Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.95 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
S ti nố ề 51
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Một xã hội, một doanh nghiệp được coi là phát triển khi lao động có năng
suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ “ Những yếu tố
cơ bản trong sản xuất” thì lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình
SXKD. Nhất là trong tình hình hiện nay, nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền
kinh tế trí thức thì lao động có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố
hàng đầu tạo ra năng suất lao động.
Trong quá trình lao động, người lao động đã hao tốn một lượng sức lao
động nhất định, do vậy muốn quá trình SXKD diễn ra liên tục thì người lao
động phải được tái tạo sức lao động. Trên cơ sở tính toán sức lao động mà
người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo nên, cùng với doanh thu thu
được từ những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần trả người lao
động đó chính là tiền lương.
Như vậy trong các chiến lược kinh doanh của người lao động, con người
luôn là nhân tố hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng khi sức
lao động được bù đắp xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là
các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT và KPCĐ. Đây là các quỹ xã
hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc
hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi
phí sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
nhờ giá cả hợp lý. Qua đó người lao động cũng thấy được quyền và nghĩa vụ
của mình trong việc nâng cao năng suất lao động từ đó góp phần thúc đẩy sự
phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời việc tính đúng, đủ và thanh toán kịp


SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời tiền lương cho người lao động khiến họ yên tâm, tin tưởng hăng say sản
xuất hơn.
Công ty Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh luôn đặt vấn đề tiền lương
và các khoản trích theo lương là vấn đề cần thiết hàng đầu. Do vậy, trong quá
trình thực tập, em đã chọn thực hiện đề tài: “Hoàn thiện Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh”.
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương tại Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại &
Dịch vụ Nhật Anh.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh.
Trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu em đã được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình của Giảng viên ThS. Phạm Xuân Kiên và toàn bộ cô chú,
anh chị trong Công ty đặc biệt là phòng Kế toán tạo điều kiện hoàn thành đề
tài này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp!
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NHẬT ANH
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh
1.1.1. Số lượng lao động, tính chất lao động
Bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có một đội
ngũ nhân viên vơí trình độ chuyên môn nghiệp nhất định. Tuy nhiên tùy vào

đặc điểm của mình mà mỗi DN có đội ngũ nhân viên khác nhau. Có những
DN siêu nhỏ chỉ cần một vài nhân viên, lại có những tổng công ty những tập
đoàn lớn với hàng nghìn nhân viên. Dù ít hay nhiều những người nhân viên
này cũng có vai trò nhất định ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN ấy.
* Cơ cấu lao động hiện tại của công ty
- Về mặt số lượng: từ công ty với chưa đến 10 nhân viên, hiện nay công
ty có khoảng 20 người phân bổ cho các phòng ban chức năng.
- Về mặt chất lượng:
Toàn công ty có 20 nhân viên, trong đó nhân viên có trình độ đại học là
7 chiếm 35%, người có trình độ cao đẳng là 8 người chiếm 40%, trung cấp là
5 người chiếm 25%. Điều này cho thấy chất lượng nguồn lao động của công
ty cũng tương đối cao, những người có trình độ cao thường được đưa vào các
vị trí chủ chốt của công ty làm cho hoạt động của công ty khá hiệu quả phù
hợp với sự thay đổi của nền kinh tế trong cơ chế thị trường.
- Về mặt cơ cấu: do đặc thu là công ty phân phối các mặt hàng kỹ thuật
có gắn với việc bảo hành bảo trì nên tỷ lệ giữa nam và nữ trong công ty có
chênh lệch. Phần lớn nam trong công ty năm trong phòng kinh doanh và
phong hậu cần, điều này cho phép công ty có thể hoạt động trong một địa bàn
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rộng đòi hỏi phải có sự dẻo dai về sức khỏe. còn đại bộ phận nữ trong công ty
tập trung tại phòng kế toán và bán hàng của công ty.
Bảng số 1.1: Cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu
Phòng kinh
doanh
Phòng hậu
cần
Phòng hành

