Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.15 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
Cụm từ viết tắt Cụm từ thực
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NVL Nguyên vật liệu
NLVL Nguyên liệu vật liêu
CCDC Công cụ dụng cụ
TSCĐ Tài sản cố định
QLDN Quản lý doanh nghiệp
PXSX Phân xưởng sản xuất
CPSXC Chi phí sản xuất chung
NLVLTTSX Nguyên liệu vật liệu trực tiếp sản xuất
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
CPDCSX Chi phí dụng cụ sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
DN Doanh nghiệp
BTC Bộ tài chính
SX1, SX2, SX3 Sản xuất 1, sản xuất 2, sản xuất 3
TTTM Trung tâm thương mại
GTSP Giới thiệu sản phẩm
K/c CPVL Kết chuyển chi phí vật liệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN


PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY THEO CƠ CẤU CHỨC NĂNG Error:
Reference source not found
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam đang cố gắng từng ngày,
từng giờ để có thể hoà vào nhịp độ phát triển đó. Đặc biệt từ sau Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương chuyển đổi
nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì
mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp cũng đồng thời được xác định một cách rõ
ràng – đó là thuận lợi. Không chỉ dừng lại ở mục tiêu có lợi nhuận mà là lợi nhuận
ngày càng cao tiến tới tối đa hoá lợi nhuận và để đạt được mục tiêu đó trong điều
kiện khắc nghiệt của các quy luật kinh tế thì một trong những biện pháp tốt nhất mà
các doanh nghiệp nên thực hiện là “ tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm”. Điều đó đòi hỏi các chủ thể kinh tế không chỉ quan tâm đến việc thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải tổ chức tốt công tác kế toán của doanh
nghiệp mà trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò
rất quan trọng nhằm bảo đảm cho các doanh nghiệp không tính thừa các khoản chi
phí, không tính thiếu các khoản thu nhập góp phần xác định đúng đắn lợi nhuận của
doanh nghiệp, tạo tiền đề cho doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu đặt ra.
Sau khi được học tập và nghiên cứu về bộ môn kế toán tại trường và được
thực tế tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long em đã lựa chọn đề
tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương
Mại và Dịch Vụ Ngọc Long” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành của
mình. Mục đích của chuyên đề nhằm chỉ ra quá trình quản lý và hạch toán các loại

chi phí của doanh nghiệp, đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất trong quá
trình sản xuất, đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành của
các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
cần phải tính tổng giá thành đơn vị xác định đối tượng tính giá thành là công việc
cần thiết để từ đó kế toán tổ chức bảng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính
giá thành thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm. Tiếp đó đề xuất những
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
đơn vị thực tập.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty
TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long.
Trong quá trình nghiên cứu thực tập, với thời gian có hạn và kiến thức thực tế
còn hạn chế, nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Mai Anh – khoa Kế toán -
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng với các cán bộ tại phòng kế toán Công ty
TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này.
Sinh viên
Vũ Thị Thanh Bình
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
CHƯƠNG 1

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ NGỌC LONG
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
• Danh mục sản phẩm:
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long có hình thức hoạt động
là: sản xuất – kinh doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần
áo bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo
trẻ em các loại
STT Tên sản phẩm Mã hiệu Đơn vị tính
1 Áo sơ mi nam A001 Chiếc
2 Áo sơ mi nữ A002 Chiếc
3 Áo khoác nam AK_103 Chiếc
4 Áo khoác nữ AK_104 Chiếc
5 Quần Kaki QKK_1005 Chiếc
6 Quần Âu QA_1006 Chiếc
7 Váy công sở VCS_200 Chiếc
8 Váy đầm phụ nữ VĐ_201 Chiếc
9 Áo thun nam AT_005 Chiếc
10 Áo thun nữ AT_006 Chiếc
11 Áo Jacket JK_7000 Chiếc
12 Quần áo thể thao BTT_5000 Bộ
13 Quần áo trẻ em BTRE_2000 Bộ

