Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quy hoạch môi trường làng nghề Tề Lỗ huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 117 trang )




- 1 -
LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn chân thành sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ
Trần Yêm, Chủ nhiệm Bộ môn Mô hình hoá và công nghệ môi trường, khoa Môi
trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, người đã
tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ này.
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ xã Tề Lỗ, huyện Yên
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt là anh Đào Hồng Chiêm, Phó chủ tịch xã và anh
Trần Xuân Lộc, Bí thư chi đoàn xã. Các anh đã cùng làm việc và giúp đỡ rất
nhiệt tình trong suốt quá trình chúng tôi ở tại địa phương.
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể bà con nhân dân xã Tề Lỗ,
đặc biệt là các hộ và các cơ sở sản xuất làng nghề Tề Lỗ đã nhiệt tình giúp đỡ và
cung cấp những thông tin cần thiết cho chúng tôi khi chúng tôi tiến hành điều tra.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức vô giá trong suốt hai năm qua. Chính những kiến thức quý báu
đó đã giúp tôi rất đắc lực để hoàn thành bản luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện cả về thời gian và vật chất của
lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu thủy nông cải tạo đất và cấp thoát nước, nơi tôi
công tác đã dành cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn sự động viên to lớn cả về vật chất và tinh thần của gia đình và
các bạn đồng nghiệp đã dành cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2007


Đinh Thị Quỳnh Lâm




- 2 -
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan những số liệu trong đề tài chưa được sử dụng trong bất
kỳ một văn bằng học vị nào.
Tất cả các số liệu thu thập là hoàn toàn trung thực và đúng với thực tiễn.
Các số liệu trích dẫn là hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc
rõ ràng như đã trích dẫn trong báo cáo.




Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2007
Người viết cam đoan




Đinh Thị Quỳnh Lâm



- 3 -
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
Ký hiệu và viết tắt
6

Danh mục các bảng
7
Danh mục các hình
8
MỞ ĐẦU
9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG VÀ QUY
HOẠCH MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
13
1.1. Quy hoạch môi trường
13
1.2. Quy hoạch môi trường làng nghề truyền thống
16
1.2.1. Giới thiệu chung về làng nghề truyền thống Việt Nam
16
1.2.2. Đặc điểm chung của các làng nghề Việt Nam
18
1.2.3. Tiếp cận quy hoạch môi trường làng nghề
20
1.2.3.1. Giải pháp quy hoạch từ dưới lên
21
1.2.3.1. Giải pháp quy hoạch từ trên xuống
22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
2.1. Đối tượng nghiên cứu
26
2.1.1. Giới thiệu chung
26
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tề Lỗ

27
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
27
2.1.2.1.1. Vị trí địa lý
27
2.1.2.1.2. Đặc điểm địa hình
28
2.1.2.1.3. Khí hậu và thời tiết
28
2.1.2.1.4. Đặc điểm về thuỷ văn
30
2.1.2.1.5. Hệ sinh thái khu vực
31
2.1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
32
2.1.2.2.1. Đặc điểm chung
32
2.1.2.2.2. Các đặc điểm kinh tế
32
2.1.2.2.3. Các đặc điểm xã hội
37
2.1.2.2.4. Các khó khăn tồn tại hiện nay trong quá trình phát triển kinh tế
– xã hội của điạ phương
41
2.1.2.2.5. Mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương trong những năm
tới
42
2.2 Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu
44
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu thứ cấp

44



- 4 -
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
45
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm
46
2.2.4. Phương pháp so sánh
46
2.2.5. Phương pháp bản đồ
46
2.2.6. Phương pháp đánh giá có sự tham gia của cộng đồng
46
CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TỀ LỖ
48
3.1. Đánh giá tổng quan
48
3.2. Các nguồn gây ô nhiễm
49
3.3. Môi trường nước
51
3.3.1. Nguồn và tác nhân gây ô nhiễm nước
51
3.3.2. Nguồn tiếp nhận
52
3.3.3. Đánh giá chất lượng nước
53
3.3.4. ảnh hưởng đến sức khoẻ và hệ sinh thái

59
3.4. Môi trường không khí
59
3.4.1. Nguồn và tác nhân gây ô nhiễm không khí
59
3.4.2. Chất lượng môi trường không khí khu vực
60
3.4.3. Ảnh hưởng đến sức khoẻ
61
3.5. Tiếng ồn
62
3.5.1. Nguồn và mức âm
62
3.5.2. Ảnh hưởng
63
3.6. Chất thải rắn
63
3.6.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn
63
3.6.2. Khối lượng và thành phần chất thải rắn
63
3.6.3. Ảnh hưởng đến đời sống
65
3.7. Hiện trạng quản lý môi trường làng nghề Tề Lỗ
66
3.7.1. Ban quản lý môi trường
66
3.7.2. Các hoạt động bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
66
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG CÁC KHU CHỨC NĂNG MÔI TRƯỜNG VÀ

