Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại 3TK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.22 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN





CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH

Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI 3TK
NGƯỜI THỰC HIỆN : SV. ĐỖ VÂN KIỀU
LỚP : KẾ TOÁN TỔNG HỢP 4 – K11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN :TS. TRẦN VĂN THUẬN

HÀ NỘI – 6/2012
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
LỜI CẢM ƠN
Suốt quá trình học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân Hà Nội, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân em còn nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của rất nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp này, cho phép em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy
cô giáo trong trường nói chung cũng như các thầy cô trong khoa Kế toán nói
riêng, đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc
biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Trần Văn Thuận, người đã
quan tâm, chỉ bảo hướng dẫn em nhiệt tình trong suốt quá trình học tập cũng như
nghiên cứu đề tài để em có thể hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể ban lãnh đạo, các


anh chị trong phòng kế toán của công ty Cổ Phần Sản Xuất và Thương Mại 3TK
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em, giúp em tiếp cận với tình hình thực tế để nghiên
cứu đề tài này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và
người thân những người đã tạo điều kiện cho em học tập, quan tâm, động viên
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Đỗ Vân Kiều
SV: Đỗ Vân Kiều
i
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
MỤC LỤC
SV: Đỗ Vân Kiều
ii
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
DANH MỤC BIỂU
SV: Đỗ Vân Kiều
iii
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty Cổ phần Sản Xuất và
Thương Mại 3TK 5
Sơ đồ 2.1: Khái quát quá trình tập hợp chi phí NVLTT 16
Sơ đồ 2.2: Khái quát quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 26
Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung 33
Sơ đồ 2.4: Khái quát quá trình tổng hợp chi phí sản xuất 37
SV: Đỗ Vân Kiều
iv

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CP
DH
DN
KH
NH
NL
PX
SC
SP
SX
TH
TK
VL
VT
CNV
ĐVT
NVL
SXC
K/C
BHTN
BHXH
BHYT
CBQL
CCDC
CPSX
DNSX
GTGT

GTSP
KKĐK
Tên đầy đủ
Chi phí
Dài hạn
Doanh nghiệp
Kế hoạch
Ngắn hạn
Nguyên liệu
Phân xưởng
Sửa chữa
Sản phẩm
Sản xuất
Trường hợp
Tài khoản
Vật liệu
Vật tư
Công nhân viên
Đơn vị tính
Nguyên vật liệu
Sản xuất chung
Kết chuyển
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ quản lý
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất
Giá trị gia tăng

Giá thành sản phẩm
Kiểm kê định kỳ
SV: Đỗ Vân Kiều
v
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
KKTX
KPCĐ
KTCL
NCTT
NVPX
QLDN
SPDD
SXKD
TGNH
TNCN
TSCĐ
TSLĐ
CBCNV
CPNVL
CPSXC
CPNCTT
CPSXKD
HMTSCĐ
NCTTSX
SPDDCK
CPSXKDDD
Kiểm kê thường xuyên
Kinh phí công đoàn
Kiểm tra chất lượng
Nhân công trực tiếp

Nhân viên phân xưởng
Quản lý doanh nghiệp
Sản phẩm dở dang
Sản xuất kinh doanh
Tiền gửi ngân hàng
Thu nhập cá nhân
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Cán bộ công nhân viên
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất kinh doanh
Hao mòn tài sản cố định
Nhân công trực tiếp sản xuất
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SV: Đỗ Vân Kiều
vi
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức
cạnh tranh, ra sức chiếm lĩnh thị trường bằng chính sản phẩm hàng hóa của mình.
Chính vì lẽ đó, ngày nay, các sản phẩm, hàng hóa rất đa dạng phong phú, đây là
một điều kiện khắc nghiệt cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên
thị trường. Họ phải tìm mọi biện pháp, phương thức hoạt động để cạnh tranh và
phát triển. Do vậy, các sản phẩm có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường
phải là những sản phẩm, hàng hóa có mẫu mã đẹp, chất lượng cao, không những
thế sản phẩm sản xuất ra còn phải phù hợp với đối tượng, nhu cầu của người sử

