Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt- Ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.01 KB, 67 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
MỤC LỤC
2.2. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 44
2.2.1. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 44
2.2.2. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 46
2.2.2.1 ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 46
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
2.2. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 44
2.2.1. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 44
2.2.2. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 46
2.2.2.1 ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 46
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không
ngừng, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
Dưới sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới
nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn đối với các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đều là tác nhân thúc đẩy nền
kinh tế, luôn hướng tới mục tiêu là đạt lợi nhuận cao và tăng khả năng tích
luỹ. Hơn nữa để có thể tồn tại và phát triển, có một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường thì một yêu cầu tối quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh
nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Chính vì thế các doanh nghiệp cần phải quyết định xem nên sản xuất cái gì?
Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất với khối lượng là bao
nhiêu để có thể cạnh tranh được với thị trường và tối đa hoá lợi nhuận. Để
đạt được những mục tiêu trên, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt tới
đỉnh cao của tiết kiệm, nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất


lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, phải tính toán
những chi phí bỏ ra, lựa chọn phương án sản xuất có chi phí thấp nhưng đem
lại hiệu quả. Để có thể làm được điều đó, doanh nghiệp phải tổ chức công
tác hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp đúng, tính chính xác chi phí sản xuất,
cung cấp những thông tin của quản lý kinh tế cũng là việc làm mang tính
nguyên tắc theo quy định của Nhà nước. Việc tính đúng, tính đủ giá thành
sản phẩm trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất giúp cho việc phản ánh đúng
tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác
định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng trong việc
tăng cường và cải tiến công tác quản lý kinh tế trong doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thép Việt- Ý được đối chiếu
với thực tế kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của công
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
1
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cộng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị trong Công ty đặc biệt là của phòng tài chính kế
toán, em đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt- Ý”.
Nội dung khóa luận của em gồm có ba phần:
Phần I: Đặc điểm về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt Ý.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt- Ý.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt- Ý.
Là một sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề
tài có tính tổng hợp, do trình độ và thời gian còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót em mong nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo thêm
của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!

Vũ Ngọc Anh – K17KT1
2
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý
1.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần thép Việt Ý
1.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý sản xuất
kinh doanh với nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các
thông tin kinh tế, chế độ kế toán và chế độ tài chính của Doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức theo thành phần kế toán, mỗi nhân viên
phụ trách một phần hành, nhưng do đặc điểm tổ chức của Công ty bộ máy
kế toán được tổ chức theo phương thức ghép việc, nghĩa là mỗi nhân viên có
thể đảm nhiệm từ 1 đến 2 phần hành kế toán.
Hình thức sổ kế toán hiện nay được áp dụng tại Công ty là hình thức “
Nhật ký chung”. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế
toán tập trung ở phòng Tài chính kế toán, các chi nhánh của Công ty tại Đà
Nẵng, Sơn La tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, cuối
tháng gửi về phòng Tài chính kế toán để hạch toán.
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
*
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
3

KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP

KẾ
TOÁN
THU
VỐN
KẾ TOÁN
NGÂN
HÀNG,
CÔNG NỢ
PHẢ
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KT THUẾ,
CÁC
KHOẢN
PHẢI
NỘP
NSNN
THỦ
QUỸ
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
THÀNH
PHẨM
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Cơ cấu và phân công nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán: Xuất phát từ
tình hình thực tế yêu cầu quản lý của Công ty bộ máy kế toán của Công ty
gồm 8 người:
- Kế toán trưởng – Nguyễn Hoàng Ngân: Tổ chức, chỉ đạo điều hành
tổng hợp công tác Tài chính – Tín dụng – Kế toán toàn công ty.

