Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng đồng ở Ngân Sơn - Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 87 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG




HOÀNG NGUYỄN GIÁP




NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG
CỘNG ĐỒNG Ở NGÂN SƠN - BẮC KẠN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG











Hà Nội – 2010

iii
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn………………………………………………………………………
i
Lời cam đoan……………………………………………………………………
ii
Mục lục………………………………………………………………………….
iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt …………… …………………… ……
iv
Danh mục các bảng …………………………………………………………
iv
Danh mục các hình vẽ, đồ thị …………………………………………………
iv
Mở đầu………………………………………………………………………….
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………
2
1.1
Cơ sở lý luận của đề tài……………………….…………….………
2
1.2
Hiện trạng về vấn đề nghiên cứu…………….……………………
5
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP
XXXXXXXXNGHIÊN CỨU…………………………………………………


25
2.1
Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………

2.2
Địa điểm nghiên cứu………………………………………
25
2.3
Thời gian và kế hoạch nghiên cứu………………………….………
29
2.4
Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………….………
30
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………….
33
3.1
Tình hình kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất tại các thôn và
tiểu khu ở Nà Phặc……………………………….…………………
33
3.2
Thực trạng quản lý rừng ở Nà Phặc………………………………
65
3.3
Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng bền vững rừng cộng
đồng………………………………………………………………
71
Kết luận……………………………………………………………………
76
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………
78

Phụ lục…………………………………………………………………………
79






iv
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
BV&PTR
Bảo vệ và Phát triển rừng
FAO
Tổ chức nông lƣơng quốc tế
LNCĐ
Lâm nghiệp công đồng
LTQD
Lâm trƣờng quốc doanh
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QLRCĐ
Quản lý rừng cộng đồng
UBND
Uỷ ban nhân dân



























v
Danh mục các bảng
Bảng 1.1: Các hình thức quản lý rừng cộng đồng phổ biến………………… …
9
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại nhóm cộng đồng…………………………….……
12
Bảng 1.3: Thủ tục giao rừng cho cộng đồng dân cƣ thôn………………… …
17
Bảng 3.1: Diện tích rừng và đất rừng quy hoạch cho lâm nghiệp năm 2010 của Nà
Phặc………………………………………………………………………….

64


Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1: Sơ đồ tỷ lệ cộng đồng quản lý rừng và đất rừng
6
Hình 1.2: Sơ đồ cơ chế hƣởng lợi
21
Hình 1.3: Chu trình quản lý rừng cộng đồng
22
Hình 3.1: Hiện trạng sử dụng đất Tiểu Khu I
33
Hình 3.2: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động– Phân loại kinh tế hộ TK I
34
Hinh 3.3: Hiện trạng sử dụng đất Thôn Cốc Pái
35
Hình 3.4: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Cốc Phái
35
Hình 3.5: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Nà Tò
36
Hình 3.6: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Nà Tò
37
Hình 3.7: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Nà Kèng
37
Hình 3.8:Thành phần dân tộc–Cơ cấu lao động–Phân loại kinh tế hộ Nà Kèng
38
Hình 3.9: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Nà Làm
39
Hình 3.10: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Nà làm
39

Hình 3.11: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Nà Duồng
40
Hình 3.12: Thành phần dân tộc–Cơ cấu lao động–Phân loại kinh tế hộ Nà Duồng
40
Hình 3.13: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Khuổi Tinh
41
Hình 3.14: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Khuổi Tinh
42
Hình 3.15: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Bản Mạch
42
Hình 3.16: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Bản Mạch
43
Hình 3.17: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Nà Nọi
44
Hình 3.18: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Nà Nọi
44
Hình 3.19: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Công Quản
45
Hình 3.20: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Công Quản
46
Hình 3.21: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Nà Khoang
46
Hình 3.22: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Nà Khoang
47
Hình 3.23: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Bản Hùa
48
Hình 3.24: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Bản Hùa
48
Hình 3.25: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Nà Này
49

Hình 3.26: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Nà Này
50

vi
Hình 3.27: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Nà Pán
50
Hình 3.28: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Nà Pán
51
Hình 3.29: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Bó Danh
52
Hình 3.30: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Bó Danh
52
Hình 3.31: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Lùng Nhá
53
Hình 3.32: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Lùng Nhá
53
Hình 3.33: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Phe Đắng
54
Hình 3.34: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Phe Đắng
54
Hình 3.35: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Phe Chang
55
Hình 3.36: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Phe Chang
56
Hình 3.37: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Mảy Van
56
Hình 3.38: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Mảy Van
57
Hình 3.39: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Lũng Lịa
58

Hình 3.40: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Lủng Lịa
58
Hình 3.41: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Cốc Xả
59
Hình 3.42: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Cốc Xả
59
Hình 3.43: Hiện trạng sử dụng đất tại Tiểu Khu III
60
Hình 3.44: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Tiểu Khu III
61
Hình 3.45: Hiện trạng sử dụng đất tại Tiểu Khu II
61
Hình 3.46: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Tiểu Khu II
62
Hình 3.47: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Cốc Tào
62
Hình 3.48: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Cốc Tào
63
Hình 3.49: Hiện trạng sử dụng đất tại thôn Bản Cầy
64
Hình 3.50: Thành phần dân tộc – Cơ cấu lao động – Phân loại kinh tế hộ Bản Cầy
64

1
MỞ ĐẦU
Rừng là bộ phận quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong sự phát
triển kinh tế, xã hội, sinh thái và môi trường. Tài nguyên rừng trên Trái Đất ngày
càng bị thu hẹp về diện tích và chất lượng, trong đó rừng nhiệt đới bị suy giảm với
tốc độ lớn nhất. Với vai trò không thể thay thế của rừng nên con người phải bảo vệ
và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng trên quy mô toàn cầu cũng như ở các cấp độ địa