• Tiêu chuẩn chất lượng:
Ra đời với mục tiêu sản xuất để xuất khẩu là chủ yếu nên Công ty luôn đặt vấn
đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
phải chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng, mẫu mã, quy cách, chủng loại, đưa vào
sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra có đúng với các tiêu chuẩn
chung của ngành và của công ty không. Công ty đã không ngừng đầu tư mới về cả

chiều rộng và chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lục sản xuất.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
Công ty đặc biệt chú trọng đến các tiêu chuẩn và các chính sách nghiêm ngặt như :
ISO 9001-2000, SA 8000, WRAP, ECO
• Tính chất của sản phẩm:
Sản phẩm chủ yếu của công ty là quần áo thời trang. Hình thức, mẫu mã đa số
theo mẫu trước. Công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng với quy trình sản xuất
phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp
nhau. Các mặt hàng công ty đa dạng về mẫu mã, chủng loại song thường trải qua
các công đoạn như: cắt, là, đóng gói, đóng hòm, nhập kho riêng với các mặt hàng
có yêu cầu thêu thì trước khi may phải trải qua công đoạn thêu.
• Loại hình sản xuất:
Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá
trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn. Đối tượng là vải
được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi
tiết của mặt hàng đó.
• Thời gian sản xuất:
Chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, vì hàng sản xuất của công ty tuỳ thuộc theo số
lượng đơn đặt hàng nên thời gian sản xuất là dài hay ngắn là tuỳ thuộc theo số
lượng sản phẩm của đơn đặt hàng là nhiều hay ít.
• Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc
Long gồm các loại như sau:
- Dở dang nguyên liệu ( chưa cắt hoặc chưa cắt xong).
- Sản phẩm làm dở dang bán thành phẩm cắt ( chưa may xong).
- Sản phẩm làm dở dang bán thành phẩm may ( chưa là).
- Sản phẩm làm dở dang bán thành phẩm là ( chưa đóng gói, đóng
thùng).

Do đây là mặt hàng gia công hàng xuất khẩu nên trong giá trị sản phẩm dở
dang không có hoặc có rất ít giá trị nguyên vật liệu. Còn chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền thì đã được phân bổ hết cho sản
phẩm hoàn thành theo tiêu chuẩn doanh thu. Mặt khác công ty TNHH Thương Mại
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
và Dịch Vụ Ngọc Long thực hiện tính và trả lương cho công nhân sản xuất theo sản
phẩm. Do vậy trong sản phẩm sở dang cuối kỳ của công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Ngọc Long chủ yếu là chi phí nhân công của các bước công việc trên dây
chuyền sản xuất. Mặt khác do công ty tính và trả lương cho công nhân trực tiếp sản
xuất cũng như quản lý theo sản phẩm nên đã khuyến khích người lao động luôn cố
gắng hoàn thành giai đoạn công nghệ sản xuất của mình. Điều này đã làm cho giá
trị sản phẩm dở vào cuối mỗi tháng là rất ít, không đáng kể. Chính vì vậy công ty
không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đối với những sản phẩm chưa
qua khâu thì coi như chưa tiến hành sản xuất, còn đối với những sản phẩm đã là
nhưng chưa đóng thùng thì coi như sản phẩm đã hoàn thành.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGỌC LONG:
• Quy trình công nghệ của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc
Long:
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Ngọc Long có hình thức hoạt động
là: sản xuất – kinh doanh - xuất nhập khẩu với loại sản phẩm chủ yếu như quần áo
bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ
em các loại Đặc điểm, công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo
đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm
lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế
biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt – may – là – đóng
gói – đóng hòm - nhập kho.
Là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng
khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ

phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó. Ta có thể
khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM ÁO
SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
Đây là quy trình công nghệ với các đặc trưng là tính thẳng tuyển, tính liên
tục nhịp nhàng là quy trình công nghệ tiến tiến hợp lý tính chuyên môn hoá tương
đối cao. Với quy trình công nghệ sản xuất này sẽ giúp cho công việc được tiến hành
một cách nhanh chóng. Khối lượng sản phấm được sản xuất ra nhiều hơn và đảm
bảo được chất lượng sản phẩm.
• Giải thích quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Để sản xuất ra một chiếc áo sơ mi nam phải trải qua một quy trình công nghệ sản
xuất như sau:
Nguyên vật liệu vải
Phân xưởng cắt thân,
tay, cổ áo
Kho
thành phẩm
Xuất trả khách
hàng
Phân xưởng
may thân áo
Phân xưởng
may tay áo
Phân
xưởng
may cổ
áo
(3)

(2d)
(2c)
(2b)
(2a)
(1)
(4)
(2e)
Nhân viên KCS kiểm tra
Đóng gói sản phẩm
Phiếu xuất kho ghi vào cuối
ngày
Thồ khuy, dập cúc,
cắt
chỉ
Cắt đóng gói đánh số theo đơn đặt hàng
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
(1) Phòng kho cấp nguyên vật liệu là vải cho phân xưởng cắt để phân xưởng cắt
tiến hành cắt vải cây thành những chiếc cổ áo, thân áo và tay áo theo đúng
kích cỡ quy định và đánh số bộ theo từng bộ.
(2a) Phân xưởng cắt chuyển phần vải đã cắt thân áo cho phân xưởng may thân
để hoàn thiện may thân.
(2b) Phân xưởng cắt chuyển vải cắt tay áo cho phân xưởng may tay để hoàn
thiện may tay áo.
(2c) Phân xưởng cắt chuyển vải cắt cổ áo xuống cho phân xưởng may cổ áo để
phân xưởng may cổ áo hoàn thiện phần may cổ áo.
(2d) Sau khi đã hoàn thiện công tác gép áo thì chuyển áo xuống cho tổ hoàn
thiện để thực hiện thồ khuy, dập cúc, cắt chỉ thừa.
(2e) Sau khi đã hoàn thiện áo chuyển cho phòng KCS để kiểm tra và đóng gói,
đóng hộp sản phẩm.

(3) Sau khi đã đóng gói, đóng hộp thì chuyển xuống dưới kho thành phẩm để
quản lý.
(4) Cuối cùng là xuất trả cho khách hàng.
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
• Sơ đồ bộ máy quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của công ty:
Là một đơn vị sản xuất với quy mô tương đối lớn nên Giám đốc không thể
trực tiếp quản lý toàn bộ mọi hoạt động của công ty vì vậy để thuận tiện cho công
tác quản lý công ty đã áp dụng cơ cấu quản lý theo cơ cấu tổ chức quản lý chức
năng cụ thể như sau:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THEO CƠ CẤU CHỨC NĂNG
• Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các
phòng ban, bộ phận trong công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Ngọc Long:
- Giám đốc có chức năng quản lý, tổ chức quản lý, chỉ đạo, giám sát hoạt động
chung của công ty. Là người có trách nhiệm cũng như quyền hạn cao nhất trong
công ty, có nhiệm vụ đứng ra giải quyết và chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động
thường xuyên, liên tục của Công ty.
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật: Chuyên trách việc điều hành giám sát hoạt
động sản xuất, cải tiến công nghệ sản phẩm mới, kiểm tra toàn bộ khâu an toàn lao
động đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề ra các giải pháp cho
việc đầu tư cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
8
Phòng
kỹ
thuật

điện

Phòng
kiểm
tra CL
(KCS)
Phó giám đốc điều
hành kỹ thuật
Phó giám đốc điều
hành sản xuất
Phó GĐ điều hành
tài chính
Phòng
Kế toán
công ty
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
vật tư
TTTM

