường, vận tải hàng hóa.
- Năm 1991 Công ty quyết định mở thêm một xưởng sản xuất vật liệu xây
dựng.trong thời kì đầu phát triển, xưởng làm ăn có hiệu quả và giúp giải quyết công
ăn việc làm cho nhiều lao động. Nhưng sau đó do sự phát triển của nền kinh tế toàn
cầu, hàng hóa nước ngoài với nhiều ưu thế về công nghệ và chất lượng sản phẩm đã
tràn vào khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn do
công nghệ sản xuất lạc hậu.
- Ngày 8/01/1993, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã ra quyết
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
6
Chuyên đề thực tập
định số 44NN/TCCB quyết định thành lập Công ty CP xây dựng và chế biến lương
thực Vĩnh Hà.
- Năm 1995 Công ty mở thêm xưởng sản xuất bia, xưởng này hoạt động rất hiệu
quả.
- Năm 1997 do việc sát nhập với Công ty vật tư bao bì đã làm dư thừa lực
lượng lao động. Qua xem xét thị nhu cầu thị trường trong điều kiện mới Công ty
quyết định mở xưởng sản xuất sữa đậu nành và xưởng chế biến gạo chất lượng cao.
- Từ năm 1997 - 2005, doanh nghiệp tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh,khai thác tiềm năng mới trên thị trường đồng thời giải quyết lượng lao động
dư thừa trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tham gia vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh mới, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh.
- Từ 2005 đến nay, sau khi được tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, công ty
đi vào đổi mới cơ cấu tổ chức, tổ chức lại bộ máy cán bộ quản lý doanh nghiệp, bố
trí sắp xếp lại lực lượng lao động, chủ động tìm kiếm bạn hàng mới ngoài những
đơn hàng từ Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu gạo, là hoạt động chủ yếu của Công ty, phát triển những hướng kinh
doanh mới như dịch vụ vận tải, kinh doanh bất động sản và dịch vụ bất động sản…
Hiện nay, Công ty đang tiến hành sản xuất kinh doanh trên ba chủng loại
sản phẩm chính là bia hơi, sữa đậu nành và gạo các loại, ngoài ra Công ty cũng

không ngừng mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực
mới như kinh doanh vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải, tham gia đầu tư vào các
hạng mục công trình xây dựng, kinh doanh bất động sản và dịch vụ bất động sản…
Qua quá trình hình thành và phát triển, Công ty CP xây dựng và Chế biến
Lương thực Vĩnh Hà đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất, kinh doanh, xây
dựng doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế đất nước,được Đảng và nhà nước
trao tặng nhiều phần thưởng cao quý, trong đó có : 01 Huân chương lao động hạng
3, 02 cờ luân lưu “Đơn vị thi đua xuất sắc” của Chính Phủ, nhiều bằng khen, giấy
khen của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam, Công đoàn ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…
2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của Công ty :
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
7
Chuyên đề thực tập
2.1. Chức năng của công ty
• Góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương của cả nước phát triển, tham
gia vào chiến lược phát triển kinh tế chung của cả nước với nhiều ngành nghề kinh
doanh đa dạng trong phát triển thương mại thông qua mối quan hệ thành viên của
Tổng Công ty lương thực Miền Bắc và tư cách pháp lý của một doanh nghiệp, đặc
biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu gạo và các sản phẩm nông sản thế mạnh. Sản xuất
kinh doanh và cung ứng cho thị trường các sản phẩm nông sản, thủy hải sản chế
biến, vật liệu xây dựng,vận tải, kho bãi,… đặc biệt là mặt hàng lương thực nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và một phần xuất khẩu.
• Tiêu thụ các sản phẩm nông sản của nông dân. Tổ chức thu mua, vận
chuyển, chế biến, dự trữ phục vụ xuất khẩu, đặc biệt là chế biến gạo xuất khẩu.
• Mở rộng và phát triển các hoạt động, ngành nghề sản xuất kinh doanh theo
đăng ký kinh doanh, đảm bảo sản xuất có hiệu quả, mang lại lợi ích chung cho xã
hội, sự phát triển của Công ty, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công
ty, đóng góp vào ngân sách Nhà nước…
• Liên doanh, liên kết với các thành viên của Tổng Công ty lương thực Miền

