Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH DV & TM Đô Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.63 KB, 85 trang )

Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
MỤC LỤC
Từ các chứng từ gốc sau khi ghi sổ chi tiết định kỳ kế toán lập Chứng từ ghi sổ, căn cư vào Chứng từ ghi sổ đã
lập kế toán ghi vào Sổ cái. Sổ cái TK 632 của Công ty trong Qúy 4 năm 2011 55
4.2.5.Giải pháp về chứng từ và luân chuyển chứng từ 78
Đối với nghiệp vụ bán hàng Công ty nên có mẫu Hóa đơn GTGT riêng để hạch toán và Công ty nên sử
dụng mẫu Hóa đơn GTGT kiêm lệnh xuất hàng để các nghiệp vụ bán hàng được nhanh chóng và kế
toán cũng giảm bớt được công viêc phải lập nhiều chứng từ khi bán hàng 78
4.2.6Giải pháp về kế toán chi tiết doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 79
Công ty nên tổ chức mở sổ kế toán chi tiết doanh thu, chi phí cho từng loại hàng hóa để việc theo dõi
được thuận tiện và chi tiết giúp nhà quản trị biết được mặt hàng nào đem lại lợi nhuận cao còn có
chính sách và các chiến lược kinh doanh phù hợp. Ngoài ra nhà quản lý cũng xác định được loại hàng
hóa nào phải bỏ ra nhiều chi phí để còn quản lý chặt chẽ 79
KẾT LUẬN 79
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PGT.TS : Phó Giáo sư, Tiến sĩ
CP : Chi phí
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TK : Tài khoản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
CTGS : Chứng từ ghi sổ
BTC : Bộ tài chính
CCDC : Công cụ dụng cụ
SXKD : Sản xuất kinh doanh
DV & TM : Dịch vụ & Thương mại
KKTX : Kê khai thường xuyên


KKĐK : Kiểm kê định kỳ
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ khái quát quy trình lọc nước
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty DOTHACO
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 3.5. Sơ đồ hạch toán kế toán DTBH & CCDV
Sơ đồ 3.6. Sơ đồ hạch toán kế toán chiết khấu thương mại
Sơ đồ 3.7. Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
Sơ đồ 3.8. Sơ đồ hạch toán kế toán háng bán bị trả lại
Sơ đồ 3.9. Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu tài chính
Sơ đồ 3.10. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 3.11. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 3.12. Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 3.13. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 3.14. Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 3-1. Hóa đơn GTGT của Công ty TNHH DV & TM Đô Thành
Biểu 3-2. Sổ chi tiết tài khoản 511
Biểu 3-3. Chứng từ ghi sổ- ghi nhận doanh thu
Biểu 3-4. Sổ cái tài khoản 511
Biểu 3-5. Chứng từ ghi sổ số 245
Biểu 3-6. Sổ cái hàng bán bị trả lại
Biểu 3-7. Giấy báo có của Ngân hàng
Biểu 3-8. Sổ chi tiết tài khoản 515
Biểu 3-9. Chứng từ - ghi sổ ghi nhận doanh thu tài chính

Biểu 3-10. Sổ cái tài khoản 515
Biểu 3-11.Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Biểu 3-12. Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán
Biểu 3-13.Phiếu chi
Biểu 3-14.Bảng thanh toán tiền lương nhân viên bán hàng
Biểu 3-15. Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Biểu 3-16. Sổ cái chi phí bán hàng
Biểu 3-17. Hóa đơn GTGT
Biểu 3-18. Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu 3-19. Sổ cái chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu 3-20. Sổ chi tiết chi phí hoạt động tài chính
Biểu 3-21. Sổ cái chi phí hoạt động tài chính
Biểu 3-22. Sổ cái xác định kết quả kinh doanh
Biểu 3-23. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sự
phát triển của doanh nghiệp góp phần đảm bảo nền kinh tế phồn vinh, thịnh vượng.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách phát triển kinh tế nhằm phát
huy tối đa tiềm năng kinh tế của mọi thành phần.
Ngày nay với xu hướng tự do cạnh tranh hàng loạt các xí nghiệp, nhà máy,
công ty được mở ra. Nhu cầu buôn bán trên thị trường ngày càng được mở rộng.
Đây là một cơ hội tốt để các doanh nghiệp cạnh tranh phát triển tạo cho nền kinh tế
sự đa dạng về hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh. Và đây cũng là một
thách thức đòi hỏi các doanh không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lí, tăng cường
cơ sở vật chất kĩ thuật , áp dụng các hệ thống quản lí mới, sử dụng một cách tốt
nhất, hiệu quả nhất và tiềm năng về sức người để tạo ra càng nhiều sản phẩm hàng
hóa,dịch vụ với chất lượng cao, tạo ra được nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp và
tăng tích lũy cho nhà nước. Mặt khác, sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi

hỏi phải có những đánh giá cụ thể hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để có được lợi nhuận cao nhất nhưng chi
phí bỏ ra là thấp nhất. Do đó, các doanh nghiệp trong nước luôn luôn phải cố gắng
tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Như vậy trong quá trình hạch toán kế toán việc
phản ánh kết quả tiêu thụ, ghi nhận doanh thu, thu nhập của doanh nghiệp đầy đủ,
kịp thời góp phần đẩy tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình kinh doanh. Việc ghi chép chính xác các nghiệp vụ kinh tế này có ảnh
hưởng lớn đến tình hình thực hiện tài chính doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có
được cái nhìn toàn diện đúng đắn về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình nghiên cứu
thực tập tại Công ty TNHH DV & TM Đô Thành, được sự giúp đỡ của Giám đốc,
các cán bộ Phòng Tài chính – Kế toán cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
PGS.TS Nguyễn Thị Đông, em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH DV &
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
TM Đô Thành”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 4 phần:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận công tác kế toán, doanh thu, chi phí và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
sản uất kinh doanh tại công ty TNHH DV & TM Đô Thành
Chương 4: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH DV & TM Đô Thành
Mặc dù đã rất cố gắng song vì bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế
nên chuyên đề không tránh khỏi khiếm khuyết. Do vậy em rất mong nhận được ý
kến đóng góp để hoàn thiện chuyên đề của mình.

Em xin trân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Lã Thị Thu Hương
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất hàng hoá ra đời đánh dấu sự phát triển của nền sản xuất xã hội và đến
nay nó đã phát triển đến một trình độ cao đó là nền kinh tế thị trường. Trong nền
kinh tế thị trường để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, các doanh nghiệp cần phải tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng). Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng
đóng vai trò quan trọng, trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể nói việc tổ chức tốt quy trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần xây
dựng kế hoạch để thực hiện tốt khâu bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh, tăng vòng quay vốn từ đó có tích tích luỹ để tái tạo sản xuất và tiếp tục
mở rộng hoạt động kinh doanh.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải chi
ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình
thức các khoản tiền đã chi, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản
doanh thu, thu nhập là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ
các hoạt động góp vốn làm tăng vốn chủ sở hữu.
Cùng với tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá
hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất định của doanh
nghiệp, là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết, giúp ban lãnh đạo
đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và lựa chọn phương án sản xuất

kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất đồng thời cung cấp kịp thời các
thông tin tài chính cho các bên có liên quan.
Đối với doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ là nguồn lợi
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
nhuận chính, nó là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh
doanh một cách khoa học, hợp lý và phù hợp có ý nghĩa quan trọng cho việc thu
nhận, xử lý, cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản, quản lý tài
chính, thuế…để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành
chính sách chế độ kế toán, tài chính, chính sách thuế….
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm những mục tiêu sau:
- Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác
kế doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH DV & TM Đô Thành.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty năm 2011 và thực trạng kế toán doanh thu chi, phí và kết quả hoạt động kinh
doanh tại quý 4 năm 2011.
1.5. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: đọc, tham khảo, tìm hiểu các
giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện và trung
tâm học liệu để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp thu thập xử lý số liệu: được áp dụng để thu thập số liệu thô của
Công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào khóa luận
một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả.
Phương pháp thống kế: dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân
tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho Công ty nói chung
và cho công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận kết cấu gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH DV & TM Đô Thành.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh công ty TNHH DV & TM Đô Thành.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
2.1. Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp
2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán

Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp lao
vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn,
trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Các phương thức bán hàng
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất vào lưu
thông bằng các hình thức bán hàng. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ phát sinh
các quan hệ về chuyển giao sản phẩm hàng hoá và thanh toán giữa đơn vị kinh tế
với khách hàng, trong quá trình đó phát sinh các nghiệp vụ về kinh tế về chi phí bán
hàng như: quảng cáo, vận chuyển, bốc dỡ… Mặt khác, sau khi tiêu thụ sản phẩm,
đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế suất trên cơ sở
doanh thu tiêu thụ từng mặt hàng và thuế suất quy định.
Trong giai đoạn tiêu thụ, bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất sẽ
được thực hiện và biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận. Có 2 phương pháp tiêu thụ
sản phẩm: nhận hàng và gửi hàng
- Nhận hàng: người mua đến nhận hàng ở kho của người bán và thanh toán.
Sản phẩm khi xuất kho được xác định là đã tiêu thụ.
- Gửi hàng: Bên bán phải giao hàng tận nơi cho người mua theo hợp đồng đã
kỹ kết, kể cả trường hợp gửi hàng nhờ bán hộ. Sản phẩm xuất kho chưa được xác
định là tiêu thụ.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác” ban hành và công bốtheo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng BTC thì chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
Chứng từ sử dụng khi tiêu thụ sản phẩm
- Lập hóa đơn GTGT: đơn vị kinh doanh sản phẩm hàng hóa chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của Ngân hàng….
Sổ sách
- Kế toán mở sổ chi tiết bán hàng hoặc sổ nhật ký bán hàng theo dõi chi tiết
doanh thu cho từng hoạt động: bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp
đã thực hiện.
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra.
- Sổ cái TK 511
- Bảng cân đối số phát sinh.
- Báo cáo tài chính.
Tài khoản sử dụng: 511 “Doanh thu bán hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp của một kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp ra, bán hàng hóa mua vào và bán
bất động sản đầu tư.
+ Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã hoàn thành theo hợp đồng trong
một kì, hoặc nhiều kì kế toán như cung cấp dịch vu kụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
Nguyên tắc hạch toán doanh thu
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.

Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
bán hàng là giá chưa thuế GTGT.
Phương pháp hạch toán
Quá trình tiêu thụ thường phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như: chuyển giao
thành phẩm, hàng hoá cho khách hàng, thu tiền bán hàng, thanh toán các chi phí
phát sinh trong quá trình tiêu thụ, thanh toán các khoản thuế doanh thu với ngân
sách
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
(1) Khi xuất kho bán sản phẩm theo phương pháp giao trực tiếp, ghi:
(a) Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Thành phẩm
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(b) Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
(2) Khi chuyển thành phẩm cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán hoặc chuyển thành phẩm đi tiêu thụ theo phương thức đại
lý, ký gửi, kế toán ghi:
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 155- Thành phẩm
(3) Khi sản phẩm gửi đi bán được xác nhận là đã tiêu thụ:
(a) Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi đi bán
(b) Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng

(4) Khi tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên ở bộ phận bán
hàng và cán bộ quản lý doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
(5) Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ phần được tính vào chi phí theo tiền
lương của những đối tượng trên ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
(6) Khi xuất vật liệu phục vụ cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
(7) Khi xuất công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 153- Công cụ dụng cụ
(8) Khi phân bổ chi phí trả trước cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142- Chi phí trả trước
(9) Khấu hao TSCĐ đang dùng ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng

Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
(10) Đối với các khoản thuế phải nộp được tính vào chi phí doanh nghiệp
như thuế môn bài, thuế nhà đất thì khi xác định số phải nộp cho từng kỳ kế toán
ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(11) Chi phí điện nước, điện thoại… phải trả phát sinh trong kỳ ở bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
Có TK 331- Phải trả người bán
(12) Khi phát sinh các chi phí khác ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
doanh nghiệp như chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi phí tiếp khách…
ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111, 112, 331, 152…
(13) Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng, bộ phận
quản lý doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335- Chi phí phải trả
(14) Khi xác định số thuế phải nộp cho Nhà nước tính trên doanh thu bán
hành phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(15) Khi giảm gái hàng bán cho khách hàng (hàng đã bán) ghi:

Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112, 131…
16) Khi hàng bán bị trả lại ghi:
(a) Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112 131…
(b) Nợ TK 155- Thành phẩm
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
(17) Cuối kỳ, kết chuyển giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại
Có TK 532- Giảm giá hàng bán
(18) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu hàng bán
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
(19) Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán trong kỳ:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
(20) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
(21) Nếu doanh thu thuần lớn hơn các chi phí được trừ thì phải kết
chuyển lãi sang tài khoản Lợi nhuận chưa phân phối:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
(22) Nếu doanh thu thuần nhỏ hơn các chi phí dược trừ thì kết chuyển lỗ
ghi:

Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
2.1.2 Kế toán doanh thu giảm trừ và kết chuyển doanh thu thuần
2.1.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách mua hàng với số
lượng lớn.
Chứng từ
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Giấy báo ngân hàng
Tài khoản sử dụng: 521 “chiết khấu thương mại”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do khách hàng đã mua hàng
với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản
chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
bán hàng hóa)
Phương pháp hạch toán
Chiết khấu thương mại giảm trừ cho người mua
Nợ TK 521 – chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu:
Nợ TK 511 – doanh thu bán hàng
Có TK 521 – chiết khấu thương mại
2.1.2.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết,
vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại,

quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi
giảm tương ứng giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chứng từ
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kể số hàng bị trả lại
- Các chứng từ khác liên quan
Tài khoản sử dụng: TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách
hàng trả lại (Tính theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh
liên quan đến việc bán hàng bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào
Tài khoản 641 "Chi phí bán hàng".
Phương pháp hạch toán
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại. Các chi phí
khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi.
- Thanh toán với người mua số hàng bị trả lại
Nợ TK 531 – hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 – thuế GTGT
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
Có TK 111,112,131…
- Nhập lại hàng hóa và kho
Nợ TK 155,156
Có TK 632 – giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào doanh thu bán hàng
tương ứng
Nợ TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 – hàng bán bị trả lại
2.1.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
Khái niệm
Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy

cách…
Chứng từ
- Các chứng từ liên quan
- Hóa đơn GTGT
Tài khoản sử dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
Phương pháp hạch toán
- Số tiền bên bán chấp nhận giảm cho khách hàng
Nợ TK 532 – giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT
Có TK 111,112,131…
- Cuối kỳ kết chuyển số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu:
Nợ TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 – giảm giá hàng bán
2.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính gồm
- Tiền lãi Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ;. . .
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;

- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Chứng từ
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Các chứng từ khác có liên quan
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
Sổ sách
- Sổ cái tổng hợp tài khoản 515
- Sổ chi tiết tài khoản 515
Tài khoản sử dụng: 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia, khoản lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và doanh thu các
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
Phương pháp hạch toán
- Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt
động góp vốn đầu tư, ghi
Nợ các TK 111, 112, 138,. . .
Nợ TK 221 Đầu tư chứng khoán dài hạn (Nhận cổ tức bằng cổ phiếu)
Nợ TK 222 Vốn góp liên doanh (Lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp liên
doanh)
Nợ TK 223 Đầu tư vào công ty liên kết (Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung
vốn đầu tư)
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
- Kế toán bán ngoại tệ (của hoạt động kinh doanh) nếu có lãi, ghi
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán Tỷ giá thực tế bán)
Có các TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá thực tế bán

lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
- Theo định kỳ tính lãi, tính toán xác định số lãi cho vay phải thu trong kỳ t
heo khế ước vay, ghi
Nợ TK 138 Phải thu khác
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
- Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ, ghi
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
- Số tiền chiết khấu thanh toán
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước
thời hạn được người bán chấp thuận, ghi
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ
thanh toán bằng ngoại tệ
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế lớn
hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,. . .
(Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112)
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
- Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả
người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,. . .) bằng ngoại tệ,
nếu tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK
Nợ phải trả, ghi
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giátrên sổ kế toán)
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).

- Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu
nội bộ,. . .), nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu
bằng ngoại tệ, ghi
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng)
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá trên sổ kế toán).
Nợ TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch
giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay ghi vào Tài khoản 3387 “Doanh
thu chưa thực hiện”, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo giá bán trả ngay
chưa có thuế GTGT)
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa giá bán trả
chậm, trả góp và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 Thuế GTGT phải nộp).
Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp
trong kỳ, ghi
Nợ TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
- Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho
vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi
Nợ TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.

- Cuối kỳ kế toán, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp
trực tiếp đối với hoạt động tài chính (Nếu có), ghi
Nợ TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp.
2.2.Kế toán chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại – dịch vụ
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc bao gồm cả
chi phí mua hàng phận bổ cho hàng hóa bán ta trong kỳ đối với doanh nghiệp
thương mại), dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác
được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Muốn xác định đúng đắn kết quả bán hàng trước hết cần xác định đúng đắn trị
giá vốn hàng bán. Việc tính trị giá vốn hàng bán phụ thuộc vào đơn giá của hàng
hoá trong các thời kỳ khác nhau. Nếu hàng hoá mua với giá ổn định từ kỳ này sang
kỳ khác thì việc tính giá hàng bán rất đơn giản. Nhưng nếu hàng hoá giống nhau
được mua vào với giá khác nhau thì việc xác định giá vốn hàng bán là rất quan
trọng.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành
sản phẩm thực tế của sản phẩm hoàn thành.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn xuất kho để bán bao gồm:
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
Trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Theo chuẩn mực số 02-HTK ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001, việc tính giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được
tính theo một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh : được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được từng lô hàng. Phương
pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô

hàng đó.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền : giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được căn cứ vào số lượng vật tư xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Đơn giá bình quân
của hàng hóa =
xuất kho trong kỳ
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước : áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này

thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
Chứng từ
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi
- Hợp đồng kinh tế.
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 623 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán ra trong kỳ.
Phương pháp hạch toán
Vì là doanh nghiệp kinh doanh, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ nên:
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm dịch vụ đã gửi bán nhưng
chưa xác định là đã bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 157…
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã
bán trong kỳ.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
2.2.2. Kế toán chi phí thời kỳ xác định kết quả kinh doanh
2.2.2.1.Kế toán chi phí bán hàng
Là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí bán hàng gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, nhân viên vận chuyển

SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
hàng đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn.
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản
phẩm, chi phí nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi tiêu thụ, chi phí phụ
tùng thay thế sửa chữa TSCĐ cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bộ phận bán hàng như các dụng cụ đo
lường, bàn ghế, máy tính cá nhân …
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như: chi phí điện,
nước, điện thoại, chi phí sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận
chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, chi phí hoa hồng phải trả cho đại ly các đơn vị nhận ủy
thác xuất khẩu ….
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi
phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi phí tiếp khách
cho bộ phận bán hàng, chi phí tổ chức hội nghị khách hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm…
Chứng từ
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng…
Tài khoản sử dụng: 641 “chi phí bán hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói vận chuyển
Phương pháp hạch toán
- Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các

sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Chuyên ngành: Kế toán
Có các TK 334, 338,. . .
- Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 142, 224.
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ.
- Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax ),
chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi
phí bán hàng, ghi
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,. .
- Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 Phải thu khách hàng.
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 641 Chi phí bán hàng.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào Tài
khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”, ghi
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 Chi phí bán hàng
2.2.2.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của

doanh nghiệp là không thể tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như: chi phí quản lý kinh doanh, chi phí
hành chính và chi phí chung khác.
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056

×