GTSP
Cửa
hàng
thời

trang
Phân xưởng
SX1
Phân xưởng
SX2
Phân xưởng
SX3
GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
- Phó giám đốc điều hành sản xuất: Thực hiện chức năng tổ chức và điều hành
công tác sản xuất của toàn công ty, bố chí, điều hành các hoạt động sản xuất sản
phẩm, phân phối, tổ chức, đôn đốc thực hiện công việc sản xuất cho phù hợp và
mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra phó giám đốc điều hành sản xuất còn cùng với
giám đốc thực hiện chức năng quản lý chung toàn công ty.
- Phó giám đốc điều hành tài chính: Có chức năng tổ chức và điều hành công tác tài
chính trong công ty. Và cùng với giám đốc thực hiện chức năng quản lý chung
trong công ty.
Tiếp đến là các phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Quản lý về công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất của
Công ty để luôn đảm bảo máy móc luôn được duy trì hoạt động ở trạng thái tốt
nhất, tìm tòi, cải tiến máy móc để phục vụ sản xuất ra sản phẩm tốt nhất.
- Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện các nghiệp vụ tài chính đúng chế độ, đúng
nguyên tắc tài chính của nhà nước ban hành để phân tích tổng hợp đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tính toán sao cho sử dụng nguồn vốn
tài sản và nguồn vốn đúng mục đích, vòng quay của vốn ngắn ngày, nhanh nhiều,
thực hiện nghĩa vụ thanh toán quyết toán, trả lương cho cán bộ công nhân viên kịp
thời, quản lý trên sổ sách về vốn, giao dịch với ngân hàng Đồng thời cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác cho các cấp quan lý.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Làm công tác hoạch định các kế hoạch, các chiến lược
sản xuất cụ thể của công ty trong từng thời gian cụ thể khác nhau.

- Phòng kỹ thuật công nghệ: Có nhiệm vụ quản lý về công nghệ sản xuất vải, cải
tiến nâng cao chất lượng sản phẩm sao cho đáp ứng đủ nhu cầu của thị trương và
của người tiêu dùng.
- Phòng vật tư: Có nghĩa vụ cung cấp vật tư, bán thành phẩm, hàng gia công, bảo
hộ lao động để phục vụ quá trình sản xuất của Công ty ( việc cung cấp dựa vào kế
hoạch sản xuất của Công ty để tính toán mua vật tư sao cho không thừa, không
thiếu, bất kì lúc nào sản xuất cần là có, không để ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất
của toàn Công ty).
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: Chức năng chính là giới thiệu
khuyếch chương sản phẩm của công ty với người tiêu dùng và bạn hàng.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
- Cửa hàng thời trang: Thực hiện chức năng bán các sản phẩm thời trang của công
ty và dịch vụ sau bán hàng.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Chịu trách nhiệm kiểm tra chất
lượng, mẫu mã quy cách, chủng loại, đưa vào sản xuất và kiểm tra chất lượng sản
phẩm sản xuất ra có đúng với các tiêu chuẩn chung của ngành vải và của Công ty
hay không. Đồng thời kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm nhằm loại bỏ các sản
phẩm hỏng, có lỗi trước khi nhập.
- Dưới các phòng ban là cấp phân xưởng trực tiếp sản xuất: Thực hiện chức năng
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoàn thành.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ NGỌC LONG
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ NGỌC LONG:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long áp dụng phương pháp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đối tượng tập hợp chi
phí là từng đơn đặt hàng nên kế toán mở các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
- TK 621: Chi phí NLVL trực tiếp
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan đến chi phí phát sinh là các chứng từ,
các yếu tố như NLV (phiếu suất kho hoặc sao kê) khấu hao tài sản cố định (bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ) tiền mặt phiếu chi kế toán lập chứng từ hạch toán
bao gồm cho từng đối tượng chịu chi phí.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:( TK 621):
2.1.1.1. Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu chính: Vải các loại, len,
Chi phí về nguyên vật liệu phụ: Chỉ, cúc,
Nhiên liệu: dầu máy,
Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh vì
vậy cần phải hạch toán, quản lý loại chi phí này một cách chặt chẽ.
- Vật liệu chính là sản phẩm vải (Kaki, tuyri…) các loại vật liệu này đa phần
là được mua ngoài. Nguyên liệu sẽ được xuất kho sử dụng cho các mục đích tùy
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
theo yêu cầu của từng bộ phận sử dụng. Trị giá thực tế NLV xuất kho được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Đơn giá bình
quân gia quyền
cuối kỳ
=
Giá trị thực tế NL,VL,

CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NL,VL,
CCDC nhập kho trong kỳ
Số lượng NL, VL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NL, VL, CCDC
nhập kho trong kỳ
= +
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng:
- Công ty sử dụng TK621
Trong tháng 10/2011 tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc
Long có 2 đơn đặt hàng
- Đơn đặt hàng số 1
Dệt sợi Hà Nội đặt 1.686 bộ quần áo mùa hè
+ 1.686 áo hè ngắn tay
+ 1686 quần kaki
- Đơn đặt hàng số 2
Dệt 8-3 đặt 5700 bộ quần áo hè
+ 5700 áo hè
+ 5700 quần hè
 Trình tự tập hợp chi phí NLVL trực tiếp
Trước khi tiến hành sản xuất phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất. Việc lập
kế hoạch sản xuất căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký giữa công ty với khách.
Kế toán căn cứ vào định mức vật tư và số lượng sản xuất trong tháng của
từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng để tính ra số lượng vật liệu chính cần thiết để
sản xuất hoàn thành sản phẩm.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và ghi sổ tổng hợp:
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
Biểu số 1:
Định mức vật tư phân xưởng cắt
Đơn vị tính: Mét
Số
TT
Tên sản phẩm Cỡ 2 Cỡ 3 Cỡ 4 Cỡ 5 Ngoại cỡ
1 áo hè ngắn tay 1,00 1,08 1,15 1,19 1,23
2 áo hè 1,1 1,15 1,19 1,26 1,34
3 Quần kaki 0,92 0,95 0,98 1,08 1,1
4 Quần hè 1,0 1,09 1,15 1,21 1,27
…. …
Ngoài định mức vải vật liệu chính cho người cắt. Công ty xác định mức vật
liệu phụ sản phẩm. Căn cứ vào định mức vật liệu chính vật liệu phụ để xác định
mức chỉ may cho người may.
VD: để may hoàn chỉnh 01 áo hè ngắn tay cỡ 2 cần số NVL là:
- Vải bay: 01 x 1,03 = 1,03 m
- Chỉ may = 70m
- Cúc áo = 6 cái
Hoặc để may hoàn chỉnh 1 quần hè cỡ 2 cần số nguyên VL là:
- Vải gabađin : 01 x 1,01 = 1,01m
- Mex cạp = 0,5m
-Chỉ may = 74 m
- Khóa = 01 cái
- Khuy = 01 cái
- Vải lót túi (vải lon tráng = 01 bộ).
Về quy trình công nghệ sản xuất ở xí nghiệp bao gồm hai giai đoạn cắt và
may hoàn thiện sản phẩm nên NL chính là vải và các loại được xuất một lần trực
tiếp đến phân xưởng cắt để cắt và pha thành các bán thành phẩm hoàn thiện. Còn ba
phân xưởng may hoàn thiện chỉ nhận các vật liệu phụ như chỉ, cúc, khóa…

Tại công ty phiếu xuất khẩu NLVL được thủ kho lập riêng cho từng đơn đặt
hàng để ghi số lượng các loại NVL xuất khẩu được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho
bộ phận nguyên vật liệu, 1 liên giao cho bộ phận phụ trách Nguyên vật liệu giữ, 1
liên còn lại giao cho kế toán làm căn cứ tính chi phí về Nguyên vật liệu.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
Đơn giá ghi trên phiếu xuất khẩu là giá tính theo phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ mới tính được đơn giá xuất.
Biểu số 2:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Ngọc Long
Địa chỉ: Số 203, phố Khâm Thiên,
Phường Thổ Quan, Quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.
Mã số 02 - VT
(Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
bộ trưởng BTC)
Phiếu xuất kho
Ngày 04 - 11 - 2011
Số: 25
Nợ TK 621
Có TK 152
- Họ tên người nhận hàng: Hoàng Thị Hoa
- Lý do xuất: sản xuất áo hè ngắn tay của đơn đặt hàng 1
- Xuất tại kho NLVL
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT Tên nhãn hiệu Mã ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vải bay m 1736,58 25.000 43.414.500
2 Chỉ cuộn 30 35.000 1.050.000