+ Tổ chức bộ máy kế toán từ cơ quan Công ty đến các chi nhánh cho
phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán toàn Công ty.
+ Chỉ đạo công tác lập và giao kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện
hệ thống kế hoạch tài chính - tín dụng và đầu tư.
+ Kiểm tra tình hình tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự
toán chi phí và kế hoạch giá thành sản phẩm.
+ Chỉ đạo công tác huy động vốn, đôn đốc thu hồi tiền hàng, tổ
chức tuần hoàn và chu chuyển vốn. Cân đối vốn và điều hòa vốn SXKD của
công ty
- Phó phòng - Đặng Thị Tuyết Dung
+ Chỉ đạo và điều hành công tác kế toán:
Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán Công ty và hướng dẫn tổ chức hạch
toán cho các đơn vị trực thuộc theo đúng các chuẩn mực kế toán ban hành.
Tổ chức xây dựng, lập và luân chuyển chứng từ theo quy định và phù hợp
với đặc điểm SXKD của Công ty
Tổ chức thực hiện công tác lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm đúng
tiến độ quy định
+ Công tác thuế và quyết toán thuế: chỉ đạo công tác kê khai thuế hàng
tháng, chỉ đạo công tác quyết toán thuế và hoàn thuế hàng tháng.
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
4
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
+ Công tác tài sản, vật tư:
Theo dõi tình hình biến động, tăng giảm tài sản, thanh lý, nhượng bán và
các vướng mắc liên quan, định giá lại và công tác kiểm kê tài sản, tổng hợp
báo cáo kiểm kê tài sản tháng, quý, năm.
Theo dõi tình hình biến động nhập xuất vật tư của Công ty. Quyết toán
nguyên vật liệu tiêu hao của Công ty hàng tháng.
+ Tham gia với các cơ quan thanh tra, kiểm tra Nhà nước làm việc với

Công ty.
+ Công tác chế độ và kiểm tra Tài chính
+ Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm
của Công ty.
- Kế toán tổng hợp – Nguyễn Văn Minh
+ Kế toán nhật ký chung và kế toán chi phí và giá thành sản phẩm:
Lập sổ giao nhận chứng từ kế toán từ các bộ phận kế toán trong phòng
như chứng từ xuất nhập vật tư, phiếu thu chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng,
biên bản đối chiếu công nợ.
Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp
phát sinh trong kỳ bao gồm tiêu hao kim loại, dầu FO, điện sản xuất, phân
bổ chi phí hợp lý trong kỳ làm cơ sở tính chính xác giá thành sản xuất của
từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ phát sinh.
Quyết toán tiêu hao vật tư, tiền lương hàng tháng đối với các xưởng, chi
phí khoán với các đơn vị trực thuộc.
Đối chiếu và khoá sổ kế toán để lập báo cáo quyết toán quý, năm.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán của các bộ phận kế toán chuyển sang
để khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
5
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
+ Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ phân bổ dần
Ghi chép tổng hợp tài sản cố định tại đơn vị, lập bảng trích khấu hao tài
sản cố định theo quyết định số 206 của Bộ Tài chính.
Theo dõi công cụ dụng cụ phân bổ dần
- Kế toán thu vốn – Dương Thanh Hải
Ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh
thu bán hàng, chiết khấu bán hàng. Thường xuyên đối chiếu với kế toán nhật
ký chung về doanh thu bán hàng, chiết khấu, các khoản công nợ phải thu
khách hàng chi tiết đến từng đối tượng.