phương. Ở Việt Nam, ngoài ý nghĩa chung thì rừng còn mang các ý nghĩa lịch sử,
văn hoá và tâm linh của nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau.
Công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng Việt Nam đã có những nỗ lực rất lớn
từ việc thành công trong công tác định canh - định cư, thành lập các Vươn Quốc
gia, khu bảo tồn cùng với việc ban hành luật Bảo vệ và phát triển rừng đã mang lại
những thay đổi tích cực. Song một diện tích lớn rừng và đất rừng, đặc biệt là ở khu
vực miền núi gắn liền với các cộng đồng người dân tộc thiểu số chưa thực sự được
quản lý và sử dụng hợp lý để nâng cao đời sống cho người dân.
Đề tài nhằm mục tiêu góp phần bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng gắn
liền với các cộng đồng ở miền núi để nâng cao đời sống một cách bền vững cho
người dân. Bao gồm các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích đặc điểm rừng cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích hiện trạng sử dụng và quản lý.
- Phân tích SWOT đối với sử dụng và quản lý rừng cộng đồng.
- Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý rừng cộng đồng.
Nghiên cứu này sẽ là một cơ sở hữu ích cho công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội tại địa bàn nghiên cứu và làm phong phú những nghiên cứu thực tiễn trong
công tác quản lý rừng cộng đồng. Đặc biệt, nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình học tập và bước đầu trong công tác nghiên cứu khoa học dưới sự
hướng dẫn của các giáo sư, tiến sĩ để làm nền tảng phát triển bản thân sau khi hoàn
thành chương trình thạc sỹ về khoa học môi trường với chuyên ngành môi trường
trong phát triển bền vững do Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường tổ
chức đào tạo.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Các khái niệm
Khái niệm về cộng đồng
Theo FAO 2000, cộng đồng trong khái niệm về quản lý rừng cộng đồng được giới

hạn là tập hợp của các cá nhân trong một thôn bản gần rừng, gắn bó chặt chẽ với
nhau qua hoạt động sản xuất, sinh hoạt và đời sống văn hoá xã hội.
Ở Việt Nam, khái niệm “cộng đồng” được dùng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên
rừng có thể khái quát thành hai quan điểm chính:
- Thứ nhất, “cộng đồng” là tập hợp những người sống gắn bó với nhau thành một xã
hội nhỏ có những quan điểm tương đồng về mặt văn hoá, kinh tế, xã hội truyền
thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong đời sống và sản xuất gắn bó với
nhau và thường có ranh giới không gian một thôn bản.
- Thứ hai, “cộng đồng” không chỉ là cộng đồng dân cư toàn thôn mà còn bao gồm
cả cộng đồng sắc tộc; cộng đồng các dòng họ hoặc các nhóm hộ trong thôn.
Các loại hình cộng đồng chính: cộng đồng thôn bản; cộng đồng sắc tộc; cộng đồng
tôn giáo và cộng đồng theo các dòng họ.
Dân tộc thiểu số
Là một thuật ngữ khoa học chỉ những dân tộc có dân số ít trong một quốc gia nhất
định. Tại Việt Nam có 54 cộng đồng dân tộc thì có 53 cộng đồng là những cộng
đồng dân tộc thiểu số.
Cộng đồng dân tộc thiểu số được xác định trong phạm vi nghiên cứu nhóm người có
cùng dân tộc, chung sống trên địa bàn thôn bản.
Lâm nghiệp cộng đồng
Theo Arnold 1992, đã đưa ra một định nghĩa tổng quát: LNCĐ là một thuật ngữ
bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người nông dân thôn bản với cây và rừng
cũng như các sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng.
3
Hiện nay, ở Việt Nam có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và chưa có một
định nghĩa chính thức nào được công nhận. Tuy nhiên, mọi người đều cho rằng có
hai hình thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp với định nghĩa của Arnold là Quản lý
rừng cộng đồng và quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
Quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ)
QLRCĐ là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng tham gia quản lý và ăn chia
sản phẩm hoặc hưởng lợi từ những khu rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu

của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng.
Rừng cộng đồng là rừng của thôn bản đã được quản lý theo truyền thống trước đây
(quản lý theo luật tục truyền thống), rừng trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên đã
được giao cho các hợp tác xã trước đây mà sau khi chuyển đổi hoặc giải thể, hợp tác
xã đã giao lại cho xã hoặc các thôn quản lý.
Quản lý rừng dựa vào cộng đồng
Là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không thuộc quyền quản lý,
sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữa của các
thành phần khác như có quan hệ trực tiếp tới đời sống,việc làm, thu hoạch sản
phẩm, thu nhập hay lợi ích khác của cộng đồng.
Như vậy, nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng đồng tại Ngân Sơn -
Bắc Kạn được xác định trên cơ sở rừng cộng đồng tại địa phương trên cơ sở tiếp cận
LNCĐ.
1.1.2. Pháp luật và chính sách
Hệ thống pháp luật quy định quyền sở hữu và sử dụng đối với rừng và đất rừng cho
các thành phần kinh tế. Hệ thống chính sách xác định những biện pháp hỗ trợ và
khuyến khích cho phát triển rừng từ phía chính phủ.
Theo Nguyễn Bã Ngãi 2009, pháp luật và chính sách cơ bản cho quản lý rừng cộng
đồng được thể hiện trong Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng và các văn
bản chính sách khác với những nội dung cụ thể như sau:
4
- Cộng đồng dân cư là chủ rừng, người sử dụng rừng có tư cách pháp nhân đầy
đủ hoặc không đầy đủ tuỳ theo từng điều kiện của mỗi cộng đồng và đối tượng
rừng được giao hay nhận khoán.
- Cộng đồng được giao đất, giao rừng, nhận hợp đồng khoán rừng lâu dài khi đáp
ứng các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành như: Khu rừng hiện
được cộng đồng dân cư đang quản lý sử dụng có hiệu quả; khu rừng giữ nguồn
nước phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; khu rừng giáp ranh giữa các thôn,
xã, huyện không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhận mà cần giao cho
cộng đồng dân cư thôn để phục vụ lợi ích của cộng đồng.

- Cộng đồng được hưởng các quyền khi tham gia quản lý rừng theo quy định của
pháp luật: Được công nhận quyền sử dụng rừng ổn định, lâu dài phù hợp với
hạn giao rừng; Được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác của rừng
vào mục đích cộng đồng và gia dụng cho thành viên trong cộng đồng; Được sản
xuất nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp kết hợp; Được hưởng thành quả
lao động, kết quả đầu tư trên diện tích rừng được giao; Được hướng dẫn kỹ
thuật; hỗ trợ về vốn theo chính sách của nhà nước để bảo vệ và phát triển rừng
và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang
lại; được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển
rừng khi nhà nước có quyết định thu hồi rừng.
- Cộng đồng thực hiện nghĩa vụ khi tham gia quản lý rừng theo quy định của
pháp luật như: Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng; Tổ chức bảo vệ và
phát triển rừng; Định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về diễn biến
tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến khu rừng; Thực hiện nghĩa vụ
tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; Giao lại rừng khi
nhà nước có quyết định thu hồi hoặc khi hết thời hạn giao rừng; Không được
phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồng dân cư thôn; Không đươc
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn kinh
doanh bằng giá trị quyền sử dụng rừng được giao.