dụng, đồng thời giá thành phải hạ.
Bên cạnh đó, mục tiêu quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận – đó
là cái đích cần phấn đấu đạt được. Song để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải đảm bảo được không những đầu ra của
quá trình sản xuất mà đầu vào cũng phải được đảm bảo, tức là, sản phẩm được ưa
chuộng trên thị trường phải có giá thành hạ, chất lượng cao. Để đạt được mục tiêu
này, doanh nghiệp phải tìm ra được giải pháp tiết kiệm tối đa chi phí đầu vào, hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn đạt chất lượng tốt. Một công tác không thể thiếu trong tiến
trình tìm biện pháp hạ giá thành chính là Kế toán, vì kế toán là công cụ quản lý sắc
bén phục vụ cho công tác quản lý chi phí và quản lý giá thành sản phẩm.
Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại 3TK là một doanh nghiệp trực
thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Với chức năng hoạt động chính là chuyên sản
xuất chế tạo các trang bị, thiết bị, phụ tùng cơ khí phục vụ cho Ngành Dệt May.
Sản phẩm của Công ty được thị trường đánh giá cao về chất lượng cũng như mẫu
mã. Để đạt được thành công đó phải tính đến sự đóng góp không nhỏ của bộ phận
kế toán Công ty, đặc biệt là phải tính đến bộ phận kế toán chi phí và tính giá
thành, bởi đây là khâu trọng tâm của công tác Kế toán trong các doanh nghiệp sản
xuất, vì nó vừa là vấn đề có tầm quan trọng trong Kế toán tài chính vừa là nội
dung cơ bản của Kế toán quản trị.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
SV: Đỗ Vân Kiều
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, kết hợp với
tình hình hiện tại của Công ty. Với những kiến thức học được, tôi đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
Phần Sản Xuất và Thương Mại 3TK”
Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ Phần Sản xuất và Thương mại 3TK.

- Về thời gian: Số liệu hạch toán tháng 3 năm 2012.
- Về không gian: Tại công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại 3TK.
SV: Đỗ Vân Kiều
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI 3TK
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Sản phẩm và dịch vụ của Công ty
Sự phát triển thị trường may mặc Việt Nam đã tạo điều kiện cho công ty cổ
phần Sản xuất và Thương mại 3TK vươn xa hơn trong sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra, để cải thiện đời sống CBCNV, Công ty còn sản xuất và lắp đặt hệ thống làm mát,
hệ thống điện động lực chiếu sáng cho các xưởng sản xuất phục vụ nhu cầu trong
và ngoài nước.
Danh mục các sản phẩm chủ yếu:
+ Máy kiểm tra vải gồm : Máy kiểm tra vải (CK 01 – 08 – 08)
Máy kiểm tra vải định biên (CK 01– 08ĐB – 02)
Máy kiểm tra vải dệt kim (CK 01 – 08DK – 02)
+ Máy dập cúc: Máy dập cúc (CK 01-04-01)
Máy dập cúc khí nén (CK 01-04-04), (CK 01-04-03).
+ Máy xén bông (CK 01-13-01)
+ Máy là ép măng séc tự động (CK 01-22-01)
+ Máy là ép cổ áo tự động ( CK 01-23-01)…
Danh mục các sản phẩm phụ trợ cho ngành Dệt may:
+ Hệ thống chiếu sáng dây chuyền may (CK 09-01-01)
+ Băng truyền treo của dây chuyền là gấp sơ mi (CK 01-11-01)
+ Giá, kệ để cuộn vải (CK 06-05-02)
+ Các loại ghế ngồi may; giá treo, giá để thành phẩm