3 Cúc áo cái 10.116 200 2.023.200
Cộng 46.487.700
Xuất ngày 4 tháng 11 năm 2011
Người lập
phiếu
Người nhận
hàng
Thủ kho Kế toán Trưởng Giám đốc
Mở nghiệp vụ liên quan đến xuất NLVL được ghi vào bảng tổng hợp xuất
NLVL, CCDC.
Biểu số 3:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long.
Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
- công cụ dụng cụ
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Ngày xuất
Tên NLVL, CCDC
quy cách
ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
Vật liệu chính
04-11
04-11
04-11
04-11
1.Vải bay
Vải kaki tím than
Vải pê cô

Vải Gabactin
m
m
m
m
1736,58
1.551,12
6270
5757
25.000
35.000
27.000
37.000
43.414.500
54.289.200
169.290.000
213.009.000
Cộng 480.002.700
04-11
04-11
04-11
04-11
04-11
04-11
04-11
2. Vật liệu phụ
Chỉ may
Cúc áo
Vải lót
Mex cạp

Khóa
Khuy quần
VL dùng cho PXSX
cuộn
cái
m
m
cái
cái
180
43.116
1.200
1.800
7.386
7.386
35.000
200
3.000
500
700
300
6.300.000
8.623.200
3.600.000
900.000
5.170.200
2.215.800
18.800.000
Cộng 45.609.000
08 - 11

09 - 11
3. Công cụ dụng cụ
CCDC DC PXSX
CCDC DC QLDN
14.820.000
12.120.000
Cộng 26.940.000
Như vậy để sản xuất quần áo của 2 đơn đặt hàng trong kỳ cần:
- Giá trị Nguyên vật liệu dùng sản xuất là:
480.002.2700 + 45.609.200 = 525.611.900 đồng
Trong đó:
+ Giá trị NVL xuất dùng cho PXSX là 18.800.000đ
+ Giá trị NVL trực tiếp xuất dùng SXSP là
525.611.900 - 18.800.000 = 506.811.900 đồng
+ Giá trị CCDC xuất dùng là: 26.940.000đ
=> Tổng giá trị NLVL,CCDC xuất dùng là:
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
525.611.900 + 26.940.000 => 552.551.900 đồng
Tổng hợp các phiếu xuất kho và từ số liệu trên bảng tổng hợp xuất
NLVL,CCDC (bảng số 3) kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NLVL, CCDC vào
cuối tháng (biểu số 4).
Biểu số 4:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long.
Bảng Phân Bổ NLVL - CCDC
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Số
TT
TK ghi có

TK ghi nợ
TK 152 TK 153 Cộng
1 TK 621-chi phí NVLTT
Đơn đặt hàng
+ áo hè ngắn tay
+ Quần kaki
- Đơn đặt hàng 2
+ áo hè
+ Quần hè
506.811.900
104.712.900
46.487.700
58.225.200
402.099.000
177.990.000
224.109.000
506.811.900
104.712.900
46.487.700
58.225.200
402.099.000
177.990.000
224.109.000
2 TK627 - chi phí sx chung 18.800 14.820.000 33.620.000
3 TK642-chi phí QLDN 12.120.000 12.120.00
Cộng 525.611.900 26.940.000 55.251.900
Căn cứ vào "Bảng phân bổ NLVL, CCDC" kế toán tổng hợp thực hiện ghi 1
lẫn vào "sổ nhật ký chung" theo định khoản.
VD: Đối với áo hè ngắn tay (đơn đặt hàng 1)
- Xuất kho NL, VL sản xuất áo hè ngắn tay (đơn đặt hàng 1)

