Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ ngọc long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.8 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
MỤC LỤC
KẾT LUẬN
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Cụm từ thực
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTTM Trung tâm thương mại
GTSP Giới thiệu sản phẩm
SX Sản xuất
NL, VL, CCDC Nhiên liệu, Vật liệu, Công cụ dụng cụ
GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
TB Trung bình
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
VD Ví dụ
TK Tài khoản
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Error: Reference
source not found
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
LỜI MỞ ĐẦU
Việc tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán của Doanh nghiệp là vô cùng
quan trọng giúp chúng ta có những thông tin cần thiết để đánh giá khách quan
về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong thời gian thực tập, em đã
chọn địa điểm thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc
Long. Đây là công ty chuyên kinh doanh về các sản phẩm dịch vụ may mặc.


Qua những năm học tập ở trên lớp với sự giảng dạy tận tình của các thầy
cô, em đã được trang bị khá đầy đủ về những kiến thức về tổ chức công tác kế
toán nhưng mới chỉ là trên lý thuyết. Vì vậy, đợt thực tập này rất cần thiết và
có ý nghĩa đã giúp em tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán mà doanh
nghiệp đang vận dụng, so sánh, áp dụng các kiến thức đã được trang bị trong
nhà trường vào thực tiễn, bước đầu làm quen với công việc kế toán. Từ đó,
đưa ra những đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại doanh nghiệp
và đề xuất hướng đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý công ty và các nhân viên trong công ty
đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới cô
Nguyễn Thị Mai Anh đã nhiệt tình hướng dẫn em để em đạt được kết quả tốt
nhất.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập và điều kiện để tìm hiểu tình hình thực
tế còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh những thiếu sót. Em mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY THHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ NGỌC LONG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGỌC LONG
• Tên công ty:CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGỌC
LONG.
• Tên giao dịch: NGOC LONG SERVICE AND TRADING COMPANY
LIMITED.

• Tên viết tắt: NGOC LONG NL CO., LTD
• Địa chỉ trụ sở chính: Số 203, phố Khâm Thiên, Phường Thổ Quan,
Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
• Mã số thuế: 0101550585
• Điện thoại: 04.66555525 Fax: 04.36249434
• Công ty có nhà máy sản xuất đặt tại:
Thôn Vân Lôi, xã Bình Yên, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Công ty được thành lập vào ngày 22 tháng 10 năm 2004 theo quyết định số
0102014661 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Ra đời với mục tiêu sản xuất để xuất khẩu là chủ yếu nên nhà máy được
đầu tư với trang thiết bị công nghệ, nhà xưởng hiện đại đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu sang các thị trường phát triển như: Mỹ, EU, Nhật Bản
Năm 2004 khi mới thành lập và đi vào hoạt động công ty gặp nhiều khó
khăn trong việc quản lý và sản xuất thời điểm này do bắt đầu đi vào hoạt
động nên công ty chưa thể xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ quản lý
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
cốt cán lại gặp khó khăn trong việc tuyển dụng và đào tạo công nhân sản
xuất phù hợp với quy trình sản xuất liên tục và máy móc hiện đại nên nhìn
trung công việc tổ chức sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn.
Nhưng tính đến thời điểm cuối năm 2006 đầu năm 2007 sau hai năm chính
thức đi vào hoạt động những khó khăn đã dần dần được khắc phục cụ thể
là công ty đã có tới 87 lao động trong bộ máy quản lý có trình độ đại học,
cao đẳng, tổng số công nhân lên tới 2000 người đều được đào tạo về
chuyên môn và vẫn đang tiếp tục mở thêm các lớp đào tạo nguồn nhân lực
để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất ngày càng tăng trong tương lai, công ty
có 3 phân xưởng sản xuất với trang thiết bị, máy móc hiện đại. Cuối năm
2007 đầu năm 2008 bắt đầu đi vào ổn định và hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Về nguyên vật liệu, hàng hoá và thị trường công ty luôn cố gắng
tìm mọi biện phát để khắc phục những khó khăn đó, không ngừng tìm