+ Xe chở nguyên liệu, máy; xe vận chuyển hàng….
Danh mục hàng nhập khẩu kinh doanh:
+ Quạt làm mát cục bộ
+ Tấm giấy làm mát
+ Các loại máy bơm nước
+ Các loại vải chống cháy, mút chống cháy…
SV: Đỗ Vân Kiều
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty
Doanh nghiệp có 2 phân xưởng sản xuất. Mỗi phân xưởng có nhiệm vụ riêng
của mình, để hiểu rõ thêm về tổ chức của Công ty.
- Phân xưởng sản xuất số 1: thực hiện quản lý và sử dụng phần lớn máy
móc, thiết bị gia công cơ khí chính xác như máy tiện, máy phay, máy bào, máy
mài… Với nhiệm vụ là làm các chi tiết, cụm chi tiết đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao
và độ chính xác cao phục vụ cho nguyên công lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
Phân xưởng 1 bao gồm: Tổ tiện Tổ nguội.
Tổ phay, bào. Tổ mài.
Tổ cơ điện – nhiệt luyện và mạ.
- Phân xưởng sản xuất sổ 2: Quản lý một số máy móc, thiết bị cần thiết cho
việc lắp ráp; đồng thời hoàn chỉnh sản phẩm.
Phân xưởng 2 bao gồm: Tổ nguội lắp ráp.
Tổ nguội tĩnh.
Tổ lắp đặt và bảo hành sản phẩm.
Tổ điện – mộc – đóng gói.
Tùy theo nhiệm vụ của từng phân xưởng được chia thành các tổ phù hợp với
từng công đoạn, từng loại máy móc thiết bị theo quy trình công nghệ cụ thể sau:
SV: Đỗ Vân Kiều
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty Cổ phần Sản Xuất và
Thương Mại 3TK
Nguồn: Phòng kỹ thuật
- Tạo phôi: đây là công đoạn đầu tiên để sản xuất sản phẩm. Tại đây, nguyên
vật liệu được đưa vào để cắt theo kích thước từng bộ phận của sản phẩm, hoặc tùy
theo NVL mà có thể sử dụng phương pháp tạo phôi cho phù hợp.
- Gia công chính xác: phôi của giai đoạn đầu được đưa vào gia công theo đúng
yêu cầu kỹ thuật của phòng kỹ thuật. Từ đó, một số phôi sau khi đã gia công chính
xác sẽ phải tiến hành nhiệt luyện làm cứng lên, hay mềm đi , rồi đưa vào giai đoạn
gia công tĩnh, gia công bảo vệ. Một số sản phẩm doanh nghiệp sản xuất cần đến
một số phôi đã gia công nhưng Công ty không tiến hành được sẽ phải mua ngoài
sau đó đưa trực tiếp đến giai đoạn này, rồi tiếp tục qua giai đoạn gia công tĩnh.
- Gia công tĩnh, gia công bảo vệ: là giai đoạn hoàn thiện sản phẩm. Ở đây, sản
phẩm sẽ được gia công lại lần nữa ở mặt ngoài nhằm tạo độ bền đẹp, cũng như tăng
cường thêm chất lượng của sản phẩm. Sau khi sản phẩm hoàn thành, bộ phận KCS sẽ
tiến hành kiểm tra, nếu đạt chất lượng sẽ đóng gói tiến hành nhập kho, nếu chưa đạt
sản phẩm sẽ quay trở lại khâu sản xuất nhằm hoàn thiện thêm.
SV: Đỗ Vân Kiều
5
KCS, đóng gói
Nhập kho
Xuất hàng
Nguyên vật liệu
Tạo phôi
Gia công chính xác
Nhiệt luyện
Gia công tĩnh, gia công bảo
vệ, mạ, đánh bóng, sơn
BTP mua ngoài
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận

1.3. Quản lý chi phí sản xuất tại công ty
- Phòng kế toán – tài vụ:
+ Tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Lập và thực hiện kế hoạch tài chính tổng hợp cho từng năm.
+ Cung cấp thông tin kế toán cho lãnh đạo Công ty, các cổ đông và cơ quan
chức năng qua hệ thống báo cáo tài chính; đồng thời tham mưu cho giám đốc
trong các hoạt động bảo đảm vốn sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác
đầu tư, thực hiện các phương án đầu tư xây dựng.
+ Theo dõi công nợ và thu hồi công nợ, tránh tình trạng để xảy ra nợ khó
đòi gây tổn thất cho Công ty.
- Phòng Kỹ thuật và kiểm tra chất lượng:
+ Thiết kế các sản phẩm mới mang tính chiến lược, cải tiến sản phẩm cũ;
lập kế hoạch sản xuất. Thực hiện chỉ đạo công tác an toàn trong tất cả các khâu từ
chế tạo đến khâu sản xuất cho ra sản phẩm.
+ Thực hiện kiểm tra chất lượng các sản phẩm trên toàn quy trình; lấy ý
kiến thăm dò khách hàng về chất lượng sản phẩm, giúp phòng kinh doanh trong
công tác hậu mãi. Tham mưu cho giám đồc về vấn đề chất lượng sản phẩm.
+ Đề xuất và hỗ trợ các giải pháp khắc phục phòng ngừa, cải tiến nâng cao
chất lượng sản phẩm.
- Phòng Tổ chức hành chính: làm công tác tổ chức cán bộ, nhân sự,
tiền lương và các chế độ đối với các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Tham mưu cho giám đốc về vấn đề tổ chức lao động, tuyển chọn đào tạo cán bộ.
- Phân xưởng sản xuất:
+ Nhận và tổ chức triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm theo lệnh của
giám đốc thông qua hai phó giám đốc.
+ Trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác điều hành sản
xuất, quản lý sử dụng lao động, các loại tài sản, máy móc thiết bị nhà xưởng…
đảm bảo sản xuất theo đúng kế hoạch.
SV: Đỗ Vân Kiều
6