Nợ TK 621 46.487.700
Có TK 621 46.487.700
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NLVL - TT sản xuất áo hè ngắn tay
Nợ TK 154 46.487.700
Có TK 621 46.487.700
Biểu số 5:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long
Sổ nhật ký chung
Năm 2011
Đơn vị tính: đồng
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số
hiệu
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
05/11 25
04/1
1
Xuất kho NL,VL sx áo hè x 621
152
46.487.700 46.487.700
05/11 26
04/1

1
Xuất kho NL,VL sx quần
kaki
x 621
152
58.225.200
05/11 27
04/1
1
Xuất kho NLVL sx áo hè x 621
152
17.799.000
05/11 28
04/1
1
Xuất kho NL,VL sx quần hè x 621
152
224.109.000
10/11 29
08/1
1
Xuất kho NLVL & CCDC
dùng cho PXSX
x 627
152
153
33.620.000
18.800.000
14.820.000
10/11 30

09/1
1
Xuất kho CCDC dùng cho
QLDN
x 642
153
12.120.000 12.120.000
30/11 70
30/1
1
Kết chuyển chi phí NLVL,
TT sản xuất áo hè
x 154
641
46.487.700
46.487.700
30/11 71
30/1
1
K/c chi phí NLVLTT Sx
quần kaki
x 154
621
58.225.200 58.225.200
30/11 72
30/1
1
K/c chi phí NLVLTT Sx áo

x 154

621
17.799.000 17.990.000
30/11 73
30/1
1
K/c chi phí NLVLTT Sx
quần hè
x 157
621
224.109.000
224.109.000
Cộng chuyển sang trang sau 1.059.363.8
00
1.059.363.8
00
Từ số liệu trên sổ nhật ký chung cho thấy các nghiệp vụ phát sinh trong
tháng liên quan đến xuất kho NLVL, CCDC đều được bộ phận kế toán tổng hợp
theo từng khoản mục và được ghi 1 lần vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian
và nội dung nghiệp vụ.
Căn cứ vào các dòng, các cột liên quan đến chi phí NLVL TT bộ phận kế
toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái TK621 chi phí NLVL trực tiếp.
Cụ thể trong tháng 11/2011 kế toán căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký
chung để ghi sổ cái TK 621 như sau:
Biểu số 6:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long
Sổ Cái TK621
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tháng 11/2011
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình

Đơn vị tính: đồng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
số
Số
hiệu
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trước chuyển
sang
05/11 25 04/11 Xuất kho NL,VL sx áo hè 152 46.487.700
05/11 26 04/11
Xuất kho NL,VL sx quần
kaki
152 58.225.200
05/11 27 04/11 Xuất kho NLVL sx áo hè 152 177.990.000
05/11 28 04/11
Xuất kho NL,VL sx quần

152 224.109.000
30/11 70 30/11
Kết chuyển chi phí
NLVL, TT sản xuất áo hè
154 46.487.700
30/11 71 30/11
K/c chi phí NLVLTT Sx
quần kaki

154 58.225.200
30/11 72 30/11
K/c chi phí NLVLTT Sx
áo hè
154 177.990.000
30/11 73 30/11
K/c chi phí NLVLTT Sx
quần hè
154 224.109.000
Cộng chuyển sang trang
sau
x 506.881.900 506.811.900
2.1.2. Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp:
2.1.2.1. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phải trả theo
lương của công nhân sản xuất như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Chi phí nhân
công trực tiếp chỉ tính cho những người lao động trực tiếp chế tạo ra sản phẩm,
không bao gồm chi phí cho quản đốc, người phục vụ sản xuất:
Lương phải trả
=
Lương cơ bản
26
x Số ngày công
Công ty trả lương theo hình thức lương thời gian và lương theo sản phẩm
định kỳ từ ngày 1- 5 hàng tháng:
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN với tổng
mức trích tính theo thu nhập của người lao động là 22%. Và người lao động phải
nộp 8,5% trên thu nhập của mình.

