Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư XD&TM Hồng Điệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.56 KB, 59 trang )

Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
CPSX: Chi phí sản xuất
GTSP: Gía thành sản phẩm
GTSPXL: Giá thành sản phẩm xây lắp
SP: Sản phẩm
SPDD: Sản phẩm dở dang
SPXLDD: Sản phẩm xây lắp dở dang
CT: Công trình
HMCT: Hạng mục công trình
CPXSC: Chi phí sản xuất chung
CPNVLTT: Chí phí NVL trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
MTC: Máy thi công
CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
KLXL: Khối lượng xây lắp
KLXLDD: Khối lượng xây lắp dở dang
GTGT Giá trị gia tăng
CCDC: Công cụ dụng cụ
NVL: Nguyên vật liệu


TSCĐ: Tài sản cố định
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
TK: Tài khoản
CTCPĐTXDTM: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CCDV: Cung cấp dịch vụ
BH: Bán hàng
LN: Lợi nhuận
TTNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế vì vậy muốn cho nền kinh tế
của một quốc gia khởi sắc phát triển thì từng tế bào nhỏ phải khỏe mạnh, vững
chắc, phải sinh sôi nảy nở. Và sự phát triển đó tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển của
nền kinh tế. Đã hơn hai mươi năm qua kể từ khi cơ chế bao cấp bị xóa bỏ một cơ
chế bị dồn nén, bóp nghẹn sự phát triển nói chung và nhất là các doanh nghiệp tư
nhân nói riêng thì các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang ngày càng tiến xa hơn,
càng lớn mạnh hơn.
Mục đích kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp sản xuất đều tối đa hóa lợi
nhuận, nói cách khác nhiệm vụ kinhn doanh chủ yếu của doanh nghiệp là không
ngừng nâng cao hiệu quả mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phấn đấu
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong
những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản trị
doanh nghiệp.Tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng một cách tối đa, đó mới là cong đường đi đến sự thành công. Như vậy hạch
toán chi phí sản xuất có vai trò đặc biệt trong công tác hạch toán kế toán ở bất kỳ

doanh nghiệp nào.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngành xây dựng cơ bản là ngành có đặc thù
riêng, tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong
việc xây lắp cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cũng như các doanh nghiệp khác, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây
lắp là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Thương mại Hồng Điệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau quá trình thực tập và nghiên cứu tại
trường qua thời gian thực tế tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại
Hồng Điệp, em đã chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Hồng Điệp”
cho bài luận văn của mình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
Đề tài dựa trên cơ sở vận dụng lý luận về công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm, qua đó phân tích những vẫn đề tồn tại của đơn vị, góp phần đề
xuất ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung đoạn văn của em gồm 3
chương:
Chương 1 : Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2 : Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Hồng Điệp.
Chương 3 : Nhận xét đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Hồng
Điêp và một số ý kiến đề xuất.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thế Khải, cảm ơn ban lãnh đạo phòng
tài chính kế toán và các phòng ban khác trong công ty đã giúp em hoàn thiện bài
luận văn của mình.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN DỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính chất công
nghiệp, có chức năng tái sản xuất cố định cho nền kinh tế quốc dân. So với các
ngành khác xây dựng cơ bản có những đặc chưng riêng. Cụ thể như:
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có giá trị lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài phân tán…Do vậy việc tổ chức
quản lý và hạch toán phải có các dự toán thi công.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cho quá trình sản
xuất như máy móc thiết bị nhân công phải di chuyển theo địa điểm tới nơi công
trình. Mặt khác còn chịu tác dụng của địa hình và thời tiết nên quá trình thi công
thường không ổn định, công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình
xây lắp.
Sản phẩm xây lắp từ khi công đến khi hoàn thành thường kéo dài làm vốn đầu
tư ứ đọng, dễ gặp rủi do khi có biến động về giá cả, ảnh hưởng tới giá trị dự toán
của công trình. Do đó đòi hỏi công tác quản lý, giám sát phải chặt chẽ sao cho đảm
bảo chất lượng công trình đúng thiết kế dự toán.
Các công trình được thi công theo đơn đặt hàng và hợp đồng cụ thể, phụ thuộc
vào các yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Vì vậy khi
thực hiện các đơn đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng kỹ
thuật và chất lượng công trình theo thiết kế đã được duyệt.
Sản phẩm xây lắp được duyệt theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.

Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng lớn đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Do đó công tác kế toán vừa
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
1
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
phải đáp ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh
nghiệp sản xuẩt, vừa phải đảm bảo hù hợp với đặc thù riêng của hoạt động xây lắp.
1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền
mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất xây lắp trong
một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp xây
lắp nói riêng phát sinh thường xuyên trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
nhưng phục vụ cho quản lý CPSX và cung cấp tài liệu cho việc tính GTSP, chi phí
sản xuất cần được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế và công dụng
cụ thể, yêu cầu quản lý không giống nhau
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội
dung, tính chất, công dụng và mục đích khác nhau nên cần phải phân loại chi phí
nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí sản
xuất xây lắp là việc sắp xếp các loại chi phí vào từng mục, từng khoản theo những
đặc trưng nhất định.
-Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế sử dụng cho quá trình sản
xuất

+ Chi phí nhân công bao gồm: toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương
( BHYT,BHXH, KPCĐ,BHTN) của người lao động hoạt động sản xuất trong
doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm: toàn bộ số tiền khấu hao các loại tài sản cố
định trích trong kỳ và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
2
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm: toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
cho các dịch vụ mua ngoài như điện, nước… dùng trong sản xuất của doanh
nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố trên
Cách phân loại chi phí này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí từ đó làm
cơ sở cho kế toán phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, đồng thời
cung cấp số liệu để lập bảng thuyết minh tài chính là căn cứ để lập kế hoạch chi phí
sản xuất kỳ sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về nguyên vật liệu chính, NVL phụ,
vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trục tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp
xây lắp
+ Chi phí sử dụng MTC: là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây lắp bằng máy bao gồm: CP nhân công, CP vật liệu, CP dụng cụ
sản xuất, CP khấu hao MTC, CP dịch vụ mua ngoài…
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phat sinh tại phân xưởng, tổ, đội sản

xuất như chi phí vật liệu,chi phí tiền công của nhân viên quản lý phân xưởng, tổ,
đội, trích BHYT,BHXH,KPCĐ, BHTN, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này giúp DNXL quản lý CPSX theo định mức, là có sở cho công
tác tính giá thành sản phẩm, lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa CPSX với khối lượng hoạt
động của doanh nghiệp
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng hoạt động
(sản lượng hàng hoá hoặc doanh thu), toàn bộ CP được chia thành:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
3
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
+ Định phí sản xuất: là những chi phí không có sự biến đổi khi khối lượng hoạt
động thay đổi như chi phí khấu hao TSCĐ… Nhưng chi phí này nếu tính cho một
đơn vị khối lượng hoạt động lại thay đổi tỉ lệ nghịch với khối lượng hoạt động.
+ Biến phí sản xuất: Là những chi phí có sự thay đổi tỉ lệ thuận với khối lượng hoạt
động trong kỳ như chi phí NVL, tiền công trả theo sản phẩm…
+ Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là chi phí cố định
vừa là chi phí khả biến
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng
chịu chi phí
Theo cách phân loại này, CPSX được phân loại thành:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu chi
phí như một loại sản phẩm, giai đoạn công nghệ, phân xưởng sản xuất…
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí
nên cần phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng, tập hợp chi phí theo phương
pháp phân bổ gián tiếp.
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sả xuất