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI 3TK
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
Sản xuất và Thương mại 3TK hiện nay được xác định là các chi phí phát sinh tại
phân xưởng, tổ sản xuất liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, do
công tác quản lý thiết bị, máy móc cũng như việc bố trí tại các phân xưởng là
không đồng đều. Theo yêu cầu của bộ phận quản lý doanh nghiệp, Công ty xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành, Công ty thực hiện
việc phân loại chi phí sản xuất theo công dụng, mục đích chi phí. Hiện nay, các
khoản mục chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu, bán thành
phẩm mua ngoài, nhiên liệu liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm.
Ví dụ: Sắt thép các loại, bu lông, ốc vít…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các chi phí về tiền lương, tiền ăn ca,
phụ cấp, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí về nhân viên phân xưởng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất ở các phân
xưởng tổ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ
sản phẩm của xí nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong toàn Xí nghiệp như: lương cán bộ
quản lý, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý, các chi phí khác phục vụ cho quản lý…
Trong các khoản mục chi phí trên thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được dùng để tập hợp để tính giá
thành sản phẩm của Công ty.
SV: Đỗ Vân Kiều
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Ngoài ra, Công ty cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo nội dung,
tính chất kinh tế của chi phí. Cụ thể bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu động lực: bao gồm toàn bộ chi phí về
nguyên liệu, nhiên liệu, động lực như: sắt thép, bu lông…
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà Công ty trả cho các
nhà cung cấp về điện, nước, điện thoại…
- Chi phí bằng tiền khác: gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản trên.
Để tổ chức tốt công tác quản lý chi phí sản xuất, Công ty đã xây dựng định
mức nguyên vật liệu và đơn giá tiền lương sản xuất từng loại sản phẩm cũng như
chi tiết đơn giá tiền lương cho từng bộ phận công việc. Điều này đã giúp Công ty
quản lý việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất đạt hiệu quả, tránh tình trạng
xuất đồng loạt NVL đưa vào sản xuất
2.1.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung chi phí
Chi phí NVL trực tiếp tại Công ty là những chi phí nguyên liệu, vật liệu, bán
thành phẩm mua ngoài, sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp thường chiếm tỷ lệ khá lớn (60–70%).
Do đặc thù của ngành chế tạo cơ khí nên doanh nghiệp sử dụng rất nhiều loại
nguyên vật liệu, mỗi loại lại có một vị trí, vai trò riêng, nếu thiếu một trong số NVL
đó thì sản phẩm tạo ra không được hoàn chỉnh nên nó khá quan trọng cho việc sản
xuất ra sản phẩm. Chính vì vậy, Công ty phân loại chúng thành hai loại chủ yếu sau:
 Nguyên vật liệu chính: Sắt, thép các loại Đây là những nguyên vật liệu
mà sau khi gia công sẽ cấu thành nên hình thái vật chất của sản phẩm.

 Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, nó được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng
cao tính năng, chất lượng của sản phẩm, cụ thể tại Công ty có các nguyên, vật liệu
phụ như: Bu lông, ốc vít
Về tính giá nguyên, vật liệu: Công ty tính giá NVL xuất dùng theo phương pháp
tính bình quân gia quyền. Đơn giá xuất kho NVL được tính theo công thức sau:
SV: Đỗ Vân Kiều
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Đơn giá NVL
xuất kho
=
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Giá trị NVL xuất kho = Lượng NVL xuất kho x Đơn giá NVL xuất kho
Bên cạnh đó, do tính đặc thù của sản xuất nên ngoài NVL chính và vật liệu phụ
kể trên còn có một số ít công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ như: Dụng cụ cắt gọt, máy
tiện, máy phay phân bổ 100% vào quá trình sản xuất với mục đích trực tiếp sản xuất
được kế toán Công ty tập hợp vào TK 621 - CP NVL trực tiếp.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Đề hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621- Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 được mở chi tiết cho các loại sản phẩm.
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nhằm thực hiện công tác tập hợp chi phí NVL trực tiếp thuận tiện, kế toán sử
dụng các chứng từ như: Sổ xin lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu
thu, phiếu chi và có thể căn cứ cả vào thẻ kho để đối chiếu khi cần.
Sổ xin lĩnh vật tư: do bộ phận sản xuất lập. Cụ thể, dựa trên kế hoạch sản xuất
sản phẩm, các tổ sản xuất lập giấy đề nghị xuất vật tư chuyển qua quản đốc phân
xưởng ký duyệt, sau đó giám đốc ký duyệt. Dựa trên giấy đề nghị, kế toán vật tư lập
phiếu xuất kho.

Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: liên 1 lưu tại quyển gốc (phòng kế toán),
liên 2 thủ kho nhận và liên 3 tổ sản xuất lưu. Trường hợp xuất kho nguyên vật
liệu, thành phẩm đưa ra ngoài Công ty thì phiếu xuất kho được lập thêm 1 liên nữa
giao cho người nhận, khi đó người nhận mới được mang NVL ra ngoài.
Ví dụ: Trong tháng 03 năm 2012, Công ty có nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Ngày 02/03/2012 xuất kho vật tư để sản xuất máy cắt vòng
SV: Đỗ Vân Kiều
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 2.1: Sổ xin lĩnh vật tư
SV: Đỗ Vân Kiều
10
SỔ XIN LĨNH VẬT TƯ
Tổ: Nguội 1
Ngày tháng Nội dung công
việc
Tên loại vật tư
xin lĩnh
Đơn vị
tính
Số lượng Ký nhận
02/03/12 Xuất VT sản
xuất máy cắt
vòng
Thép C45 F30 Kg 11,60
Thép CT3 S=22 Kg 53,00
Thép ống CN
25*50*2
M 54,00
Thép lập là 7*50 M 0,12

Thép Inox S=4 Kg 2,00
Cụm đá mài dao
hoàn chỉnh
Bộ 6,00
… … ….
Người lập Quản đốc phân xưởng Thủ trưởng đơn vị
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho máy cắt vòng
Từ phiếu xuất kho, kế toán vào Sổ Nhật ký chung, từ đó vào Sổ cái TK 152,
621, sau đó lên các Nhật ký bảng kê có liên quan, bảng kê nhập xuất tồn TK 152.
Phiếu nhập kho: Do kế toán vật tư, thành phẩm lập và được lập làm 3 liên:
liên 1 lưu tại quyển gốc (phòng kế toán), liên 2 lưu tại phòng kinh doanh, và liên 3
giao thủ kho để làm căn cứ nhập kho.
Phế liệu thu hồi: Nhân viên thống kê sẽ theo dõi về số lượng, sau đó kế toán
vật tư căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và giá phế liệu bán trên thị trường, tập
hợp chi phí sản xuất phế liệu thu hồi.
Chi phí NVL trực tiếp được xác định căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu
SV: Đỗ Vân Kiều
11
CÔNG TY CP SX và TM 3TK
17 – Hoàng Văn Thái – Khương Mai – TX – Hà NộiMẫu số : 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chínhPHIẾU
XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 03 năm 2012
Họ, tên người nhận hàng:
Đơn vị: PX_00015 – Chu Quý Bình
Địa chỉ: Nguội 1
Nội dung: Xuất VT sản xuất máy cắt vòng (27/02)
Mã kho: 03
SttMã VTTên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm hàng hóa)ĐVTSố lượngĐơn