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TỀ LỖ
68
4.1. Định hướng các khu chức năng môi trường
68
4.1.1. Cơ sở định hướng các khu chức năng môi trường
68
4.1.2. Định hướng các khu chức năng môi trường
70
4.2. Định hướng giải pháp quản lý môi trường
74
4.2.1. Thành lập tổ quản lý môi trường làng nghề
74
4.2.2. Chính sách, quy định về quản lý môi trường làng nghề Tề Lỗ
75
4.2.3. Biện pháp đầu tư vốn
78
4.2.4. Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
79
4.2.5. Lập tổ vệ sinh môi trường
80
4.2.6. Xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường
81
4.2.7. Công tác giáo dục đào tạo
82
4.2.8. Quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường khu vực làng nghề
82



- 5 -

4.2.9. Thanh tra kiểm tra môi trường
83
4.3. Đề xuất các giải pháp công nghệ xử lý môi trường làng nghề Tề Lỗ
84
4.3.1. Giải pháp công nghệ xử lý nước thải
84
4.3.2. Giải pháp công nghệ xử lý giảm thiểu và xử lý khí thải
87
4.3.3. Đề xuất mô hình thu gom và xử lý rác thải khu vực làng nghề Tề Lỗ
88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
97
Kết luận
97
Kiến nghị
98
Tài liệu tham khảo
101



- 6 -
KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường
KCNLN

Khu công nghiệp làng nghề

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép
TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam
QH

Quy hoạch
QHMT

Quy hoạch môi trường
QHCQ

Quy hoạch cảnh quan
QLMT

Quản lý môi trường
UBND

Uỷ ban nhân dân
VSMT

Vệ sinh môi trường
COD

Chemical Oxygent Demand - Nhu cầu oxi hoá học
BOD
5



Bio-Oxygent Demand - Nhu cầu oxi sinh hoá
DO

Disolved Oxygent - Hàm lượng oxi hoà tan trong
nước
TSP
TSS

Total Suspended Particulate – Bụi lơ lửng tổng số
Total Suspended Subtances – Tổng chất rắn lơ
lửng
ADB

Asian Developmen Bank (Ngân hàng phát triển
Châu á)










- 7 -
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các công trình dự kiến đầu tư hoặc đang được xây

dựng…………
36
Bảng 3.1: Thành phần và chất lượng nước thải sinh hoạt khu dân
cư…………
54
Bảng 3.2. Kết quả phân tích chất lượng nước
mặt………………………………
55
Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Trung
Hậu……………………
56
Bảng 3.4. Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Lý
Nhân………………………
57
Bảng 3.5. Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Nhân
Trai……………………
57
Bảng 3.6. Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Phú
Thọ…………………….
58
Bảng 3.7. Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Giã
Bàng……………………
58
Bảng 3.8. Kết quả phân tích hiện trạng môi trường không
khí…………………
61
Bảng 3.9. Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực làng nghề Tề
Lỗ……………………
62
Bảng 3.10. Ước tính lượng chất thải rắn phát

sinh………………………………
64



- 8 -
Bảng 3.11. Thành phần của rác thải sinh
hoạt……………………………………
65









DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1. Một số hình ảnh làng nghề Tề Lỗ

Hình 3.2. Một số hình ảnh hiện trạng môi trường làng nghề Tề Lỗ

Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
mạ…………………………………
85
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ xử lý khí thải từ lò nấu kim
loại……………………

87
Hình 4.3. Sơ đồ mô hình xử lý rác thải sinh hoạt làng nghề Tề
Lỗ……………
89
Hình 4.4. Sơ đồ công nghệ tái chế sắt phế liệu kèm dòng
thải………………
92
Hình 4.5. Sơ đồ công nghệ tái chế kim loại màu (nhôm) kèm dòng
thải……
93



- 9 -
Hình 4.6. Sơ đồ phân loại xử lý chất thải rắn của các hộ tái chế kim
loại
94
Hình 4.7. Sơ đồ phân loại chất thải rắn trong các cơ sở tháo dỡ phế
liệu
96