kiếm nguồn nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Kết quả là trong
năm 2011 công ty đạt tổng doanh thu năm là 128.539.949.338 VNĐ trong
đó doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 107.229.336.991 VNĐ chiếm 83,42%
trong tổng doanh thu.
Tính đến thời điểm này công ty đã có những thành công ban đầu trong
lĩnh vực tuyển dụng và đào tạo lao động có chuyên môn làm việc, và trình
độ trong sản xuất để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong lĩnh vực kinh doanh cũng có những thành công trong giao lưu trao
đổi hàng hoá cụ thể là công ty đã có quan hệ trao đổi và sâm nhập vào thị
trường của hơn 20 nước trên thế giới trong đó có những thị trường mạnh
đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu và
thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ , Đông Âu, EU, Đan Mạch, Thuỵ
Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
Công ty luôn đặt quyền lợi và sự thoả mãn của khách hàng lên hàng đầu,
luôn lấy chữ tín làm trọng. Khách hàng ngày càng tín nhiệm và an tâm khi
giao dịch với công ty. Phương châm hoạt động của công ty là:
• Uy tín
• Giao hàng đúng chất lượng, đúng thời gian quy định.
• Giá cả cạnh tranh
• Tận tình, chu đáo, chuyên nghiệp.
• Hợp tác, cùng có lợi và cùng phát triển bền vững.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGỌC LONG:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Ngọc Long:
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu;
- Tư vấn trong các lĩnh vực: tuyển sinh, đào tạo, giáo dục và việc làm;

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá./.
- Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với nhà nước và các cơ quan chủ
quản.
- Thực hiện nhiệm vụ đối với khách hàng về việc cung ứng và bảo hành sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Thực hiện phân phối theo kết quả lao động chăm lo và không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bố công nhân viên toàn công ty. -
Tổ chức bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên
môn hoá nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
Căn cứ vào nhiệm vụ của công ty, công ty có trách nhiệm tổ chức bộ
máy quản lý phù hợp với quy mô của công ty, thực hiện chức năng quản lý
đảm bảo việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Long:
- Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Ngọc Long là công ty chuyên
về sản xuất các sản phẩm may mặc đáp ứng các nhu cầu của người tiêu dùng
trong nước và ngoài nước. Sản phẩm của công ty rất đa dạng về kiểu cách và
mẫu mã như áo Jaket, áo sơ mi nam các loại quần áo phụ nữ trẻ em.
- Ngoài ra công ty còn thực hiện chức năng kinh doanh vì ngoài việc sản
xuất ra công ty còn thực hiện kinh doanh tiêu thụ sản phẩm do công ty sản
xuất ra và thực hiện kinh doanh trao đổi một số các mặt hàng phụ kiện phục
vụ cho sản xuất hàng may mặc như: Khoá, cúc, chỉ
- Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì công ty còn phải
thực hiện chức năng quản lý để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao.
- Mặt khác là một đơn vị sản xuất kinh doanh công ty thực hiện chức

năng duy trì và phát triển nền kinh tế của đất nước theo hướng Công nghiệp
hoá, Hiện đại hoá.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Thương
Mại và Dịch Vụ Ngọc Long:
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Ngọc Long có hình thức hoạt
động là: sản xuất – kinh doanh - xuất nhập khẩu với loại sản phẩm chủ yếu
như quần áo bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác
các loại, quần áo trẻ em các loại Đặc điểm, công ty chủ yếu là gia công các
mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm
phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một
trình tự nhất định là từ cắt – may – là – đóng gói – đóng hòm - nhập kho.
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Ngọc Long là công ty sản
xuất, đối tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật
sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác
nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó. Ta có thể khái quát
quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM ÁO
SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
Đây là quy trình công nghệ với các đặc trưng là tính thẳng tuyển, tính
liên tục nhịp nhàng là quy trình công nghệ tiến tiến hợp lý tính chuyên môn
hoá tương đối cao. Với quy trình công nghệ sản xuất này sẽ giúp cho công
việc được tiến hành một cách nhanh chóng. Khối lượng sản phấm được sản
xuất ra nhiều hơn và đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
• Giải thích quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Để sản xuất ra một chiếc áo sơ mi nam phải trải qua một quy trình công nghệ