giáThành tiềnYêu cầuThực xuất‘BCD12341012030Thép C45
F30Kg11,6011,6027.200315.5202021121Thép CT3
S=22Kg53,0053,0024.0001.272.0003042257Thép ống CN
25*50*2M54,0054,0040.0002.160.0004061420Thép lập là
7*50M0,120,1250.0006.0005025040Thép Inox S=4Kg2,002,0052.000104.0006095007Cụm đá
mài dao hoàn chỉnhBộ6,006,00235.0001.410.000……….……………Tổng cộng10.527.388Bằng
chữ: Mười triệu, năm trăm hai mươi bảy nghìn, ba trăm tám mươi tám đồng chẵn.
Xuất ngày 2 tháng 3 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)Người lập phiếu
( Ký, họ tên)Người nhận hàng
( Ký, họ tên)Thủ kho
( Ký, họ tên)
Số: 0303001
Có: 152.1
Nợ: 621
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
nhập kho vật tư thừa và phế liệu (nếu có) sau khi đã tập hợp, phân loại theo đúng
đối tượng và đúng mục đích trực tiếp sản xuất, chi phí được ghi vào TK 621 và
các sổ kế toán liên quan.
Cuối tháng, dựa trên bảng tổng hợp vật liệu chính, vật liệu phụ xuất kho
cho từng tổ sản xuất, từng phân xưởng, kế toán vật tư tiến hành phân loại vật liệu
chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ cho từng sản phẩm để thực hiện việc tính giá
thành sản phẩm.
* Số liệu tổng hợp của TK 621 phát sinh trong tháng 3 năm 2012 tại Công ty như
sau:
- Xuất kho nguyên vật liệu, CCDC đưa vào sản xuất :
Nợ TK 621 : 338.421.061,00
Chi tiết : SP tủ điện : 185.496.500,00
SP kẹp vải: 35.923.560,00

SP ghế ngồi may: 63.700.856,00
SP máy cắt vòng : 53.300.145,00
Có TK 152.1 : 266.370.040,00 Đồng
Chi tiết: SP tủ điện : 146.003.649,90
SP kẹp vải: 28.275.309,10
SP ghế ngồi may: 50.138.722,14
SP máy cắt vòng : 41.952.358,86
Có TK 152.2: 40.450.320,00
Có TK 153 : 31.600.701,00
- Nguyên vật liệu thừa nhập lại kho:
Nợ TK 152.1 : 14.300.560,00
Chi tiết: SP tủ điện : 4.717.390,49
SP ghế ngồi may : 9.583.169,51
Nợ TK 152.2: 1.040.000,00 Đồng
Có TK 621 : 15.340.560,00
Chi tiết: SP tủ điện : 5.060.460,00
SP ghế ngồi may: 9.240.100,00
SV: Đỗ Vân Kiều
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 2.3 : Sổ chi tiết TK 621 (SP máy cắt vòng dao)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Chi tiết sản phẩm: Máy cắt vòng
Từ ngày 01/03/2012 đến ngày 31/03/2012
ĐVT: VNĐ.
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Về khoản
Nhật ký chung

TK
đối ứng
Phát sinh
Số Ngày
Trang
số
TT
dòng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Số dư đầu kỳ
02/03/2012 2/3 02/03/2012 Xuất thép các loại 152.1 10.527.388
15/03/2012 5/3 15/03/2012 Xuất lưỡi cắt 152.2 400.60
18/03/2012 9/3 18/03/2012 Xuất bánh xe 152.2 150.400
23/03/2012 15/3 23/03/2012 Xuất bu lông các loại 152.2 120.750
25/03/2012 18/3 25/03/2012 Xuất thép tấm để sản xuất vỏ máy 152.1 5.123.400

31/03/2012 K/C 31/03/2012 K/C CP NVL TT vào TK 154( K/C T3) 154 51.740.089,7
Cộng phát sinh 53.300.145 51.740.089,7
Số dư cuối kỳ
Người lập
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Nguồn : Phòng kế toán công ty)
SV: Đỗ Vân Kiều
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Bảng 2.4 : Báo cáo nhập xuất tồn - TK 152.1
CÔNG TY CP SX và TM 3TK
BÁO CÁO TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN
Từ ngày 01/03/2012 đến ngày 31/03/2012

Tài khoản : 152.1 NVL chính.
( ĐVT: VNĐ).
TK Vật tư Dư đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Dư cuối kỳ
Mã Tên Lượng Đơn giá Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Đơn giá Tiền
152.1 012030 Thép C45 F30 210 22.000 4.620.000 0 0 100 2.200.000 110 22.000 2.420.000
152.1 021034 Thép CT3 S=0.4 0 0 0 40,00 824.000 40,00 824.000 0 0 0
152.1 021100 Thép CT3 S=10 0 0 0 135,90 2.772.360 135,90 2.772.360 0 0 0
152.1 021112 Thép CT3 S = 12 50 18.050 902.500 101,78 2.137.380 85,45 1.711.410 66,33 20.028,2 1.328.470
152.1 021040 Thép CT3 S=3 0 0 0 23,20 422.240 23,20 422.240 0 0 0
152.1 042257 Hcn 25x50x2,0 (m) 0 0 0 54,00 2.160.000 54,00 2.160.000 0 0 0
152.1 040025 Hv 30x30x2,0 (m) 30,4 35.450 1.077.680 54,00 2.052.000 84,40 3.129.680 0 0 0
152.1 050112 Thép tấm x 1.5 (kg) 0 0 0 456,00 5.928.000 456,00 5.928.000 0 0 0
152.1
Cộng 100.786.450 230.467.230 252.069.480 79.184.200
Ngày 31 tháng 03 năm 2012.
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SV: Đỗ Vân Kiều
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Bảng 2.5 : Sổ cái TK 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Từ ngày 01/03/2012 đến ngày 31/03/2012
ĐVT: VNĐ.
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
đối ứng