Chính
Phòng kế
toán
số
người
%
số
người
%
số
người
%
số
người
%
Tổng số 7 35 8 40 3 15 2 10
1. Giới tính
- Nam 4 57,14 8 100 0 0 0 0
- Nữ 3 42,86 0 0 3 100 2 100
2. Trình độ
- Đại học 5 71,43 0 0 1 33,33 1 50
- Cao đẳng
- Trung cấp
2 28,57 8 100 2 66,67 1 50
(Nguồn: Phòng kế toán)
- Thu nhập bình quân đầu người của công ty hiện nay khoảng 2,3 triệu
đồng/ tháng.
Các phòng như phòng hậu cần, phòng kế toán, phòng trưng bày, phòng
hành chính hiện nay ở công ty được nhận lương cứng. Mức lưng của nhân
viên các phòng này khoảng từ 1-2 triệu đồng/ tháng và ngoài ra còn có thưởng

theo tháng như theo hiệu quả công việc thưởng theo tháng.
Phòng kinh doanh của công ty hiện nay gồm một trưởng phòng và đội
ngũ nhân viên thị trường. Ở đây phải kể đến vai trò của đội ngũ những người
làm thị trường này. Đội ngũ nhân viên thị trường có nhiệm vụ chính là tìm
hiểu thị trường, tiếp thị và giới thịêu sản phẩm đến các trung gian bán buôn và
bán lẻ, xây dựng lòng tin và mối quan hệ tốt với những trung gian phân phối.
Hàng năm họ có nhiệm vụ phát triển thêm mạng lưới tiêu thụ, tăng số lượng
trung gian ở địa bàn mới. Nhân viên thị trường đóng vai trò là cầu nối giữa
công ty với thị trường, hộ là kênh thu thập thông tin chủ yếu của lãnh đạo,
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong quá trình tiếp xúc thị trường thông qua trung gian phân phối họ sẽ thu
được thông tin phẩn hồi từ phía khách hàng để từ đó báo cáo lên lãnh đạo để
có biện pháp xử lý kịp thời. Làm thị trường đòi hỏi người nhân viên phải có
tính trung thực trong việc thu thập thông tin về thị trường khách hàng, cả sự
khéo léo trong xây dựng mối quan hệ với các đối tác là trung gian phân phối,
đây cũng là nhân tố góp phần tạo được sự trung thành và gắn kết các trung
gian phân phối của công ty
Do phòng kinh doanh có chức năng tiêu thụ sản phẩm và nó là nguồn
thu chính của công ty cho nên các nhân viên của phòng kinh được nhận lương
theo hiệu qủa công việc. Công ty sẽ trả cho mỗi nhân viên một phần trăm mà
mỗi nhân viên khi mở được đại lý và tiêu thụ được sản phẩm.
* Về thưởng
- Thưởng theo doanh số
- Thưởng theo hiệu quả công việc
- Thưởng theo tháng( nhất là lúc vào thời kỳ cao điểm)
* Chế độ đào tạo nhân viên: Hàng tháng công ty đều có nhưng buổi trao đổi
nghiệp vụ trực tiếp, chao đổi kinh nghiệp và nâng cao tay nghề cho các nhân
viên chính điều này cũng đã làm găn kết giữa các thành viên trong công ty và

nhờ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2. Phân loại lao động của Công ty
Do lao động trong Công ty có nhiều loại lao động khác nhau nên để
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại.
Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo
những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường
được phân theo các tiêu thức sau:
Hiện nay, Công ty có tổng số lao động là 20 người, trong đó:
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nam là 12 người chiếm 60%
Nữ là 8 người chiếm 40%
Lao động nam chiếm tỷ lệ lớn trong Công ty.
Lao động nữ thường làm việc ở văn phòng công ty, ở văn phòng các đội
xây dựng. Nói chung là những công việc không nặng nhọc nhưng đòi hỏi tính
tỉ mỉ, cần cù và nhanh nhẹn.
Số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng của Công ty là 7
người (chiếm 35%) đây chưa phải là 1 tỷ lệ cao nhưng cũng là tương đối, bộ
phận này chủ yếu làm việc trong các phòng ban của Công ty như: Phòng tổ
chức hành chính-bảo vệ, phòng tài vụ, phòng kinh doanh…
Số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp của Công ty cũng chiếm một
tỷ lệ tương đối cao trong tổng số lao động (có 11 người chiếm 55% ) đây là
bộ phận có tay nghề cao và có trình độ nhận thức, đóng vai trò quan trọng
trong quá trình kinh doanh của Công ty.
1.1.3. Thời gian lao động và tình hình sử dụng lao động tại Công ty
- Về mức thời gian lao động:
Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh đã xây dựng thời gian lao động thành 2 loại:
+ Lao động làm việc theo giờ hành chính gồm: các bộ phận nhân viên
làm công tác quản lý, nhân viên các phòng ban như tổ chức hành chính, kế