Bắc, các doanh nghiệp trong ngành, các tổ chức kinh tế khác nhằm thúc đẩy các
hoạt động kinh tế khác phát triển.
2.2. Nhiệm vụ của công ty
• Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh
doanh và hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký, tuân thủ quy chế, quy định của
nhà nước về kinh doanh xuất nhập khẩu, giao dịch đối ngoại và phát triển thương
mại trong nước.
• Công ty cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách và tạo nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất và đổi mới các trang thiết bị nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ khác theo kế hoạch.
• Thực hiện chính sách chế độ tài sản tài chính, lao động tiền lương, bảo
hiểm xã hội,… làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ tay
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
8
Chuyên đề thực tập
nghề cho nhân viên.
• Thực các nghĩa vụ và các khoản thuế đối với nhà nước.
2.3. Quyền hạn của công ty
Để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ đã nêu trên thì đòi hỏi công ty
cũng cần phải có những quyền hạn tương xứng. Công ty CP xây dựng và chế biến
Lương thực Vĩnh Hà có các quyền sau :
• Quyền chủ động về tài chính doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh
trên cơ sở bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cơ sở vật chất kỷ thuật và các
nguồn lực khác được cấp phát.
• Quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm
vụ của công ty.
• Quyền đầu tư liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần và mua lại các tài sản
của các doanh nghiệp khác.
• Quyền chủ động đổi mới công nghệ, trang thiết bị, mở rộng qui mô kinh

doanh theo khả năng của công ty và yêu cầu của thị trường.
• Quyền tham gia xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản ( chủ yếu là xuất
khẩu gạo ), hàng hóa phục vụ tiêu dùng, ủy thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị bạn.
• Quyền đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước.
• Quyền đặt văn phòng đại diện của công ty trong và ngoài nước để tiến hành
giao dịch đồng thời thu thập và cung cấp thông tin và thị trường phục vụ cho kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong từng thời kỳ phát triển của mình, công ty luôn có hoạch định chiến
lược phát triển rõ ràng, xác định rõ mục tiêu và nhiệm vụ của từng thời kỳ, đưa ra
các phương hướng và giải pháp thưc hiện các mục tiêu của mình. Do vậy, công ty
không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao mà còn góp phần quan trọng vào sự
phát triển nền kinh tế của đất nước, đảm bảo nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên trong Công ty….
3. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp :
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
9
Chuyên đề thực tập
3.1. Ngành nghề kinh doanh :
Để thuận lợi cho quá trình mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sau này
và xu hướng, chiến lược phát triển của doanh nghiệp, Công ty đăng kí kinh doanh
với các ngành nghề sau :
 Vận tải và đại lý vận tải đường biển, đường thủy, đường bộ.
 Thương nghiệp, bán buôn, bán lẻ.
 Bán buôn, bán lẻ công nghệ thực phẩm, hàng tiêu dùng, hương liệu, phụ
gia.
 Đại lý bán buôn, bán lẻ ga, chất đốt.
 Kinh doanh vật tư nông nghiệp.
 Kinh doanh và sản xuất bao bì lương thực.
 Kinh doanh bất động sản.

 Bán buôn, bán lẻ và đại lý sắt thép, ống thép, kim loại màu……
 Kinh doanh lương thực, thực phẩm và các mặt hàng đã chế biến.
 Xuất nhập khẩu lương thực và thực phẩm.
 Xây dựng công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp.
 Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
 Sản xuất nước tinh lọc, bột canh.
 Nuôi trồng thủy sản
 Dịch vụ dạy nghề, giới thiệu việc làm, hợp tác xuất khẩu lao động.
 Dịch vụ ăn uống, nhà hàng.
 Cho thuê tài sản, nhà kho……
( Nguồn : Đăng kí kinh doanh Công ty CP XD và CBLT Vĩnh Hà).
Tuy nhiên, do khả năng về các nguồn lực còn hạn chế nên hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần xây dựng và chế biến lượng thực Vĩnh Hà mới chỉ tập
trung vào các ngành nghề chủ yếu sau :
 Vận tải hàng hóa, xuất nhập khẩu lương thực, thực phẩm đã qua chế biến
( chủ yếu là gạo, sưa đậu nành và một số các mặt hàng nông sản khác ).
 Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ.
 Công nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
10
Chuyên đề thực tập
 Kinh doanh bất động sản và cho thuê tài sản.
 Xây dựng các công trình và các hạng mục công trình Công nghiệp.
3.2. Sản phẩm :
Để phù hợp với chức năng nhiệm vụ thời kỳ mới cũng như đáp ứng tốt nhất
nhu cầu thị trường, Tổng công ty có quyết định số 238/HĐQĐ/QĐ-TCLĐ về việc
bổ sung ngành nghề kinh doanh của công ty, công ty đã quyết định đăng ký lại
ngành nghề kinh doanh bao gồm các ngành nghề sau:
- Xuất khẩu lương thực, thực phẩm;
- Xây dựng các công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp;

- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh bất động sản;
- Cho thuê tài sản;
Tuy nhiên, cho đến nay các mặt hàng thế mạnh của Công ty chủ yếu là kinh
doanh các mặt hàng lương thực và xây dựng đặc biệt là mặt hàng gạo, sản xuất bia
và sữa đậu nành. Dưới đây là một số quy trình công nghệ chế biến giới thiệu các sản
phẩm chủ yếu của Công ty :
Sơ đồ 1 : Quy trình công nghệ chế biến gạo.

Áp dụng với gạo xuất khẩu 5% tấm
( Nguồn : Phòng Kinh Doanh ).
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
11
Nguyên
liệu
Bóc tách
vỏ trấu
Sàng tạp
chất
Sàng tấm
Đánh bóng Xát lần II Xát lần I
Máy chọn
hạt
Thành
phẩm
Đóng bao
Phân loại
Sàng tạp
chất
Chuyên đề thực tập

Nhìn vào quy trình chế biến gạo thành phẩm của Công ty, để đảm bảo yêu cầu kĩ
thuật cũng như tiêu chuẩn gạo xuất khẩu, nguồn nguyên liệu sau khi được nhập từ
các tỉnh phía Nam được sàng lọc tạp chất kĩ, xay sát 2 lần và tiếp tục sàng lọc tạp
chất, tùy thuộc vào yêu cầu của từng thị trường,giai đoạn đánh bóng được tiến hành
2 lần đảm bảo lượng tấm theo mặt hàng xuất khẩu cuối cùng là khâu đóng bao và
vận chuyển.
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ chế biến bia.

( Nguồn : Phòng Kinh Doanh ).
Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành.
( Nguồn : Phòng Kinh Doanh ).
4. Tổ chức quản trị của công ty :
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
12
Trưng cất
Khử trùngLàm sạchThùng chứa
thành phẩm
Thùng lên menBộ phận trộn
các nguyên liệu
Máy phân
loại đậu
Bộ phận
lọc
Máy li tâm
Dán mác
Khử trùng
130
0
C
Đóng chai Khử trùng

nhiệt độ cao
Nhập kho
Bộ phận
chiết
Máy
nghiền
Chuyên đề thực tập
i. Ban giám đốc.
ii. 07 phòng ban :
1. Phòng Hành chính-Bảo vệ.
2. Phòng Tổ chức-Lao động.
3. Phòng Kinh Doanh-Thị trường.
4. Phòng Tài chính-Kế toán.
5. Phòng Kế hoạch-Đầu tư.
6. Bộ phận xuất nhập khẩu.
7. Phòng Kỹ thuật.
iii. Các đơn vị trực thuộc :
 Xưởng sản xuất bia.
 Trung tâm kinh doanh lương thực Cầu Giấy.
 Trung tâm kinh doanh lương thực Gia Lâm.
 Trung tâm kinh doanh lương thực Thanh trì.
 Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy.
 Xí nghiệp thủy sản Vĩnh Hà.
 Xí nghiệp xây dựng số 2.
 TT GTSP và Dịch vụ Vĩnh Hà.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ công ty doanh nghiệp nào
cũng đều phải tổ chức bộ máy quản trị sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có với mục đích thu
được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Tại Công ty CP xây dựng và chế biến lương
thực Vĩnh Hà bộ máy quản trị được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,theo

cơ cấu tổ chức này thì Giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nghiệm với cấp
trên về quá trình và kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp
việc Giám đốc có hai Phó Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban
chức năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn hóa và tham mưu cho Giám đốc vừa
đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn vừa đảm bảo gánh vác trách nhiêm
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
13
Chuyên đề thực tập
quản lý chung. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty hiện tại là : ( xem
sơ đồ 4 ).
Sơ đồ 4 : Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty.


( Nguồn : Phòng TC HC ).