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ

1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2006 xã Tề Lỗ

2. Sơ đồ vị trí nghiên cứu

3. Sơ đồ phạm vi nghiên cứu

4. Bản đồ định hướng các khu chức năng môi trường làng nghề Tề Lỗ






- 10 -
MỞ ĐẦU
Sự cần thiết
Từ trước đến nay, trong quá trình lập các phương án quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của một địa phương còn có khuyết điểm là chưa gắn với quy
hoạch môi trường. Vì vậy nhiều phương án quy hoạch phát triển kinh tế không
đảm bảo được tính phát triển bền vững. Phát triển bền vững là sự phát triển có
quy hoạch trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, đảm bảo
được khả năng khai thác và sử dụng hợp lý và lâu dài các nguồn tài nguyên tái
tạo được và không tái tạo được, giảm thiểu được mức độ ô nhiễm môi trường
cho đời sống cộng đồng, tránh được những sự cố, rủi ro về môi trường.
Vì vậy, để phát triển kinh tế - xã hội thì khi tiến hành quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cần thiết phải xây dựng phương án quy hoạch môi trường. Tuy
nhiên, vấn đề quy hoạch môi trường từ trước đến nay vẫn chưa được các nhà
hoạch định quan tâm một cách đúng mức. Hiện tại, công tác quy hoạch môi
trường được thực hiện chủ yếu là xây dựng một phương án quy hoạch bảo vệ
môi trường trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa hiện trạng môi trường với
hiện trạng kinh tế - xã hội và dự báo về biến động môi trường trong mối quan hệ
với các mục tiêu quy hoạch phát triển, từ đó đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ
thuật - môi trường nhằm đảm bảo được sự phát triển theo chiều hướng bền vững,
giảm thiểu tối đa những tác động xấu đến môi trường. Đường lối bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước của Đảng đã
được Đại hội Đảng lần thứ IX thông qua là: “ Phát triển KT-XH gắn chặt với
BVMT, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên,
giữ gìn đa dạng sinh học. Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của




- 11 -
thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi. Bảo vệ và cải tạo môi trường là trách
nhiệm của toàn xã hội, tăng cường quản lý Nhà nước đi đôi với nâng cao ý thức
trách nhiệm của mỗi người dân. Chủ động gắn kết yêu cầu cải thiện môi trường
trong mỗi quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế – xã
hội, coi yêu cầu về môi trường là một tiêu chí quan trọng đánh giá các giải pháp
phát triển”.
Trong những năm qua ở nước ta nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng đã
tiến hành triển khai, thực hiện nhiều đề tài quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-
xã hội của các cấp tỉnh, huyện hay xã nhưng đều chưa đề cập một cách nghiêm
túc đến bảo vệ môi trường, chưa coi môi trường như là một bộ phận quan trọng
trong quy hoạch, kế hoạch phát triển. Sự xem nhẹ đó đã dẫn đến tình trạng mâu
thuẫn giữa sự phát triển các ngành kinh tế với bảo vệ môi trường đặc biệt là sự
khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống.
Sự khôi phục và phát triển của các làng nghề truyền thống trong những năm
gần đây đã tạo nên những chuyển biến tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội
của các địa phương, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động phổ thông, góp
phần nâng cao thu nhập của nhân dân, giảm đói nghèo, nâng cao dân trí cũng
như đem lại một nguồn thu đáng kể cho ngân sách quốc gia.
Bên cạnh những lợi ích về mặt kinh tế của các làng nghề thì vấn đề ô nhiễm
môi trường tại các làng nghề cũng đang ngày càng trở thành một vấn đề nhức
nhối đối với các cấp quản lý và đối với chính cuộc sống của người dân tại các
làng nghề và các vùng phụ cận.
Tề Lỗ là một xã thuộc huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc, nơi phát triển rất
mạnh nghề thu gom, tháo dỡ và tái chế phế liệu, cơ khí gò hàn… các hoạt động




- 12 -
trên đã góp phần tăng thu nhập cho người dân, giá trị sản xuất từ công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp tăng mạnh theo các năm, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo
hướng công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực của phát triển kinh tế vấn đề ô nhiễm
môi trường cũng ngày một gia tăng, hầu hết các cơ sở thu mua, tháo dỡ và tái
chế sắt thép phế liệu còn rất sơ sài, diện tích chật hẹp, không có hệ thống thu
gom, xử lý và thoát nước thải, hệ thống xử lý khí thải, chất thải rắn. Hệ thống
điện nước lắp đặt tuỳ tiện không an toàn, đặc biệt hệ thống giao thông xuống cấp
nghiêm trọng gây ô nhiễm môi trường do bụi, nước thải, nước mưa,
Việc tiến hành một biện pháp mang tính tổng hợp, đồng bộ là quy hoạch môi
trường làng nghề là rất cần thiết nhằm quản lý tốt các chất thải của làng nghề Tề
Lỗ đang có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng
đồng.
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng quy hoạch môi trường làng nghề Tề Lỗ - huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh
Phúc nhằm:
- Nghiên cứu tổng thể tự nhiên kinh tế xã hội xã Tề Lỗ và hiện trạng ô nhiễm
môi trường trên địa bàn xã Tề Lỗ.
- Nâng cao hiệu quả quản lý ô nhiễm môi trường làng nghề: Xác định các
thành phần môi trường của xã Tề Lỗ, quản lý tốt chất thải làng nghề, giảm thiểu
ô nhiễm môi trường bằng các chính sách, quy định, biện pháp kinh tế, kỹ thuật.
- Đề xuất các giải pháp quản lý làng nghề Tề Lỗ - huyện Yên Lạc gắn với
công tác bảo vệ môi trường.



