Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ toàn việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.88 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ĐVT : Đơn vị tính
GTGT : Giá trị gia tăng
KH : Khấu hao
NG : Nguyên giá
NT : Ngày tháng
PC : Phiếu chi
SH : Số hiệu
SL : Số lượng
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
VNĐ : Việt nam đồng
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
DANH MỤC BẢNG BIỂU


SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình bán hàng theo phương thức bán buôn Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán.Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ tổng hợp về giá vốn hàng bán Error: Reference


source not found
Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi sổ chi tiết chi phí bán hàng Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.8: : Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí bán hàng Error: Reference
source not found
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, vấn đề lợi nhuận luôn là vấn đề quan
trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính vì
vậy, các chiến lược phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn xoay
quanh, tập trung vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh. Thực tế đã cho thấy, để tồn tại và phát triển thì phải nhanh chóng đáp
ứng nhu cầu của thị trường là “bán những hàng hóa mà thị trường cần”. Đồng
thời, cùng với sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp thương mại phát triển bởi các doanh nghiệp thương mại là cầu
nối giữa người sản xuất và người tiêu dung. Quá trình kinh doanh thương mại
là quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường, nó bao gồm ba giai đoạn: mua
hàng vào, dự trữ và tiêu thụ không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái
vật chất của hàng hóa. Như vậy, hoạt động tiêu thụ là khâu cuối cùng có tính
chất quyết định của cả quá trình kinh doanh. Việc bán hàng có thuận lợi mới
tạo điều kiện cho kế hoạch mua hàng và dự trữ. Muốn hoạt động tiêu thụ diễn
ra một cách thuận lợi, mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược tiêu thụ một cách
hợp lý. Bên cạnh đó, tổ chức công tác kế toán tốt là một trong những yếu tố
tạo nên sự hiệu quả. Việc đánh giá cao vai trò của công tác kế toán bán hàng
tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho các nhà quản lý để họ
có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hóa nên
trong thời gian thực tập, một cơ hội để tiếp xúc với thực tế tại Công ty Cổ

phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Toàn Việt, em đã có cơ hội được nghiên
cứu và quan sát công việc kế toán, đặc biệt công tác kế toán bán hàng tại
Công ty. Đồng thời với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.s Bùi
Thị Minh Hải và các cán bộ Phòng Kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
Thương mại và Dịch vụ Toàn Việt, em đã hoàn thành Chuyên đề thực tập với
đề tài: “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TOÀN VIỆT”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công
ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Toàn Việt.
- Chương 2: Thực trạng Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ Toàn Việt.
- Chương 3: Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ Toàn Việt.
Bài viết đã khái quát được quá trình thực tập của em tại Công ty, giúp
em củng cố được những kiến thức đã học ở trường, đồng thời bổ sung những
kiến thức mới giúp em tự tin hơn khi bước vào công tác thực tế sau này. Em
xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Bùi Thị Minh Hải cùng các bác, các cô
chú Phòng Kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ
Toàn Việt đã hết sức tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy Hạnh
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN

HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ TOÀN VIỆT
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty
- Máy Trắc địa, Khảo sát, Đo đạc:
+ Máy Bộ đàm KENWWOOD TK 216
+ Máy Bộ đàm V82
Máy Bộ đàm có đặc điểm với 200 kênh nhớ được xây dựng trên tín
hiệu tính năng gọi theo mã địa chỉ, mã hóa thoại kỹ thuật số và gửi tin nhắn
ngắn được chọn thêm. Đặt tên riêng với 5 ký tự và hiển thị các chức năng truy
cập của máy. Màn hình LCD với đèn dạ quang. Được sản xuất tại Nhật Bản
+ Máy Định vị vệ tinh TRIMBLE R 3 NIKON
Máy Định vị vệ tinh TRIMBLE R 3 NIKON là máy thực địa, bền nhẹ,
có thể tích hợp một loạt các tính năng mạnh mẽ. Cung cấp tính năng chụp
ảnh, truyền tải dữ liệu di động, và năng suất cao GPS với 2 đến 5 vị trí chính
xác mét trong thời gian thực hoặc 1 đến 3 mét xử lý sau. Máy còn có tính
năng bảo vệ phần mềm và dữ liệu trong bộ mặt của bụi, cát, bùn, độ ẩm và
nhiệt độ cực đoan. Tiến hành kiểm tra, thu thập thông tin, giao tiếp với trụ sở
chính, tất cả đều có sự đảm bảo rằng dữ liệu được bảo vệ.
+ Máy Toàn đạc điện tử leica TC 027” POWER
Máy được chế tạo gọn nhẹ, di chuyển dễ dàng, chế độ đo không gương
xa tới 250 mét với độ chính xác cao, thời gian đo khoảng cách rất nhanh 0.8
giây, dung lượng bộ nhớ trong lưu được là 24.000 điểm đo, bàn phím gồm 24
phím có cả số và chữ cái giúp nhập số liệu nhanh và dễ dàng, có thể rút số
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
liệu trực tiếp ngoài thực địa thông qua cổng USB, giúp linh hoạt hơn trong
việc lưu trữ dữ liệu, Có thể giao tiếp với các thiết bị khác bằng Bluetooth, Có
thể xuất ra máy vi tính nhiều dạng số liệu khác nhau, chương trình đo đạc đa