Hàng tháng lập hồ sơ chiết khấu, trợ cước, trợ giá. Thường xuyên đối
chiếu công nợ với khách hàng và làm công văn đòi tiền.
Lập kế hạch thu tiền bán hàng. Lập quyết toán chi phí bán hàng, chi phí
quảng cáo
- Kế toán ngân hàng – Phạm Khắc Hưng
+ Kế toán thanh toán ngân hàng:
Ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi
ngân hàng, tiền vay vốn lưu động, vốn cố định.
Làm các thủ tục, phương án báo cáo, tờ trình để giải ngân hoặc LC các
món vay ngân hàng.
Cân đối tài chính và căn cứ kế hoạch mua phôi để lập kế hoạch vay vốn
ngân hàng.
Theo dõi, thanh toán các khoản phải trả khách hàng, phải trả các tổ chức
tín dụng, ngân hàng.
Lập kế hoạch vốn lưu động, vốn đầu tư, kế hoạch trả nợ vốn và lãi vay
hàng tháng
+ Kế toán công nợ phải trả:
Lập hồ sơ thanh toán biên bản đối chiếu công nợ với các nhà cung cấp
vật tư, nguyên liệu, phụ kiện trang thiết bị để làm hồ sơ thanh quyết toán.
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
6
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Lập kế hoạch thanh toán hàng tuần các khoản vay (ngắn hạn, dài hạn),
các công nợ do uỷ thác nhập khẩu, tiền mua xăng, dầu, điện và một số công
nợ khác.
- Kế toán thanh toán – Đặng Thị Thanh
Ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt tại quỹ,
lập phiếu thu chi tiền mặt tại đơn vị, hàng tháng đối chiếu với thủ quỹ.
Thanh toán tạm ứng các khoản phải thu BHXH, BHYT
Hàng tháng thường xuyên đối chiếu quyết toán hoàn ứng với các cá nhân,

phòng ban, phân xưởng
Tính tiền lương và bảo hiểm phải trả cho người lao động, lập bảng phân
bổ tiền lương, lập kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép.
- Kế toán vật tư – Lê Thị Yến
+ Kế toán kho vật tư công cụ dụng cụ:
Trực tiếp theo dõi giám sát kiểm tra số lượng chất lượng, tiêu chuẩn kỹ
thuật và ký biên bản kiểm nghiệm trước khi làm thủ tục nhập kho vật tư
hàng hoá, phát hiện và ngăn ngừa những vi phạm. thường xuyên kiểm tra
chất lượng hàng tồn, cùng phòng vật tư cân đối nhập vật tư trong tháng.
+ Kho thành phẩm và kho phế liệu thu hồi.
Ghi chép tổng hợp, chi tiết kho thành phẩm, kho phế liệu thu hồi. Lập
báo cáo số liệu nhập xuất tồn hàng ngày, đối chiếu với thủ kho, tổ bán hàng.
Thường xuyên đối chiếu với kế toán nhật ký chung về số lượng, chủng loại
thép.
+ Kế toán kho dầu FO, kho phôi:
Ghi chép tổng hợp, chi tiết nhập xuất tồn phôi thép. Tập hợp chi phí phôi
thép đầu chi tiết cho chủng loại thép.
Quyết toán tiêu hao, Dầu FO, điện, kim loại hàng tháng
Tham gia kế hoạch mua phôi thép theo từng chủng loại phù hợp với kế
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
7
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kế toán thuế và các khoản phải nộp NSNN - Bùi Thanh Hải
Ghi chép, phản ánh, kê khai thuế GTGT đầu vào đầu ra hàng tháng theo
quy định của luật quản lý thuế. Chậm nhất ngày 20 của tháng sau nộp báo
cáo kê khai thuế cho Cục thuế Hưng Yên.
Lập kế hoạch in hoá thuế GTGT và báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn
thuế GTGT tự in hàng tháng.
Lập hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Theo dõi kê khai nộp các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập, thuế
xuất, nhập khẩu
- Thủ quỹ - Nguyễn Trọng Hoè
Chịu trách nhiệm quản lý và cấp phát tiền mặt tại đơn vị theo quy định.
Hành ngày đối chiếu số dư tiền mặt tại quỹ với kế toán thanh toán và lập
báo quỹ tiền mặt.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật Ký Chung”.
Các loại sổ kế toán:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ phát sinh
vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó căn cứ vào sổ nhật ký
chung để ghi vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy số liệu
của sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản tổng hợp. Việc lựa
chọn phương pháp Nhật ký chung để phù hợp với công tác kế toán của Công
ty- là một doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hang về thép thành phẩm. Sơ đồ
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
8
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
1.1.2.1 Quy trình ghi sổ tại Công ty được biểu hiện như sau:
Sơ đồ 1.2. Quy trình ghi sổ tại Công ty

