Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu tính bền vững mô hình sản xuất chè an toàn tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 85 trang )

1

ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRUNG TÂM NGHIÊN CƢ
́
U TA
̀
I NGUYÊN MÔI TRƢƠ
̀
NG




NGUYỄN THU HƢỜNG



NGHIÊN CỨU TÍNH BỀN VỮNG CỦA
MÔ HÌNHSẢN XUẤT CHÈ AN TOÀN
TẠI XÃ TÂN CƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG





H Ni, Năm 2012
2


ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRUNG TÂM NGHIÊN CƢ
́
U TA
̀

I NGUYÊN VÀ MÔI TRƢƠ
̀
NG





NGUYỄN THU HƢỜNG




NGHIÊN CỨU TÍNH BỀN VỮNG CỦA
MÔ HÌNH SẢN XUẤT CHÈ AN TOÀN
TẠI XÃ TÂN CƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN


Chuyên ngnh: Môi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đo tạo thí điểm)







LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS LÊ TRỌNG CÚC





H Ni, Năm 2012

3

MỤC LỤC

MỤC LỤC 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ẢNH, BIỂU ĐỒ 7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12
1.1. Tổng quan về hệ sinh thái nông nghiệp 12
1.2. Nông nghiệp bền vững 14
1.3. Tình hình sản xuất chè an ton trên thế giới 18
1.4. Tình hình sản xuất chè an ton tại Việt Nam 25
CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Địa điểm nghiên cứu 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 38
2.2. Thời gian nghiên cứu 43
2.3. Phƣơng pháp luận v phƣơng pháp nghiên cứu 44
2.3.1. Phương pháp luận 44
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 45
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
3.1. Tình hình canh tác chè v hiện trạng môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu 48
3.1.1. Tình hình sử dụng phân bón 48

3.1.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho cây chè 51
3.2. Thực trạng phát triển mô hình sản xuất chè an ton tại Tân Cƣơng 55
3.2.1. Quy trình sản xuất chè an toàn 55
3.2.2. Những thuộc tính của hệ sinh thái nông nghiệp vùng chè xã Tân Cương 60
3.3. Những thuận lợi v khó khăn 69
4

3.3.1. Những thế mạnh của mô hình sản xuất chè an toàn tại Xã Tân Cương, Thành phố
Thái Nguyên. (S) 70
3.3.2. Những điểm yếu của mô hình sản xuất chè an toàn tại Xã Tân Cương, Thành phố
Thái Nguyên. (W) 71
3.3.3. Những cơ hội của mô hình sản xuất chè an toàn tại Xã Tân Cương, Thành phố Thái
Nguyên. (O) 72
3.3.4. Những áp lực của mô hình sản xuất chè an toàn tại Xã Tân Cương, Thành phố Thái
Nguyên (T) 73
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Khuyến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 80


5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

FAO
Food and Agriculture
Organization of the United
Nations
Tổ chức Lƣơng thực v Nông
nghiệp Liên Hiệp Quốc
GlobalGAP
Global GoodAgricultural
Practice
Thực hnh nông nghiệp tốt ton cầu
HACCP
Hazard Analysis and
Critical Control Points
Phân tích mối nguy hiểm v điểm
kiểm soát tới hạn
HST

Hệ sinh thái
IUCN
International Union for
Conservation of Nature
and Natural Resources
Hiệp hi Bảo tồn Thiên nhiên và
Ti nguyên Thiên nhiên Quốc tế
IFOAM
International Federation of
Organc Agriculture
Movements
Liên đon phong tro nông nghiệp
hữu cơ quốc tế

PTBV

Phát triển bền vững
GMP
Good manufacturing
Practices
Thực hnh tốt sản xuất
SWOT
Strengths- Weaknesses-
Opportunities- Threats
Điểm manh- Điểm yếu- Cơ hi –
Áp lực
VietGAP
Vietnamese Good
Agricultural Practices
Thực hnh sản xuất nông nghiệp tôt
VSATTP

Vệ sinh an ton thực phẩm








6




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Phân loại đất vùng chè đặc sản Tân Cƣơng 35
Bảng2: So sánh nhu cầu sinh thái của cây chè đối với mt số yếu tố tự nhiên xã Tân
Cƣơng, Thnh phố Thái Nguyên [13] 36
Bảng 3: Ma trận phân tích SWOT 46
Bảng4: Mức đầu tƣ phân bón của 3 nhóm nông h tại xã Tân Cƣơng 50
Bảng5:Mức đ phổ biến của sâu hại chè ở vùng dự án 51
Bảng6: Chủng loại TBVTV đƣợc sử dụng trên chè năm 2006 v 2012 52
Bảng 7: Số lần phun thuốc trên chè trong 1 năm (số liệu điều tra năm 2009) 53
Bảng8: Kết quả xác định kim loại nặng trong mẫu nƣớc thu tại Tân Cƣơng 54
Bảng 9: Kết quả xác định kim loại nặng trong mẫu đất thu tại Tân Cƣơng 55
Bảng 10: Các yếu tố ảnh hƣởng đến đặc tính của hệ sinh thái nông nghiệp trong mô hình
sản xuất chè an ton ở Tân Cƣơng 61
7

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Giá chè xuất khẩu của Việt Nam v mt số nƣớc lớn trên thế giới, theo tháng,
2007-2009, USD/tấn [19] 26
Hình 2: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu
Hình 3: Cơ cấu giống chè tại xã Tân Cƣơng 39
Hình 4: Quy trình sản xuất chè an ton tại xã Tân Cƣơng, TP Thái Nguyên 55
Hình 5: Mối liên hệ giữa sản lƣợng chè v lƣợng mƣa trung bình theo tháng 62
Hình 6: Sự thay đổi cơ cấu giống chè tại Tân Cƣơng (2006 - 2012) 63
Hình7: Năng suất trung bình của chè qua các năm 2006 – 2011 64
Hình8:Mt góc Chợ chè Tân Cƣơng 66
Hình9: Bi thực hnh trong buổi tập huấn 67
Hình 10: Ti liệu phát cho ngƣời dân 68
Hình11: Giấy chứng nhận VietGap của 13 h gia đình 68

Hình12: Khu vực Nh trƣng bầy 73
Hình 13: Mô hình sản xuất chè an ton tại xã Tân Cƣơng, TP Thái Nguyên