- 13 -
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng
- Quy hoạch môi trường là một khoa học liên ngành, liên quan đến các lĩnh vực
tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các đối tượng sau đây được phân tích, đánh giá về định
lượng, định tính trong quy hoạch môi trường làng nghề Tề Lỗ:
+ Yếu tố tự nhiên
+ Yếu tố kinh tế
+ Yếu tố xã hội
+ Yếu tố tài nguyên và môi trường
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
+ Làng nghề Tề Lỗ theo ranh giới xã Tề Lỗ được xác định trong quy hoạch
phát triển xã Tề Lỗ đến năm 2015.
+ Khu công nghiệp làng nghề Tề Lỗ với diện tích 72,32ha nằm ở phía bắc
của xã Tề Lỗ.
- Các yếu tố môi trường: Nước, không khí, tiếng ồn và chất thải rắn
- Phạm vi thời gian: Từ nay đến năm 2015







- 14 -



- 15 -
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG VÀ QUY
HOẠCH MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

1.1. Quy hoạch môi trường
Trong công tác quản lý nhà nước nhằm bảo vệ môi trường, nhà nước thường
sử dụng phối hợp nhiều công cụ khác nhau: các công cụ pháp luật - chính sách,
công cụ kinh tế, kế hoạch hoá, đánh giá tác động môi trường (ĐTM), giám sát
môi trường v.v Quy hoạch môi trường (QHMT) là một trong các công cụ then
chốt trong công tác kế hoạch hoá hoạt động bảo vệ và quản lý môi trường. Quy
hoạch môi trường là một ngành khoa học môi trường khá mới không chỉ ở Việt
Nam mà cả ở trên thế giới, khái niệm QHMT thường được hiểu và diễn đạt theo
nhiều cách khác nhau:
 Trong từ điển về môi trường và phát riển bền vững (Dictionary of
Environment and Sustainable Development), Alan Gilpin (1996) cho rằng
QHMT là “sự xác định các mục tiêu mong muốn đối với môi trường tự
nhiên bao gồm mục tiêu kinh tế – xã hội và tạo ra các chương trình, quy
trình quản lý để đạt được mục tiêu đó”
 Khái niệm về QHMT của tác giả Baldwin (1984) được đưa ra như sau
“Việc khởi thảo và điều hành các hoạt động nhằm hướng dẫn, kiểm soát
việc thu nhập, biến đổi, phân bố và đổ thải một cách phù hợp với các họat
động của con người sao cho các quá trình tự nhiên, sinh thái và xã hội tổn
thất một cách ít nhất”
 Malone-Lee Lai Choo (1997) cho rằng để giải quyết những “xung đột” về
môi trường và phát triển cần thiết phải xây dựng hệ thống quy hoạch trên cơ
sở những vấn đề môi trường.



- 16 -
 Theo Susan Buckingham-Hatfiel & Bob Evans (1992) thuật ngữ QHMT có
thể hiểu rất rộng, là quá trình hình thành, đánh giá và thực hiện chính sách
môi trường.
 QHMT “là quá trình sử dụng một cách hệ thống các kiến thức để thông báo

cho quá trình ra quyết định về tương lai của môi trường” (Greg Lindsey,
1997)
 QHMT là “tổng hợp của các biện pháp môi trường công cộng mà cấp có
thẩm quyền về môi trường có thể sử dụng” (Faludi, 1987)
 Theo Toner, QHMT là “sự ứng dụng các kiến thức về khoa học tự nhiên và
sức khoẻ trong các quyết định về sử dụng đất” (Greg Lindsey, 1997)
 QHMT là “sự cố gắng làm cân bằng và hài hoà các hoạt động phát triển mà
con người vì quyền lợi của mình áp đặt một cách quá mức lên môi trường
tự nhiên” (John E, 1979)
 QHMT là “sự xác định các mục tiêu mong muốn đối với môi trường tự
nhiên và đề ra các chương trình, quy trình quản lý để đạt được mục tiêu đó”
(Alan Gilpin, 1996)
Mặc dù có nhiều cách diễn giải khác nhau về QHMT nhưng trong những
nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước trên thế giới vẫn có nhiều điểm chung là
trong quy hoạch phát triển phải xem xét các yếu tố tài nguyên và môi trường, các
mục tiêu phát triển phải gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường.
Theo Robert Everit và Kimberly Pawley (2001) thì ở châu Âu, thuật ngữ
QHMT thường áp dụng cho quá trình quy hoạch sử dụng đất của khu vực hay
địa phương. Ví dụ ở Hà Lan, QHMT là cầu nối quy hoạch không gian với việc