dạng phù hợp với nhiều ứng dụng. Hệ thống lăng kính sáng rõ.
+ Máy Kinh vĩ điện tử FDT2G-1
Máy Kinh vĩ này được thiết kế cho các ứng dụng thi công và khảo sát,
thuận tiện, dễ sử dụng. Thời gian hoạt động lên đến 48 giờ trong điều kiện
làm việc bình thường. Màn hình tinh thể lỏng LCD (20 ký tự x 2 dòng), có
chiếu sáng giúp bạn tăng năng suất công việc, máy hoạt động bền bỉ, thuận
tiện trong mọi thời tiết, hòm máy và phụ kiện nhỏ gọn dễ dàng.
+ Máy Thủy chuẩn
Máy Thủy chuẩn có khả năng tự động điều quang. Tăng hiệu quả thao
tác, dùng để đo góc, đo cao. Muốn đo độ cao phải sử dụng thủy bình mới có
độ chính xác cao.
+ Máy Đo đạc bản đồ
Máy đo đạc bản đồ có khả năng đo đạc số liệu trên thực địa để rút gọn
theo tỉ lệ quy định để đưa vào bản đồ.
+ Chân máy
Chân máy là công cụ giúp sử dụng các thiết bị máy móc khác thuận
tiện hơn, được coi như giá đỡ các loại máy.
+ Máy Khoan địa chất
Máy này dùng để khoan sâu vào lòng đất, dùng để lấy mẫu hoặc để thi
công các công trình liên quan như xây dựng hầm mỏ.
+ Máy Thiết bị xây dựng
Máy dùng để sử dụng trong các công trình xây dựng dân dụng, xây
dựng cầu đường.
+ Máy Thiết bị thí nghiệm
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
Máy Thiết bị thí nghiệm chủ yếu dùng cho các trường học, dùng để
phân tích mẫu cũng như nghiên cứu.
- Dịch vụ kiểm nghiệm Máy đo đạc, trắc địa