5
1.2. Hiện trạng về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Các công trình đã nghiên cứu
Công tác nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng đã được nhiều tác giả, nhà nghiên
cứu tiến hành trên nhiều phương diện và những quy mô khác nhau. Trong đó điểm
hình là những công trình nghiên cứu như: “Nghiên cứu quản lý rừng cộng đồng của
đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc”, “Quản lý rừng cộng đồng ở Việt
Nam: Thực trạng, vấn đề và giải pháp” của TS. Nguyễn Bá Ngãi; nghiên cứu về
“Xây dựng quy chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng” của TS. Bảo Huy hay
nghiên cứu “Quản lý rừng cộng đồng ở Hoà Bình – Các giải pháp” của Trần Duy

Rương - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và nghiên cứu “ Một số kinh nghiệm
trong quản lý rừng cộng đồng từ dự án CEFM” của Nguyễn Văn Mạn - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
Các nghiên cứu đã chỉ ra diện tích rừng và đất rừng mà các cộng đồng dân cư trên
cả nước đang quản lý và sử dụng vào khoảng 2.792.946,3 ha chiếm 17,2% diện tích
đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp trên toàn quốc, trong đó: 1.916.169,2 ha đất
có rừng (chiếm 68,6%) và 876.777,1 ha đất trống đồi trọc (chiếm 31,4%) xem hình
1.1. Có 3 hình thức mà cộng đồng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp là:
- Thứ nhất, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp được cơ quan
Nhà Nước có thẩm quyền giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng lâu dài ( có
quyết định hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng) với 58,8% diện
tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý và sử dụng xem hình 1.1. Trong
đó, phần lớn cộng đồng được giao quản lý, bảo vệ nuôi dưỡng những khu
rừng phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai thác kiệt. Một số cộng đồng được
giao đất trống đồi trọc để trồng rừng hoặc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh,
hiếm có trường hợp cộng đồng được giao nhưng diện tích rừng giàu để quản
lý, bảo vệ và sử dụng ổn định lâu dài.
- Thứ hai, rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời
nhưng chưa được Nhà nước giao với 8,9% xem hình 1.1. Đó là các loại rừng
quản lý theo truyền thống của các cộng đồng dân tộc thiểu số. Tại các khu
6
rừng này, về mặt pháp lý, các quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng chưa được
xác lập, nhưng trên thực tế nó đang được điều tiết một cách không chính thức
bởi các tập tục truyền thống. Trong xã hội cổ truyền của một số đồng bào
dân tộc, thôn là đơn vị độc lập cao nhất, mỗi thôn đều có ranh giới lãnh địa
nhất định bao gồm cả đất, rừng, nguồn nước, suối… Trong phạm vi của thôn,
bản các nguồn tài nguyên trên thuộc quyền sở hữu của cộng đồng và được
điều hành bởi một bộ máy tự quản. Các thành viên của làng được quyền tự
do lựa chọn một mảnh rừng để canh tác nương rẫy. Khi phạm vi rừng bị thu
hẹp, dân số tăng lên thì diện tích nương rẫy thuộc quyền sử dụng của dòng

họ. Toàn bộ các hoạt động quản lý tài nguyên của cộng đồng được thực hiện
thông qua các luật tục hay hương ước thôn và hiệu lực của các luật tục được
thực hiện thông qua sự hợp lực gắn bó với nhau giữa xã hội và tâm linh.
- Thứ ba, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức
nhà nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ …)
được các cộng đồng nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi và trồng theo hợp đồng
khoán rừng lâu năm, 50 năm với 32,3% xem hình 1.1. Về thực chất với loại
hình này cộng đồng chỉ là người làm thuê cho chủ rừng, ngoài công việc
thực hiện theo thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng nhận khoán, cộng
đồng không có quyền lợi hay nghĩa vụ gì khác.

Hình1.1: Sơ đồ tỷ lệ cộng đồng quản lý rừng và đất rừng
7
Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam đang dần hình thành theo 2 xu hường phù hợp
với điều kiện cụ thể ở từng vùng, đó là quản lý rừng cộng đồng đáp ứng nhu cầu
sinh kế và quản lý rừng cộng đồng cho sản xuất hàng hoá.
- Quản lý rừng cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh kế ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán truyền thống, điều kiện
sản xuất và thị trường kém phát triển. Các sản phẩm lấy từ rừng chủ yếu
được sử dụng cho tiêu dùng trong cộng đồng. Rừng được quản lý theo luật
tục của cộng đồng.
- Quản lý rừng cộng đồng cho sản xuất hàng hoá ở các vùng sản xuất và thị
trường phát triển. Các hình thức quản lý đa dạng và phong phú ở trình độ cao
và cộng đồng dân cư thôn sẽ tiến tới thực sự là chủ đầy đủ trong quản lý và
sử dụng rừng.
Về chính sách và pháp luật trong quản lý rừng cộng đồng được khái quát thành các
giai đoạn như sau:
- Trước năm 1954, thừa nhận về sự tồn tại của rừng cộng đồng: Lâm nghiệp
thuộc địa, phong kiến thừa nhận rừng cộng đồng truyền thống. Quản lý rừng
cộng đồng dựa trên các hương ước và luật tục truyền thống.