Cụ thể, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Công ty như sau:
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
14
Giám đốc
Các Phân Xưởng
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Tr.
Phòng
Tài Vụ
Tr.
Phòng
Kinh
Doanh
Tr.

Phòng
Tổ
Chức
Tr.
Phòng
Market
-ting
TR
Phòng
HC –
B.vệ
Xưởng
Chế Biến
Gạo
Xưởng
Sản Xuất
Bia
Xưởng
Sản Xuất
Sữa Đậu
Nành
Cửa Hàn
Dịch Vụ I
Cửa Hàng
Dịch Vụ N
Tr.
Phòng
Kỹ
Thuật
Tr.Bộ

Phận
XNK
Phòng
Tài Vụ
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Tổ
Chức
Phòng
Market
-ting
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
HC –
B.vệ
Bộ
Phận
XNK
Chuyên đề thực tập
4.1. Ban Giám đốc : gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc .
• Giám đốc : là người nắm quyền điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm quản lý
chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty và chịu trách nhiệm
trước hôi đồng quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phó Giám đốc : có nhiệm vụ cố vấn, trợ giúp cho Giám đốc trong công tác
chỉ huy điều hành và quản lý Công ty.
4.2. Các phòng ban chức năng :

• Phòng Kỹ thuật : chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý máy móc thiết
bị, hoàn chỉnh công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quá
trình sản xuất của máy móc thiết bị được diễn ra liên tục với công suất cao nhất….
• Phòng kinh doanh : chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thực
hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các phương án kinh doanh của
công ty đã được xét duyệt.
• Phòng tổ chức : với chức năng tổ chức bộ máy quản lý, nhân sự, nghiên cứu
đề xuất về công tác cán bộ nhân lực quản lý và lao động. Quản lý tiền lương thu
nhập của người lao động, các chế độ khen thưởng, kỷ luật, công tác công đoàn, chế
độ BHXH,BHYT…
• Phòng Marketing : phân tích nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của công
ty, tổ chức quản lý mạng lưới phân phối, tìm kiếm khách hàng, thị trường,giá cả,
xúc tiến bán hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối
thủ cạnh tranh trong ngành và đưa ra các chiến lược marketing nhằm mở rộng thị
phần của doanh nghiệp.
• Phòng tài vụ : quản trị các hoạt động tài chính, thu chi, phân bổ ngân sách,
thực hiện các khoản đóng góp với nhà nước với mục tiêu tối thiểu hóa các chi phí
và tối đa hóa giá trị thu được.
• Phòng hành chính-bảo vệ : chịu trách nhiệm về công tác hành chính thông
thường đối với một cơ quan, các nghiệp vụ văn phòng, tiếp khách, bảo vệ an toàn và
ổn định sản xuất cho Công ty.
• Bộ phận xuất nhập khẩu : thực hiện các công tác liên quan tới việc nhập khẩu
nguyên vật liệu, sản phẩm phục vụ công tác sản xuất, các hoạt động lưu kho và xuất
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
15
Chuyên đề thực tập
khẩu thành phẩm ra thị trường nước ngoài đối với các sản phẩm xuất khẩu.
Sơ đồ 5 : Bố trí mặt bằng sản xuất kinh doanh của Công ty.
( Vẽ theo bố trí thực địa tại Công ty sô 9A – Vĩnh Tuy – HBT – Hà Nội )



Với cơ cấu quản lý như vậy, cùng với điều kiện cơ sở vật chất và diện tích đất
đai hiện có, yêu cầu của việc bố trí mặt bằng sản xuất là rất quan trọng sao cho tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho dòng di chuyển vật liệu, lao động và sản phẩm trong
quá trình sản xuất trên cơ sở tiết kiệm diện tích, thời gian di chuyển của từng yếu tố.
Công ty đã căn cứ vào diện tích mặt bằng và quy mô sản xuất của mình để thiết kế
và lựa chọn phương án bố trí nhà xưởng, máy móc, dây truyền công nghệ, trang
thiết bị được bố trí như sơ đồ trên.
5. Môi trường kinh doanh và đối thủ cạnh tranh của Công ty
5.1. Môi trường kinh doanh.
Công ty Cổ phần Cổ phần Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà
không chỉ là một doanh nghiệp thương mại dịch vụ hoạt động đa lĩnh vực mà còn là
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
16
Xí nghiệp sản
xuất bia
Xí nghiệp dịch
vụ
Kho thành
phẩm cuối
cùng
Phòng trực
bảo vệ
Nơi làm việc
của bộ phận
quản lý
Xí nghiệp sản
xuất sữa đậu
nành
Xí nghiệp chế