- 17 -
lập chính sách môi trường. Ngược lại ở Bắc Mỹ, cụm từ này được dùng để chỉ
một phương pháp quy hoạch tổng hợp và cùng tham gia, nó kết hợp nhiều vấn đề
và nhiều bên có liên quan hơn.
Một cách khái quát, QHMT được hiểu là việc “xác lập các mục tiêu môi
trường mong muốn; đề xuất và lựa chọn phương án, giả pháp để bảo vệ, cải thiện
và phát triển một / những môi trường thành phần hay tài nguyên của môi trường
nhằm tăng cường một cách tốt nhất năng lực, chất lượng của chúng theo mục

tiêu đã đề ra”. QHMT là sự cụ thể hoá các chiến lược, chính sách về bảo vệ môi
trường và là cơ sở để xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động môi
trường.
Mặc dù công tác quản lý môi trường mới được đề cao ở nhiều nước trong ba
bốn thập kỷ gần đây nhưng những ý tưởng về QHMT đã có từ rất sớm và khái
niệm này đã phát triển một cách liên tục trong các diễn đàn công cộng kể từ
những năm đầu của thế kỷ 20.
Ở Australia, những yếu tố môi trường đã được đưa vào quy hoạch vùng từ
năm 1941. Ở Nhật Bản từ đầu năm 1957 các kế hoạch phát triển cho các khu vực
đô thị kém phát triển đã chú ý tới khía cạnh sử dụng đất, nguồn nhân lực có hiệu
quả, các đầu tư công cộng vào cơ sở hạ tầng tạo ra một môi trường sống thích
hợp và áp dụng các biện pháp bảo tồn thiên nhiên. Một số nước Châu Á khác
như Philipin, Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia đã xem xét yếu tố tài
nguyên và môi trường một cách nghiêm túc trong các dự án do ADB giúp đỡ.
Theo tài liệu tổng kết của ADB (1993), trong thời gian từ 1978 đến 1987, ở khu
vực châu Á đã có 10 dự án lớn về QHMT với 9 dự án do ADB tài trợ. Trong số
đó có hai dự án là quy hoạch phát triển kinh tế – môi trường (điển hình là dự án



- 18 -
quy hoạch vùng đầm lầy Segana Anakan ở Indonesia, dự án quy hoạch lưu vực
hồ Songkla ở Thái Lan) và 6 dự án quy hoạch phát triển môi trường (dự án
QHPTMT vùng ven biển phía đông Thái Lan, quy hoạch tổng thể môi trường
lưu vực sông Hàn ở Cộng hoà Triều Tiên) v.v và hai dự án quy hoạch môi
trường chuyên ngành.
Ở Việt Nam, cho đến những năm gần đây chúng ta mới bàn về QHMT mặc
dù quy hoạch sinh thái học hay QHCQ đã được các nhà sinh thái học như Mai
Đình Yên (1976,1994); Trần Trọng Ninh (1995, 1998) và nhà địa lý cảnh quan
Nguyễn Thế Thôn (1999) áp dụng khá sớm. Một số công trình nghiên cứu gần

đây cũng đã bước đầu tiếp cận vấn đề môi trường như: Nguyễn Ngọc Sinh và
nhóm cộng tác viên (CTV) đã trình bày những ý tưởng khái quát về QHMT
trong các nghiên cứu “Những định hướng trong quy hoạch môi trường Bắc
Trung Bộ” và “Quy hoạch ngành môi trường trong quy hoạch phát triển vùng
đồng bằng sông Hồng” (Nguyễn Ngọc Sinh và CTV, 1997 & 1998). Nhóm tác
giả Trịnh Thị Thanh và CTV (1999, 2000) cũng đã có những nghiên cứu bước
đầu về phương pháp luận và thử nghiệm áp dụng vào sơ bộ QHMT đồng bằng
sông Hồng. Gần đây nhất, Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA,1999) đã
tiến hành nghiên cứu quy hoạch quản lý môi trường vịnh Hạ Long và thành phố
Hà Nội.
1.2. Quy hoạch môi trường làng nghề truyền thống
1.2.1. Giới thiệu chung về làng nghề truyền thống Việt Nam
Trong những năm 90 của thế kỷ XX làng nghề nông thôn Việt Nam đã
được khôi phục và phát triển mạnh mẽ mang ý nghĩa to lớn về cả kinh tế và xã
hội. Làng nghề là một đặc thù của nông thôn nước ta trong quá trình phát triển