8


MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Nông nghiệp l ngnh có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân v xã
hi Việt Nam. Hiện nông nghiệp mang lại khoảng 20% tổng thu nhập trong nƣớc v
1/5 kim ngạch xuất khẩu của quốc gia, tạo việc lm cho 48,4% lực lƣợng lao đng
trong cả nƣớc (Tổng cục Thống kê, 2011). Mt trong những ƣu tiên phát triển của
nông nghiệp Việt Nam hiện nay l các mặt hng nông sản xuất khẩu, trong đó có
sản phẩm chè. Mặc dù không phải l mặt hng nông sản xuất khẩu chủ lực nhƣng
xuất khẩu chè cũng mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách quốc gia. Việt Nam
hiện đứng thứ 5 trên thế giới về diện tích v sản lƣợng chè xuất khẩu, sản phẩm chè
của Việt Nam đƣợc xuất khẩu tới 110 quốc gia v khu vực trên thế giới, kim ngạch
xuất khẩu năm 2011 đạt khoảng 200 triệu đô la Mỹ. Bên cạnh đóng góp về giá trị
kinh tế, ngnh chè còn có ý nghĩa xã hi đặc biệt to lớn, thu hút mt lực lƣợng lao
đng khoảng hơn 6 triệu ngƣời ở 34 tỉnh trên cả nƣớc, đặc biệt l nông dân nghèo
thuc các tỉnh miền núi.
Tuy nhiên, sự phát triển của ngnh chè Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức. Thứ nhất, khoảng 90% sản lƣợng chè xuất khẩu của nƣớc ta vẫn ở
dạng nguyên liệu thô, chƣa qua chế biến nên giá trị gia tăng thấp. Thứ hai, chất
lƣợng của các sản phẩm chè xuất khẩu chƣa cao, do đó giá trị xuất khẩu cũng thấp
hơn nhiều so với mặt bằng giá trị chung của thế giới (chỉ bằng 70% trong năm
2010). Thứ ba, bối cảnh hi nhập kinh tế thế giới có thể giúp cho việc xuất khẩu trở
nên dễ dng hơn do các hng ro thuế quan dần đƣợc gỡ bỏ, nhƣng đồng thời lại bị
hạn chế bởi việc xuất hiện thêm nhiều hng ro kỹ thuật khắt khe, đặc biệt về vấn
đề an ton thực phẩm đối với các mặt hng nông sản.

Phát triển các vùng chè an ton, tập trung đáp ứng yêu cầu sản xuất an ton
theo hƣớng thực hnh nông nghiệp tốt l mt trong những hƣớng đi của ngnh chè
nhằm vƣợt qua các khó khăn, thách thức trên. Chính vì vậy, năm 2012 đã đƣợc
ngnh chè Việt Nam chọn l năm phát đng chƣơng trình “Vì sản phẩm tr an ton,
sản xuất chè có trách nhiệm”.
9

Hiện nay, trên cả nƣớc đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất - chế biến chè an
ton, từ việc kiểm soát cây giống, quy trình chăm sóc cho đến đổi mới thiết bị, công
nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm chè sau thu hoạch. Mt số tiêu chuẩn quốc gia v
quốc tế về chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp cũng đã v đang đƣợc triển khai áp
dụng cho sản phẩm chè an ton nhƣ VietGAP, GlobalGAP.
Thái Nguyên l mt trong những tỉnh đi tiên phong phát triển các mô hình
sản xuất chè an ton. Cây chè l đặc sản chiến lƣợc của tỉnh v đƣợc xác định l cây
trồng chủ lực trên đất vƣờn đồi, góp phần xóa đói giảm nghèo v lm giu cho
ngƣời dân vùng chè. Nhiều năm qua, Thái Nguyên đã tổ chức những vùng sản xuất
chè an ton nhƣ hợp tác xã chè Tân Hƣơng (xã Phúc Xuân, thnh phố Thái
Nguyên). Nằm trong vùng chè đặc sản Tân Cƣơng, hợp tác xã chè Tân Hƣơng đã
đƣợc cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn về sản xuất các sản phẩm nông sản tốt trên quy
mô ton cầu. Tiếp đến l xây dựng thnh công 30 h theo mô hình quản lý chất
lƣợng ni b trong sản xuất chè an ton theo tiêu chuẩn GlobalGAP, Công ty cổ
phần chè Vạn Ti l đơn vị đầu tiên đƣợc cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn
GlobalGAP trên cây chè với diện tích l 4ha. Điều ny đã góp phần không nhỏ giúp
doanh nghiệp mở rng thị trƣờng v tạo thƣơng hiệu sản phẩm. Năm 2011, tiếp tục
áp dụng mô hình quản lý chất lƣợng GlobalGAP cho các h tại xóm Hồng Thái (xã
Tân Cƣơng, Thnh phố Thái Nguyên) với diện tích 5 ha; xóm Lng Chủ (xã Trung
Hi, huyện Định Hoá) diện tích 2,7 ha; xóm Hƣơng Hi (xã Sơn Phú, huyện Định
Hoá) với diện tích 5 ha,… Mặc dù vậy, nếu nhìn vo thực tế có thể thấy rằng những
con số nêu trên còn quá khiêm tốn so với tổng diện tích v sản lƣợng chè trên ton
địa bn tỉnh Thái Nguyên. Câu hỏi đặt ra l, nếu sản xuất chè an ton mang lại giá

trị cao v ổn định hơn cho ngƣời dân thì tại sao việc nhân rng các mô hình sản xuất
- chế biến chè an ton lại gặp khó khăn v diễn ra chậm chạp nhƣ vậy? Phải chăng
vấn đề liên quan đến khía cạnh phát triển bền vững của các mô hình ny?
Để góp phần trả lời cho các câu hỏi trên v tìm hiểu các vấn đề liên quan,
học viên lựa chọn đề ti “Nghiên cứu tính bền vững của mô hình sản xuất chè an
toàn tại xã Tân Cương, Thành phố Thái Nguyên” để thực hiện luận văn tốt nghiệp
khóa học thạc sỹ chuyên ngnh Môi trƣờng trong Phát triển bền vững.
Đối tƣợng nghiên cứu
10

Hệ sinh thái nông nghiệp vùng chè Tân Cƣơng v mô hình sản xuất chè an
ton tại khu vực nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở khoa học v thực tiễn quản lý hoạt đng sản xuất chè an
ton theo hƣớng bền vững, góp phần nâng cao chất lƣợng cuc sống của ngƣời dân,
mở rng thị trƣờng tiêu thụ, tăng sức cạnh tranh với các nƣớc trên thế giới.
Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu cơ sở khoa học v thực tiễn công việc hoạt đng sản xuất chè an
ton theo hƣớng bền vững của khu vực sản xuất chè an ton Thái Nguyên, bao gồm:
Thực trạng hệ sinh thái nông nghiệp trồng chè tại khu vực nghiên cứu;
Tìm hiểu quy trình sản xuất chè an ton, thực trạng phát triển của hoạt đng
sản xuất chè an ton tại tỉnh Thái Nguyên v khu vực nghiên cứu;
Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hi v áp lực đối với hoạt đng
sản xuất chè an ton; qua đó chỉ ra các ro cản v đề xuất mt số giải pháp phát
triển bền vững hoạt đng sản xuất chè an ton tại khu vực nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Khu vực nghiên cứu có HST nông nghiệp điển hình với tiềm năng kinh tế
lớn, tạo việc lm cho nhiều lao đng. Các kết quả nghiên cứu của đề ti hƣớng đến

sự phát triển bền vững của khu vực, góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân địa
phƣơng.
Đề ti sử dụng các hƣớng tiếp cận trên để mô tả thực trạng HST nông nghiệp
trồng chè
Sử dụng mô hình SWOT để phân tích những điểm mạnh điểm yếu, cơ hi v
áp lực.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề ti đƣa ra những giải pháp để phát triển bền vững hơn, l cơ sở khoa học
cho các nh quản lý địa phƣơng, quản lý ngnh về quản lý bền vững dựa vo để
phát triển bền vững vùng chè, phù hợp với nhu cầu của địa phƣơng.
11