toán, kinh doanh thời gian làm việc là 48giờ/ tuần.
+ Lao động trực tiếp gồm: công nhân bốc dỡ hàng hoá, tiếp thị hàng, thời
gian làm việc của đối tượng này được tính theo ngày công, giờ công thực tế
làm viêc, cụ thể là 8 giờ/ ca.
- Về tình hình sử dụng thời gian lao động:
Việc sử dụng thời gian lao động là nhân tố quan trọng, nó ảnh hưởng
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty TNHH
TM&DV Nhật Anh có đội ngũ lao động gồm nhiều loại lao động khác nhau
về trình độ chuyên môn kỹ thuật. Song Công ty sử dụng tương đối hợp lý nên
đã mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Công ty thực hiện đầy đủ mọi yêu cầu về an toàn, thực hiện đúng giờ
giấc lao động, các phương tiện lao động, bảo đảm vệ sinh lao động, cải thiện
điều kiện lao động, đảm bảo các chế độ khác cho người lao động.
- Về chế độ nghỉ ngơi của người lao động.
Cán bộ công nhân viên trong Công ty được nghỉ làm việc hưởng nguyên
công trong các ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động như ngày Tết
dương lịch, Tết âm lịch, ngày quốc tế lao động nếu các ngày nghỉ trên trùng
vào ngày chủ nhật thì được nghỉ bù vào ngày kế tiếp theo. Cán bộ được cử đi
học được hưởng nguyên lương cơ bản cấp bậc.
- Về năng suất lao động.
+ Năng suất lao động là khối lượng sản phẩm do 1 công nhân làm ra
trong 1 đơn vị thời gian lao động.
+ Năng suất lao động biểu hiện bằng tiền là giá trị sản lượng sản xuất ra
cùng một thời gian lao động hao phí.
+ Năng suât lao động biểu hiện bằng hiện vật là khối lượng sản phẩm
sản xuất ra trong một thời gian lao động hao phí.
+ Năng suất lao động biểu hiện bằng thời gian hao phí để sản xuất ra 1

đơn vị sản phẩm.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản
lý. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo
hình thức trả lương này, tiền lương theo thời gian phải trả được tính bằng:
thời gian làm việc nhân với mức lương thời gian.
* Hình thức lương thời gian áp dụng tại Công ty.
Công ty áp dụng chế độ trả lương như sau:
- Hệ số lương cơ bản theo quy định của nhà nước.
- Số ngày công chế độ theo quy định của Công ty là 26 ngày.
Số ngày công làm việc thực tế căn cứ vào bảng chấm công bao gồm cả
những ngày nghỉ phép theo chế độ nghỉ lễ, Tết, đi học tập, hội họp.
Ngoài tiền lương, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các loại
phụ cấp, phúc lợi xã hội (trợ cấp BHXH, BHYT). Quỹ BHXH của Công ty
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương cấp
bặc của công nhân phát sinh trong tháng.
Hàng tháng Công ty tiến hành thanh toán lương 1 lần.
Cuối tháng kế toán tiến hành tính lương cho toàn Công ty.
Ta căn cứ vào Bảng chấm công đối với phòng tổ chức hành chính- bảo
vệ được tính như sau:
Từ bảng chấm công của các bộ phận gửi lên, kế toán lập bảng thanh toán
tiền lương và phụ cấp cho các bộ phận.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số
lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất

SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng và đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Hình thức này áp dụng đối với công nhân sản xuất trực tiếp.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty.
Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh áp dụng quy định về BHXH của
chính phủ, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ của 26.5%
trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người
lao động thực tế trong kỳ hạch toán, 19% người sử dụng lao động phải nộp
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn 7.5% trừ vào
thu nhập của người lao động. Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người
lao động có tham gia đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động
như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí. Quỹ BHXH được
quản lý tập trung ở bộ Lao động thương binh xã hội. Khi người lao động nghỉ
hưởng lao động xã hội kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH ( theo mẫu
03-LĐTL chế độ chứng từ kế toán ) từ đó lập bảng thanh toán BHXH ( mẫu
04-LĐTL chế độ chứng từ kế toán).
* Quỹ bảo hiểm y tế.
Áp dụng theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHYT được hình thành từ
hai nguồn: Một do doanh nghiệp phải gánh chịu, phần còn lại người lao động
phải nộp dưới hình thức khấu trừ vào lương và được phép trích 4.5% trên
tổng mức lương cơ bản trong đó 3% trích chi phí kinh doanh còn lại 1.5% trừ
vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua
BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như: khám chữa
bệnh, viện phí trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
* Kinh phí công đoàn.
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KPCĐ là quỹ được sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn và được
hình thành trên cơ sở trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương thực tế
phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và tỉ lệ trích kinh
phí công đoàn là 2%, số kinh phí công đoàn doanh nghiệp còn một phần để lại
doanh nghiệp để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn của doanh nghiệp và
nó cũng góp phần khích lệ về mặt tinh thần cho người lao động.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là quỹ rất có lợi cho người lao động không
những chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ hưu người lao
động vẫn được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh theo chế độ bảo
hiểm qui định.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, Công ty còn xây
dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng).
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
- Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo mô hình đa bộ phận với
cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng và thực cơ chế quản lý theo chế độ
một thủ trưởng.
Theo đó, giám đốc là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trước công ty và mọi người lao động về kết quả
kinh doanh của công ty. Các nhân viên có quyền định trong việc kinh doanh
của mình, tạo được sự chủ động sáng tạo của các thành viên, nhưng các kế
hoạch và chính sách dài hạn phải nghiên chính tuân theo chỉ dẫn của cấp trên.
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức của Công ty

1.4.2. Chức năng, quyền hạn của các bộ phận
1. Giám đốc c«ng ty là người đại diện pháp luật của công ty. Giám đốc là
người điều hành, quản lý các hoạt động hàng ngày của công ty, giám đốc chịu
trách nhiệm trước hội đồng qủan trị về những quyết định của mình về hoạt
động của công ty
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các trưởng phòng. Họ có
vai trò tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định.
2. Phòng kinh doanh
* Chức năng
- Xây dựng và giám sát tốt hệ thống khách hàng, đại lý, cửa hàng
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
Giám đốc
Phòng Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng Hành
chính
Phòng Hậu cần
Marketing Bán hàng Tổ xe, kho
tàng, bảo hành
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tạo hình ảnh trong suy nghĩ của đối tác và người tiêu dùng về công ty
- Lập kế hoạch kinh doanh
- Ký hợp đồng và tiêu thụ sản phẩm
- tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình thu mua đến tiêu thụ thămdò
thị trường, quảng cáo, mở rộng thị trường lập ra các chiến lược tiếp thị
- Lập kế hoạch phát triển cho các năm sau
* Nhiệm vụ
- Thực hiện tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo doanh số khoán
- Báo cáo tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty vào đầu
các tuần trong tháng, cuối tháng và tổng kết năm
- Đi thị trường chăm sóc, bán hàng hóa của công ty đến các đại lý, cửa

hàng trên thị trường
- Thu thập mọi thông tin về khách hàng, chính sách kinh doanh, chính
sách bán hàng của đối thủ
- làm việc sáng tạo trong kinh doanh
3. Phòng tài chính kế toán
*Chức năng
- Huy động vốn phục vụ kinh doanh
- Kiểm soát các hoạt động tài chính của Công ty
- Tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh
- Thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận
Ngoài ra còn thực hiện công tác tham mưu cho giám đốc trong việc
đưa ra các quyết định liên quan đến tài chính cũng như các vấn đề khác nữa.
4. Phòng hậu cần
* chức năng
- cung cấp, tạo điều kiện thuận lợi nhất hỗ trợ phòng kinh doanh tiêu
thụ sản phẩm
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nhiệm vụ
- Vận chuyển hàng hóa
- Dự trữ hàng hóa
- Bảo hành
5. Phßng hµnh chÝnh
Quán xuyến mọi công việc liên quan đến công ty như xuất nhập, phân
bổ nhân vật lực, giám sát công việc của các công ban….
Ngoài ra còn có một hệ thống các cửa hàng có chưc năng giới thiệu và
tiêu thụ sản phẩm.
Có thể nói, bộ máy quản lý của công ty khá đơn giản nó được tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống

dưới, tất cả đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Ngoài ra còn có các
phong ban khác với chức năng và nhiệm vụ riêng hoạt động dưới sự giam sát
trực tiếp của cấp quản trị cấp cao mà người quản lý trực tiếp là giám đốc.
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV
NHẬT ANH
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp cho người lao động, kết
hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và
người lao động sẽ có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, có trách nhiệm với công việc, không
ngừng học hỏi, sáng tạo, nâng cao trình độ về kiến thức cũng như kỹ năng
công việc.
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, cán bộ, công nhân viên trong
Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm Y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản theo đúng chế độ hiện hành
của nhà nước.
Theo hình thức tính lương trên, hàng tháng kế toán tiền lương của Công
ty sẽ tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, đồng thời tính các
khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Bảng thanh toán
tiền lương sẽ được kế toán tiền lương (người lập bảng lương) ký, ghi rõ họ tên
rồi chuyển cho Kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận, sau đó Giám đốc Công
ty ký duyệt. Công ty sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ:
- Kỳ I: Tạm ứng lương (Vào các ngày 15 hàng tháng)
- Kỳ II: Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết toán lương và các khoản

trích theo lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người
lao động.
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng Tạm ứng lương Kỳ I và Bảng thanh toán lương Kỳ II sẽ được lưu
tại Phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên Công ty phải trực tiếp ký vào
cột “Ký nhận”. Nếu có người nhận thay thì phải ghi “KT”(ký thay) và ký tên.
Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực
tế, ngày nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép… để làm
căn cứ thanh toán cho người lao động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế
độ BHXH như ốm đau, thai sản, BHXH trả thay lương… Công ty có sử dụng
Bảng Chấm công theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Mỗi phòng ban trong Công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho
các nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày, người được phân công công
việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm
công cho từng người, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo
ký hiệu quy định trong chứng từ như sau:
- Lương thời gian +
- ốm, điều dưỡng ô
- Tai nạn T
- Nghỉ phép P
- Hội nghị, học tập H
- Nghỉ thai sản TS
- Nghỉ không lương T
2

- Ngừng việc N
- Nghỉ bù NB
- Con ốm Cố

Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ
hưởng BHXH có xác nhận của cán bộ Y tế, về bộ phận kế toán để nhân
viên kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính phụ cấp tiền ăn trưa của
Công ty cho công nhân viên và các chế độ BHXH (thai sản), chế độ lương
BHXH (ốm đau, tai nạn rủi ro)
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người
và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
+ Các chứng từ có liên quan đến việc tính lương
- Bảng thanh toán tạm ứng của Công ty tháng 12 năm 2011
- Phiếu chi số 20 quyển 04
- Bảng chấm công của Công ty tháng 12 năm 2011
- Bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011
- Phiếu chi số 32 quyển 04
Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các cán bộ, công nhân viên trong Công
ty, Công ty đã tạm ứng lương kỳ I cho các cán bộ, công nhân viên trong Công
ty . Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người mà họ có thể ứng lương
theo nhu cầu của mình nhưng không được vượt quá mức lương cơ bản.
Cụ thể trong tháng 12/2011 có bảng thanh toán tạm ứng lương Kỳ I như
sau:
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I
Tháng 12/2011
Đơn vị: Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh

TT
Họ và tên Phòng Tạm ứng kỳ I Ký nhận
1
Lê Tuấn Anh

700.000
2
Đỗ Thắng
PGĐ
600.000
3
Nguyễn Duy Mạnh
Quản lý
600.000
4
Trần Văn Minh
Kinh doanh
500.000
5
Nguyễn Thị Hoa
Kinh doanh
500.000
6
Vũ Thuý Hà
Kế toán
500.000
7
Lại Anh Thư
Kế toán
500.000

8
Hồ Sỹ Lợi
Kinh doanh
700.000
9
Lương Văn Hải
Hành chính
600.000
10
Bùi Hữu Hoan
Hành chính
600.000
11
Vũ Kim Thoa
Kinh doanh
600.000
12
Ngô Sỹ Liên
Kế toán
500.000
13
Vũ Thị Hằng
KT Trưởng
500.000
14
Đinh Thanh Huyền
Bán hàng
500.000
15
Hoàng Thị Thuý

Kế toán viên
500.000
16
Trần Quang Huy
Kho
500.000
Cộng: 10.400.000

NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Hoàng Thị Thuý Vũ Thị Hằng Lê Tuấn Anh
Trong bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I có số tiền tạm ứng cho :
- Bộ phận kinh doanh (TK 641) : 2.100.000
- Bộ phận quản lý (TK 642) : 2.600.000
Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng tiền lương kỳ I, kế toán tiền lương
lập phiếu chi tạm ứng lương kỳ I:
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty TNHH
TM&DV Nhật Anh
PHIẾU CHI
Ngày15 tháng12 năm 2011
Quyển số: 04
Số: 20
NỢTK 334
CÓTK1111
Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 7 năm 2006 của Bộ

Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Hoàng Thị Thuý
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi: Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 12/2011
Số tiền: 10.400.000 (Viết bằng chữ) Năm triệu bốn trăm bốn mươi đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 12/2011
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu bốn trăm bốn mươi đồng chẵn
Ngày 15 tháng 12 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Lê Tuấn Anh
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Hoàng Thị Thuý
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng chấm công của Công ty tháng 12 năm 2011, kế toán
tiền lương lập bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng tính luơng tháng 12 năm 2011
Các khoản giảm trừ
BHXH BHYT Tạm ứng
1 Lê Tuấn Anh GĐ 27 4.76 830,000 2.0 0.6 6,108,800 366,528
91,632

700,000 5,036,774
2 Đỗ Thắng PGĐ 27 4.16 830,000 1.5 0.6 5,195,800 311,748
77,937
600,000 4,179,376
3 Nguyễn Duy Mạnh NV 27 2.02 830,000 0.6 2,174,600 130,476
32,619
600,000 1,342,167
4 Trần Văn Minh NV 27 2.36 830,000 0.6 2,456,800 147,408
36,852
500,000 1,607,181
5 Nguyễn Thị Hoa NV 27 2.34 830,000 0.6 2,440,200 146,412
36,603
500,000 1,591,592
6 Vũ Thuý Hà KTT 27 2.34 830,000 1.0 0.6 3,270,200 196,212
49,053
500,000 2,371,045
7 Lại Anh Th NV 27 3.33 830,000 0.6 3,261,900 195,714
48,929
500,000 2,363,250
8 Lê Văn Hải NV 27 2.02 830,000 0.6 2,174,600 130,476
32,619
500,000 1,342,167
9 Vũ Thanh Hằng NV 27 1.96 830,000 0.6 2,124,800 127,488
31,872
500,000 1,295,400
10 Ng. Quỳnh Chi NV 27 2.80 830,000 0.6 2,822,000 169,320
42,330
700,000 1,950,140
11 Hồ Sỹ Lợi NV 27 1.76 830,000 0.6 1,958,800 117,528
29,382

600,000 1,139,509
12 Lương Văn Hải TP 12 2.98 830,000 1.0 0.6 3,801,400 228,084
57,021
600,000 2,869,895
13 Bùi Hữu Hoan PP 27 2.36 830,000 0.5 0.6 2,871,800 172,308
43,077
600,000 1,996,907
14 Vũ kim Thoa NV 27 2.98 830,000 0.6 2,971,400 178,284
44,571
500,000 2,090,442
15 Ngô Sỹ Liên NV 27 2.16 830,000 0.6 2,290,800 137,448
34,362
500,000 1,451,290
16 Đào Thu Hằng NV 27 1.76 830,000 0.6 1,958,800 117,528
29,382
500,000 1,139,509
17 Đinh Thanh Huyền NV 27 1.96 830,000 0.6 2,124,800 127,488
31,872
500,000 1,295,400
18 Hoàng Thị Thuý NV 27 2.34 830,000 0.6 2,440,200 146,412
36,603
500,000 1,591,592
19 Trần Quang Huy NV 27 2.34 830,000 0.6 2,440,200 146,412
36,603
500,000 1,591,592
Cộng 54,887,900 3,293,274 823.319 10,400,000 50,845,227
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011 có số tiền cho :

+ Tổng số lương phải trả : 54.887.900đ
- Bộ phận kinh doanh (TK 641) : 33.587.500đ
- Bộ phận quản lý (TK 642) : 22.300.400đ
+ Tổng số lương còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ phải trả :
5.845.227đ.
- Bộ phận kinh doanh (TK 641) : 3.845.285
- Bộ phận quản lý (TK 642) : 20.000.000
Ngày 31/12, Công ty thanh toán nốt số tiền lương còn lại cho cán bộ
công nhân viên sau khi đã trừ đi 5% BHXH, 1%BHYT. Kế toán tiền lương lập
phiếu chi thanh toán tiền lương Kỳ II tháng 12/2011 cho Công ty:
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty
TNHH TM&DV
Nhật Anh
PHIẾU CHI
Ngày 31tháng12 năm 2011
Quyển số: 04
Số: 32
NỢTK 334
CÓTK1111
Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT
của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Hoàng Thị Thuý
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi: Thanh toán lương kỳ II tháng12/2011
Số tiền: 5.845.227đ.