- 19 -
kinh tế xã hội. Tại các làng nghề nhiều sản phẩm phi nông nghiệp đã được
những lao động là người nông dân trực tiếp sản xuất và trở thành thương phẩm
trao đổi hàng hoá góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng lao động dư
thừa trong nông thôn.
Theo tiêu chí “làng nghề nông thôn Việt Nam là làng nghề có trên 30% tổng
số dân tham gia sản xuất các sản phẩm phi nông nghiệp, tổng doanh thu do hoạt
động sản xuất chiếm trên 50% tổng doanh thu cả làng”. Hiện nay cả nước có
khoảng gần 2000 làng nghề, sự phân bố làng nghề trong cả nước tập trung vào
Đồng bằng Sông Hồng (chiếm 67,3%), miền Trung (20,25%) và Miền nam
(12,2%)
Theo thống kê, 90% tổng giá trị sản phẩm từ làng nghề được tiêu thụ trong

nước, còn lại là xuất khẩu. Sự phát triển của các làng nghề đã nâng cao đời sống
của người dân, nhiều phong tục truyền thống được phục hồi như hội làng, giỗ tổ
nghề Tỷ lệ hộ khá giả so với hộ thuần nông rất cao, tỷ lệ hộ nghèo thấp. Thu
nhập bình quân đầu người ở làng nghề khu vực phía Bắc khoảng 650.000
đồng/tháng, khu vực phía Nam Trung Bộ và Nam Bộ có thu nhập đồng đều hơn
và cao hơn (850.000 đồng/tháng).
Ngoài ra, sản xuất phát triển đã thúc đẩy các hoạt động y tế, giáo dục, vệ sinh
môi trường, cơ sở hạ tầng… từng bước được nâng cao thể hiện qua số làng nghề
có trạm y tế, nhà trẻ, trường phổ thông cơ sở và được cung cấp nước sạch, cung
cấp điện, điện thoại chiếm tỷ lệ cao.
Tuy nhiên, sự phát triển của các làng nghề cũng đã nảy sinh nhiều bất cập,
đặc biệt là vấn đề môi trường. Các chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở các
làng nghề đã và đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, làm suy thoái



- 20 -
môi trường và tác động trực tiếp đến sức khỏe của người lao động. Hiện nay,
môi trường làng nghề Việt Nam đang ô nhiễm và thể hiện ở một số điểm như ô
nhiễm nước, ô nhiễm không khí và các chất thải rắn từ các hoạt động sản xuất
của làng nghề. Đó là ô nhiễm tập trung trên phạm vi một khu vực nông thôn
(thôn, làng, xã, ); mang đậm nét đặc thù của hoạt động sản xuất theo ngành
nghề và loại hình sản phẩm; môi trường lao động; ảnh hưởng rõ rệt tới sức khỏe
người lao động, dân cư làng nghề và một số khu vực xung quanh như tỷ lệ mắc
bệnh ở làng nghề cao hơn ở các làng thuần nông, thường gặp các bệnh hô hấp,
đau mắt, đường ruột, ngoài da , một số làng nghề có đặc thù sản xuất thường
gặp các bệnh mãn tính nguy hiểm như ung thư, quái thai, nhiễm độc kim loại
nặng
Trong số gần 2000 làng nghề của nước ta thì số làng nghề ô nhiễm nặng
chiếm 46,2%; như làng gốm Bát Tràng, làng Bún thôn Đoài (Bắc Ninh), làng

nung vôi Đôn Tân (Thanh Hoá), 27% ô nhiễm vừa như: các làng nghề chế biến
nông sản xã Cát Quế (Hà Tây) do đã có các hoạt động tích cực cải thiện môi
trường và 26,8% là ô nhiễm nhẹ như: làng rau sạch Trà Quế (Hội An), làng nghề
thêu ren Ninh Hải (Ninh Bình), cốm làng Vòng. Sản xuất ở làng nghề phát triển
nếu không được quy hoạch và có chính sách bảo vệ môi trường tốt sẽ gây những
hậu quả khó lường.
1.2.2. Đặc điểm chung của các làng nghề Việt Nam
Các làng nghề Việt Nam thường có các đặc điểm chung sau:
 Các làng nghề thường sản xuất nhỏ.

Các làng nghề của chúng ta thường
mới chỉ sản xuất ở mức độ hàng gia công.
Ví dụ các làng nghề tái chế giấy, nhựa ở
Bắc Ninh: Sản phẩm thường chỉ là giấy gió, các đồ nhựa thông dụng ở quy mô



- 21 -
nhỏ.

Làng nghề gỗ Đồng Kỵ Bắc Ninh thường chỉ sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở dạng thô
theo yêu cầu đặt hàng của các doanh nghiệp nước ngoài…