Kết cấu của luận văn
Ni dung của luận văn bao gồm:
Phần mở đầu: nêu lý do lựa chọn đề ti, đối tƣợng nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu
v ý nghĩa khoa học v thực tiễn của đề ti luận văn.
Chƣơng I: Tổng quan ti liệu về hệ sinh thái nông nghiệp nói chung v HST Nông
nghiệp bền vững nói riêng, xem hệ sinh thái vùng chè nhƣ mt hệ sinh thái nông
nghiệp, các mô hình về sản xuất chè an ton trên Thế giới v Việt Nam
Chƣơng II: Địa điểm, thời gian v phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Kết quả nghiên cứu v thảo luận
Kết luận
Khuyến nghị
Phụ lục
12


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về hệ sinh thái nông nghiệp

Nhƣ đã nói ở trên, chúng tôi xem HST vùng chè nhƣ mt HST nông nghiệp.
Dƣới đây giới thiệu tổng quan sơ b các thuc tính cơ bản của HST nông nghiệp
lm cơ sở lý luận cho thực hiện đề ti.
Khái niệm hệ sinh thái nông nghiệp rút ra từ những nghiên cứu lý thuyết về
sinh thái học quần xã v sinh thái học các hệ. Mỗi hệ l mt tổ hợp các tƣơng tác
giữa các thnh phần tƣơng hỗ bên trong mt giới hạn xác định (Von Bertalanffy,
1987, Conway, 1987). Các thnh phần ny hoạt đng đồng thời, vì thế hệ phản ứng
với các tác nhân nhƣ mt khối, ngay cả khi tác nhân chỉ tác đng vo mt phần hệ.
Do đó, mt hệ có giới hạn sẽ tạo nên mt tập hợp đặc biệt, với hình dáng đặc trƣng
[15].
Hệ sinh thái nông nghiệp l mt tổng thể bao gồm môi trƣờng v những quần
thể sinh vật (cây trồng, vật nuôi, cây rừng), các sinh vật gây hại (sâu, bệnh, chut,
cỏ dại, sinh vật gây bệnh cho vật nuôi, vv.), các sinh vật có ích, đất, nƣớc, khí hậu,
con ngƣời, môi trƣờng ny đƣợc hình thnh v biến đổi đều do hoạt đng của con
ngƣời. Mỗi hệ sinh thái phải có mt tính đồng nhất nhất định về các điều kiện vật lí,
khí tƣợng, hoá học, thực vật học v đng vật học. Các thnh phần trong hệ sinh thái
nông nghiệp có chức năng riêng v góp phần chu chuyển vật chất, năng lƣợng, các
thnh phần đó có quan hệ chặt chẽ v thống nhất, có phản ứng hệ thống với mọi loại
hình tác đng [10].
Hệ sinh thái nông nghiệp l hệ sinh thái do con ngƣời tạo ra v duy trì trên
các quy luật khách quan của tự nhiên vì mục đích nhu cầu nhiều mặt v ngy cng
tăng của con ngƣời. Hệ sinh thái nông nghiệp l hệ sinh thái nhân tạo điển hình,
chịu sự điều khiển trực tiếp của con ngƣời, vì vậy ngy nay vì lợi ích con ngƣời
đang dần tác đng mt cách mạnh mẽ lên môi trƣờng để đáp ứng nhu cầu, v con
ngƣời có thể điều khiển theo hƣớng có lợi cho mình. Vì vậy giữa hệ sinh thái nông
nghiệp v các hệ sinh thái tự nhiên khó phân biệt ranh giới mt cách rõ rng. Ðể
phân biệt thƣờng dựa chủ yếu vo mức đ can thiệp của ngƣời. Hơn nữa, hiện nay
13

con ngƣời cũng đã v đang can thiệp vo hệ sinh thái tự nhiên nhƣ rừng, đồng cỏ,

ao hồ để nhằm tăng năng suất của chúng.
Tuy vậy giữa các hệ sinh thái tự nhiên v các hệ sinh thái nông nghiệp vẫn
có những khác biệt cơ bản:
- Các hệ sinh thái tự nhiên có mục đích chủ yếu kéo di sự sống của các loi.
Trái lại các hệ sinh thái nông nghiệp chủ yếu cung cấp cho con ngƣời các sản phẩm
của cây trồng vật nuôi, sự sống của sinh vật trong hệ sinh thái nông nghiệp bị quy
định bởi con ngƣời. Vì vậy vật chất v năng lƣợng có sự khác nhau: hệ sinh thái tự
nhiên có sự trả lại hầu nhƣ hon ton khối lƣợng chất hữu cơ v chất khoáng trong
sinh khối của các vật sống cho đất, chu trình vật chất khép kín. Ở các hệ sinh thái
nông nghiệp, vật chất bị lấy đi khỏi hệ sinh thái để cung cấp cho con ngƣời, vì vậy
chu trình vật chất hở.
- Các hệ sinh thái tự nhiên có sự tự phục hồi lớn, có quá trình phát triển lịch
sử. Trái lại hệ sinh thái nông nghiệp l các hệ sinh thái thứ cấp do con ngƣời phục
hồi, khi con ngƣời biết nuôi trồng mới có hệ sinh thái nông nghiệp.
- Hệ sinh thái tự nhiên thƣờng đa dạng v phức tạp về thnh phần loi thực
vật v đng vật, còn các hệ sinh thái nông nghiệp thƣờng có số lƣợng loi cây trồng,
vật nuôi rất đơn giản theo yêu cầu của con ngƣời. Hệ sinh thái nông nghiệp ứng với
giai đoạn đầu của quá trình diễn thế của hệ sinh thái, l hệ sinh thái trẻ cho năng
suất cao nhƣng lại không ổn định, dễ bị thiên tai hay sâu bệnh phá hoại. Ðể tăng sự
ổn định của hệ sinh thái nông nghiệp, con ngƣời phải đầu tƣ thêm phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật v sức lao đng.
- Hệ sinh thái nông nghiệp do con ngƣời tạo ra v duy trì không phải trên cơ
sở các quy luật khách quan của hệ sinh thái với mục đích thỏa mãn nhu cầu về
nhiều mặt v ngy cng tăng của mình.
Trong hoạt đng sản xuất, chúng ta không chỉ sử dụng ti nguyên của chúng
ta, m chúng ta còn đang vay mƣợn ti nguyên của con cháu chúng ta nữa. Hiện
nay, nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới hiện đang phát triển theo hai hƣớng:
Nông nghiệp thâm canh v nông nghiệp sinh thái hay nông nghiệp bền vững. Nông
nghiệp thâm canh với các giống mới năng suất cao, sử dụng nhiều năng lƣợng hóa
thạch (phân bón, thuốc trừ sâu hóa học, các chất kích thích tăng trƣởng, v.v ) đã