biến gạo
Căng tin
Kho nguyên liệu
Của hàng GT
sản phẩm
Bãi cho thuê của
hàng
Cổng vào
Chuyên đề thực tập
một trong số 10 doanh nghiệp xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, cũng chính bởi
khả năng hoạt động đa lĩnh vực thương mại phục vụ nhiều đối tượng khách hàng
nên thị trường của Công ty bao gồm cả thị trường trong và ngoài nước.
• Thị trường trong nước : là một doanh nghiệp được thành lập từ rất sớm
với khả năng đảm bảo bình ổn, cung ứng lương thực cho các Tỉnh thành phía Bắc,
vì vậy Công ty vẫn giữ vững được vị trí của mình trong việc cung ứng sản phẩm
phục vụ thị trường 28 tỉnh thành phố phía Bắc. Tuy nhiên, hoạt động thu mua
nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất lại được thực hiện chủ yếu trên địa bàn
các tỉnh phía Nam. Cùng với các nguồn lực có sẵn từ trước giai đoạn cổ phân hóa
mà đặc biệt là quyền sử dụng rất nhiều bất động sản có vị trí đắc địa thuận lợi cho
việc phân phối sản phẩm, có thể nói thị trường nội địa của Công ty là rất rộng lớn,
nhưng để có thể khai thác mang lại hiệu quả kinh doanh cao và cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong ngành thì công tác hoạch định chiến lược cần phải được đầu tư
thỏa đáng.
• Thị trường quốc tế : mặc dù hoạt động xuất khẩu chủ yếu được tiến hành
theo các đơn hàng từ Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc, nhưng doanh nghiệp vẫn
được phép và luôn cố gắng tự tìm kiếm cho mình những bạn hàng mới, đặc biệt là
giai đoạn sau cổ phần để có thể tự phát triển một cách độc lập. Do chất lượng sản
phẩm của Công ty nói riêng và cả ngành gạo Việt Nam nói chung còn chưa cao, khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế bị hạn chế rất nhiều. Công ty mới chỉ thâm
nhập được vào các thị trường có yêu cầu chất lượng sản phẩm ở cấp thấp và cấp

trung, cho đến nay bạn hàng chủ yếu của Công ty bao gồm một số nước trong khu
vực Đông Nam Á như : Indonexia, Philippin; thị trường Cuba; các nước Trung Đông
như Iran, Irac và một số nước ở Châu Âu chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Trong đó, Cuba là
khách hàng nhập khẩu gạo lớn nhất của Công ty.
5.2. Đối thủ cạnh tranh.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là thị trường cạnh tranh tự do cả
trong và ngoài nước, có rất nhiều Công ty cùng hoạt động trên thị trường và các sản
phẩm của họ cũng có sự đồng nhất, ít có sự khác biệt lớn. Cho nên sự cạnh tranh
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
17
Chuyên đề thực tập
trên thị trường là rất khắc nghiệt. Các sản phẩm của Công ty trên thị trường không
chỉ phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các Công ty khác mà còn chịu
sức ép rất lớn từ các sản phẩm có tính thay thế trong tiêu dùng.
 Trong nước, các đối thủ cạnh tranh của Công ty với sản phẩm sữa đậu nành
là các doanh nghiệp : Anh Đào, Trường Sinh, 109, 106, Hoa Lư, Ngân Hạnh, Thiên
Hương, Hưng Nguyên…Các đối thủ cạnh tranh lớn cho sản phẩm bia hơi bao gồm :
Bia hơi Hà Nội, Bia Việt Hà, Bia Sài Gòn, Bia của vện thực phẩm, ngoài ra còn phải
kể đến các đối thủ cạnh tranh mới như bia Đại Việt và các doanh nghiệp sản xuất bia
tư nhân…Đối với sản phẩm gạo xuất khẩu thì các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của
doanh nghiệp bao gồm các đơn vị thuộc Tổng công ty lương thực Miền Nam, các đơn
vị thuộc Tổng công ty lương thực Miền Bắc và các doanh nghiệp tư nhân.
 Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế : Việt Nam tuy không phải là
nước duy nhất xuất khẩu gạo nhưng là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới sau
Thái Lan về sản lượng xuất khẩu. Tuy nhiên chất lượng gạo của chúng ta chủ yếu
tập trung vào các thị trường cấp thấp và cấp trung nên giá trị gạo xuất khẩu gạo của
chúng ta chưa cao. Công ty Cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là
một trong 35 thành viên của Tổng Công ty lương thực Miền Bắc, các hợp đồng xuất
khẩu thường do chỉ đạo từ phía Tổng Công ty, do đó đối thủ cạnh tranh của Công ty
trên thị trường quốc tế cũng là đối thủ chung của toàn ngành. Đó là các doanh