Ghi chú:
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
9

Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ Nhật Ký
Chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Cái
Bảng Cân Đối số
phát sinh
Báo Cáo Tài
Chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mền kế toán của Tổng công ty
Sông Đà và lựa chọn hình thức chứng từ là Nhật ký chung. Đây là khâu
quan trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ, chính xác
( các bút toán), còn thông tin đầu ra như sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái,
các báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và đưa ra các
bảng biểu khi cần in.
1.1.3.Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
1.1.3.1.Đặc điểm chính sách kế toán tại Công ty
Công ty cổ phần thép Việt Ý là công ty cổ phần với vốn điều lệ
300.000.000.000 đồng là Doanh nghiệp loại I. Công ty áp dụng chế độ kế
toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày
20/03/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và
các văn bản sửa đổi bổ xung, hướng dẫn thực hiện.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, quy mô của khối lượng các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình
độ kế toán Công ty sử dụng phần mềm kế toán của Tổng Công ty Sông Đà

và lựa chọn hình thức kế toán: Sổ nhật ký chung.
- Phương pháp hạch toán và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị
bình quân
=
Trị giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kì
+ Trị giá thành phẩm nhập
trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn
đầu kỳ
+ Số lượng thành phẩm nhập
trong kỳ
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
10
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: 5 – 50 năm
+ Máy móc, thiết bị: 5 – 7 năm
+ Phương tiện vận tải: 5 – 7 năm
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: 3 – 5 năm
Mức khấu hao phải trích
=
Giá trị TSCĐ phải trích khấu hao
bình quân năm Số năm sử dụng

- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương
pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: giá thành sản phẩm được tính
vào cuối tháng, do đặc điểm mặt hàng sản xuất của Công ty nên Công ty tính
giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn. Giá thành sản phẩm xuất
kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
* Nguyên tắc:
Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ
các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong
kỳ. Do đó từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng
với các đối tượng chịu chi phí.
Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển
cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra
các báo cáo cần thiết.
* Các bước tiến hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
11
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán:
1.1.3.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty áp dụng các tài khoản
trong hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 15/2006-
QĐ/BTC ngày 23/03/2006 trừ TK 611, TK 631 và không sử dụng các tài
khoản của đơn vị hành chính sự nghiệp: TK 466, TK 661, TK 662 Hệ
thống tài khoản của Công ty đủ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài ra để phù hợp với nhu cầu hạch toán kế toán tại đơn vị, Công ty
đã mở một số các tài khoản chi tiết như tài khoản 141 – Tạm ứng được chi
tiết đến các bộ phận, cá nhân tạm ứng trong Công ty, tài khoản phải thu,

phải trả cũng chi tiết đối với từng khách hàng, nhà cung cấp
1.1.3.3. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty:
Công ty sử dụng hầu hết các mẫu chứng từ theo quy định của Bộ tài
chính ( có sửa đổi các chứng từ hướng dẫn để phù hợp với hoạt động của
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
12
1.Chuẩn bị:
Thu thập, xử lý các số liệu Định khoản kế toán
2. Nhập dữ liệu cho máy:
Nhập mọi thông tin về các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ ( về chi phí sản xuất)
3. Nhập các bút toán kết chuyển chi phí
4. Máy tự động xử lý thông tin
5. Xem. Sửa, in sổ sách và các báo cáo theo yêu
cầu ( Bảng tính giá thành, sổ cái )
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Công ty).
Một số chứng từ được sử dụng trong Công ty:
- Chứng từ về tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán
- Chứng từ về tiền gửi ngân hàng: Uỷ nhiệm chi, séc, sao kê
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập, phiếu xuất, bảng phân bổ
công cụ, dụng cụ
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT
Trình tự lập, luân chuyển chứng từ, lưu trữ tài liệu chứng từ kế toán
được thực hiện theo quy định số 89 CT/TCKT ban hành kèm theo quyết
định số 265CT-TCKT ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Công ty cổ phần thép
Việt ý.
* Ví dụ đối với chứng từ ngân hàng:

+ Uỷ nhiệm chi:
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được duyệt, kế toán ngân hàng lập uỷ
nhiệm chi theo quy định của Ngân hàng trình ký Kế toán trưởng và thủ
trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền ký, kế toán ngân hàng phải chuyển
ngay cho Ngân hàng trong ngày. Sau khi Ngân hàng thực hiện việc thanh
toán, kế toán Ngân hàng nhận lại liên báo nợ về giao cho kế toán nhật ký
chung kèm theo các chứng từ chuyển tiền làm căn cứ ghi sổ.
+ Séc ( Séc tiền mặt, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi )
Séc là một ấn chỉ của Ngân hàng dùng để rút tiền mặt hoặc thanh
toán. Mẫu Séc phải được bảo quản như đối với tiền mặt.
Khi có nhu cầu phát hành Séc, kế toán ngân hàng viết Séc rồi trực tiếp
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
13
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
trình ký Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền ký
Séc. Sau khi đã thực hiện các nghiệp vụ tại Ngân hàng bằng Séc kế toán
ngân hàng phải lấy chứng từ biên nhận của Ngân hàng để làm căn cứ ghi sổ
kế toán tại đơn vị. Kế toán lưu chứng từ biên nhận của Ngân hàng cùng với
phần cuống Séc để đóng chứng từ nhật ký chung.
+ Một số loại chứng từ khác: Lệnh chi ngoại tệ, uỷ nhiệm thu, giấy
nhận trả
Đơn vị căn cứ hướng dẫn và quy định cụ thể của từng Ngân hàng nơi
mở tài khoản để thực hiện việc lập và luân chuyển cho hợp lý.
Đối với một số chứng từ do Ngân hàng phát hành ( Bảng kê tính lãi
tiền gửi, tiền vay, bảng kê thu phí chuyển tiền ) kế toán ngân hàng phải
thường xuyên đối chiếu với ngân hàng và kịp thời lấy chứng từ về để làm
căn cứ hạch toán ghi sổ tại đơn vị.
1.1.3.4. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán:
Hàng tháng, quý phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ tổng kết tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài chính phản ánh tình hình

tài sản, công nợ về vốn chủ sở hữu cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty qua một số niên độ kế toán. Công ty sử dụng các
loại báo kế toán sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo kế toán.
Ngoài hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước Công ty
còn sử dụng hệ thống báo cáo quản trị theo quy định của Tổng công ty Sông
Đà. Hệ thống Báo cáo quản trị bao gồm các sổ sau:
- Bảng cân đối kế toán
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
14
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
- Báo cáo số dư tiền gửi ngân hàng ( chi tiết từng ngân hàng)
- Báo cáo chi tiết tài khoản: 138, 141, 142, 331, 333, 334, 338…
- Báo cáo tính hình sử dụng quỹ tiền lương và thu nhập của CBCNNV
- Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
- Báo cáo quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ
- Báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính
- Báo cáo nguồn vốn kinh doanh
- Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với cấp trên
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí quản lý…
1.1.3.5. Phương pháp hoạch toán:
Công ty có quy trình công nghệ hiện đại nên không có sản phẩm dở dang,
sản phẩm của Công ty là các chủng loại thép: thép cuộn Φ6, Φ8, thép thanh
từ D10 ÷ D40. Do đó dẫn đến trình tự hạch toán và phương pháp hạch toán

tại công ty như sau:
- Phương pháp hạch toán và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị
bình quân
=
Trị giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kì
+ Trị giá thành phẩm nhập
trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn
đầu kỳ
+ Số lượng thành phẩm nhập
trong kỳ
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
15
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản:
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương
pháp bình quân gia quyền…
Do đặc điểm quy trình công nghệ khép kín, không có sản phẩm dở
dang cuối kỳ nên Công ty áp dụng phương pháp phân bổ chi phí phù hợp với
đặc điểm sản xuất tại Công ty.
- Chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp đơn giá bình quân gia
quyền vì chi phí nguyên vật liệu để sản xuất thép là phôi - nguyên liệu chủ