14

lm cho con ngƣời phải đối đầu với nhiều tiêu cực về môi trƣờng: ô nhiễm đất v
nƣớc, suy thoái đất, đc canh, đầu tƣ lớn, không an ton lƣơng thực, suy giảm chất
lƣợng cuc sống hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng mt cách mỏng manh rất dễ
bị đảo ln bởi các phƣơng thức canh tác phản tự nhiên. Điều đó đã buc con ngƣời
phải chuyển hƣớng sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên và
bảo vệ môi trƣờng, thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ hiện tại nhƣng không lm
phƣơng hại đến nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai, đó l mục tiêu của việc xây dựng
và phát triển nền nông nghiệp bền vững, v đó cũng l lối đi cho tƣơng lai [10].
Hệ sinh thái nông nghiệp l hệ sinh thái tƣơng đối đơn giản về thnh phần v
thƣờng đồng nhất về cấu trúc, cho nên khó bền vững. Tuy nhiên, năng suất sinh vật
(rễ, thân , lá, quả…) v năng suất kinh tế của rung vƣờn l mục đích hoạt đng chủ
yếu của con ngƣời, lại phụ thuc vo hệ thống các nhân tố vô sinh nhƣ thời tiết-khí
hậu, bao gồm: bức xạ mặt trời, nhiệt đ, lƣợng mƣa, ẩm đ không khí, gió, lƣợng
khí O2, CO2… v các yếu tố vô cơ khác; các nhân tố hữu sinh nhƣ đất, nƣớc, bao
hm các chất hữu cơ, đng vật v hệ vi sinh vật trong đất; các yếu tố quần thể sinh
vật bao gồm cây trồng, vật nuôi, các loi cỏ dại, côn trùng, nấm bệnh…; v hệ
thống các biện pháp kỹ thuật canh tác từ giống, lm đất, gieo trồng, chăm sóc, bón
phân, phòng chống v diệt trừ sâu bệnh hại, đến thu hoạch, bảo quản, chế biến v
tiêu thụ nông sản phẩm trên từng hệ sinh thái nông nghiệp đó.
1.2. Nông nghiệp bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vo năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lƣợc bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hi Bảo tồn Thiên nhiên v
Ti nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với ni dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế m còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hi v sự tác đng đến môi trƣờng sinh thái học” [10].
Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, với sự tham gia của đại diện hơn 200 nƣớc
trên thế giới cùng mt số lƣợng lớn các tổ chức phi chính phủ các đại biểu tham gia
Hi nghị về Môi trƣờng v Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm

ny, v đã gửi đi mt thông điệp rõ rng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự
cấp bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hi cùng với bảo vệ
môi trƣờng, cũng nhƣ thông qua mt số văn kiện nhƣ Công ƣớc về đa dạng sinh
15

học, Công ƣớc khung về biến đổi khí hậu, tuyên bố các nguyên tắc quản lý, bảo tồn
rừng [10].
Mt phần tƣ thế kỷ trƣớc đây, câu lạc b Rome đã cảnh báo: Do nguồn ti
nguyên của Trái Đất l có hạn, nên những nguồn ti nguyên không thể tái tạo phải
đƣợc sử dụng mt cách tiết kiệm v phải đƣợc tái sử dụng khi có thể (Meadows v
cng sự, 1972; Mesarovic v Pest, 1974). Vo cuối những năm 1980, phát triển bền
vững đã trở thnh mt thuật ngữ quen thuc trong hợp tác phát triển v đƣợc định
nghĩa l: “Mt quá trình m trong đó việc khai thác các nguồn ti nguyên, xác định
đầu tƣ, định hƣớng phát triển công nghệ v thay đổi tổ chức xã hi phải diễn ra hi
hòa v nâng cao đƣợc tiềm năng trƣớc mắt cũng nhƣ lâu di để đáp ứng nhu cầu
ngy cng tăng của con ngƣời” (Brund Hard Report, 1987).
“Nông nghiệp bền vững l sự quản lý thnh công nguồn nhân lực cho nông
nghiệp để thỏa mãn các nhu cầu thay đổi của con ngƣời trong khi vẫn giữa vững
hoặc nâng cao đƣợc chất lƣợng môi trƣờng v bảo tồn các nguồn ti nguyên thiên
nhiên”. (CGIAR, 1988).
Định nghĩa mang tính ton cầu ny hẳn vẫn còn chứa đựng mt sự mập mờ.
Nó cần cụ thể hơn để có thể vận dụng khi thiết kế v thực hiện các dự án. Năm
1991, nhóm hoạt đng về vấn đề lƣơng thực thuc Ủy ban Hợp tác của các Tổ chức
phát triển Phi Chính phủ ở Cng đồng Châu Âu thống nhất đƣa ra định nghĩa nhƣ
sau: “Nông nghiệp bền vững v lâu di m không phá hủy môi trƣờng sống. Cần ƣu
tiên xác định v phát triển các nguồn ti nguyên sẵn có ở địa phƣơng nhƣ nguồn lực
lao đng, nƣớc, dinh dƣỡng… hơn l dựa vo các nguồn đầu tƣ từ bên ngoi. Điều
ny không bao gồm việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp từ các nguồn bên
ngoi nhƣng cần giảm thiểu mức đ của nó để nó không lm tổn hại đến môi trƣờng
tự nhiên cũng nhƣ sức khỏe v điều kiện phát triển kinh tế của cng đồng. Nông

nghiệp chỉ thực sự bền vững khi khía cạnh xã hi v văn hóa của những ngƣời sử
dụng v thụ hƣởng đƣợc tập trung mt cách đầy đủ v các quyết định đều do họ
thực hiện”
Nông nghiệp bền vững không chỉ phù hợp về mặt sinh thái, khả thi về mặt
kinh tế v chính trị m còn phải có khả năng thích nghi. Bản chất biến đng đƣợc
thừa nhận l: Quá trình biến đng phụ thuc vo sự tham gia của con ngƣời của
16

cng đồng trong việc quản lý các nguồn tự nhiên, trong đó các chủ sở hữu rung đất
v các h nông dân phải chịu trách nhiệm trong việc quản lý môi trƣờng của họ
dƣới góc đ khả thi về mặt kinh tế v mục tiêu lâu di l duy trì phát triển trên cơ sở
nguồn lực tự nhiên.
Trong phạm vi luận văn ny, tác giả xem xét tính bền vững của hệ sinh thái
nông nghiệp khu vực nghiên cứu thông qua phân tích các thuc tính của nó, bao
gồm: tính năng suất, tính ổn định, tính chống chịu, tính công bằng, tính tự trị và
tính hợp tác. [2, 15]
Tính năng suất l sản lƣợng sản phẩm hng hóa v các dịch vụ của hệ, nhƣ
số kg thóc/ha/năm. Mt định nghĩa chính thống hơn về năng suất l giá trị thực của
sản phẩm trên mt đơn vị đầu tƣ. Thông thƣờng đƣợc đánh giá bằng sản lƣợng/năm,
số sản phẩm thực thu, số lãi [15].






Tính ổn đinh: L mức đ ổn định của năng suất trong điều kiện có những
dao đng nhỏ v bình thƣờng của môi trƣờng (điều kiện khí hậu, thị trƣờng v kinh
tế). Thuc tính ny có thể đánh giá mt cách dễ dng bằng hệ số nghịch đảo biến
thiên của năng suất. Tức l năng suất của hệ đƣợc duy trì dù có những dao đng với

cƣờng đ nhỏ, mức đ hay biến thiên nhỏ cho thấy tính ổn định cao, mức đ hay
biến thiên lớn cho thấy mức đ ổn định thấp [15].