sản xuất như sau:
Nguyên vật liệu vải
Phân xưởng cắt thân,
tay, cổ áo
Kho
thành phẩm
Xuất trả khách
hàng
Phân xưởng
may thân áo
Phân xưởng
may tay áo
Phân
xưởng
may cổ
áo
(3) (2d)
(2c)
(2b)
(2a)
(1)
(4)
(2e)
Nhân viên KCS kiểm tra
Đóng gói sản phẩm
Phiếu xuất kho ghi vào cuối
ngày
Thồ khuy, dập cúc,
cắt
chỉ

Cắt đóng gói đánh số theo đơn đặt hàng
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
(1) Phòng kho cấp nguyên vật liệu là vải cho phân xưởng cắt để phân
xưởng cắt tiến hành cắt vải cây thành những chiếc cổ áo, thân áo và tay
áo theo đúng kích cỡ quy định và đánh số bộ theo từng bộ.
(2a) Phân xưởng cắt chuyển phần vải đã cắt thân áo cho phân xưởng may
thân để hoàn thiện may thân.
(2b) Phân xưởng cắt chuyển vải cắt tay áo cho phân xưởng may tay để
hoàn thiện may tay áo.
(2c) Phân xưởng cắt chuyển vải cắt cổ áo xuống cho phân xưởng may cổ
áo để phân xưởng may cổ áo hoàn thiện phần may cổ áo.
(2d) Sau khi đã hoàn thiện công tác gép áo thì chuyển áo xuống cho tổ
hoàn thiện để thực hiện thồ khuy, dập cúc, cắt chỉ thừa.
(2e) Sau khi đã hoàn thiện áo chuyển cho phòng KCS để kiểm tra và đóng
gói, đóng hộp sản phẩm.
(3) Sau khi đã đóng gói, đóng hộp thì chuyển xuống dưới kho thành phẩm
để quản lý.
(4) Cuối cùng là xuất trả cho khách hàng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ NGỌC LONG:
• Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty:
Là một đơn vị sản xuất với quy mô tương đối lớn nên Giám đốc không
thể trực tiếp quản lý toàn bộ mọi hoạt động của công ty vì vậy để thuận tiện
cho công tác quản lý công ty đã áp dụng cơ cấu quản lý theo cơ cấu tổ chức
quản lý chức năng cụ thể như sau:
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THEO CƠ CẤU CHỨC NĂNG
8

Phòng
kỹ
thuật

điện
Phòng
kiểm
tra CL
(KCS)
Phó giám đốc điều
hành kỹ thuật
Phó giám đốc điều
hành sản xuất
Phó GĐ điều hành
tài chính
Phòng
Kế toán
công ty
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
vật tư
TTTM


GTSP
Cửa
hàng
thời
trang
Phân xưởng
SX1
Phân xưởng
SX2
Phân xưởng
SX3
GIÁM ĐỐC
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
• Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ
Ngọc Long:
- Giám đốc có chức năng quản lý, tổ chức quản lý, chỉ đạo, giám sát hoạt
động chung của công ty. Là người có trách nhiệm cũng như quyền hạn cao
nhất trong công ty, có nhiệm vụ đứng ra giải quyết và chịu trách nhiệm đối
với mọi hoạt động thường xuyên, liên tục của Công ty.
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật: Chuyên trách việc điều hành giám sát
hoạt động sản xuất, cải tiến công nghệ sản phẩm mới, kiểm tra toàn bộ khâu
an toàn lao động đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề ra các
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
giải pháp cho việc đầu tư cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hoạt động sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất: Thực hiện chức năng tổ chức và điều
hành công tác sản xuất của toàn công ty, bố chí, điều hành các hoạt động sản