nghiệp của các nước xuất khẩu gạo lớn như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Mỹ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Brazil.…
=>> Trước những thách thức đặt ra của thị trường cạnh tranh trong và ngoài nước,
đòi hỏi Công ty luôn phải tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ sản phẩm của Công ty, nâng cao chất lượng gạo thành phẩm xuất khẩu để có thể
xâm nhập vào các thị trường khó tính hơn nhưng giá trị mang lại cao hơn, tự tìm kiếm các
đơn hàng, thực hiện các chiến lược cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng….
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHẾ BIẾN
VÀ XUẤT KHẨU GẠO THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
18
Chuyên đề thực tập
I. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, CÁC
NGUỒN LỰC, MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ NHỮNG THUẬN
LỢI – KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
1. Khái quát về xuất khẩu và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Xuất khẩu là quá trình đưa hàng hóa hoặc dịch vụ sản xuất trong nước bán
ra thị trường nước ngoài. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu bao gồm :
- Xuất nhập khẩu trực tiếp : là hình thức công ty tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ
và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa bằng nguồn vốn của công ty mình.
- Xuất nhập khẩu ủy thác : là hình thức công ty nhận làm dịch vụ xuất nhập
khẩu sản phẩm, hàng hóa của các đơn vị khác không có chức năng xuất nhập khẩu

trực tiếp ( hoặc có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng không đúng ngành
nghề mà họ kinh doanh ) để hưởng hoa hồng dịch vụ.
- Liên doanh – liên kết : là hình thức công ty dùng tài sản của mình để góp vốn
với các đơn vị kinh doanh khác trong và ngoài nước và được chia lãi theo tỷ lệ vốn
góp giữa các bên liên doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ
ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các
vấn đề cơ bản như : sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do
đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
19
Chuyên đề thực tập
tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Đối với
Công ty CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà cũng không nằm ngoài quy
luật này.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo
thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
Cần hiểu phạm trù hiệu quả kinh tế một cách toàn diện trên cả hai mặt định
lượng và định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi
nhiệm vụ kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra, việc thực hiện một nhiệm vụ nào đó chỉ có hiệu quả kinh tế khi nào kết quả
thu được lớn hơn chi phí đã bỏ ra để thực hiện mục tiêu đó và mức chênh lệch này
càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Về mặt định tính, mức
độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý của mỗi
khâu, mỗi cấp trong hệ thống quản lý doanh nghiệp. Hai mặt định tính và định
lượng của hiệu quả kinh tế ( hiệu quả kinh doanh ) có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết
quả kinh doanh. Về hình thức, hiệu quả kinh doanh luôn là một phạm trù so sánh
thể hiện mối tương quan giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả kinh doanh chỉ là yếu

tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả kinh doanh
Một trong những mục tiêu của doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường là phải đạt được hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu cao nhất và
không thay đổi đó là phát triển trên cơ sở có lợi nhuận cao, bảo toàn và tăng vốn
kinh doanh, mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và mọi người lao động trong DN (các
nhà quản lý, người lao động trực tiếp) đồng thời đóng góp vào sự phát triển của cộng
đồng, của xã hội. Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của bất kỳ
một doanh nghiệp hay tổ chức nào cần phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu như :
năng xuất, suất hao phí vốn, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ lợi ích chi
phí, các nghĩa vụ với ngân sách, các phúc lợi xã hội và chế độ đối với lao động…
2. Các nguồn lực trợ giúp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.1. Giá trị doanh nghiệp.
Tại thời điểm ngày 31/03/2005, theo quyết định số 2605 QĐ/BNN-ĐMDN
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
20
Chuyên đề thực tập
ngày 30/09/2005 về việc xác định giá trị doanh nghiệp trực hiện cổ phần hóa là
91.684.754.066 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
là 43.460.108.623 đồng.
Giá trị doanh nghiệp phân theo tài sản :
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : 91.684.754.066 đồng.
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn : 61.458.679.685 đồng.
Qua các số liệu về giá trị của doanh nghiệp thời điểm sau cổ phần hóa,
Công ty CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là một doanh nghiệp có giá
trị và phần vốn Nhà nước cao, điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ nhận được sự
giúp đỡ từ phía các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, đó là một lợi thế rất lớn.
2.2. Tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp.
Bảng 1 : Tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp.