Phát sinh
Số Ngày
Trang
số
TT
dòng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Số dư đầu kỳ
02/03/2012 2/3 02/03/2012 Xuất thép các loại sản xuất máy cắt vòng 152.1 10.527.388
15/03/2012 3/3 15/03/2012 Xuất lưỡi cắt để sản xuất tủ điện 152.2 200.540
18/03/2012 6/3 18/03/2012 Xuất bánh xe để sản xuất tủ điện 152.2 150.400
23/03/2012 7/3 23/03/2012 Xuất bu lông các loại sx ghế ngồi may 152.1 2.890.750
25/03/2012 8/3 25/03/2012 Xuất thép các loại để sản xuất SP kẹp vải 152.1 10.123.400

28/03/2012 NL1 28/03/2012 Nhập lại thép các loại sx tủ điện còn thừa 152.1 5.060.460
NL2 29/03/2012 Nhập lại thép hộp sx ghế ngồi may 152.1 9.240.100
K/C 31/03/2012 K/C CP NVL TT vào TK 154( K/C T3) 154 314.295.615,8
Cộng số phát sinh 338.421.061 328.593.175,8
Số dư cuối kỳ
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
SV: Đỗ Vân Kiều
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 2.6: Sổ nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (trích)
Từ ngày 01/03/2012 đến 31/03/2012
Đơn vị tính: Đồng
NT
ghi sổ

Chứng từ Diễn giải Số hiệu
TK
Phát sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
02/03 2/3 02/3 Xuất vật tư sx máy cắt vòng 621 10.527.388
152.1 10.527.388
15/03 3/3 15/3 Xuất vật tư sx tủ điện 621 200.540
152.2 200.540
23/03 6/3 23/3 Xuất vật tư sx ghế ngồi may 621 2.890.750
152.1 2.890.750
… … … …. … …
28/03 NL1 28/3 Nhập lại thép sx tủ điện thừa 152.1 5.060.460
621 5.060.460
29/03 NL2 29/3 Nhập lại thép hộp sx ghế
ngồi may
152.1 9.240.100
621 9.240.100
Cộng chuyển trang sau 338.421.061 338.421.061
- Kết chuyển CP NVL trực tiếp
Nợ TK 154 : 314.295.615,8
Có TK 621 : 314.295.615,8
Trong đó: SP tủ điện : 173.650.015,26
SP kẹp vải: 35.649.375,18 Đồng
SP ghế ngồi may: 53.256.135,66
SP máy cắt vòng dao: 51.740.089,70
Sơ đồ 2.1: Khái quát quá trình tập hợp chi phí NVLTT
2.1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
2.1.2.1. Nội dung chi phí
SV: Đỗ Vân Kiều

TK 152
306.820.360
Xuất kho NVL vào sx
TK 153
31.600.701
Xuất kho CCDC vào sx
TK 152
15.340.560
Nhập kho NVL thừa
TK 154
314.295.615,8
K/C cp NVLTT
TK 621
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo
lương theo tỷ lệ chế độ quy định hiện hành.
Trong quá trình sản xuất, lượng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra nhiều nhất là
CP NVL chính. Để chính xác trong công tác tính giá thành, công ty đã sử
dụng khoản chi phí này làm tiêu thức phân bổ cho các chi phí khác phát
sinh trong kỳ. Cũng như phần lớn các doanh nghiệp sản xuất khác, công ty
cổ phần Sản xuất và Thương mại 3TK hiện đang áp dụng hình thức trả
lương sau:
 Hình thức trả lương theo thời gian (cấp bậc): tính cho lương CB quản lý.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm: tính cho CNV trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm.
 Hình thức trả lương khoán: tính cho nhân viên thuê ngoài khi đi lắp đặt sản
phẩm.