yếu tạo nên sản phẩm và không có sự chênh lệch về định mức giữa các
chủng loại thép.
- Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo định mức kế hoạch
được lập hàng tháng. Chi phí nhân công trực tiếp phục vụ sản xuất tất cả các
chủng loại thép trong toàn bộ hệ thống dây chuyền công nghệ sản xuất nên
vì vậy không thể tách riêng chi phí nhân công theo từng chủng loại thép mà
phải căn cứ vào định mức kế hoạch xây dựng hàng tháng để phân bổ cho
từng chủng loại thép.
- Chi phí sản xuất chung cũng giống như chi phí nhân công trực tiếp
và được phân bổ theo định mức kế hoạch hàng tháng.
Cũng xuất phát từ đặc điểm trên mà đối tựng tính giá thành sản phẩm
là từng sản phẩm thép cụ thể: thép cuộn Φ6, Φ8, thép thanh từ D10 ÷ D40.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: căn cứ vào chi phí sản xuất
được tập hợp vào cuối tháng kế toán lập bảng phân bổ chi phí và bảng tính
giá thành sản phẩm theo từng chủng loại thép. Giá thành sản phẩm xuất kho
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
16
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý
2.1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất: theo
tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành 3 khoản
mục chi phí chính:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): phản ánh toàn bộ chi
phí về nguyên vật liệu chính, phụ…tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.

+ Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): bao gồm tiền lương, phụ cấp
lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền
lương phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là những chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ CPNVLTT và CPNVTT).
- Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí: theo cách này chi
phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau
+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính
như dầu FO, phôi thép… và chi phí nguyên vật liệu phụ như bao bì, bao
gói…
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: bao gồm toàn bộ số tiền
lương phải trả cho các nhân viên tham gia hoạt động sản xuất trong kỳ và
các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ.
+ Chi phí KHTSCĐ: bao gồm toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm số tiền mà Công ty trả cho nhà
cung cấp về tiền điện, điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất của toàn
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
17
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Công ty.
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền khác
ngoài những chi phí đã nêu trên.
Đối với kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất: ghi chép kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ
bao gồm: tiêu hao kim loại, dầu FO, điện sản xuất, phân bổ chi phí hợp lý
trong kỳ làm cơ sở tính chính xác giá thành sản phẩm của từng loại sản
phẩm sản xuất trong kỳ. Phân tích nguyên nhân làm tăng, giảm giá thành
sản phẩm thép, tìm biện pháp khắc phục hạ giá thành sản phẩm.
2.1.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty
Trong sản xuất kinh doanh, để hạch toán chi phí sản xuất được chính

xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà các nhà quản lý cần phải làm là
xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Vấn đề này có tầm quan trọng
đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn và là nội dung cơ bản của tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác
thì yếu tố đầu tiên là kế toán phải xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và tình hình sản xuất,
kinh doanh. Trình độ quản lý của Công ty.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất nên Công ty hạch toán chi
phí sản xuất là hạch toán theo từng sản phẩm cụ thể. Sản phẩm chính của
Công ty là thép xây dựng với nhiều chủng loại khác nhau như: thép cuộn
Φ6, Φ8 và thép cây từ D10 ÷ D40. Vì vậy để tiện theo dõi và tạo ra khả
năng thuận lợi cho các mặt hàng, đối tượng hạch toán của Công ty cũng là
các sản phẩm thép cụ thể.
2.1.2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2.1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
18
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Chi phí NVLTT phát sinh trong công ty bao gồm toàn bộ chi phí vật
liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất: Chi phí NVL chính, NVL
phụ Do đặc điểm sản xuất thép nên chi phí NVLTT chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất của công ty (khoảng trên 80%).
+ Chi phí NVLTT gồm:
- Phôi thép: Là nguyên liệu chính, gồm 2 loại là CT3 và CT5, nguồn
cung cấp chính là phôi thép nhập khẩu, ngoài ra công ty cũng ký hợp đồng
mua phôi với một số nhà cung cấp trong nước.
- Trục cán gang: Là một bộ phận của máy cán thuộc thiết bị mau mòn,
thường xuyên phải thay thế.
- Bánh cán Blốc: Cán phôi Φ(16.8-19.7)mm tới các sản phẩm thép