(Viết bằng chữ) Năm mươi triệu tám trăm bốn mươi lăm nghìn, hai trăm hai bảy đồng./.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng thanh toán tiền lương kỳ II tháng 12/2011.
Đã nhận đủ số tiền 5.845.227đ
(viết bằng chữ): Năm mươi triệu tám trăm bốn mươi lăm nghìn, hai trăm hai bảy đồng./.
Ngày 31tháng 12 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Lê Tuấn Anh
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Hoàng Thị Thuý
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Các phương pháp và nghiệp vụ tính lương tại Công ty:
+ Cách tính tiền lương tại Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty áp dụng một hình thức trả lương chính. Đó là trả
lương theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào bảng
chấm công trong tháng , hệ số mức lương (cấp bậc), phụ cấp trách nhiệm
(nếu có) .

Công thức tiền lương được áp dụng là :
T
P
= L
CB
X ( H
SL
+ P
C
+ L
SP
) X N
T
: N
C
Trong đó
T
P
:tiền lương phải trả trong tháng cho công nhân
L
CB
:lương cơ bản ( 350.000)

H
SL
: hệ số lương ( cấp bậc )
P
C
: hệ số phụ cấp
L

SP
: hệ số thưởng
N
T
: ngày công thực
N
C
: ngày công theo quy định ( 26 ngày )
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu
Công ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ,
công nhân viên trong Công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của Công
ty, có thể là 1,5 hoặc 2tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được
Thời gian để tính lương, tính thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản
khác phải trả cho người lao động là theo tháng.
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ: Anh Lê Tuấn Anh, Giám đốc Công ty có hệ số lương là 4,76;
phụ cấp trách nhiệm là 2 , số ngày công thực tế của anh là 27 công. Ngoài ra,
do hoạt động kinh doanh năm 2011 đạt lợi nhuận cao, hoàn thành vượt mức
chỉ tiêu đề ra nên toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong Công ty được
hưởng thêm một hệ số lương của Công ty là 0,6. Vậy mức lương tháng
12/2011 của anh Sơn sẽ là:
(4,76+2+0,6) x 830.000 x 27 : 26 = 4.968.000(đồng/tháng)
Ngoài chế độ tiền lương, Công ty còn tiến hành xây dựng chế dộ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh
nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển
của Công ty.
+ Cách tính và trích lập Quỹ BHXH, Quỹ BHYT, KPCĐ
- Cách tính

Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong
trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán
bộ Y tế. Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
* Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
1 Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm.
2 Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
3 Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
* Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì
thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời
gian đóng BHXH.
* Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản.
*Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương
BHXH trả thay
lương
=
Mức lương cơ bản
26 ngày
x
Số ngày
nghỉ hưởng
BHXH
x
Tỷ lệ
hưởng
BHXH
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ : Trong tháng 12/2011, anh Lương Văn Hải là nhân viên thuộc

Phòng kinh doanh sửa chữa của Công ty bị bệnh, có xác nhận của Bác sỹ.
Theo bảng chấm công số ngày công thực tế của anh là 12 ngày, anh nghỉ ốm
15 ngày. Mức lương cơ bản của anh là 2,98. Theo chế độ hiện hành thì anh
được hưởng mức lương BHXH trả thay lương được tính như sau:
Số tiền lương BHXH
trả thay lương =
2,98 x 830.000
26 ngày
x 15 x 75% = 838.125đ
Vậy anh Tùng sẽ được hưởng mức lương BHXH trả thay lương tháng 12
là 1.838.125 đồng.
Nghiệp vụ 1:
Ngày15/12/2011, Công ty đã trả tiền lương Kỳ I cho công nhân viên.
Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và phiếu chi số 20 ngày
15/12/11, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 334 theo định khoản:
Nợ TK 334: 10.400.000
Có TK 111: 10.400.000
Nhân viên kế toán phản ánh các nghiệp vụ trên ở chứng từ ghi sổ như sau:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 15/12/11
Số: 1965
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng
12/11 và phiếu chi số 20 ngày 15/12/11.
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Cung Đình Hiệp Lớp KT - K21B
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 12/11 cho toàn
Công ty

334 111 10.400.00
0
Cộng: 10.400.000
24

×