- Từ năm 1954 đến năm 1975, không quan tâm đến rừng cộng đồng nhưng tôn
trọng cộng đồng đang quản lý những khu rừng theo truyền thống: Miền Bắc,
thực hiện chính sách cải cách ruộng đất và hợp tác hoá, tập trung phát triển
lâm nghiệp quốc doanh và lâm nghiệp tập thể và mặc dù không quan tâm đến
lâm nghiệp hộ gia đình và LNCĐ, nhưng về cơ bản vẫn tôn trọng cộng đồng
vùng cao quản lý rừng theo phong tục truyền thống và lâm nghiệp hộ gia
đình được xác định là kinh tế phụ. Trong khi đó ở Miền Nam, giống thời kỳ
trước năm 1954.
- Từ năm 1976 đến năm 1985, tập trung vào kế hoạch hoá cao độ lâm nghiệp
quốc doanh và tập thể, rừng do cộng đồng quản lý bị thu hẹp: LNCĐ và lâm
nghiệp hộ gia đình không được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên một số
8
nơi ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc vẫn tồn tại các khu rừng do cộng
đồng tự công nhận.
- Từ năm 1986 đến 1992, lần đầu tiên đề cập làng bản là một chủ rừng hợp
pháp đối với rừng truyền thống của làng bản: Năm 1986 chính phủ thừa nhận
5 thành phần kinh tế; Năm 1988 và năm 1991 lần đầu tiên ra đời Luật đất đai
và Luật BV&PTR cho phép giao đất, giao rừng cho tổ chức, cá nhân và hộ
gia đình.
- Từ năm 1993 đến năm 2002, tăng cường quá trình phi tập trung hoá trong
quá trình quản lý rừng, quan tâm đến xã hội hoá nghề rừng nhưng chính sách
với QLRCĐ chưa rõ ràng: Ở các địa phương thực hiện nhiều mô hình quản
lý rừng cộng đồng nhưng ở mức độ tự phát hoặc mang tính chất thí điểm;
Luật đất đai sửa đổi năm 1993, Nghị định 02/CP năm 1994 và Nghị định
163/CP năm 1999 về giao đất lâm nghiệp đều không quy định rõ cho đối
tượng cộng đồng và Luật dân sự năm 1995 cũng không quy định cộng đồng
dân cư là một chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân. Trong giai đoạn này
nhiều địa phương đã vận dụng một số văn bản của nhà Nước và của ngành
cho phát triển rừng cộng đồng như Nghị định 01/CP năm 1995 về giao khoán
đất lâm nghiệp, Nghị định 29/CP năm 1998 về quy chế thực hiện dân chủ ở

xã, Quyết định 245/1998/QĐ-TTg về việc thực hiện trách nhiệm của nhà
nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp, Thông tư 56/TT năm 1999 của
Bộ NN&PTNN về hướng dẫn hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ phát triển
rừng trong cộng đồng, Quyết định 08/2001/QĐ-TTg về quy chế quản lý 3
loại rừng, Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi và nghĩa vụ khi
tham gia quản lý rừng.
- Từ năm 2003 đến nay, hình thành khung pháp lý cơ bản cho quản lý rừng
cộng đồng: Luật đất đai mới năm 2003, cộng đồng dân cư thôn đươc Nhà
nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với tư cách là
người sử dụng đất; Luật BV&PTR mới năm 2004 có mục riêng quy định về
giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân
9
cư thôn được giao rừng; Luật dân sự năm 2005 thừa nhận khái niệm sở hữu
chung của cộng đồng.
Thực tiễn tại các cộng đồng, đồng bào dân tộc thiểu số đều có tập quán quản lý đất
đai và tài nguyên theo cộng đồng. Những tập quán ấy là một phần của luật tục cổ
truyền của cộng đồng dân tộc giúp họ quản lý cộng đồng trong quá trình bảo tồn và
pháp triển. Tập quán QLRCĐ cuả một số cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số điển
hình ở nước ta:
- Người Thái vùng Tây Bắc, rừng được phân loại thành từng khu vực nhằm
phục vụ các nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người như: Rừng phòng
hộ nằm trên khu vực đầu nguồn nước, tuyệt đối cấm thai thác. Rừng khai
thác để làm mới hoặc sửa chữa nhà và các nhu cầu khác của cộng đồng, tuyệt
đối không được phát làm rẫy. Rừng phục vụ đời sống tâm linh, cấm chặt phá.
- Người Tà Ôi, Vân Kiều vùng miền Trung: Luật tục quy định không được
phát rẫy tại các khu Rừng đầu nguồn, Rừng thiêng, Rừng độc.
- Người Raglai vùng Tây Nguyên: Có quan niệm là rừng thuộc quyền sở hữu
của cộng đồng (buôn). Do đó không một ai được vi phạm những quy định do
cộng đồng đặt ra, không một ai được lấy làm tài sản riêng.
Cụ thể tại Miền núi phía Bắc ở Điện Biên, Hoà Bình và Thanh Hoá cho thấy 4 hình

thức QLRCĐ phổ biến. Cụ thể như bảng 1.1:
Bảng 1.1: Các hình thức quản lý rừng cộng đồng phổ biến
TT
Hình thức
quản lý
Nguồn gốc hình
thành
Hiện trạng và
quy mô
Mục đích quản lý, sử dụng
Bản Huổi Cày - Mùn Chung - Tuần Giáo - Điện Biên (Cộng đồng người H’Mông)
1
Cộng đồng
quản lý theo
truyền thống
Tự công nhận
từ lâu đời.
Rừng tự nhiên
81ha.
Bảo vệ nguồn nước, Lấy
gỗ làm nhà, các lâm sản
khác tiêu dùng hàng ngày.
Thôn Cài – Vũ Lâm - Lạc Sơn – Hoà Bình (Cộng đồng người Mường)
2
Nhóm hộ
gia đình
Xã hợp đồng
sử dụng.
Rừng tự nhiên
và rừng trồng,

31ha.
Phủ xanh đất trống, lấy gỗ,
tre nứa bán ra thị trường.
Thôn Pháng – Phú Thanh – Quan Hoá – Thanh Hoá (Cộng đồng người Thái)
3
Cộng đồng
quản lý
Giao và hợp
đồng khoán
Rừng tự nhiên
200ha (giao
Bảo vệ nguồn nước, lấy gỗ
làm nhà, các lâm sản khác
10
bảo vệ với khu
bảo tồn Pù Hu.
102ha, khoán
98ha).
tiêu dùng hàng ngày, thu
nhập từ khoán bảo vệ.
4
Nhóm hộ tự
liên kết quản