1. 3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX xây lắp có thể là các CT, HMCT, có thể là các
giai đoạn quy ước của HMCT có giá trị dự toán riêng hoặc có thể là nhóm CT, là
đơn vị thi công. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tính giá thành sản phẩm của SPXL
1.3.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp thường thực hiện theo 3
phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp CPSX theo từng CT, HMCT: Hàng tháng CP phát sinh liên
quan đến CT, HMCT nào thì được tập hợp cho từng CT, HMCT đó. Chi phí được
tập hợp cho từng CT,HMCT từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành. Phương
pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp CP là CT, HMCT
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
4
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
- Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng : Chi phí liên quan đến đơn đặt
hàng nào thì được tập hợp cho đơn đặt hàng đó. Khi hoàn thành đơn đặt hàng thì
tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm, khối
lượng công việc hoàn thành của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi công: Chi phí phát sinh được tập hợp
theo từng công trường, đơn vị thi công công trình. Cuối tháng, tổng số chi phí thực
tế theo từng công trình, đơn vị thi công được so sánh với chi phí dự toán hay kế
hoạch xác định kết quả kinh doanh nội bộ.
1.3.1.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX
• Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, CPNVL trực tiếp là những chi phí nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ ,các cấu kiện, các bộ phận kết cấu của công trình, vật
liệu luân chuyển, tham giá vào cấu thành thực thể của công trình hoặc giúp cho
việc hoàn thành khối lượng xây lắp như: xi măng , sắt ,thép, gạch, cát, đá, sỏi…

CPNVL không bao gồm các khoản mục CP nguyên liệu sử dụng cho MTC và cho
việc quản lý của đội CT.
- Kế toán tập hợp CPNVLTT cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Vật liệu sử dụng cho công trình nào phải tính chi phí của nó trực tiếp cho công
trình đó, dựa vào số lượng thực tế đã sử dụng và đơn giá thực tế.
+ Cuối kỳ CT, HMCT hoàn thành kế toán phải kiểm kê để xác định số NVL đã xuất
kho nhưng chưa sử dụng hết đang còn lại ở công trường, bộ phận sản xuất để tính
được số vật liệu đã sử dụng, đồng thời xác định và đánh giá đúng giá trị phế liệu
thu hồi của từng CT,HMCT nếu có.
+ Những NVL sử dụng cho nhiều công CT, HMCT kế toán phải lựa chọn tiêu thức
thích hợp để phân bổ. Ví dụ theo định mức tiêu hao, theo chi phí vật liệu tính theo
giá dự toán…
Khi đã lựa chọn được tiêu thức phân bổ hợp lý kế toán xác định chi phí NVLTT
cần phân bổ cho đối tượng chịu chi phí theo công thức sau:
Chi phí NVL
trực tiếp phân bổ
cho
=
Tổng chi phí NVL trực tiếp cần
phân bổ x
Tiêu chuẩn
phân bổ cho
đối tượng(i)
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
5
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
Tổng tiêu chuẩn phân bổ

* Tài khoản kế toán sử dụng:

Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621-“ Chi phí NVLTT”
* Nội dung và kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất trong kỳ hạch toán
- Bên Có: Trị giá NVL xuất dùng không hết nhập lại kho
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVLTT sử dụng cho hoạt động xây lắp trong
kỳ vào tài khoản 154 và chi tiết tập hợp cho từng chi phí
Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
Trong xây lắp tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng CT,HMCT từng khối
lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. Đối
với công trình lắp máy, các thiết bị cho chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt không
phản ánh vào tài khoản 621.
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 01)
• Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ xây lắp,công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công…không phân biệt là công nhân trong danh sách
hay công nhân nằm ngoài danh sách của công ty.
- kế toán tập hợp CPNCTT cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
+ chi phí phải trả công nhân ở CT, HMCT nào thì tính vào CT, HMCT đó. Nếu chi
phí liên quan đến nhiều công trình thì phải tiến hành phân bổ chi phí nhân công cho
từng CT, HMCT trình theo những tiêu thức phân bổ thích hợp.
+ Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp như: BHXH, BHYT,
CPCĐ, BHTN được tính vào chi phí SXC của hoạt động xây lắp.
Phần cho phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường không được tính vào giá
thành sản phẩm mà phải kết chuyển sang 632 “ giá vốn hàng bán”
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
6
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp

* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622-“ Chi phí nhân
công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
giống TK 621
* Nội dung và kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ:chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán: ( Sơ đồ 02)
• Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và các chi
phí liên quan đến sử dụng máy thi công.
Máy thi công là các loại máy được sử dụng trực tiếp để thi công các công trình
như: máy đào xúc đất, cần cẩu, máy tiện bê tông….Các loại phương tiện, thiết bị
thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
+ Phải phù hợp với hình thức quản lý và sử dụng máy thi công. Trường hợp tổ chức
đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lượng thi công bằng máy thì tùy
thuộc vào việc tổ chức kế toán riêng hay không để hạch toán chi phí sử dụng máy
thi công cho phù hợp.
+ Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao
máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp thì chi phí sử dụng máy thi công phát
sinh được kế toán hạch toán vào TK 623.
+ Phải phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng CT, HMCT dựa vào các tiêu
thức thích hợp: giá thành của một ca máy, 1 giờ máy hoặc giá thành đơn vị khối
lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành.
* Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi
công”. Tài khoản này chỉ được sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
đối với hoạt động xây lắp vừa thi công bằng máy, vừa thi công thủ công (Phương

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
7
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
thức thi công hỗn hợp) và không hạch toán chi phí trích theo lương của công nhân
sử dụng máy thi công (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) vào TK này. Phần chi phí
sử dụng máy vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành công trình xây
lắp mà hạch toán vào TK này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
8
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này được mở TK cấp 2 :
- TK 6231: Chi phí nhân công
- TK 6232 : Chi phí vật liệu
- TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 03)
• Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và
quản lý thi công của đội xây lắp. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao
gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối
tượng xây lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên đội xây lắp thuộc
biên chế của doanh nghiệp và chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động
của đội xây lắp.

- Kế toán tập hợp CPSXC cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
+ Phải hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng CT, HMCT đồng thời phải chi
tiết theo điều khoản quy định.
+ Khi tổ chức khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây lắp, kế toán phải từ
chối thanh toán số chi ngoài dự toán và bất hợp lý, thường xuyên kiểm tra tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung.
+ Nếu chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí kế toán
phải phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức thích hợp như: dựa vào
chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất theo dự toán.
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
* Nội dung và kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
9
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
- Bên Có: Các khoản phát sinh làm giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển và phân bổ chi phí SXC cho các đối tượng chịu chi phí
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ,
TK này được mở chi tiết thành 6 TK cấp 2:
- TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 04)
1.3.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cần được

kết chuyển sang TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành”.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, từng CT,
HMCT.
Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 05)
1.3.1.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Do đặc thù của hoạt động doanh nghiệp xây lắp, đặc điểm riêng có của sản phẩm
xây lắp, việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào hình thức
thanh toán giữa 2 bên giao, nhận thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành mà
đơn vị xây lắp đã xác định.
- Nếu quy định thanh toán sau khi CT, HMCT hoàn thành toàn bộ thì chi phí sản
xuất của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát
sinh lũy kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà CT, HMCT chưa hoàn thành.
- Nếu quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt
đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ được
tính trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
10
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
sinh cho khối lượng hay công việc xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành dựa
theo tiêu thức giá trị hay chi phí dự toán
CPSX
thùc tÕ
cña KL
=
CP thùc tÕ cña KLXL + CP thùc tÕ XL
DD §K ph¸t sinh trong kú
x
CP theo dù to¸n
KLXLdë dang

CP dù to¸n của KLXL + CP theo dù to¸n
hoµn thµnh trong kú KLXLDDCK
1.3.2 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.2.1 Khái niệm giá thành xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra tính cho
một CT, HMCT hay một khối lượng công tác xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy
ước đã hoàn thành và được nghiệm thu, bàn giao, được chấp nhận thanh toán.
1.3.2.2 Đối tượng tính giá thành.
Do đặc điểm của hoạt động và sản phẩm xây lắp cũng như tùy thuộc vào phương
thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây dựng, đối tượng tính giá
thành có thể là CT, HMCT hoặc có thể là giai đoạn quy ước của HMCT có dự toán
riêng hoàn thành. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở tính
đúng, tính đủ CPSX và GTSP.
1.3.2.3 Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá
thành trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản
xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành có thể là
tháng, quý, năm.
* Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung
giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Định mức và khung giá được Nhà Nước quy
định và quản lý, áp dụng vào từng vùng lãnh thổ và dựa theo mặt bằng giá cả thị
trường. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp với chủ đầu tư.
Giá thành dự toán
CT, HMCT =
Giá trị dự toán
CT, HMCT -
Thu nhập chịu
thuế tính trước -