xuất sản phẩm, phân phối, tổ chức, đôn đốc thực hiện công việc sản xuất cho
phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra phó giám đốc điều hành sản xuất
còn cùng với giám đốc thực hiện chức năng quản lý chung toàn công ty.
- Phó giám đốc điều hành tài chính: Có chức năng tổ chức và điều hành công
tác tài chính trong công ty. Và cùng với giám đốc thực hiện chức năng quản
lý chung trong công ty.
Tiếp đến là các phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
như sau:
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Quản lý về công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất
của Công ty để luôn đảm bảo máy móc luôn được duy trì hoạt động ở trạng
thái tốt nhất, tìm tòi, cải tiến máy móc để phục vụ sản xuất ra sản phẩm tốt
nhất.
- Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện các nghiệp vụ tài chính đúng chế độ, đúng
nguyên tắc tài chính của nhà nước ban hành để phân tích tổng hợp đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tính toán sao cho sử
dụng nguồn vốn tài sản và nguồn vốn đúng mục đích, vòng quay của vốn
ngắn ngày, nhanh nhiều, thực hiện nghĩa vụ thanh toán quyết toán, trả lương
cho cán bộ công nhân viên kịp thời, quản lý trên sổ sách về vốn, giao dịch với
ngân hàng Đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho các cấp quan
lý.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Làm công tác hoạch định các kế hoạch, các chiến
lược sản xuất cụ thể của công ty trong từng thời gian cụ thể khác nhau.
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Có nhiệm vụ quản lý về công nghệ sản xuất vải,
cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm sao cho đáp ứng đủ nhu cầu của thị
trương và của người tiêu dùng.
- Phòng vật tư: Có nghĩa vụ cung cấp vật tư, bán thành phẩm, hàng gia công,
bảo hộ lao động để phục vụ quá trình sản xuất của Công ty ( việc cung cấp
dựa vào kế hoạch sản xuất của Công ty để tính toán mua vật tư sao cho không

thừa, không thiếu, bất kì lúc nào sản xuất cần là có, không để ảnh hưởng đến
tiến độ sản xuất của toàn Công ty).
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: Chức năng chính là giới
thiệu khuyếch chương sản phẩm của công ty với người tiêu dùng và bạn hàng.
- Cửa hàng thời trang: Thực hiện chức năng bán các sản phẩm thời trang của
công ty và dịch vụ sau bán hàng.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Chịu trách nhiệm kiểm tra chất
lượng, mẫu mã quy cách, chủng loại, đưa vào sản xuất và kiểm tra chất lượng
sản phẩm sản xuất ra có đúng với các tiêu chuẩn chung của ngành vải và của
Công ty hay không. Đồng thời kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm nhằm
loại bỏ các sản phẩm hỏng, có lỗi trước khi nhập.
- Dưới các phòng ban là cấp phân xưởng trực tiếp sản xuất: Thực hiện chức
năng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoàn thành.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGỌC LONG
Trong quá trình hình thành và phát triển, do thị trường may mặc hiện
nay đang rất sôi động và nhiều cạnh tranh càng ngày càng khốc liệt. Để có
được chỗ đứng cho mình, công ty đã hết sức cố gắng đưa ra những chiến lược
kinh doanh hợp lý, sáng tạo để có thể đưa được sản phẩm của công ty mình
đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất, hợp thời trang nhất và
cũng chất lượng nhất. Sự phát triển và ổn định của công ty được thể hiện rõ
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
qua quá trình hoạt động của công ty trong 3 năm vừa qua và thể hiện rõ qua
bảng kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm qua.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1
Tổng tài sản.