Giao cho hộ
quản lý và sử
dụng, các hộ tự
liên kết.
120 ha do 10
nhóm hộ tự

liên kết quản
lý.
Trồng rừng sản xuất cung
cấp luồng cho thị trường.
(Nguồn: Tập chí nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tháng 5, kỳ 1 năm 2006,trang 78-80)
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thực tiễn trong QLRCĐ có 3 công cụ cơ bản được
áp dụng là: Thứ nhất, hình thức tổ chức và quản lý, điều hành của cộng đồng dựa
trên nguyên tắc dân bầu và tín nhiệm của cộng đồng với già làng, trưởng bản; Thứ
hai, xây dựng quy ước quản lý rừng của cộng đồng dựa vào luật lệ của làng (hương
ước), nhu cầu hiện tại và phù hợp với quy định của pháp luật; Thứ ba, Xây dựng cơ
chế phân chia lợi ích căn cứ vào sự thống nhất chung của cộng đồng và quy định
của nhà nước mà trước mắt là cụ thể hoá cơ chế hưởng lợi theo quyết định 178. Còn
các bên liên quan trong QLRCĐ được xác định bao gồm các bên như sau:
- Cộng đồng dân cư thôn là chủ thể chính bao gồm: trưởng, phó thôn, già làng
trưởng bản, hộ gia đình và cá nhân, tổ quản lý và bảo vệ rừng, các đoàn thể
và tổ chức quần chúng, nhóm hộ hay nhóm sở thích, khuyến nông viên thôn.
- Tổ chức lâm nghiệp xã tuyên truyền pháp luật và chính sách, theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng, hướng dẫn bảo vệ rừng và phòng chống cháy, tham
mưu và hỗ trợ UBND xã về giao đất giao rừng, quản lý rừng và ngăn chăn,
xử lý vi phạm.
- Các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã thực hiện 8 nội dung quản lý Nhà
Nước về Lâm nghiệp theo Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998
của Thủ tướng chính phủ.
- Các cơ quan chuyên ngành Lâm nghiệp cấp tỉnh và huyện có vai trò hỗ trợ,
hướng dẫn và thúc đẩy cộng đồng quản lý rừng.
- Các tổ chức Lâm nghiệp Nhà Nước chuyển giao công nghệ, tư vấn và hỗ trợ
kỹ thuật, đầu tư vốn cho xây dựng và phát triển rừng.
- Các tổ chức Lâm nghiệp ngoài nhà nước cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.
11
Hiện nay, trong công tác QLRCĐ còn tồn tại nhiều vấn đề, đặc biệt là các vấn đề

liên quan đến chính sách và pháp lý. Bên cạnh đó những vấn đề về kỹ thuật trong
QLRCĐ mới chỉ là những thí điểm. Bao gồm những vấn đề sau:
- Địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư thôn chưa thưc sự rõ ràng: Mặc dù Luật
đất đai 2003, Luật BV&PTR 2004 và một số văn bản khác của Nhà Nước
quy định cộng đồng dân cư thôn thuộc đối tượng giao đất, giao rừng, có
quyền quản lý và sử dụng rừng nhưng địa vị pháp lý của cộng đồng vẫn chưa
đầy đủ và rõ ràng. Bộ Luật dân sự 2005 quy định một tổ chức được công
nhận là một pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau: Được cơ quan có thẩm
quyền thành lập hoặc công nhận, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản, tham
gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Cộng đồng dân cư thôn chưa hội
đủ các điều kiện trên nên không phải là một pháp nhân. Nếu giao rừng cho
cộng đồng dân cư thôn, khi có xẩy ra tranh chấp dân sự với chủ thể khác
hoặc có hành vi phạm pháp luật thì cơ quan pháp luật không thể giải quyết
được.
- Những điểm thiếu trong cơ chế chính sách và thể hiện cụ thể ở những điểm
sau đây: Quyết định 178 và Thông tư 80 không đề cấp tới hưởng lợi của
cộng đồng và nghĩa vụ của họ khi tham gia quản lý rừng. Các yêu cầu về kỹ
thuật như xác định tiêu chuẩn rừng khai thác, tỷ lệ hưởng lợi là rất phức tạp
và cộng đồng không có khả năng xác định. Những thủ tục hành chính về khai
thác gỗ thương mại đối với rừng tự nhiên do cộng đồng quản lý chưa được
quy định; Quyết định 40/2005/QĐ-BNN ngày 27/11/2006 của Bộ
NN&PTNT V/v ban hành hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn
chỉ giới hạn cho Chương trình thí điểm Lâm nghiệp cộng đồng tại 40 xã của
10 tỉnh. Quyết định này cho phép cộng đồng khai thác gỗ gia dụng và khai
thác thương mại theo 2 phương pháp trữ lượng hoặc cây theo cấp kính,
Quyết định 2324/QĐ-BNN-LN ngày 21/8/2007 V/v hướng dẫn các chỉ tiêu
khai thác và thủ tục khai thác rừng cộng đồng lại giới hạn cộng đồng khai
thác gỗ cho gia dụng theo khối lượng. Cho thấy chính sách hiện nay chưa
12
quy định riêng về cộng đồng hưởng lợi từ rừng mà đang vận dụng những quy

định hưởng lợi và nghĩa vụ từ những quy định cho đối tượng là hộ gia đình,
cá nhân và tổ chức chưa có quy định rõ về khai thác gỗ thương mại khi cộng
đồng được giao và quản lý rừng tự nhiên, những thủ tục hành chính chưa rõ
ràng và những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật khá phức tạp cộng đồng khó
có thể tiếp cận.
- Những vấn đề về kỹ thuật trong QLRCĐ: Một là, có những sự khác biệt giữa
kỹ thuật lâm sinh truyền thống và kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng cộng
đồng. Kỹ thuật lâm sinh truyền thống thường áp dụng đối với lâm trường
quốc doanh, các công ty lâm nghiệp với quy mô diện tích rừng lớn. Còn rừng
cộng đồng với quy mô nhỏ, nhu cầu đa dạng, kiến thức bản địa và đa số rừng
cộng đồng lại là rừng nghèo sẽ không phù hợp khi áp dụng kỹ thuật lâm sinh
truyền thống. Ngoài ra các phương pháp xác định trạng thái rừng, điều tra
đánh giá tài nguyên rừng và tính toán trữ lượng rừng phức tạp; Hai là, kế
hoạch QLRCĐ chưa được thừa nhận và thể chế hoá như một phương án kinh
doanh rừng hay phương án quản trị rừng cộng đồng. Kế hoạch QLRCĐ 5
năm được UBND huyện phê duyệt và kế hoạch QLRCĐ hàng năm do
UBND xã phê duyệt mang mục đích sử dụng nội bộ, phi thương mại.
Một số khuyến nghị và giải pháp được đưa ra nhằm thúc đẩy quản lý rừng cộng
đồng ở nước ta:
- Phân nhóm cộng đồng cho quản lý rừng: Mỗi cộng đồng có các điều kiện
khác nhau về tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển cộng đồng.
Các cộng đồng có điều kiện kinh tế khác nhau, trình độ pháp triển khác nhau,
khả năng tham gia quản lý rừng cũng như hưởng lợi khác nhau và mỗi địa
phương (tỉnh, huyện, xã) cần phân loại cộng đồng thành 2 nhóm trên các tiêu
chí cơ bản như bảng 1.2:



13
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại nhóm cộng đồng

Tiêu chí
Nhóm
cộng đồng I
Nhóm
cộng đồng II
Thành phần dân tộc
Ít dân tộc thiểu số
Nhiều dân tộc
thiểu số
Trình độ quản lý rừng của cộng đồng (trình
độ về kỹ thuật, tổ chức và quản lý, trách
nhiệm của hộ gia đình và lãnh đạo thôn).
Cao
Thấp
Sự phụ thuộc vào rừng của cộng đồng
Ít
Nhiều
Phát triển kinh tế hộ gia đình
Cao
Thấp
Vị trí thuận lợi của cộng đồng cho các cơ hội
pháp triển
Thuận lợi
Ít thuận lợi
Vùng thị trường và tiêu thụ lâm sản
Gần
Xa
Kết quả xếp loại cộng đồng



- Quy hoạch rừng và đất rừng, cần rà soát và điều chỉnh quy hoạch và pháp
triển rừng cấp xã, thôn theo hướng: Quy hoạch diện tích rừng cung cấp gỗ
cho làm nhà, cung cấp các lâm sản thiết yếu khác cho cộng đồng trên cơ sở
tính nhu cầu tối thiểu hàng năm mà cộng đồng cần; Quy hoạch diện tích rừng
bảo vệ nguồn nước và rừng thiêng của cộng đồng; Quy hoạch diện tích rừng
cộng đồng cho sản xuất, kinh doanh thương mại; Quy hoạch diện tích đất
nương rẫy tối thiểu mà cộng đồng cần để có thể đảm bảo nhu cầu lương thực
tối thiểu.
- Giao rừng cho cộng đồng: UBND huyện ra quyết định giao rừng cho các
cộng đồng dân cư thôn và nhóm hộ nhưng đối tượng rừng do cộng đồng tự
công nhận từ lâu đời, rừng cung cấp vật dụng cần thiết cho cộng đồng, rừng
bảo vệ nguồn nước, “rừng thiêng”, “rừng ma”, rừng xa khu dân cư khó bảo
vệ bởi các hộ gia đình cá thể, nơi hộ gia đình không nhận, rừng tự nhiên là
rừng sản xuất.
- Quyền lợi và nghĩa vụ đối với rừng tự nhiên được quy hoạch là rừng phục vụ
cho mục đích chung của cộng đồng như nhu cầu gỗ làm nhà và các lâm sản
14
thiết yếu, bảo vệ nguồn nước và rừng thiêng của cộng đồng: Được sử dụng
theo đúng phương án quản lý rừng và hương ước của cộng đồng quy định
cho đối tượng rừng này đã được các cơ quan có thểm quyền phê duyệt; Cộng
đồng cùng với xã và kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm xây dựng phương án
quản lý và sử dụng cho từng đối tượng rừng trên, xây dựng hương ước quy
định rõ loài và số lượng lâm sản được phép khai thác hàng năm; Các sản
phẩm khai thác từ rừng chỉ được phục vụ tiêu dùng trong cộng đồng; Khai
thác lâm sản theo kế hoạch do cộng đồng xây dựng, báo UBND xã, kiểm lâm
địa bàn giám sát theo dõi; Nhà nước không đầu tư đối với đối tượng rừng
này, cộng đồng tự đầu tư cho cây trồng, quản lý, bảo vệ.
- Quyền lợi và nghĩa vụ đối với rừng tự nhiên có trữ lượng là rừng sản xuất
giao cho cộng đồng: Cộng đồng cùng với xã và kiểm lâm địa bàn có trách
nhiệm xây dựng phương án quản lý và sử dụng rừng được giao và được cơ

quan thẩm quyền phê duyệt; Cơ chế hưởng lợi theo phương án điều chế rừng
và kế hoạch khai thác hàng năm.
- Quyền và nghĩa vụ đối với rừng non, phục hồi, rừng nghèo kiệt: Cộng đồng
được nhà nước đầu tư để thực hiện các biện pháp chăm sóc, quản lý bảo vệ,
phòng chống các tác động phá hoại rừng, phòng chống cháy rừng. Mức đầu
tư và hưởng lợi theo suất đầu tư hiện hành của nhà nước. Thời gian đầu tư và
hưởng lợi được tính từ thời điểm giao rừng cho đến thời điểm rừng sang
trạng thái có trữ lượng. Sau đó sẽ áp dụng cơ chế hưởng lợi như đối với rừng
tự nhiên có trữ lượng là rừng sản xuất giao cho cộng đồng.
- Hỗ trợ các địa phương xác lập hai loại hình QLRCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế
và QLRCĐ cho sản xuất hàng hoá: QLRCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế ở các
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán
truyền thống, điều kiện sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ quản
lý còn thấp. Các sản phẩm từ rừng chủ yếu sử dụng cho nhu cầu trong cộng
đồng; QLRCĐ cho sản xuất hàng hoá ở các vùng sản xuất và thị trường phát
15
triển thì các hình thức quản lý sẽ đa dạng, phong phú và cộng đồng sẽ thực
sự trở thành chủ thể đầy đủ trong quản lý và sử dụng rừng.
- Hỗ trợ các địa phương về phương pháp thống kê tài nguyên rừng: Thống kê
tài nguyên rừng là một cơ sở cho giao đất giao rừng, hợp đồng sử dụng rừng
cho cộng đồng. Dựa vào kết quả thống kê tài nguyên rừng để xác lập tỷ lệ
hưởng lợi từ rừng và để đánh giá kết quả quản lý rừng. Mặc dù nhiều nơi đã
thử nghiệm một số phương pháp cộng đồng đánh giá tài nguyên rừng nhưng
nhìn chung chưa phù hợp, khả năng áp dụng thấp cho nên nhà nước cần
nghiên cứu, tổng kết để đưa ra phương pháp phù hợp để địa phương dễ dàng
áp dụng.
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực và tổ chức cộng đồng: Bài học kinh nghiệm
ở nhiều nơi khác nhau cho thấy hai điều kiện quan trọng để QLRCĐ thành
công là lãnh đạo cộng đồng mạnh, rừng bắt buộc phải bảo vệ để chống xâm
hại, ý chí, nguyện vọng của dân làng và nhận rừng phải là cơ hội giải quyết