Thuế GTGT
đầu ra
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
11
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
- Giá thành kế hoach: Dựa trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức,
dự toán của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này là cơ sở phấn đấu hạ thấp giá thành công tác
xây dựng trong giới hạn kế hoach, nó phản ánh năng lực thực tế, trình độ quản lý
giá thành trong doanh nghiệp.
Giá thành KHSP Giá trị dự toán Mức hạ GT
xây lắp = SPXL - dự toán
- Giá thành định mức: Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ
thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của CT, về phương pháp tổ chức và
quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp. Vì vậy
giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi định mức chi phí trong
quá trình thực hiện giá thành.
- Giá thành thực tế: Được tính toán theo các chi phí thực tế của đơn vị xây lắp đã
bỏ ra để thực hiện khối lượng xây lắp và được xác định theo số liệu của kế toán. Về
nguyên tắc giá thành thực tế công tác xây lắp không lớn hơn giá thành kế hoạch
xây lắp.
1.3.2.4 Phương pháp tính giá thành
a) Phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Là phương pháp tính giá thành giản đơn, theo phương pháp này giá thành CT,
HMCT hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất
phát sinh từ khi khởi công tới khi hoàn thành bàn giao. Trường hợp nếu quy định
thanh toán sản phẩm, khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn thì phải tính
được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi
phí dự toán
Giá thành SPXL

hoàn thành
= CPSXXL dở
dang đầu kỳ
+ CPSXXL phát
sinh trong kỳ
- CPSXXL dở dang
cuối kỳ
b) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo
đơn đặt hàng. Hàng tháng căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
12
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
hợp theo đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành kế toán cộng chi phí đã tập
hợp được ở phiếu tính giá thành để xác định giá thành cho phù hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
13
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
c) Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Theo phương pháp này giá thành thực tế được tính trên cơ sở giá thành định mức
và số chênh lệch do thay đổi, thoát ly định mức.
Sau khi tính được giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi định mức cùng
với việc tổ chức hạch toán và tổng hợp chính xác số chênh lệch thoát ly thì giá
thành thực tế của sản phẩm xây lắp là:
Giá thành
thực tế =
Giá
thành

định mức
+
_
Chênh lệch
thay
đổi định mức
+
_
Chêch lệch thoát
ly định mức
1.3.2.5 Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng
giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Về bản chất chúng đều là biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để tiến hành sản xuất, thực hiện dịch vụ. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán,
xác định giá thành sản phẩm, về mặt lượng có một số điểm khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí nhất định, không
cần tính đến sản phẩm, công việc, dịch vụ có hoàn thành hay không hoàn thành,
còn giá thành sản phẩm xây lắp được tính cho một CT, HMCT hay khối lượng xây
lắp hoàn thành.
- Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong quá trình sản xuất, GTSP phản ánh kết
quả sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
14
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI HÒNG ĐIỆP