100.752.863.453 107.182.724.768 119.578.355.374
2
Tổng doanh thu.
109.256.125.258 116.328.197.522 128.539.949.338
3
Tổng chi phí.
107.673.564.853 114.932.739.759 126.918.845.535
4
Lợi nhuận trước thuế
1.124.674.231 1.395.457.763 1.621.103.801
5
Lợi nhuận sau thuế.
998.564.254 1.004.729.590 1.167.194.737
6
Số lao động
2.000 2.200 2.500
7
Thu nhập bình quân
của người lao động
1.300.000 1.500.000 1.700.000
• Nhận xét:
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2009, 2010
và 2011 nhìn chung Công ty tăng trưởng đều và giữ được sự ổn định cao. Ta
có thể nhìn thấy rõ sự phát triển và ổn định đấy qua sự phân tích trong 2 năm
2010 và 2011 dưới đây:
- Tổng tài sản của công ty năm 2011 là 119.578.355.374, năm 2010 là
107.182.724.768. Tài sản của năm 2011 tăng lên so với năm 2010 là
12.395.630.616 VNĐ tương ứng với 11,56% nguyên nhân là do đầu năm
2011 do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu
nghỉ ngơi cho cán bộ công nhân viên trong công ty, nên công ty đã đầu tư

mua sắm thêm một số máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất trực tiếp, và
một số đồ dùng trị giá 3.395.630.616 VNĐ và xây dựng thêm một khu nhà
xưởng phục vụ cho sản xuất trị giá 6 tỷ đồng, và một khu nhà nghỉ trưa phục
vụ nhu cầu ăn nghỉ cho cán bộ công nhân trị giá 3 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu năm 2011 là 128.539.949.338 tăng lên so với năm
2010 là 12.211.751.816 đồng tăng tương ứng là 10,50%. Nguyên nhân là do
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
đầu năm công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên số lượng sản
phẩm sản xuất ra cũng tăng lên đáng kể, mặt khác công ty đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ nhằm mục đích tăng mức doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm
trong năm.
- Tổng chi phí của năm 2011 là: 126.918.845.535 đồng, tăng lên so với
năm 2010 là 11.986.105.776 đồng tăng tương ứng là 10,43%. Nguyên nhân là
do hoạt động mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng sản xuất tăng lên nên
tổng chi phí phục vụ cho sản xuất cũng tăng lên so với năm 2010. Ngoài ra
trong năm 2011 công ty cũng thực hiện đẩy mạnh hoạt động quảng cáo,
khuyếch trương thương hiệu và sản phẩm của mình nên cũng làm cho tổng
chi phí của công ty trong năm 2011 tăng lên so với năm 2010.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2011 là: 1.621.103.801 tăng lên so với năm
2010 là : 225.646.038, tỷ lệ tăng tương ứng là 16,17%. Nguyên nhân là do
trong năm công ty đã mở rộng quy mô sản xuất nên khối lượng sản phẩm sản
xuất cũng tăng lên tương ứng, công ty quản lý tốt quá trình sản xuất nên tiết
kiệm được chi phí nên lợi nhuận trước thuế của công ty trong năm 2011 cũng
tăng lên so với năm 2010.
- Sau khi đã trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 28%,
lợi nhuận sau thuế của năm 2011 cũng tăng lên so với năm 2010 là:
162.465.147 đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 16,17%.
- Tổng số lao động của công ty năm 2011 là 2500 lao động, tăng lên so
với năm 2010 là 300 người chủ yếu là lao động sản xuất trực tiếp, tỷ lệ tăng

tương ứng là: 13,63%, nguyên nhân là do đầu năm công ty tiến hành mở rộng
quy mô sản xuất nên đã tuyển thêm một số lao động trực tiếp phục vụ cho sản
xuất.
- Thu nhập bình quân của người lao động năm 2011 là: 1.700.000 đồng,
tăng lên so với năm 2010 là: 200.000 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là : 11,81%.
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm
2010 – 2011, ta có thể thấy công ty đang có những bước phát triển vững chắc.
Một trong những thành công lớn của Công ty, đó là mở rộng được thị trường
xuất khẩu, tiết kiêm chi phí sản xuất. Đây cũng là những nhân tố tích cực mà
Công ty cần phải phát huy hơn nữa nhất là trong bối cảnh nền kinh tế đang
lâm vào khủng hoảng với rất nhiều khó khăn cùng những đòi hỏi ngày càng
cao của thị trường tiêu dùng ngày nay.
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGỌC LONG
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ NGỌC LONG:
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Long được tổ chức theo hình
thức tập trun. Toàn bộ công việc kế toán của công ty được tập trung ở phòng
kế toán tài vụ. Tại các phân xưởng được bố trí các nhân viên thống kê làm
nhiệm vụ theo dõi và tập hợp các thông tin kế toán để cung cấp cho phòng kế
toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung toàn
bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán từ việc thu nhập kiểm tra

chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán.
Việc hạch toán ban đầu ở các phân xưởng được thực hiện bởi các nhân
viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi từ nhập khẩu NL, VL đến việc xuất trả
khách hàng.
Tại phòng kế toán bố trí 5 bộ phận kế toán
- Kế toán trưởng
- Kế toán tổng hợp
- Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
- Kế toán chi tiết kiêm kế toán thanh toán.
- Kế toán tiền lương
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cấp số liệu
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ
tương tác trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế
toán và tài chính của công ty, điều hành công tác kế toán tài chính của công ty
điều hành việc chung của phòng kế toán, tổng hợp kết quả sản xuất kinh
doanh và định kỳ lập báo cáo tài chính.
16
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán NVL,
CCDC kiêm kế
toán thành
phẩm
Kế toán vốn

bằng tiền kiêm
KT thanh toán
Kế toán tiền
lương kiêm kế
toán TSCĐ
Nhân viên thống kê các
phân xưởng và bộ phận kho
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán
viên cung cấp, tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm ghi sổ tổng
hợp làm căn cứ lập kế hoạch báo cáo tài chính sản phẩm ghi sổ tổng hợp làm
căn cứ lập kế hoạch báo cáo tài chính.
- Kế toán NL, CCDC kiêm kế toán thành phẩm: theo dõi tình hình tài chính
nhập xuất tồn kho NLVL, CCDC trong kỳ, tính toán phân bổ chi phí NLVL,
CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời theo dõi tình hình N-X-T
thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.
- Kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết
tình hình biến động tăng giảm của tất cả các loại vốn bằng tiền của công ty,
đồng thời quản lý các khoản phải thu của khách hàng, khoản phải trả người
bán của công ty.
- Kế toán tiền lương: chịu trách nhiệm tổng hợp năng suất lao động của từng
công nhân và phân bổ hợp lý, chính xác tiền lương và các khoản trích theo
lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Đồng thời theo dõi và phản
ánh tình hình tăng giảm, tính và trích khấu hao đối với hệ thống TSCĐ của
công ty.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ NGỌC LONG:
2.2.1. Các chính sách kế toán chung:
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng theo quyết định 48.
- Niên độ kế toán công ty áp dụng là từ ngày 1/1/ đến ngày

31/12 hàng năm.
- Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương phát kê khai thường
xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh
một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn
kho trên các sổ sách kế toán.
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương phát bình
quân cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo
phương pháp đường thẳng.
+ Xác định mức trích khấu hao TB hàng tháng của TSCĐ:
Mức trích khấu hao TB hàng năm
=
12 tháng
+ Xác định mức trích khấu hao ngày:
= Mức khấu hao TB tháng
Số ngày sử dụng trong tháng
+ Mức khấu hao TB hàng năm của TSCĐ:
= Giá trị còn lại của TSCĐ
Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được hạch toán theo phương
pháp thẻ song song.
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
- Để thuận tiện cho việc ghi chép và tính toán thì đồng tiền
được sử dụng trong ghi sổ kế toán của công ty là đồng tiền Việt Nam
(VNĐ), vì vậy tất cả các nghiệp vụ kế toán của công ty có liên quan đến
ngoại tệ thì kế toán phải thực hiện quy đổi ra VNĐ khi ghi vào sổ kế toán
để đảm bảo tính nhất quán trong công tác tính toán, và chi chép.