 Làng nghề của ta hầu hết là sản xuất thủ công nghiệp, công nghệ thủ
công lạc hậu, thiết bị chấp vá, thiếu đồng bộ. Theo ông Phạm Thế Bảo Chánh
Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường,
kết quả khảo sát tại 30 làng nghề tại Hưng Yên cho thấy có tới 60% sản xuất
hoàn toàn thủ công, chỉ có 37% là trang bị nửa cơ khí và hầu hết là sản xuất tại
gia đình. Các máy móc sản xuất tại các làng nghề thường là các máy móc cũ kỹ,
lạc hậu được mua lại từ hàng thanh lý các nhà máy hoặc thậm chí là các máy

móc gia công tự chế. Ví dụ như các máy móc phục vụ sản xuất tái chế kim loại ở
làng nghề Tề Lỗ thường là hàng cũ mua về từ Trung Quốc hoặc chỉ bằng những
công cụ thô sơ như búa, đục, cuốc chim và xà beng những chiếc máy bay cũ
được những thợ gia công làng Quan Độ Bắc Ninh phân loại thành từng loại như
nhôm, nhựa, sắt, …
 Không gian sản xuất tại các làng nghề thường chật hẹp thường chỉ bó
hẹp trong diện tích vài chục mét vuông.
 Do các làng nghề thường có mật độ dân cư đông đúc nên thiếu mặt
bằng sản xuất, các xưởng sản xuất thường xen lẫn với nơi ở và sinh hoạt của gia
đình. Trong khuôn viên gia đình là nơi ăn ở, đồng thời cũng đồng thời là nơi sản
xuất, là nơi tập kết nguyên vật liệu và cũng là kho chứa hàng hoá.
 Phần lớn sản xuất ở các làng nghề có quy mô hộ gia đình đơn lẻ
(chiếm tới 80.1%) nên vốn đầu tư nhỏ, với vốn nhỏ thì lao động thủ công là
chính, thiếu những khâu công nghệ hiện đại, do đó chưa tận dụng được tối đa
nguồn nguyên liệu trong sản xuất, một phần nguyên liệu dôi dư trở thành phế



- 22 -
thải. Mặt khác do có quy mô nhỏ và thiếu vốn nên sự kiểm soát về sản xuất và ô
nhiễm được thực hiện một cách cá thể, mạnh ai nấy làm hoặc không được quan
tâm chú ý. Chính vì vậy hiệu quả mang lại rất thấp. Các cơ sở sản xuất làng nghề
thường chỉ chú ý đến lợi ích kinh tế mà rất ít quan tâm đến môi trường.
 Nạn ô nhiễm môi trường từ các làng nghề hiện nay đã ở mức báo
động. Theo Viện Khoa học – Công nghệ – Môi trường, 100% mẫu nước thải ở
các làng nghề có thông số vượt tiêu chuẩn quy định. Nước mặt, nước ngầm có
dấu hiệu ô nhiễm nặng. Tại các làng nghề tái chế như Tề Lỗ, Triều khúc,…thì
người dân đang hàng ngày phải sống chung với khói bụi và khí độc.
 Vấn đề nhận thức của người dân ở các làng nghề hiện nay cũng còn
kém. Nhiều khi chỉ vì lợi ích trước mắt mà người dân quên đi vấn đề bảo vệ môi

trường sống của chính mình. Người dân chưa ý thức được việc phải giữ gìn, bảo
vệ môi trường và hơn nữa họ cũng không có các biện pháp nào để xử lý ô nhiễm.
Trên cơ sở những đặc điểm chung của làng nghề Việt Nam, chúng ta tiến
hành xây dựng cách tiếp cận Quy hoạch môi trường làng nghề.
1.2.3. Tiếp cận quy hoạch môi trường làng nghề
Quy hoạch môi trường làng nghề truyền thống không những tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất phát triển mà còn giúp việc áp dụng những biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm nhằm hạn chế tối đa các tác động xấu của hoạt động sản xuất
tới môi trường xung quanh và tới sức khoẻ của con người. Chính vì vậy, một
trong những mục đích chính của việc quy hoạch không gian sản xuất trong làng
nghề là vừa tận dụng một cách tối ưu không gian để phát triển sản xuất, vừa có
điều kiện áp dụng các công nghệ hoặc các biện pháp khác nhằm giảm thiểu ô
nhiễm chất thải.



- 23 -
Có nhiều cách tiếp cận quy hoạch làng nghề nhằm đạt hiệu quả cao hơn về
bảo vệ môi trường. Sau đây là hai cách tiếp cận quy hoạch làng nghề chính:
- Quy hoạch từ dưới lên:
Quy hoạch từng hộ  Quy hoạch cụm hộ  Quy hoạch làng (QH tổng thể)
- Quy hoạch từ trên xuống:
Quy hoạch làng (QH tổng thể)  Quy hoạch cụm hộ  Quy hoạch từng hộ
Trên cơ sở hiện trạng của từng làng nghề cụ thể mà chúng ta có các cách
tiếp cận quy hoạch hợp lý đối với từng làng nghề để mang lại những hiệu quả
cao nhất về mặt môi trường cũng như kinh tế.
1.2.3.1. Giải pháp quy hoạch từ dưới lên
Giải pháp này được áp dụng đối với các làng nghề sản xuất theo phương
pháp thủ công truyền thống, ít gây ô nhiễm và các làng nghề được quy hoạch
theo hướng bảo tồn và tôn tạo làng nghề để gắn với các dịch vụ du lịch làng