2.1 Khái quát công ty cổ phần xây dựng thương mại Hồng Điệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Hồng Điệp
Tên giao dịch: Hong Diep Tranding and Contruction Investment Joint stock
company.
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Hồng Điệp tiền thân là công ty
TNHH Hồng Điệp được thành lập năm 2004 theo giấy chứng nhận kinh doanh số
0302000767 do sở kế hoạch đầu tư Hà Tây (nay là Hà Nội) cấp ngày 06 tháng 12
năm 2004. Do nhu cầu phát triển của công ty cũng như tình hình công việc thực tế
công ty đã xác nhận và chuyển đổi thành công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương
mại Hồng Điệp theo giấy chứng nhận kinh doanh số: 0103035113 do sở kế hoạch
đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 02 năm 2004.
Trụ sở chính: Cụm 3 xã Liên Hà – Huyện Đan Phượng - Hà Nội
Điện thoại: 0433631328 Fax: 043361028
Mã số thuế: 0103569362
Email:
Ngay từ khi ra đời công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Hồng Điệp với
các hoạt động đầu tư hiệu quả, lựa chọn công nghệ và thiết bị tiên tiến, hệ thống
quản lý chất lượng,công ty đã và đang ngày càng phát triển mở rộng về cả quy mô
và loại hình dịch vụ.
2.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
• Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi
• Dịch vụ trang trí nội ngoại thất công trình
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
15
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
• Mua bán vật liệu xây dựng
• Sản xuất mua bán các sản phẩm thiết bị văn phòng
• Kinh doanh dịch vị khách sạn văn phòng, nhà hàng nhà nghỉ

• Dịch vụ lắp đặt hệ thống điện nước hoàn thiện công trình
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh
2.1.3.1 sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (Sơ đồ 06)
2.1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận chính trong công ty
- Giám đốc công ty : là người trực tiếp quản lý của công ty, phụ trách điều hành
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền và nghĩa vụ được giao.
- Phó giám đốc : dưới quyền giám đốc là phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc
hành chính chịu trách nhiệm điều hành công ty theo phân công và ủy quyền của
giám đốc. Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm điều hành bộ phận hành chính
và tài chính kế toán của công ty, phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát
và quản lý các công trường xây dựng.
- Phòng kinh tế hành chính : nghiên cứu lập kế hoạch hoạt động chung cho toàn
công ty.Quản lý tổ chức nhân sự trong công ty hỗ chợ các phòng ban khác soạn
thảo văn bản, công văn và hồ sơ dự thầu.
-Phòng kế hoạch – kỹ thuật : nghiên cứu hồ sơ thiết kế, lập kế hoạch thi công cho
từng công trình quản lý và giám sát viêc thi công về tiến độ chất lượng thi công, lập
dự toán và thiết kế các bản vẽ hồ sơ hoàn công, quản lý giao nhận vật tư, quản lý
đội máy thi công.
- Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh như tình hình luân chuyển chứng từ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn trong
quá trình kinh doanh đảm bảo phản ánh đúng kịp thời chính xác đầy đủ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong công ty, phản ánh tình hình kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (Sơ đồ 07)
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Hồng Điệp sản xuất kinh doanh chủ
yếu trong lãnh vực xây lắp. Công ty tìm kiếm công việc ký kết các hợp đồng kinh
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
16
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt

nghiệp
tế.Vì vậy quy trình hoạt động của doanh nghiệp bắt đầu từ việc tiếp thị, tìm kiếm
khách hàng.
2.1.5 Bảng Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 -2010 ( phụ lục 16)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể thấy rằng lợi nhuận sau
thuế của công ty năm 2010 là 1.709.188 nghìn đồng tăng so với năm 2009 là 1.218.563
nghìn đồng tương ứng với 40,3 % so với năm 2009. Điều này cho thấy năm 2010 công ty
làm ăn có hiệu quả hơn trước đây, đây là một dấu hiệu đáng mừng. Để thấy được những
nhân tố làm lọi nhuận của công ty tăng ta đi vào xem xét các chỉ tiêu sau :
Năm 2010 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2.894.552 nghìn đồng tương
ứng với 24 % so với năm 2009, điều này có thể cho thấy lỗ lực của công ty trong việc
tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh dó các khoản giảm trừ doanh thu tăng cao so với năm
2009 chỉ tiêu này đã tăng một lượng là 171.341 nghìn đồng tăng khá cao nó đã làm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh.Vì thế công ty cần phải xem xét đến chất lượng của sản
phẩm để giảm bớt tối đa khoản mục này.Bên cạnh đó giá vốn hàng bán năm 2010 cũng
tăng so với năm 2009 là 1.830.543 nghìn đồng tương ứng với 23,3%. Nguyên nhân là
do sự biến động của giá cả hàng hóa trong nước và thế giới làm cho giá vật tư tăng
nhanh như : thép, sắt, cát,xi măng đây là nguyên nhân chủ yếu làm tăng giá vốn.
Cùng với tỷ lệ tăng của thu nhập khác tăng (36,7%) chứng tỏ một kết quả khá khả
quan. Như vậy ta thấy rằng trong năm 2010 công ty vẫn duy trì được doanh thu cũng
như lợi nhuận đây là nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự đầu tư
hợp lý có hiệu quả, giảm thiểu sự biến động lớn về giá cả biến nguyên vật liệu xây
dựng trong một vài năm gần đây.
2.2 Tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng
Thương mại Hồng Điệp
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung . Toàn bộ
công tác kế toán tập trung tại phòng Kế toán – Tài vụ.
2.2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán (Sơ đồ 08)
2.2.3 Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận

- Kế toán trưởng : Có trách nhiệm điều hành chung công việc của cả phòng, phân
công và đôn đốc công việc. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
17
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
- Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm lập và phân tích báo cáo, so sánh, đối chiếu số
liệu, theo dõi tình hình tăng giảm và sử dụng tài sản…Thay mặt kế toán trưởng giải
quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng.
- Kế toán CCDC, NVL,VTLC: Có nhiệm vụ tình hình nhập, xuất, tồn kho công cụ dụng
cụ, vật tư luân chuyển của Công ty.
- Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền hiện có của công ty,
theo dõi tính tăng giảm của tiền mặt và tiền gửi ngân hàng trong kỳ
- Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ ghi chép tình hình tăng giảm về số luợng,
chất lượng,tình hình sử dụng tài sản cố định, khấu hao, sữa chữa, thanh lý,nhượng
bán TSCĐ.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Chịu trách nhiệm về các khoản
này cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ tiền lương đã ban hành.
2.2.4 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
cơ sở lập báo cáo tài chính của công ty: các báo cáo tài chính của công ty được
trình bày bằng đồng Việt Nam phù hợp với quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 về việc ban hành kế toán tại doanh nghiệp.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng: là Đồng Việt Nam
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào 31/12 năm dương lịch
- Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung.
(Sơ đồ 09)
Ngoài ra công ty còn kết hợp với phần mền kế toán chuyên biệt để thực hiện công
tác kế toán chính xác và nhanh chóng mang lại hiệu quả cao.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ:Theo phương pháp đường thẳng

- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc xác định trị giá xuất hàng tồn kho: Theo phương pháp thực tế đích danh
-Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích
- Nguyên tắc ghi nhận hàng hóa tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
18
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
2.3 Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cuả công ty Cổ phần Xây Dựng Thương mại Hồng Điệp
2.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng
Thương mại Hồng Điệp là từng CT, HMCT.Mỗi CT, HMCT từ khi bắt đầu thi công
đến khi hoàn thành CT, HMCT ban giao đều được mở sổ chi tiết để tập hợp CPSX cho
mỗi CT, HMCT.
2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho công tác quản lý và tập hợp CPSX công ty đã phân loại CPSX
theo khoản mục chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung
2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành CT,
HMCT sản phẩm xây lắp. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác
CPNVLTT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định lượng chi phí tiêu hao
trong thi công, đồng thời đảm bảo tính chính xác của GTSP xây lắp. Chi phí
NVLTT bao gồm toàn bộ chi phí NVL cần thiết tạo nên sản phẩm xây lắp, NVL
chính: xi măng, sắt, thép, đá, gạch…NVL phụ: sơn, đinh, giàn giáo, dây buộc Vật

liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì tính trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các
chứng từ gốc có liên quan.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, xuất kho, Hóa đơn GTGT.
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này
không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho
Công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh, tức là nhập với giá nào thì
xuất theo giá đó. Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
19
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
( không bao gồm thuế GTGT) tính cho cả NVL ,CCDC do các đội thi công tự tổ
chức mua và do thủ kho của công ty cung cấp.Theo phương pháp này giá trị thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho được xác định như sau:
Giá trị thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá nhập kho
thực tế
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 132 ngày 04/12/2011 nhập kho 150 bao xi
măng, đơn giá 75000đ/bao (phụ lục 01). Ngày 18/12/2011 công ty xuất kho 135
bao xi măng, đơn giá 75000đ/bao phục vụ công trình Nhà thi đấu huyện Thanh Oai
(phụ lục 02)
Giá trị thực tế của NVL xuất kho = 135 x75000 =10.125.000 đ
Kế toán ghi:

Nợ TK 621( CT Nhà thi đấu huyện Thanh Oai): 10.125.000 đ
Có TK 152: 10.125.000 đ
- Tuy nhiên việc nhập kho một số loại nguyên vật liêu chỉ mang tính hình thức.
Trên thực tế, nhiều loại vật liệu mua về được chuyển thẳng đến chân công trình để
phục vụ ngay cho quá trình sản xuất, xây lắp như : cát, vôi, đá, sỏi Thủ tục nhập-
xuất kho là nhằm phục vụ yêu cầu quản lý. Trong trường hợp này sau khi lập phiếu
nhập kho thủ kho tiến hành ghi phiếu xuất kho
- Đối với trường hợp tạm ứng tìên để mua vật tư: Kế toán hạch toán qua TK 141-“
Tạm ứng”
Ví dụ: Căn cứ vào giấy tạm ứng số 11, ngày 15/12/2011 (phụ lục 03) Tạm ứng
bằng tiền mặt cho anh Trần Văn Hải mua gạch (do mua ngoài nên không có thuế
GTGT) cho CT Nhà thi đấu huyện Thanh Oai tổng số tiền là 56.143.000đ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 141: 56.143.000 đ
Có TK 111: 56.143.000 đ
Đến ngày 29/12 quyết toán tạm ứng kế toán kết chuyển tạm ứng sang TK 621 cho
CT Nhà thi đấu huyện Thanh Oai.
Nợ TK 621: 56.143.000 đ
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
20
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Luận văn tốt
nghiệp
Có TK 141: 56.143.000 đ
Sau đó kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh vào sổ chi tiết tài
khoản 621( phụ lục 04) và sổ cái TK 621 (phụ lục 05)
Cuối kỳ, sau khi tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí NVLTT phất sinh, kế
toán tiến hành kế chuyển toàn bộ chi phí NVLTT để tiến hành tính giá thành.
Kế toán ghi:
Nợ TK 154(CT Nhà thi đấu huyện Thanh Oai ): 1.571.315.180 đ
Có TK 621: 1.571.315.180 đ

2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chi phí nhân công trục tiếp
thường chiếm một tỷ lệ không nhỏ, từ 10-15% giá thành công trình xây dựng cơ
bản, chỉ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Do vậy, việc hạch toán đúng đủ chi
phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán chính xác và thanh toán
tiền lương, tiền công kịp thời thoả đáng cho người lao động góp phần khuyến khích
người lao động hăng say làm việc.
* Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT bao gồm: tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp thi công
công trình( tính cho cả công nhân thuê ngoài). Chi phí NCTT không bao gồm các
khoản trích theo lương ( BHYT, BHXH, KPCĐ) của công nhân sản xuất trực tiếp
mà khoản chi phí này được hạch toán vào TK627- “ Chi phí SXC”
*Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Biên bản nghiệm thu khối lượng
công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Bảng thanh toán lương.
*Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, mở chi tiết cho từng
CT, HMCT và các tài khoản khác liên quan như: TK 334, TK 111…
* Hiện nay công ty trả lương theo hai hình thức:
- Trả lương theo thời gian: được áp dụng cho CNV làm công tác hành chính.
- Trả lương theo bảng chấm công: đối với các công nhân trực tiếp thi công thuê
ngoài.
* Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV: 5TD2858
21

×