2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
• Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu thu. (MS 01-TT)
- Phiếu chi. (MS02-TT)
- Giấy báo nợ.
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
- Giấy báo có.
- Uỷ nhiệm thu.
- Uỷ nhiệm chi.
- Biên lai thu tiền. (MS 05-TT)
- Bảng kiểm kê quỹ (MS 08a-TT, 08b-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng.(MS 03TT).
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (MS 04-TT)
- Hoá đơn GTGT
- Bảng kê chi tiền (MS 09-TT)
- Hoá đơn bán hàng.
- Giấy nhận nợ.
- Hợp đồng vay.
- Biên bản thanh toán hợp đồng.
- Séc chuyển khoản, séc bảo chi.
• Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại công ty:
- Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp nhanh
thông tin cho người quản lý phần hành kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
thanh toán để làm việc theo trình tự quy định như sau:
+ Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh phù
hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán.
+ Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó.
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: trong kỳ hạch toán,
chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản và có thể tái sử dụng để

kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Lưu trữ chứng từ: Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa là
tài liệu lịch sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ
hạch toán, chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo nguyên tắc.
+ Chứng từ không bị mất.
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
+ Khi cần có thể tìm lại được nhanh chóng.
+ Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ sẽ được đưa ra huỷ.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
• Các tài khoản chủ yếu:
- TK111: Tiền mặt.
- TK112: Tiền gửi ngân hàng.
- TK113: Tiền đang chuyển.
- TK131: Nợ Phải thu.
- TK331: Phải thu nội bộ.
- TK331(Phải trả người bán)
• Các TK liên quan:
- TK152: Nguyên vật liệu.
- TK153: Công cụ dụng cụ.
- TK334: Phải trả công nhân viên.
- TK141: Tạm ứng.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
• Hình thức sổ kế toán công ty đang dùng:
Trong các doanh nghiệp hiện nay có thể áp dụng 1 trong bốn hình thức kế
toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
- Hình thức kế toán nhật ký sổ chung
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.

Ở tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Ngọc Long thì hình thức ghi sổ
kế toán đang được áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chung.
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại
theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi vào hai
sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là sổ nhật ký chung và sổ cái.
SƠ ĐỒ 4: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ
CHUNG CỦA CÔNG TY
Ghi Chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ thời gian các nghiệp vụ thu tiền chi
tiền thanh toán với khách hàng, thanh toán với người bán do phát
sinh nhiều nên kế toán công ty mở các sổ nhật ký đặc biệt ( sổ nhật
21
Chứng từ gốc
Sổ
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
Tài chính
Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt

(4)
(1)
(2)
(3)
(5)
(6)
(7)
(7)
Báo cáo thực tập tổng hợp Vũ Thị Thanh Bình
ký chuyên dùng) như nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền, nhật ký mua
hàng, nhật ký bán hàng để ghi các nghiệp vụ trên. Cách ghi sổ
nhật ký chung chuyên dùng tương tự như ghi sổ nhật ký chung. Tuỳ
theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi vào sổ
thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi ghi sổ nhật ký chung, kế
toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán có liên quan.
VD: sổ cái tài khoản 111, sổ cái tài khoản 131,
(3) Cuối tháng khoá sổ nhật ký đặc biệt ( nhật ký chuyên dùng) để lấy
số liệu tổng hợp ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán.
(4) Hàng tháng đều lấy số liệu từ sổ, thẻ kế toán chi tiết để tập hợp vào
bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(5) Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái
của tài khoản tương ứng.
(6) Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng đối
chiếu số phát sinh tài khoản.
(7) Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài
khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Từ yêu cầu quản lý công việc kế toán, đội ngũ cán bộ phòng kế toán được
phân công chức năng cụ thể như sau:

- Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán chức năng và tiến hành
công tác hạch toán theo hình thức kế toán “ nhật ký chung”. Sự lựa chọn này
phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty.
- Đặc điểm của nhật ký chung là tách rời việc ghi số theo trình tự thời gian và
theo hệ thống trên 2 sổ tổng hợp và riêng là “ nhật ký chung” và “ sổ cái các
tài khoản”
22

×