việc làm và nâng cao thu nhập cho dân làng, hệ thống chính trị trong xã, thôn
phải mạnh và có ý thức cao về bảo vệ rừng. Cả hai điều kiện trên là bài học
kinh nghiệm đều liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và tổ chức của
cộng đồng.
- Tổng kết kinh nghiệm và tạo kiến thức mới cho phát triển LNCĐ: Tại mỗi
địa phương cần tiến hành thống kê, đánh giá hiệu quả QLRCĐ để làm cơ sở
quy hoạch rừng cộng đồng, hợp lý hoá các diện tích rừng do cộng đồng đang
quản lý và sử dụng theo chính sách mới về đất đai và rừng.
1.2.2. Các chương trình/ Dự án đã triển khai
Song song với công tác nghiên cứu, QLRCĐ còn được tiến hành những mô hình thí
điểm tại nhiều vùng miền trên cả nước với sự tài trợ kinh phí từ các tổ chức quốc tế
như TFF, Helvetas, GTZ, JICA, CARE… và chủ yếu tập trung vào các khía cạnh
như: Xây dựng các văn bản hướng dẫn kỹ thuật quản lý rừng cộng đồng; Giao đất,
giao rừng cho cộng đồng; Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng; Xây dựng quy ước
16
bảo vệ rừng; Xây dựng cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng; Thí điểm
chi trả dịch vụ môi trường rừng…
Về xây dựng các văn bản hướng dẫn kỹ thuật quản lý rừng cộng đồng
Cho đến nay Bộ nông nghiệp và Phát triển nông và Cục Lâm nghiệp đã ban hành14
văn bản hướng dẫn:
- Quyết định số 106/2006/QĐ ngày 27/11/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT
về việc ban hành hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn.
- Công văn số 2324/BNN – LN ngày 21/8/2007 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT
về việc hướng dẫn các chỉ tiêu kỹ thuật và thủ tục khai thác rừng cộng đồng.
- Công văn số 123/BNN-LN ngày 15/01/2008 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về việc ban hành hướng dẫn quy chế bảo vệ và phát triển rừng cộng
đồng.
- Quyết định số 434/BNN-QLR ngày 14/4/2007 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về việc ban hành hướng dẫn xây dựng quy chế bảo vệ và phát triển
rừng cấp xã và hướng dẫn giao rừng và giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng

dân cư thôn.
- Quyết định số 550/QĐ-QLR ngày 08/5/2007 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về việc ban hành hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển
rừng cộng đồng dân cư thôn.
- Công văn số 754/CV-LNCĐ ngày 31/5/2007 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về việc ban hành hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng cộng
đồng.
- Công văn số 815/CV-LNCĐ ngày 12/6/2007 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về việc xây dựng mô hình cấu trúc rừng mong muốn cho rừng gỗ tự
nhiên của cộng đồng.
- Công văn số 1326/CV-LNCĐ ngày 07/9/2007 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về việc hướng dẫn lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng.
- Công văn số 1327/CV-LNCĐ ngày 07/9/2007 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về hướng dẫn điều tra rừng cộng đồng.
17
- Công văn số 1703CV-DALNCĐ ngày 14/11/2007 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về việc hướng dẫn giám sát và đánh giá việc thực hiện quản lý rừng
cộng đồng dân cư thôn.
- Công văn số 141/CV-DALN ngày 05/02/2008 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về việc sửa đổi, bổ sung hướng dẫn điều tra rừng cộng đồng.
- Công văn số 588/CV-LNCĐ ngày 12/5/2008 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về việc hướng dẫn cắm mốc ranh giới và làm bảng sơ đồ khu giao
rừng cho cộng đồng thôn.
- Công văn số 787/CV-LNCĐ ngày 23/6/2008 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về việc thí điểm áp dụng phân bố cây theo cỡ kính mong muốn để lập
và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng.
- Công văn số 1155/ĐC-LNCĐ ngày 22/8/2008 của Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp về việc đính chính công văn số 787/CV-LNCĐ.
Các công văn này được đăng tải trên trang Web chính thức của Bộ NN&PTNT. Bên
cạnh đó có nhiều văn bản được các địa phương cấp tỉnh, huyện ban hành về công

tác quản lý rừng cộng đồng. Ngoài ra các chương trình, dự án còn biên soạn hàng
loạt các tài liệu, sổ tay, cẩm nang liên quan.
Về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã
Việc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp thôn bản yêu cầu kỹ thuật chuyên
môn nên cộng đồng nếu không được sự hỗ trợ từ các bên sẽ gặp rất nhiều lúng túng
khi thực hiện.
Về giao đất giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn
Giao đất giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn được xem là tiền đề đầu tiên trong
công tác triển khai quản lý rừng cộng đồng tại các địa phương. Việc giao đất giao
rừng được thực hiện ở tất cả các chương trình, dự án thí điềm từ trước đến nay. Việc
giao đất giao rừng thường được thực hiện bằng phương pháp có sự tham gia của
cộng đồng và các bên liên quan. Yêu cầu đối với việc giao đất giao rừng cho cộng
đồng dân cư thôn được thực hiện như sau:

18
Bảng 1.3: Thủ tục giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn
Các cấp/cơ quan
Nội dung
Thôn, bản
- Làm đơn xin nhận rừng kèm theo phương án quản
lý rừng.
- Đề nghị UBND xã xem xét và trình UBND huyện.

- Xem xét và đề nghị UBND huyện phên duyệt.
Huyện
UBND
- Xem xét và quyết định giao đất giao rừng cho thôn.
Phòng
NN&PTNT
- Thẩm định hồ sơ trình UBND huyện phê duyệt.