nghề.
Định hướng trong giải pháp quy hoạch này là quy hoạch từ hộ sản xuất,
sau đó đến quy hoạch cụm hộ sản xuất và cuối cùng là quy hoạch tổng thể làng
nghề nhằm mục đích bảo tồn, phục hồi và tôn tạo các di tích cổ làng nghề nhưng
vẫn giữ được giá trị bản sắc văn hoá truyền thống của cha ông để lại.
Phương pháp tiếp cận từ dưới lên có thể được áp dụng đối với các làng
nghề truyền thống nhưng ít gây ô nhiễm như làng nghề dềt thổ cẩm của dân tộc
Thái ở Yên Châu, Thuận Châu (Sơn La), làng nghề in sáp ong ở Mộc Châu (Sơn
La), các làng nghề thêu ren ở Ninh Bình hay làng cốm làng Vòng, làng nghề
tranh thêu ở Đà Lạt,…



- 24 -
Quy hoạch từng hộ trong làng nghề sao cho khu sản xuất phải được ngăn
cách với khu ăn ở của gia đình bằng các tường rào. Nước thải phải được tập
trung và thải vào đúng nơi quy định để tập trung xử lý trong từng cụm sản xuất.
Các chất thải rắn phải được tập kết đúng nơi quy định như bãi rác của làng và
phải được phân loại (hưu cơ, vô cơ) trước khi được xử lý theo đúng quy định.
Trong khuôn viên gia đình phải có diện tích để trồng cây xanh
Hình thành và quy hoạch các nhóm sản xuất tập trung theo từng loại hình
sản xuất trong làng nghề và theo từng thành phần chất thải để dễ dàng và tiết
kiệm trong công tác xử lý, thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ và xây dựng hệ
thống xử lý chất thải. Trồng cây xanh xung quanh nhóm sản xuất nhằm tạo bóng
mát và ngăn cản quá trình phát tán bụi, khí thải vào môi trường.
Sau cùng là quy hoạch tổng thể làng nghề từ đường giao thông đến các
công trình công cộng sao cho vẫn giữ được nét đặc thù của một làng nghề thủ
công truyền thống như: các di tích cổ của làng, nhà thờ ông tổ nghề, các công
trình tôn giáo tín ngưỡng mang đậm nét văn hoá dân tộc như các nhà thờ họ,
giếng làng, đình làng,…Không cơi nới xây dựng các công trình cao tầng để bảo

tồn dạng thức không gian của làng nghề truyền thống Việt Nam, phục vụ công
tác nghiên cứu văn hoá kiến trúc cổ và gắn với phát triển du lịch làng nghề.
1.2.3.2. Giải pháp quy hoạch từ trên xuống
Xây dựng một phương án quy hoạch tổng thể làng nghề, sau đó quy hoạch
đến từng cụm sản xuất và cuối cùng là quy hoạch đến hộ sản xuất. Đây cũng là
phương pháp tiếp cận quy hoạch làng nghề được tôi xây dựng tại làng nghề Tề
Lỗ



- 25 -
Quy hoạch xây dựng một khu công nghiệp làng nghề là vấn đề đòi hỏi cấp
bách trước mắt cũng như lâu dài, có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của
làng nghề đặc biệt là các làng nghề đang gây ô nhiễm nghiêm trọng hiện nay như
làng nghề Tề Lỗ.
Trong những năm gần đây các làng nghề đã mở rộng quy mô sản xuất và
nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm. Việc sử dụng máy móc, thiết
bị, công nghệ tiên tiến để thay thế hoặc kết hợp với công nghệ sản xuất thủ công
truyền thống ở các làng nghề đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi
trường làng nghề, gây ô nhiễm nặng nề đối với môi trường các làng nghề truyền
thống.
Để đáp ứng yêu cầu của phát triển sản xuất đồng thời khắc phục và xử lý chất
thải, có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, quy hoạch
mặt bằng và tạo mặt bằng cho sản xuất là một yêu cầu cấp bách hiện nay của các
làng nghề truyền thống.
Về quy hoạch phải tiến hành đồng bộ cả về mặt bằng sản xuất, đường giao
thông, hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp nước sạch.
Quy hoạch mặt bằng sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của mỗi làng
nghề sao cho phù hợp với quy mô sản xuất và định hướng phát triển của làng
nghề. Khi quy hoạch lựa chọn mặt bằng khu sản xuất phải phải cân nhắc sự hợp

lý giữa quy mô sản xuất, ảnh hưởng của khu sản xuất tới khu dân cư, thuận tiện
cho lưu thông hàng hoá. Để thoả mãn các yêu cầu trên, khu sản xuất được quy
hoạch phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Khu sản xuất phải nằm ở cuối hướng gió so với khu dân cư hoặc hướng
gió chủ đạo không thổi qua khu dân cư.

×