Các tài sản cố định Đơn vị đo giá trị
tài sản
Nguyên giá Giá trị còn lại
1. Nhà của và vật kiến
trúc.
Đồng 26.012.609.711 12.795.996.299
2. Máy móc thiết bị Đồng 1.405.448.602 772.118.110
3. Phương tiện vận tải Đồng 1.526.205.288 425.425.895
4. Thiết bị văn phòng Đồng 418.934.132 189.834.210
5. Tài sản cố định khác Đồng 812.815.635 259.243.048
( Nguồn : Bản CBTT của Công ty CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà khi
thực hiện cổ phần hóa thưo quyết định số752/QĐ/BNN – TCCB ngày 04/04/2005
của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn VN ).
Tài sản cố định của doanh nghiệp có giá trị còn lại tương đối thấp, máy móc và
trang thiết bị có tuổi thọ cao, được nhập khẩu từ những năm cuối thập kỉ 90. Vì vậy,
yêu cầu cải tiến, đầu tư trang thiết bị máy móc mới hiện đại để nâng cao chất lượng
sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường là một đòi hỏi cấp thiết hơn bao
giờ hết.
 Một doanh nghiệp có thế mạnh về các hoạt động kinh doanh và sử dụng bất
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
21
Chuyên đề thực tập
động sản ?
- Tổng diện tích là : 193.034,89 m2.
- Diện tích đang sử dụng trong kinh doanh là 188.034,89 m2.
Đặc biệt khi phân tích về tài sản của doanh nghiệp thì Công ty CP xây dựng
và chế biến lương thực Vĩnh Hà là đơn vị có thế mạnh về bất động sản, với diện tích
và vị trí thuận lợi. Đó là cơ sở cho việc khai thác các thế mạnh về nguồn lực đất đai
như xây dựng khu chung cư, xây dựng nhà cao tầng cho thuê làm văn phòng…Cụ
thể, nguồn lực về bất động sản của Công ty được thể hiện rõ qua bảng phân bố dưới

đây : ( Trang Bên ).
Bảng 2 : Các nguồn lực về bất động sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng
của Công ty.
TT Địa chỉ
Diện
tích
(m2)
Các giấy tờ có liên
quan
1 25 An Dương-Yên Phụ-Tây Hồ-Hà
Nội.
846
- Quyết định giao đất
của UBND-TP Hà Nội
số 1961 CV/UB.
- Hợp đồng thuê đất 20
năm.
2 Thị trấn Yên Viên-Gia Lâm-Hà Nội. 2.654,5 - Quyết định giao đất
của UBND-TP Hà Nội
số 2521 CV/UB.
- Hợp đồng thuê đất 20
năm.
3 9A-Vĩnh Tuy-Hai Bà Trưng-Hà Nội. 9.040 - Quyết định giao đất
của UBND-TP Hà Nội
số 397 UB/KBCT.
4 Thị Trấn Gia Lâm-Ngọc Lâm-Long
Biên-Hà Nội
3.835 - Quyết định giao đất
của UBND-TP Hà Nội
số 5342 UBXDCB.

5 Thị Trấn Sài Đồng-Phường Sài
Đồng-Long Biên-Hà Nội.
2.000 - Hợp đồng thuê đất 20
năm.
6 Thị Trấn Đức Giang-Long Biên-Hà
Nội.
517 - Hợp đồng thuê đất 20
năm.
- Hồ sơ thửa đất.
7 Xã Lịch Hội Thượng-Huyện Long
Phú-Tỉnh Sóc Trăng
202 -Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
0842 QSDĐ.
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
22
Chuyên đề thực tập
8 780 Minh Khai-Hai Bà Trưng-Hà
Nội.
918,5 - Hợp đồng thuê đất 10
năm.
- Đã có hồ sơ hợp thức.
9 Thị Trấn Văn Điển. 741 - Hợp đồng thuê đất 20
năm.
10 Phường Lĩnh Nam-Hoàng Mai-Hà
Nội.
610 - Hợp đồng thuê đất 20
năm.
11 Thị Trấn Yên Viên-Gia Lâm-Hà Nội 625 - Hợp đồng thuê đất 10
năm.