Hạt
kiểm lâm
Phối hợp với Phòng NN&PTNT trong việc thẩm
định hồ sơ giao đất giao rừng cho cộng đồng
Tỉnh
UBND
- Ban hành văn bản về việc giao đất giao rừng cho
cộng đồng dân cư thôn.
Sở
NN&PTNT
- Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành văn bản
hướng dẫn giao đất giao rừng.
Sở
TN&MT
- Phối hợp với Sở NN&PTNT trong việc tham mưu
giúp UBND tỉnh về giao đất giao rừng.
Chi cục
kiểm lâm
- Phối hợp với Sở NN&PTNT trong việc tham mưu
giúp UBND tỉnh về giao đất giao rừng.
Tổ chức khác (LTQD,
Ban quản lý rừng, Trung
tâm khuyến lâm, …)
- Hỗ trợ cộng đồng trong việc được nhận rừng.
Tại các chương trình, dự án thí điểm đã triển khai có được chủ chương của Bộ
NN&PTNT và các hướng dẫn của Cục Lâm nghiệp cùng với sự hỗ trợ từ các tổ
chức khác là các dự án đã rất thuận lợi trong việc giao đất giao rừng cho các cộng
đồng dân cư thôn. Đồng thời các cộng đồng cũng hưởng ứng và tham gia tích cực.
Về lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
Sau giao đất giao rừng, việc lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm và hàng năm là bước

cơ bản để quản lý rừng bền vững. Cộng đồng trực tiếp tham gia thẩm định tài
nguyên, đánh giá nhu cầu sử dụng lâm sản của họ, cân đối nhu cầu,… với sự hỗ trợ
của cán bộ chuyên môn. Để đánh giá tài nguyên thường áp dụng kỹ thuật đo cây
theo cấp kính màu, từ đó xác lập giải pháp lâm sinh và lập kế hoạch khai thác, sử
dụng rừng bền vững với mô hình rừng ổn định. Những nội dung cần tiến hành trong
việc lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng cụ thể như sau:
19
- Điều tra đánh giá tài nguyên rừng: Tiến hành các công việc như khoanh lô,
mô tả và phân loại sơ bộ rừng theo loại đất rừng, theo loại rừng, theo mục
đích sử dụng và theo biện pháp tác động; điều tra đo đếm trên thực địa đối
với những rừng không tiến hành khai thác; điều tra đo đếm trên thực địa đối
với rừng đạt tiêu chuẩn khai thác; đánh giá hiện trạng rừng đối với rừng đạt
tiêu chuẩn khai thác.
- Xác định nhu cầu gỗ, củi, lâm sản của thôn bản: Xác định nhu cầu lâm sản để
làm nhà, làm chuồng trại, phai đập, trường học, củi đun bằng phương pháp
điều tra điểm một số hộ và thảo luận với nhóm nông dân.
- Lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm: Xác định mục tiêu quản lý cho từng lô
rừng trong thôn, lập kế hoạch hoạt động cho từng lô rừng như nuôi dưỡng
rừng, khoanh nuôi rừng, trồng rừng, bảo vệ rừng, nông lâm kết hợp, khai
thác gỗ, khai thác tre, nứa.
- Xác định các biện pháp tác động vào rừng: Xác định biện pháp tác động vào
rừng cho từng đối tượng rừng như rừng không khai thác, rừng chưa đủ điều
kiện khai thác, rừng đủ điều kiện khai thác.
- Phê duyệt, quản lý kế hoạch quản lý rừng cộng đồng: Kế hoạch quản lý rừng
cộng đồng được các thôn xây dựng, trình UBND huyện phê duyệt.
Mô hình rừng ổn định: Là một công cụ dự báo lượng tăng trưởng để xác định quyền
hưởng lợi và khai thác gỗ bền vững ở các trạng thái rừng trong quản lý rừng cộng
đồng. Đặc điểm của mô hình rừng ổn định là:
- Dựa vào cấu trúc số cây theo cấp kính có dạng giảm: Đảm bảo duy trì sự ổn
định của các thế hệ cây rừng.

- Cấu trúc N/D đồng dạng chuẩn: Nếu căn cứ vào rừng “chuẩn” có năng suất
cao thì các trạng thái rừng hiện tại không thể được tác động. Trong khi đó
đặc điểm của các trạng thái rừng hiện nay thường có cấu trúc bị xáo trộn, cần
có sự điều chỉnh để ổn định và mô hình “rừng ổn định” đối với QLRCĐ có
thể xác định là mô hình “đồng dạng chuẩn” để tiếp cận được với tình hình
thực tế làm cơ sở cho việc xác định lượng chặt nhằm cải thiện cấu trúc rừng.
20
- Xác định lượng tăng trưởng - lợi ích của cộng đồng và lập kế hoạch khai thác
gỗ: Lợi ích của cộng đồng chính là tăng trưởng số cây theo cỡ kính trong 5
năm. Dựa vào đây cộng đồng lập kế hoạch khai thác sử dụng rừng bền vững
theo định kỳ 5 năm; việc xác định lợi ích như vậy đảm bảo tính công bằng,
đơn giản, ít chi phí, chỉ thông qua so sánh số cây của lô rừng với mô hình.
- Khai thác sử dụng và nuôi dưỡng rừng ở các trạng thái rừng khác nhau: Theo
quy định hiện hành, các lô rừng chỉ được phép khai thác khi đạt tiêu chuẩn
về trữ lượng và điều này gặp phải hạn chế vì thời gian chờ đợi quá lâu, người
dân khó nhận biết tiêu chuẩn rừng khai thác. Trong khi đó nếu so sánh số cây
theo cỡ kính của các trạng thái rừng hiện tại với mô hình rừng ổn định thì các
trạng thái rừng non, nghèo vẫn có thể chặt một số cây ở các cấp kính khác
nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của cộng đồng, đồng thời lại có thể điều
chỉnh cấu trúc rừng từng bước ổn định, có năng suất hiệu quả hơn.
Về xây dựng quy ước bảo vệ rừng
Công việc xây dựng quy ước đã được ngành kiểm lâm thực hiện ở nhiều nơi, nhấn
mạnh vai trò của người dân, cộng đồng và vận dụng luật tục địa phương trong xây
dựng quy ước. Cách làm này đã thu hút sự quan tâm của cộng đồng và từng bước
làm cho quy ước có tính khả thi trong đời sống cộng đồng. Trong các chương trình,
dự án đã triển khai đặc biệt chú ý đến sự tham gia của cộng đồng trong việc xây
dựng quy ước này nhằm thể hiện được thực tế nhất nguyện vọng cũng như tri thức
bản địa trong công tác quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng.
Về xây dựng cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng
Hưởng lợi từ rừng trong quản lý rừng cộng đồng là một vấn đề quan trọng, thúc

đẩy, khuyến khích sự tham gia quản lý rừng của người quản lý rừng. Các nguồn lợi
từ rừng được xác định rất phong phú, số lượng và giá trị của chúng phụ thuộc vào
trạng thái rừng, thị trường, cơ sở hạ tầng, chính sách và kiến thức sử dụng lâm sản
của người dân.
- Gỗ: Gỗ đóng vai trò quan trọng trong đời sống cộng đồng sống gần rừng như
làm nhà, chuồng trại, các công trình công cộng, thuỷ lợi… ; đồng thời giá trị

×