Thời gian
Thời gian
Sả
n

ợn
g
Năng suất
Thời gian
Thời gian
Sả
n

ợn
g
Ổn định
17

Tính công bằng: L sự đánh giá xem các sản phẩm của hệ sinh thái nông
nghiệp đã đƣợc phân phối công bằng nhƣ thế no giữa những ngƣời hƣởng thụ. Mt
hệ cng công bằng thì sản phẩm nông nghiệp, ti nguyên, thu nhập, lƣơng thực,

thực phẩm cng đƣợc chia đồng đều giữa các nông dân, các xã, các vùng hoặc quốc
gia. Tính công bằng có thể đƣợc đánh gi bằng chỉ tiêu thống kê hoặc bằng hệ số
Gini hay đƣờng cong Lorenz nhƣng những phƣơng pháp ny có hiệu quả tối ƣu với
số mẫu lớn nhƣ cho mt vùng hoặc mt quốc gia [15].






Tính bền vững: L khả năng duy trì năng suất của hệ khi phải chịu những
sức ép (stress) v những cú sốc (shock). Stress l những sức ép thƣờng lệ, đôi khi
liên tục v tích lũy. Stress tƣơng đối nhỏ v có thể dự báo trƣớc. Ví dụ nhƣ nhiễm
mặn, suy giảm đ phì nhiêu của đất, thiếu các giống chống chịu v công nợ của
ngƣời nông dân. Ngƣợc lãi, shock l những sức ép bất thƣờng, tƣơng đối lớn v
không thể dự đoán trƣớc. Ví dụ hạn hán, lũ lụt bất thƣờng, sự phát dịch của mt loi
sâu bệnh mới hay mt chính biến qua trọng. Tính chống chịu cũng đƣợc xem nhƣ
khả năng duy trì năng suất trong mt khoảng thời gian kéo di. Đáng tiếc l sự đo
đếm, đánh giá đặc tính ny rất khó v thƣờng chỉ đƣợc tiến hnh theo cách so sánh
với quá khứ. Thiếu tính chống chịu cũng có thể biểu hiện bằng sự giảm năng suất,
nhƣng thƣờng đến đt ngt, không dự báo trƣớc đƣợc [2].






Lợi nhuận
Lợi nhuận
Sản

lƣợn
g
Công bằng
Thời gian
Thời gian
S
ản


n
g
Chống chịu
18

Tính tự trị: L mức đ đc lập của hệ đối với các hệ khác để tồn tại. Tính tự
trị đƣợc xác định nhƣ l phạm vi m hệ có thể hoạt đng đƣợc ở mức đ bình
thƣờng, chỉ sử dụng những nguồn ti nguyên duy nhất m qua đó hệ thực hiện sự
điều khiển có hiệu quả. Tính tự trị lần đầu tiên đƣợc đƣa ra nhƣ mt đặc tính của hệ
xã hi. Tuy nhiên khái niệm ny có thể đƣa ra cho các hệ sinh thái. Rừng mƣa nhiệt
đới, với chu trình dinh dƣỡng của nó gần nhƣ khép kín, l mt hệ sinh thái tự trị
cao. Đầm lầy vùng cửa sông ven biển phụ thuc phần lớn vo các dòng dinh dƣỡng
đi vo liên tục từ các hệ sinh thái khác bên ngoi, đây l hệ có tính tự trị thấp. Hầu
hết các hệ sinh thái nông nghiệp luôn luôn hoạt đng với nguồn cung cấp dinh
dƣỡng từ bên ngoi vo [2].
Tính hợp tác l khả năng đƣa ra các quy định về quản lý hệ sinh thái nông
nghiệp của hệ thống xã hi v khả năng thực hiện những quy định đó. Tính hợp tác
l tƣơng quan nhiều chiều, trong đó hầu hết các cng đồng đều hợp tác cao trong
mt số hoạt đng. Nhìn chung tính hợp tác hoặc thông qua nguyên tắc tín ngƣỡng
v tập quán địa phƣơng. Các tổ chức, tập quán v nguyên tắc đó thƣờng tiêu biểu
cho tính lý tƣởng hóa hơn l tính thực tế [2].

Ngoài ra, trong nghiên cứu đối với HST vùng chè, tác giả sẽ quan tâm thêm
về đặc điểm chất lƣợng chè, khía cạnh môi trƣờng (thuốc trừ sâu, phân bón) v thị
trƣờng để đảm bảo xem xét đầy đủ các khía cạnh: kinh tế, xã hi v môi trƣờng của
phát triển bền vững.
1.3. Tình hình sản xuất chè an toàn trên thế giới
Cây chè (Camellia sinensis L O.Kuntze) phân bố từ 45
0
vĩ Bắc đến 34
0

Nam. Hiện nay có 58 nƣớc sản suất chè bao gồm Châu Á: 20; châu Phi: 21; châu
Mỹ: 12; châu Đại Dƣơng: 3; châu Âu: 2. Có 115 nƣớc uống chè trên thế giới bao
gồm châu Âu: 28, châu Mỹ: 28, châu Á: 29, châu Phi: 34, châu Đại Dƣơng: 5, nhƣ
vậy cây chè có mt thị trƣờng rng lớn trên thế giới.
Trên thế giới hiện nay có diện tích trồng chè khoảng 2,55 triệu ha. Ấn Đ l
nƣớc sản xuất chè lớn nhất đạt 870.000 tấn/năm, nƣớc sản xuất thứ hai l Trung
Quốc với 685.000 tấn/năm. Srilanka tiếp tục tăng sản lƣợng đạt mức kỷ lục trong
vi năm trở lại đây (320.000 tấn, năm 2002). Kenya đứng thứ tƣ với mức sản lƣợng
19

290.000 tấn, Indonexia l 121.000 tấn, nhƣ vậy sản lƣợng chè thế giới đã đạt mức
kỷ lục trong những năm gân đây, khoảng 3 triệu tấn/năm [14].
Theo FAO, trong 20 năm gần đây sản xuất chè trên thế giới có xu hƣớng
tăng, sản lƣợng chè tăng 65% (từ 1,79 triệu tấn năm 1978 lên tới gần 3 triệu tấn
năm 1998), phần lớn các nƣớc sản xuất chè đều tăng sản lƣợng. Mt trong những
nƣớc sản xuất chè lớn nhất l Trung Quốc tăng gấp đôi sản lƣợng, Kenya tăng gấp
ba, Ấn Đ, Srilanka l những nƣớc sản xuất chè giu kinh nghiệm [16].
Với đ tăng trƣởng nhƣ trên, các nƣớc xuất khẩu chè cạnh tranh gay gắt với
nhau, cng thêm sự cạnh tranh truyền thống lâu đời giữa chè v c phê cùng các đồ
uống khác.Vì vậy, thị trƣờng xuất khẩu chè thế giới có nhiều biến đng. Trong 20