12 Xã Tả-Thanh Oai-Thanh Trì-Hà Nội. 109 - Hợp đồng thuê đất 20
năm.
13 Cổ Bi-Gia Lâm-Hà Nội. 589 - Đã nộp hồ sơ hợp
thức.
14 Uy Nố-Đồng Anh-Hà Nội 4.130 - Đã nộp hồ sơ hợp
thức.
15 Xã Thụy Phương-Từ Liêm-Hà Nội 3.300 - Đã nộp hồ sơ hợp
thức.
16 Cổ Nhuế-Từ Liêm –Hà Nội 2.130 - Đã nộp hồ sơ hợp
thức.
17 Thạch Bàn-Gia Lâm-Hà Nội. 2.643 - Đã nộp hồ sơ hợp
thức.
18 Tây Mỗ-Từ Liêm-Hà Nội. 4.490 - Đã nộp hồ sơ hợp
thức.
19 45 Nguyễn Sơn-Ngọc Lâm-Long
Biên-Hà Nội.
3.343 - Đã nộp hồ sơ hợp
thức.
20 231 Cầu Giấy-Hà Nội. 2.018 - Đã nộp hồ sơ hợp
thức.
21 Phố Thụy-Gia Lâm-Hà Nội 7.702 - Đã nộp hồ sơ hợp
thức.
22 Xã Lịch Hội Thượng-Huyện Long
Phú-Tỉnh Sóc Trăng
25.364 -Giấy chứng nhận
QSD đất số AB-
096.356.
23 Xã Lịch Hội Thượng-Huyện Long
Phú-Tỉnh Sóc Trăng
15.089 - Giấy chứng nhận

QSD đất số AB-
096.356.
24 Xã Lịch Hội Thượng-Huyện Long
Phú-Tỉnh Sóc Trăng
5.740 - Giấy chứng nhận
QSD đất số AB-
096.354.
25 Xã Lịch Hội Thượng-Huyện Long
Phú-Tỉnh Sóc Trăng
5.349 - Giấy chứng nhận
QSD đất số AB-
096.299.
26 Xã Lịch Hội Thượng-Huyện Long
Phú-Tỉnh Sóc Trăng
15.714 - Giấy chứng nhận
QSD đất số AB-
096.298.
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
23
Chuyên đề thực tập
27 Xã Lịch Hội Thượng-Huyện Long
Phú-Tỉnh Sóc Trăng
12.046 - Giấy chứng nhận
QSD đất số AB-
096.352.
28 Xã Lịch Hội Thượng-Huyện Long
Phú-Tỉnh Sóc Trăng
4.900 Giấy chứng nhận QSD
đất số AB-096.297.
( Nguồn : Bản CBTT của Công ty CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh

Hà khi thực hiện cổ phần hóa 04/04/2005 ).
2.3. Lực lượng lao động và trình độ lao động .
Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm lập phương án cổ phần hóa
31/05/2005 là 264 người.Cơ cấu lao động và phương án sắp xếp lại lao động được
thể hiện trong bảng sau :
Bảng 3 : Phân loại lao động trong Công ty tại thời điểm tiến hành cổ phần
hóa doanh nghiệp.
Tiêu chí
Số
lượng
Tỷ lệ
1. Phân theo trình độ. 264 100,00%
1. Đại học và trên đại học : 82 31,06%
2. Cao đẳng và trung cấp : 35 13,26%
3. Công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông : 147 55,68%
2. Phân theo tính chất hợp đồng lao động 264 100,00%
1. BGĐ và kế toán trưởng thuộc diện không ký hợp đồng : 06 2,27%
2. Hợp đồng không xác định thời hạn : 216 81,82%
3. Hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 năm : 42 15,91%
3. Phương án sắp xếp lại lao động : 264 100,00%
1. Tổng số lao động Công ty : 224 84,85%
2. Tổng số lao động tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ
theo nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/04/2002 của
82 31,06%
Nguyễn Văn Phông Công nghiệp 47A
24

×