* Quy trình tập hợp chi phí NCTT sản xuất tại Công ty như sau:
Tại phòng kế toán, kế toán viên căn cứ vào bảng chấm công, bảng cân đối sản
phẩm, cân đối thời gian lao động và kết quả bình xét thi đua được tập hợp theo
từng loại đồng thời dựa trên định mức tiền lương để xác định tiền lương của
CBCNV từ đó ghi sổ kế toán.
Cơ sở tính lương là các chứng từ hạch toán lao động, kết quả lao động thực tế
của CBCNV Công ty và các quy định của Nhà nước.
Sau khi tính lương và các khoản phụ cấp, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng
thanh toán lương cho CBCNV trong Công ty, đồng thời lập bảng phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương theo quy định của Nhà nước.
* Tính lương theo cấp bậc (lương thời gian):
Lương cấp bậc của CNTTSX và nhân viên phân xưởng được xác định dựa trên
số ngày công, hệ số cấp bậc, đơn giá tiền lương.
- Số ngày công trong tháng được xác định dựa trên số ngày thực tế làm việc.
Đơn giá tiền lương:
Đơn giá
tiền lương
=
Lương bình quân trong tháng x Hệ số cấp bậc + Phụ cấp (nếu có)
Số ngày trong tháng
SV: Đỗ Vân Kiều
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Lương cấp bậc = Số ngày thực tế làm việc x Đơn giá tiền lương
* Tính lương sản phẩm:
Áp dụng đối với bộ phận lao động trực tiếp: Công nhân sản xuất ở phân xưởng.
Tiền lương công
nhân sản xuất
=
Số lượng sản phẩm

hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
Đơn giá tiền lương sản phẩm, doanh nghiệp áp dụng theo định mức.
* Tính lương khoán
Lương khoán được tính cho đội ngũ nhân viên kỹ thuật đi lắp đặt công trình,
và cả nhân viên thuê ngoài. Phòng kế toán căn cứ vào mức lương mà Công ty đã
ký kết hợp đồng với người lao động để trả lưong cho công nhân. Lương khoán
được tính trên dựa mức lương khoán, hệ số trách nhiệm, nếu công nhân vào bị vị
phạm kỷ luật hoặc không hoàn thành trách nhiệm của mình thì sẽ bị trừ lương.
Ví dụ: Tại tổ lắp ráp, bảo dưỡng, công nhân Mai Xuân Tình đi làm 28 công với
mức lương khoán trong hợp đồng là 95.000 đồng, hệ số trách nhiệm là 1.0. Phòng
kế toán tính lương cho công nhân Tình như sau:
Tiền lương = 28 x 95.000 = 2.660.000
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu báo số lượng nhập kho của các phân xưởng (sau
khi đã qua KCS), kế toán tiền lưong thu thập tài liệu, chứng từ liên quan, tính toán
tiền lương thực tế của các phân xưởng và trả cho công nhân vào cuối tháng.
Ngoài lương sản phẩm, công nhân trực tiếp sản xuất còn được hưởng những
khoản khác như: phụ cấp độc hại trả cho những công nhân sản xuất trong những
bộ phận có độc hại, lương nghỉ lễ, nghỉ phép, thưởng Nhằm tạo điều kiện cho
công nhân làm việc hiệu quả cũng như bảo đảm sức khỏe, Công ty thực hiện việc
tổ chức ăn ca giữa giờ, mua đường, sữa bồi dưỡng cho công nhân.
Đối với những ngày nghỉ do Công ty thiếu nguyên vật liệu, do mất điện, do
bão, hay sửa chữa TSCĐ thì tiền lương Công ty sẽ trả cho công nhân sản xuất là
70% lương theo cấp bậc. Đối với những ngày làm thêm của công nhân trong Công
ty được tính toán như sau:
• Nếu ngày làm thêm vào chủ nhật, lễ tết thì Công ty áp dụng hình thức trả
gấp đôi số tiền công làm ngày thường công nhân được hưởng.
• Nếu ngày làm việc thêm giờ vào ngày thường thì được trả 150% số tiền

công ngày thường. Còn đối với khoản tiền lương phụ được tính trên lương
SV: Đỗ Vân Kiều
18

×