năm qua thị phần xuất khẩu chè của châu Á từ 72% đã giảm xuống còn 64% năm
1998. Trong khi đó, châu Phi tăng từ 22% lên 33% cùng thời gian. Theo ƣớc tính
của FAO, xuất khẩu chè thế giới tăng gần 2% trong thập niên qua, đây l mức tăng
chậm trong các loại đồ uống.
Để có đƣợc sự tăng trƣởng về sản lƣợng, các quốc gia đã áp dụng sự tiến b
của khoa học nông nghiệp vo thâm canh cây chè. Sử dụng phân bón v hóa chất
bảo vệ thực vật trong cánh tác đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến điều kiện môi
trƣờng v sức khỏe con ngƣời. Bên cạnh đó có những nghiên cứu của thế giới về lợi
ích của uống chè đối với sức khoẻ, cng với sự quảng cáo mạnh mẽ của FAO về
chè với sức khoẻ con ngƣời, đã đặt ra mt cái nhìn mới đối với chè ton cầu. Khách
hng ở các nƣớc phát triển, những nƣớc m vấn đề sức khoẻ đƣợc đặt lên hng đầu,
ngƣời dân chuyển sang dùng các sản phẩm chè đƣợc chứng nhận an ton cho sức
khỏe v bảo vệ môi trƣờng.
Chè an toàn lần đầu tiên xuất hiện ở thị trƣờng Anh vo mùa thu năm 1989
v đƣợc bán với nhãn hiệu Natureland do Công ty dƣợc thảo v gia vị London tổ
chức chế biến từ chè trồng ở đồn điền Luponde trên núi Livingstoria nằm ở đ cao
2.150 m so với mặt nƣớc biển của Tanzania. Nhu cầu chè an toàn tăng bình quân 25
% mỗi năm v dự đoán cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 có thể chiếm 5% tổng nhu cầu
chè thế giới. Giá chè an toàn cao gấp 2 đến 4 lần giá chè thƣờng. Hiện nay, các
nƣớc sản xuất chè lớn trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Sri Lanka, Ấn Đ, Nhật Bản,
20

Kenia đều đang tập trung nghiên cứu sản xuất các sản phẩm chè an toànđể đáp ứng
nhu cầu ngy cng cao của ngƣời tiêu dùng [7].
Sản xuất chè an toàn tại Trung Quốc
Trung Quốc l nƣớc có diện tích chè lớn nhất thế giới, Năm 2000, tổng diện
tích chè của Trung Quốc l 1.106.933 ha, tổng sản lƣợng 683.324 tấn, gồm có
498.057 tấn chè xanh, 67.608 tấn chè ô long, 47.294 tấn chè đen, 22.558 tấn chè
bánh v 47.807 tấn các loại chè khác. Trong những năm của thập kỷ 90, Trung
Quốc đã phải trả giá đắt cho sản phẩm chè không an ton, do sử dụng quá lớn thuốc

trừ sâu, phân hoá học v không quan tâm đến ngăn ngừa ô nhiễm của vùng sản xuất.
Những năm gần đây, Trung Quốc đang chuyển mạnh sang sản xuất chè an ton. Sau
năm 2000, diện tích trồng chè để sản xuất chè an toàn đạt 6.700 ha, chủ yếu ở Triết
Giang, Giang Tây, An Huy, Hồ Bắc Tổng sản lƣợng chè an toàn đạt khoảng 4.000
tấn, tổng trị giá sản xuất đạt khoảng 150 triệu Tệ. Trong đó, khoảng 3000 - 3500 tấn
chè xuất khẩu sang các nƣớc Nhật Bản, Mỹ, v châu Âu, ni địa tiêu thụ khoảng
500 tấn. Nhằm khuyến khích sản suất, xuất khẩu chè, Trung Quốc đã ban hnh pháp
lệnh về tiêu chuẩn chè đảm bảo VSATTP v có các chính sách hỗ trợ nhƣ cho vay
vốn, bù giá trong những năm đầu, giảm thuế v.v. Trong hiện tại v tƣơng lai sản
xuất chè đảm bảo VSATTP l hƣớng ƣu tiên lớn của ngnh chè Trung Quốc [5].
Mô hình sản xuất chè an toàn tại tỉnh Triết Giang
Triết Giang l tỉnh có diện tích v sản lƣợng chè lớn của trung Quốc, việc
sản xuất chè an ton v chè an toàn của Triết Giang đã có từ những năm 90 của thế
kỷ XX, nhƣng phải từ những năm 1998 đến nay mới thực sự đƣợc coi trọng. Các
bƣớc đi trong việc thực hiện chế biến v sản xuất chè an ton đƣợc tỉnh Triết Giang
thực hiện rất bi bản, đúng cách, l trình phù hợp với sự phát triển chung của cả
Tỉnh. Trƣớc hết, Tỉnh thực hiện việc thống nhất trong tƣ tƣởng nhận thức về sản
xuất chè an ton cho các ngnh v cả ngƣời dân. Bắt đầu bằng việc mở các cuc hi
thảo, toạ đm về chè v chất lƣợng chè. Ngay từ năm 1999, Tỉnh đã ra văn bản cấm
sử dụng các loại thuốc trừ sâu có dƣ lƣợng cao. Sang năm 2000, tỉnh xây dựng l
trình phát triển chè với khẩu hiệu “Ra sức phát triển sản xuất chè an ton trong
phạm vi ton Tỉnh, phát triển có điều kiện chè an toàn”, đồng thời tuyên truyền mt
cách hiệu quả bằng nhiều hình thức khác nhau. Tận dụng đề xuất tích cực môi giới,
21

xúc tiến việc kịp thời nhận thức về chất lƣợng vệ sinh chè cho ngƣời dân trong ton
Tỉnh, nhằm đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển chè an ton v hữu cơ của
Tỉnh [5].
Để phối hợp sản xuất chè an ton, các cơ quan hữu quan có trách nhiệm đã
tích cực hợp tác, cùng tổ chức lực lƣợng để chế định v ban hnh tiêu chuẩn chè an

toàn và chè an toàn cấp Tỉnh (năm 2000), đồng thời tuyên truyền v quán triệt các
tiêu chuẩn đó, xúc tiến các địa phƣơng trong tỉnh bắt đầu triển khai nhiều điểm sản
xuất chè theo hƣớng sản phẩm an ton v hữu cơ. Nhiều huyện trong tỉnh đã biết kết
hợp thực tế của địa phƣơng xây dựng những quy trình thực hiện tƣơng ứng, phù hợp
(ví dụ nhƣ huyện Toại Xƣơng đã thông qua quy trình thao tác xây dựng vƣờn chè
trình diễn sản xuất an ton của ton Huyện v thúc đẩy ton diện việc xây dựng các
công trình chè an toàn).
Song song với quá trình tuyên truyền phổ biến về xây dựng các điểm sản
xuất chè an ton, tỉnh Triết Giang đã tích cực mở nhiều lớp tập huấn kỹ thuật về
chè. Chƣơng trình tập huấn không chỉ hƣớng dẫn về thu hoạch chè an ton do B
Nông nghiệp tổ chức m còn tham gia trao đổi thông tin, tập huấn, thực tập về chè
an ton do ngnh chè mở. Đó có hng ngn lƣợt ngƣời đƣợc tập huấn về kỹ thuật
chè an ton trong mt năm (VD: chỉ trong năm 2000, huyện Vũ Nghĩa đã tổ chức
đƣợc 19 lớp tập huấn với hơn 1.200 lƣợt ngƣời tham gia, in ấn v phát hnh hơn
2.000 ti liệu kỹ thuật).
Tiếp đó l việc xây dựng các mô hình trình diễn về sản xuất chè an ton cấp
tỉnh ở Tân Xƣơng, Khai Hoá v An Các, riêng hai huyện Khai Hoá v An Các đƣợc
xếp vo danh sách các huyện mẫu mực về kỷ luật sản xuất chè ton quốc. Đồng
thời, tỉnh Triết Giang cũng đã cho phát triển mt loạt các xí nghiệp sản xuất chè an
ton v chỉ đến năm 2001 ton tỉnh đã có 50 xí nghiệp tham gia đăng ký sản xuất
sản phẩm chè an ton với diện tích ƣớc khoảng 15.000 mẫu (1 mẫu tƣơng đƣơng
667 m2). Cơ quan cấp chứng chỉ sản xuất chè an ton của tỉnh đã cấp chứng nhận
cho 46 cơ sở v có 4 cơ sở đƣợc cơ quan có thẩm quyền về chè an toàn quốc gia cấp
giấy chứng nhận.
Để khuyến khích nhanh chóng phát triển chè an ton trên ton tỉnh, các cấp
quản lý từ tỉnh, huyện, thị xã đều có những chính sách hỗ trợ tƣơng ứng bằng nhiều
22