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả, thanh toán cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như lượng các khoản phụ cấp,
tiền ăn giữa ca, ác khoản trích theo lương.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm khấu hao mà người chủ sử
dụng lao động phải trả cho người lao động ứng với thời gian lao động chất lượng
lao động và kết quả lao động của người lao động .
Tại công ty chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
- Tiền lương sản phẩm phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất như BHXH,
BHYT, Kinh tế KPCĐ
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 chi phí nhân
công trực tiếp
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và ghi sổ tổng hợp:
Biểu số 7:
Đơn vị: Công ty may TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long.
Quy định hệ số quy chuẩn sản phẩm
Sản phẩm chuẩn áo chiết gấu dài tay
Đơn giá: 3.176
STT Tên sản phẩm Hệ số quy chuẩn
1 áo hè ngắn tay 0,9
2 áo hè 0,95
3 Quần kaky 1,3
4 Quần hè 1,5
5 áo bong 1 lớp 2,1
6 Bộ len ba lớp 4,8
7 Bộ comple 8,0
8 áo gi lê 2,0

9 1 bộ đông len 4,8
10 1 áo ký giả 3,85
… …… ….
Công ty xác định tiền công cho 01 áo chiết gấu dài tay là 3.176 đồng và cụ
thể cho từng giai đoạn công nghệ.
-Tiền công cắt: 426đ/sản phẩm
- Tiền công vắt sổ: 150đ/sản phẩm
- Tiền công may 2.600 đ/sản phẩm
Tiền lương cho công nhân được tính theo công thức
TIỀN
LƯƠNG
SP
=
SỐ
LƯỢNG
SP SX
X
HỆ SỐ
QUY
ĐỔI
X
ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
CHO MỘT SẢN PHẨM
Cụ thể: Tiền lương sản phẩm của công nhân thực hiện công nghệ cắt
= x x 462
- Tiền lương sản phẩm của công nhân thực hiện công nghệ vắt sổ
= x x 150
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Bình
- Tiền lương sản phẩm của công nhân thực hiện công nghệ máy

= x x 2.600
- Tiền lương theo thời gian được áp dụng với nhân viên quản lý phân xưởng,
nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý doanh nghiệp
 Tại xí nghiệp BHXH, BHTY, KPCĐ được tính như sau:
- BHXH trích 22%, tiền lương phải trả
+ 16% tính vào chi phí sản xuất
+ 6% trừ vào thu nhập người lao động
- BHYT trích 4,5%, tiền lương phải trả
+ 3% tính vào chi phí thu nhập người lao động
+ 1,5% trừ vào thu nhập người lao động
- KPCĐ trích 2% tiền lương phải trả
+ 2% tính vào chi phí sản xuất
- BHTN trích 2%
+ 1% tính vào chi phí sản xuất
+ 1% tính vào chi phí thu nhập của người lao động.
VD1: Tiền lương thực lĩnh của đồng chí Hoàng Thị Kim, công nhân phân
xưởng may sản xuất áo hè ngăn tay (đơn đặt hàng 1) tháng 11/2011.
Biết:
- Số lượng sản phẩm do đồng chí sản xuất trong tháng: 360 sản phẩm
- Hệ số quy đổi sản phẩm: 99
- Đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm: 2.600 đồng
- Tiền ăn ca phải trả: 84.000đ
- Lương nghỉ phép phải trả: 43.826 đồng
- Các khoản giảm trừ
+ 6% BHXH
+ 1,5% BHTY
+ Ăn ca: 84.000đồng
Như vậy:
- Tiền lương sản phẩm = (360 x 0,9) x 2.600 = 842.400đ
- Tiền ăn ca = 84.000đ

21

×