theo yêu cầu.
- Vòng bi trục cán.
- Vòng bi dẫn hướng.
- Ống dẫn thép.
- Rulo dẫn hướng.
- Tấm dẫn vào và ra.
- Dầu mỡ bôi trơn.
- Lưỡi cắt .
- Cán thép.
- Dầu FO
- Dầu DO
Trong đó chỉ có phôi thép, dầu mỡ bôi trơn, dầu FO có tính chất cấu
thành lên thực thể sản phẩm thép hoàn thành, nghĩa là bất cứ một chu kỳ cán
thép nào (ca sản xuất) cũng cần thiết và phải tiến hành xuất kho 3 loại
nguyên liệu này.
Khi phát sinh các khoản chi phí về NVLTT, kế toán căn cứ vào các phiếu
xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
19
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Chứng từ sử dụng: Là phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn
mua ngoài (trường hợp nguyên vật liệu không nhập kho mà đưa vào sản xuất
ngay), bảng phân bổ nguyên vật liệu…
- Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK621, tài koản này được
mở chi tiết theo từng loại vật liệu dùng trực tiếp vào sản xuất. Cụ thể là:
TK62101: Phôi thép
TK62102: Dầu FO
TK62103: Trục cán gang
TK62104: Bánh cán Blốc

Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” cuối kỳ không có số
dư và được mở cho từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận
sản xuất, sản phẩm, lao vụ, …).
- Nguyên tắc kế toán tập hợp CPNVLTT:
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết TK 621 để theo dõi từng địa điểm phát
sinh chi phí, từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm.
+Việc tập hợp và phân bổ CPNVLTT vào chi phí sản xuất từng loại sản
phẩm được thực hiện theo nguyên tắc:
* Đối với những chi phí đơn nhất có liên quan tới sản phẩm nào thì tập hợp
trực tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm đó.
* Đối với chi phí vật liệu có liên quan tới việc sản xuất nhiều loại sản phẩm
sẽ được tập hợp và phân bổ gián tiếp theo những tiêu thức phù hợp vào chi
phí sản xuất của từng loại sản phẩm.
+Trình tự hạch toán CPNVLTT
Trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo phương
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
20
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
pháp kiểm kê định kỳ thì giá trị nguyên vật liệu sẽ được hạch toán vào TK
611, cuối kỳ kết chuyển vào TK 631 khác với hạch toán theo phương pháp
kê khai thường xuyên sử dụng TK 152 phản ánh giá trị nguyên vật liệu và
cuối kỳ sẽ được kết chuyển vào TK 154.
Biểu 2.1. Xuất nhập vật tư tháng 1/2011
Công ty cổ phần thép Việt Ý
Xưởng cán
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
YÊU CẦU VẬT TƯ THÁNG 1/2011
STT Tên vật tư ĐVT
Số
lượng
Mục đích
1 Phôi thép Tấn 3.890 Dùng trực tiếp cho sản xuất thép

Tổng giám đốc Phòng thiết bị công nghệ Xưởng cán
Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, bộ phận vật tư lập xuất kho gồm 3
liên. Người lĩnh vật tư mang 2 liên xuất vật tư đến thủ kho để nhận vật tư sau
khi đã kiểm nhận số lượng, chất lượng thực nhập. Người nhận và thủ kho phải
ký vào 2 liên, thủ kho đánh số phiếu và giữ một liên để vào thẻ kho sau đó
chuyển cho kế toán vật liệu để hạch toán, một liên người nhận đưa về cho
Quản đốc hoặc cán bộ phụ trách để kiểm tra số lượng, chất lượng vật liệu từ
kho đến nơi sử dụng đồng thời làm căn cứ lập báo cáo quyết toán vật tư hàng
tháng.
Giá xuất nguyên liệu được tính theo phương pháp giá trị bình quân gia
quyền, kế toán phải xác định giá thành bình quân theo từng danh điểm NVL.
Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và vật tư xuất kho kế toán xác định giá
NVL xuất kho theo công thức sau:
Giá bình
quân
=
Giá trị thực tế của hàng tồn
kho
+ Trị giá thực tế của hàng
nhập vào
Số lượng hàng tồn kho trước
lúc nhập