cách khác nhau. Trọng điểm của tỉnh l hỗ trợ huyện về ô mẫu trình diễn v các cơ
sở trình diễn chè an ton cấp Tỉnh; còn các huyện, thị xã thì trọng điểm hỗ trợ về

vốn, thuế, thị trƣờng,… cho các xí nghiệp sản xuất chè an ton. Ví dụ nhƣ tại huyện
Vũ Nghĩa, Thừa Châu, chính quyền không những đã đƣa việc sản xuất chè an ton
thnh trọng điểm của cả nƣớc m còn đƣa ra mức hỗ trợ cụ thể 100 – 200 tệ/mẫu
cho các vƣờn chè an ton.
Cùng với việc nâng cao ý thức chung về chất lƣợng sản xuất sản phẩm chè
an ton, việc kiểm tra chất lƣợng vệ sinh cũng đƣợc coi trọng v đảm bảo thực hiện
ngay từ các tuyến huyện, thị. Tỉnh đã đƣa chƣơng trình chủ đng kiểm tra các mẫu
hng v mẫu của các h tham gia sản xuất để nắm bắt đƣợc tình hình diễn biến dự
lƣợng các chất có trong chè. Qua đó nhận thấy chè Triết Giang đã có nhiều chuyển
biến, lm cơ sở vững chắc cho uy tín chè Triết Giang trên thị trƣờng ni tiêu v xuất
khẩu. Liên tục từ 2001 đến nay, các sản phẩm chè của Triết Giang đều đƣợc đánh
giá đủ tiêu chuẩn an ton để xuất khẩu vo các thị trƣờng khó tính nhƣ Nhật Bản,
EU.
Sản xuất chè an toàn tại Nhật Bản
Nhật Bản cũng chú ý đến sản xuất chè an toàn đƣợc trồng ở vùng núi cao
thuc Kanaguwa, Shiga, Migazaki, Shizuoka. Tuy nhiên, phổ biến ở Nhật Bản l
sản xuất chè an ton dựa trên sự kiểm soát đồng b về các giải pháp kỹ thuật nhƣ cơ
giới hoá, giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thu hoạch bảo quản chế biến nhằm giảm
thiểu dƣ lƣợng thuốc trừ sâu v phân bón trong sản phẩm chè ở mức thị trƣờng cho
phép. Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản đầu tƣ mt lƣợng kinh phí lớn khai thác sản
phẩm chè tự nhiên (sản phẩm hon ton đáp ứng đƣợc yêu cầu VSATTP), rất nhiều
tiệm chè an toàn v chè không có thuốc trừ sâu đƣợc khai trƣơng. B Nông nghiệp
Nhật Bản đã dùng nhãn hiệu nông sản hữu cơ cho chè an toàn, năm 2001 B Nông
nghiệp Nhật Bản đã giới thiệu mt hệ thống tiêu chuẩn chè an toàn Nhật Bản.
Sản xuất chè ở Nhật Bản đƣợc thực hiện bởi các h nông dân, các công ty tƣ
nhân, mỗi h sản xuất chè thƣờng có khoảng 2 - 3 ha v mt nh máy chế biến (Nếu
tính theo công suất sản xuất chè ở Việt Nam sản xuất 220 ngy /năm thì công suất
tƣơng đƣơng l 12 tấn /ngy) thiết bị hiện đại nhiều công đoạn sản xuất đã đƣợc tự
đng hoá. Ngoi ra, sản xuất chè ở Nhật Bản cũng có tổ chức khác l các hợp tác xã
23


sản xuất chè đó l khoảng 40 h sản xuất chè, với quy mô, diện tích khoảng 80 -
120 ha cùng với nh máy chế biến, quản lý theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi.
Các h sản xuất v các hợp tác xã đều sản xuất ra chè bán thnh phẩm sau đó tiêu
thụ trên thị trƣờng.
Thị trƣờng chè trong nƣớc: thông qua các kênh tiêu thụ theo hình thức đấu
giá thƣờng diễn ra tại các trụ sở Hiệp hi nông nghiệp chè, những ngƣời sản xuất
mang sản phẩm đến Hiệp hi nông nghiệp chè của vùng (thƣờng l huyện) để bán,
bên cạnh chợ, có kho bảo quản chè của Hiệp hôi nông nghiệp chè lm dịch vụ bảo
quản chè cho ngƣời mua bán, cho các công ty kinh doanh chè, khi có nhu cầu cho
bảo quản lạnh 0
0
C, cũng lắp đặt các thiết bị tự đng hoá, chỉ cần mt ngƣời quản lý
điều hnh qua mạng máy vi tính, ngƣời gửi chè đến kho bảo quản chỉ cần đến lấy
mã số lô hng cần trả, các thiết bị sẽ tự đng chuyển đúng lô hng cần trả ra cửa
kho. Các sản phẩm chè đƣợc các công ty kinh doanh chè hay kinh doanh đồ uống
tiếp tục chế biến thnh các sản phẩm có giá trị cao hơn nhƣ chè bt, chè uống liền,
kẹo, bánh chế biến từ chè,… Các sản phẩm đó đƣợc tiêu thụ trên thị trƣờng trong v
ngoi nƣớc.
Chỉ đạo v cung cấp các dịch vụ kỹ thuật sản xuất chè ở Nhật Bản đƣợc thực
hiện thông qua Hiệp hi nông nghiệp chè kết hợp với các Viện Nghiên cứu chè đảm
nhiệm. Ví dụ, Hiệp hi chè gắn các thiết bị quan sát đồng rung tại các vị trí nhất
định (thông qua các đầu đo trên đồng rung), hng giờ các thiết bị tự đng thu thập
các thông số kỹ thuật, các chỉ số, ẩm đ, nhiệt đ, hm lƣợng NPK v báo cáo kết
quả thu thập đƣợc về máy vi tính, từ các thông số thu đƣợc, máy tính xử lý v đƣa
ra các phƣơng hƣớng sử dụng phân bón, tƣới, khuyến cáo ngƣời sản xuất chè.
Về bảo vệ thực vật, dựa trên số liệu quan sát, điều tra dự tính, dự báo v khuyến cáo
ngƣời sản xuất quy trình phòng chống sâu bệnh hại chè dƣới dạng các lịch phòng
chống v các hƣớng dẫn cụ thể cho nông dân các chỉ tiêu về chất lƣợng chè bán
thnh phẩm (tanin, chất ho tan, cafein, acid amin). Khi cần phân tích chất lƣợng