+ Số lượng hàng nhập vào
* Ví dụ: Căn cứ vào phiếu yêu cầu vật tư của xưởng cán với số lượng là:
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
21
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
2.610,37 tấn phôi kế toán tính đơn giá phôi xuất kho theo phương pháp bình quân:
+ Căn cứ vào bảng nhập xuất tồn nguyên vật liệu ta có số lượng phôi
thép tồn kho trước lúc nhập là: 28.000 tấn với trị giá là: 255.275.972.000
đồng, và số lượng phôi thép nhập kho là: 8.000 tấn theo đơn giá nhập kho
là: 9.129.549 đồng/tấn và trị
giá thực tế phôi nhập kho là: 73.036.392.000 đồng. Từ đó kế toán tính đơn
giá phôi thép xuất kho như sau:
Giá phôi
xuất kho
=
255.275.972.00
0
+ 73.036.392.000
28.000 + 8000
Vậy đơn giá phôi xuất là: 9.119.788 căn cứ vào đơn giá xuất kho thủ
kho lập phiếu xuất kho theo mẫu sau:
Biểu 2.2. Phiếu xuất kho
Công ty cổ phần Thép Việt - Ý
Khu công nghiệp phố nối A - Hưng Yên
PHIẾU XUẤT KHO
Nợ TK621
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Thịnh
Địa chỉ: Xưởng Cán
Căn cứ theo: Giấy đề nghị cấp vật tư ngày 21/01/11

Lý do xuất: Dùng trực tiếp cho sản xuất thép
Xuất tại kho: Kho phôi
Xuất ngày 21 tháng 01 năm
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
TT
Tên nhãn
hiệu,quy
cách, phẩm
Mã số ĐVT Số lượng
Theo
yêu cầu
Thực xuất
1 Phôi thép 260101 Tấn 2.610,37 2.352,42 9.119.788 23.806.022.000
Dùng trực
tiếp sản
xuất sản
phẩm
Tổng cộng
22
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
2011
Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Sau khi nhận phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi thẻ kho để theo
dõi số lượng, xuất, nhập tồn từng loại thép ở từng kho. Công ty mở cho mỗi
loại vật tư một loại thẻ kho. Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: Tên,
nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư sau đó giao cho thủ kho để ghi
chép hàng ngày. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ghi vào cột
tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng cuối ngày tính số tồn
kho, kế toán cho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho sau đó ký nhận vào thẻ
kho. Cùng với sổ giao nhận và phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho, kế toán

vật tư và xưởng cán xử lý lượng phôi chênh lệch (nếu có) giữa trọng lượng
thực tế xuất và lượng viết trên phiếu xuất.
Sau khi lập phiếu xuất kho thủ kho phải chuyển phiếu xuất kho lên
phòng TCKT để kế toán Nhật ký chung vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621: 23.806.022.000
Có TK 152: 23.806.022.000
Hàng ngày kế toán nhật ký chung căn cứ vào các phiếu xuất kho
nguyên vật liệu của các kho chuyển lên: xuất kho xăng dầu, phôi thép,
Oxy… vào chứng từ nhập xuất trên phần mềm kế toán. Phần mền kế toán sẽ
tự động xử lý số liệu và lưu chuyển số liệu kế toán vào các sổ: nhật ký
chung, sổ chi tiết tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ tổng
hợp TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…
Cuối tháng căn cứ vào sổ tổng hợp tài khoản 621 - chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng
và lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng chủng loại
thép.
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
23

×