chè cũng do b phận của Hiệp hi phân tích v trả lời theo đúng yêu cầu, nhƣ vậy
các dịch vụ kỹ thuật v thị trƣờng chè trong nƣớc đều do Hiệp hi nông nghiệp chè
đảm nhận, rất thuận tiện v chính xác. Biên chế cho mt hiệp hi nông nghiệp rất
24

gọn, phí dịch vụ m Hiệp hi nông nghệp chè thu thông qua các dịch vụ khoảng 2%
giá trị sản phẩm đƣợc cung cấp dịch vụ.
Dƣ lƣợng thuốc hoá học trong sản phẩm chè của Nhật Bản l vấn đề đƣợc
nh nƣớc v ngƣời tiêu dùng quan tâm, nhƣng thực tế dƣ lƣợng thuốc trừ sâu trong
chè sản xuất ở Nhật Bản không có, do qui trình canh tác v điều kiện sinh trƣởng
chè ở nƣớc ny mt năm chỉ hái chè 3 – 4 lứa, khoảng cách giữa hai lứa hái cách
nhau 1 – 2 tháng, thuốc trừ sâu trong chè đã phân giải hết. Ngƣời Nhật Bản rất thích
dùng chè, nên lƣợng sản xuất trong nƣớc chƣa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trƣờng
ni tiêu. Vì vậy, ngƣời trồng chè ở Nhật Bản không phải lo lắng về tiêu thụ chè.
Sản xuất chè an toàn tại Ấn Độ
Công ty Bombay Burmah với diện tích 2.822 ha, hng năm sản xuất khoảng
8.000 tấn chè thnh phẩm đạt tiêu chuẩn chè an toàn. Công ty đã nghiên cứu sản
xuất chè an toàn từ năm 1988 tại đồn điền Oothu có rừng bao quanh, trong quá trình
canh tác không dùng bât cứ loại phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích, thuốc
trừ cỏ no. Biện pháp canh tác để có năng suất cao l dùng phân ủ khô dầu để bón
cho chè. Giun đất cũng đƣợc sử dụng rng rãi để nhanh chóng phân giải chất hữu
cơ, lm tăng đ phì nhiêu của đất, giữa các hng chè đƣợc trồng xen cây b đậu.
Hiện nay, ấn Đ có khoảng 10 công ty chè sản xuất chè an toàn, trong đó đã có tới
312 ha chè an toàn.
Nhận xét:
Nhìn chung, hiện nay, chính phủ các nƣớc Trung Quốc, Srilanka, Ấn Đ,
Nhật Bản, Kênia,…cùng các tổ chức phi chính phủ của họ đang tích cực phát triển
chè an toàn nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng. Do đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng ngy cng
cao, nhiều nƣớc sản xuất chè trên thế giới đã đặc biệt chú ý đến sản suất chè an toàn
v tiến tới sản xuất chè an toàn nhằm đáp ứng nhu cầu trên thị trƣờng chè thế giới.

Hƣớng sản xuất chè an ton dựa trên sự đồng b về các giải pháp kỹ thuật nhƣ cơ
giới hoá giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thu hoạch, bảo quản, chế biến nhằm giảm
thiểu dƣ lƣợng thuốc trừ sâu v phân bón trong sản phẩm chè ở mức thị trƣờng cho
phép. Tìm giống cho búp sớm, điều chỉnh kỹ thuật hái búp đảm bảo chất lƣợng búp.
25

Tập trung chủ yếu vo lứa hái chè vụ xuân chiếm tới 50% sản lƣợng cả năm có chất
lƣợng cao, ít sâu bệnh hại.
Hệ thống quản lý phân bón, thuốc trừ sâu chặt chẽ thông qua hiệp hi nông
nghiệp của các địa phƣơng gắn chặt với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Đối với
hƣớng sản xuất chè an toàn, nhiều nƣớc trong khu vực đã tiến hnh xây dựng mt
hệ thống tiêu chuẩn khoa học từ không khí, nƣớc, đất, dƣ lƣợng kim loại nặng, dƣ
lƣợng thuốc trừ sâu trong đất, trong chè, chọn vùng v quy hoạch, xây dựng vùng
sinh thái, kỹ thuật quản lý vùng chè (Quản lý chất lƣợng trong ni b vùng chè an
toàn; Thnh lập các nh máy chuyên sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu sinh học sản
xuất chè an toàn; Thnh lập các cơ quan nghiên cứu chè an toàn, các cơ quan quản
lý, thanh tra công nhận chè an toàn có tính quốc gia).
1.4. Tình hình sản xuất chè an toàn tại Việt Nam
Tình hình sản xuất vàkinh doanh chè của Việt Nam
Trong 10 năm qua, ngnh chè Việt Nam đã có bƣớc phát triển đáng chú ý về
năng suất, sản lƣợng v chế biến.Năm 2001, năng suất bình quân chè cả nƣớc mới
chỉ đạt 4,5 tấn/ha thì đến năm 2011 đã vƣợt qua ngƣỡng 7,5 tấn/ha với 133.300 ha
đất chuyên canh chè. Số lƣợng các nh máy chế biến chè cũng tăng nhanh, từ 230
nh máy, lên hơn 450 nh máy với công suất chế biến tăng từ 3.000 tấn/ngy lên
4.600 tấn/ngy.
Lƣợng chè xuất khẩu chiếm 80% sản lƣợng trong khi nhu cầu chè tiêu thụ
ni địa hầu nhƣ không tăng, thậm chí còn giảm. Hiện nay, chè Việt Nam đã xuất
khẩu đến 110 quốc gia v khu vực trên thế giới, trong đó có 3 nƣớc đạt kim ngạch
trên 10 triệu đô la Mỹ l Pakistan, Nga, Trung Quốc.Tuy nhiên, nhiều năm qua giá
chè xuất khẩu luôn biến đng trồi sụt thất thƣờng.Giai đoạn 2000-2003, giá chè xuất

khẩu bình quân của nƣớc ta duy trì ở mức hơn 2.000 USD/tấn, giai đoạn 2004-2005
tăng vọt lên tới 3.000 USD/tấn (thuc vo mức giá cao nhất thế giới), thế nhƣng từ
năm 2006 đến nay thì lại lao xuống mức thấp nhất thế giới. [18]
Nhìn chung, sản phẩm chè xuất khẩu của Việt Nam không đƣợc đánh giá cao
trên thị trƣờng thế giới vì chất lƣợng thấp, nhiều khuyết tật, dƣ lƣợng nhiều đc tố
quá mức cho phép do sử dụng thuốc trừ sâu v phân hoá họckhông hợp lý, nguồn
nƣớc ô nhiễm, Do đó, giá chè xuất khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn giá chè

×