- Dịch vụ cho thuê Máy đo đạc, trắc địa và dụng cụ đo đạc, trắc địa
- Dịch vụ tư vấn, đo đạc bản đồ
- Định vị công trình, quan trắc biến dạng công trình
- Sữa chữa, bảo trì máy thiết bị đo đạc
* Danh mục (mã hóa) của các loại hàng hóa:
Bảng 1.1: Danh mục hàng hóa
Tên hàng hóa Mã hóa
Máy Bộ đàm KENWWOOD TK 216 BĐ06
Máy Bộ đàm V82 BĐ061
Máy Định vị vệ tinh TRIMBLE R 3 NIKON ĐV03
Máy Toàn đạc điện tử leica TC 027” POWER
TĐ01
Máy Kinh vĩ điện tử FDT2G-1 KV07
Máy Thủy chuẩn TC11
Máy Đo đạc bản đồ
ĐB12
Chân máy CM09
Máy Khoan địa chất
KC17
Máy Thiết bị xây dựng
XD01
Máy Thiết bị thí nghiệm TB08
1.1.2. Thị trường của Công ty
Thị trường tiêu thụ hàng hóa của Công ty chủ yếu là các tỉnh thuộc
Miền Bắc và Miền Trung, Phân bố rộng rãi ở các tỉnh, thành phố như: Hà
Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Phòng, Hòa Bình, Ninh
Bình, Lào Cai, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh …
Khách hàng chủ yếu của Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương mại và Dịch
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
vụ Toàn Việt là các công ty xây dựng, phát triển nhà, giao thông cầu cống, địa
chính, phòng tài nguyên môi trường, điện lực, các ban quản lý đê điều … sử
dụng. Mặt hàng mà Công ty bán có độ chính xác cao, thời gian nhanh, tiết
kiệm rất nhiều nhân công.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì quá trình bán hàng
chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ, giúp cho doanh
nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
- Các phương thức bán hàng:
Kết quả tiêu thụ hàng hóa trong Công ty phụ thuộc vào việc sử dụng
các hình thức, phương pháp và thủ thuật bán hàng, thiêt lập và sử dụng hợp lý
các kênh tiêu thụ, có chính sách bán hàng đúng đắn, thực hiện tốt kế hoạch
tiêu thụ hàng hóa của Công ty.
Các hình thức bán hàng cơ bản được áp dụng là: bán buôn, bán lẻ
1.1.3.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng mà kết thúc quá trình bán hàng
hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông.
Đặc điểm chủ yếu của phương thức bán buôn này là khối lượng hàng
hóa giao dịch lớn theo từng lô hàng. Hàng hóa sau khi bán ra vẫn còn nằm
trong lĩnh vực lưu thông để tiếp tục chuyển bán hoặc đi vào lĩnh vực sản xuất
để sản xuất ra sản phẩm mới rồi tiếp tục đi vào lưu thông. Trong bán buôn giá
trị hàng hóa chưa được thực hiện hoàn toàn. Phương thức bán buôn được thực
hiện dưới hai hình thức:
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
* Bán buôn qua kho: là bán buôn mà hàng bán được xuất ra kho bảo
quản của Công ty
Bán buôn qua kho có hai loại:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của Công ty để nhận hàng . Công ty xuất
kho hàng hóa và giao nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa mới được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chờ chấp nhận: theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, Công ty xuất
kho hàng hóa và bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, sau đó
chuyển hàng giao cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Số hàng này được xác định là tiêu
thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: theo hình thức này Công ty sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên
người mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng có hai loại là:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo
hình thức này, Công ty sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp sẽ giao trực tiếp
cho bên đại diện của bên mua tại kho của người bán, sau khi giao nhận đại
diện của bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ
- Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chờ chấp nhận: theo hình thức
này, Công ty sau khi nhận được hàng từ nhà cung cấp, bằng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng hóa đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã thoả thuận từ trước. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Chứng từ của nghiệp vụ bán buôn là “Hóa đơn bán hàng” do Phòng Kế
toán lập.
1.1.3.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng mà kết thúc quá trình bán hàng hàng
hóa tách ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Đặc điểm của phương thức là khối lượng hàng hóa giao dịch mua bán
nhỏ và việc thực hiện thanh toán là thanh toán ngay. Sau khi hoạt động mua
bán diễn ra, hàng hóa tách ra khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu
dùng và giá trị của hàng hóa được thực hiện hoàn toàn.
Phương thức bán lẻ được thực hiện dưới một số hình thức sau đây:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, nhiệm vụ
thu tiền và giao nhận tách rời nhau. Khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn
của nhân viên cửa hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng, hết ca bán hàng căn
cứ vào hóa đơn giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng tồn quầy để xác định
số lượng hàng bán trong ngày. Nhân viên nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm
giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ngày nhân viên bán hàng
nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng, sau đó kiểm kê hàng hóa
để xác định số hàng đã bán trong ngày.
- Hình thức bán trả góp: theo hình thức này người mua trả tiền hàng
thành nhiều lần. Công ty ngoài số tiền thu theo giá trị hàng thường còn thu
thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.
Chứng từ của nghiệp vụ bán lẻ cũng là “Hóa đơn bán hàng” do Phòng
Kế toán lập và được lập cho mỗi nghiệp vụ bán lẻ phát sinh.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải

8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
1.1.3.3. Phương thức bán hàng qua mạng
Ngoài hai hình thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ thì Công
ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Toàn Việt còn sử dụng phương
thức bán hàng qua mạng
Hiện nay do công nghệ thông tin ngày càng phát triển trên phạm vi toàn
cầu nên việc buôn bán hàng hóa trên mang Internet đã trở thành hoạt động
kinh doanh không thể thiếu. Đây cũng là một phương thức bán hàng mới mẻ
xong nó phản ánh được tính ưu việt của công nghệ thông tin. Bộ phận bán
hàng trên mạng hoạt đông không hạn chế về thời gian và có thể giao dịch với
mọi khách hàng trên mọi miền tổ quốc.
Đối với hình thức này, Công ty đăng ký trang Web riêng và khi khách
hàng muốn mua hàng thì đặt hàng qua trang Web, Công ty sẽ chuyển hàng
hóa đến một địa điểm đã có trong hợp đồng mua hàng và khi đó bên mua
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là
tiêu thụ.
Phòng Kinh doanh được chia làm hai bộ phận: một bộ phận làm việc tại
chỗ và một bộ phận hoạt động trên thị trường hay còn gọi là bộ phận tiếp thị.
Bộ phận làm việc tại chỗ chủ yếu giao dịch qua mạng bằng cách giới
thiệu tính ưu việt, giá cả, chất lượng, mẫu mã của các mặt hàng của mình trên
trang Web. Đối với Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Toàn
Việt thì phương thức bán hàng này hoàn toàn mới mẻ nhưng lại rất hiệu quả.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
* Phòng Kinh doanh và Kĩ thuật:
Phòng Kinh doanh được chia thành các bộ phận nhỏ để đảm trách các
nhiệm vụ khác nhau, phòng nay chia thành hai bộ phận lớn là Bộ phận Kinh
doanh và Bộ phận Kĩ thuật
+ Trưởng phòng kinh doanh và kĩ thuật là Ông Trần Duy Minh:
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải

9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
Nhiệm vụ của Trưởng phòng chủ yếu là quản lý nhân sự ở phòng kinh
doanh và kĩ thuật, chia tách công việc cho hai bộ phận kinh doanh và bộ phận
kĩ thuật một cách rõ ràng và hợp lý nhất, tránh tình trạng chồng chéo công
việc giữa hai bộ phận, làm sai nhiệm vụ của bộ phận mình. Trưởng phòng còn
phải khái quát công việc trong công tác bán hàng nói chung và kinh doanh nói
riêng để đưa ra ý kiến tối quan trọng cho Giám đốc về phương hướng kinh
doanh trong tương lai.
- Bộ phận Kinh doanh có nhiệm vụ là tìm kiếm đối tác, khai thác, mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Ngoài ra bộ phận kinh doanh còn có nhiệm
vụ chăm sóc, quan tâm tới khách hàng để có thể đưa ra các phương án kinh
doanh hiệu quả, thông qua việc theo dõi, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng. Bộ phận kinh doanh sẽ xây dựng các phương án kinh doanh, phương
thức bán hàng hiệu quả nhất.
+ Bà: Lê Thị Oanh (Trưởng bộ phận kinh doanh): Là người nắm bắt và
theo dõi công việc bán hàng nói chung.
+ Nhân viên Kinh doanh (5 người): nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiếm đối
tác, khai thác thông tin trên thị trường để tìm kiếm khách hàng tiềm năng,
những khách hàng có nhu cầu về mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh.
Nhân viên kinh doanh sẽ đưa ra những thông tin của riêng bản thân
mình về nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, những thông tin này được tập hợp
dưới dạng báo cáo, sau đó họ nộp cho Trưởng bộ phận kinh doanh, để bàn bạc
xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả.
Bộ phận này còn chia ra thành các tổ có chức năng khác nhau để hoàn
thành tốt nhiệm vụ:
+ Tổ Marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác,
xác định nhu cầu của thị trường.
+ Tổ Bán hàng: thực hiện tất cả các công việc liên quan đến quá trình
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải

10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
tiêu thụ sản phẩm từ việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm cho khách hàng
biết tới. Sau khi khách hàng đã có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty thì bộ
phận này chịu trách nhiệm trao đổi, thỏa thuận với khách hàng khi cả hai bên
đã chấp nhận thực hiện một giao dịch mua - bán, giao hàng cho khách hàng.
- Bộ phận Kĩ thuật: có chức năng là quản lý việc vận hành máy móc, xử
lý những sự cố về máy móc quá trình vận hành, kiểm tra định kỳ máy móc,
tham mưu cho các phòng ban liên quan.
+ Ông: Mai Văn Huỳnh (Trưởng bộ phận kĩ thuật): có nhiệm vụ quản
lý nhân viên trong bộ phận kĩ thuật, phân công công việc của từng thành viên
trong bộ phận. Là người có chuyên môn về kĩ thuật, sửa chữa, bảo hành máy
móc, nên những sự cố lớn thì các kĩ sư trong bộ phận đều phải được sự thông
qua của trưởng bộ phận mới tiến hành xử lý sự cố.
+ Kĩ sư (12 người): Nhiệm vụ xử lý các sự cố về máy móc trong quá
trình vận hành, bảo trì máy móc định kỳ, bảo hành sản phẩm cho khách hàng
khi có yêu cầu theo định kỳ.
* Phòng Kế toán: có chức năng quản lý tài chính và hạch toán đầy đủ,
kịp thời các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, tập hợp số liệu, lập các báo cáo
tài chính để nộp cho Giám đốc công ty theo định kỳ báo cáo và khi có yêu
cầu. ngoài ra bộ phận Phòng Kế toán còn quản lý và thực hiện công tác tổ
chức lao động tiền lương.
+ Trưởng phòng kế toán là Bà: Nguyễn Thị Hiền
Là người có nhiệm vụ quản lý công tác kế toán của toàn Công ty, xem
xét công việc để phân công cho từng thành viên trong phòng nằm hoàn thành
công việc một cách hiệu quả nhất. Là người tổng hợp mọi phần hành kế toán
nói chung cũng như công tác kế toán bán hàng nói riêng. Lập báo cáo tài
chính vào định kỳ và khi có yêu cầu của cấp trên.
Phòng Kế toán có 1 Trưởng phòng, 3 Nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ
Tuy nhiên có 1 kế toán chịu trách nhiệm về kế toán bán hàng. Kế toán

SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
này ghi chép phản ánh tất cả các nghiệp vụ bán hàng của Công ty. Giúp kế
toán trưởng theo dõi về hàng bán mọi chủng loại, tính giá cho các lô hàng
khác nhau, các mặt hàng khác nhau, tránh tình trạng nhầm lẫn.
Đối với yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo các chỉ tiêu số lượng, chủng loại, giá
trị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản chi phí hoạt động của Công ty. Đồng thời theo dõi, đôn đốc
các khoản phải thu của khách hàng. Cung cấp thông tin về kế toán bán hàng
cho kế toán tổng hợp để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Kho: là nơi bảo quản hàng hóa mua về và đóng gói của Công ty.
Thực hiện nhiệm vụ chứa hàng hóa mua về, sắp xếp các đơn hàng theo lô
hàng hóa, chịu sự giám sát của Bộ phận Kĩ thuật và Phòng Kế toán
+ Thủ kho Ông Vũ Thế Hữu: là nhân viên coi giữ hàng hóa, kiểm kê
hàng hóa theo từng lô, sắp xếp hàng hóa mua về hợp lý, tránh tình trạng hư
hỏng do không được bảo quản. Và là người chịu trách nhiệm quản lý nhân
viên kho.
+ Nhân viên kho (3 người): có nhiệm vụ đóng gói, bảo quản hàng hóa,
trông giữ hàng hóa trong kho, có nhiệm vụ bốc dỡ hàng hóa khi nhập hàng
vào kho và khi xuất hàng đi bán.
* Đội xe vận chuyển hàng hóa: có nhiệm vụ chở hàng hóa đến địa điểm
giao hàng ghi trong hóa đơn
+ Đội xe có 4 người có nhiệm vụ chở hàng hóa, chịu trách nhiệm về
hàng hóa khi ở trên xe, giao hàng hóa tới địa điểm ghi trong hóa đơn. Ngoài

ra có nhiệm vụ bảo quản xe trong quá trình làm việc, hết thời gian làm việc
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
hoặc giao hàng thì trả xe về kho Công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TOÀN VIỆT
2.1. Kế toán doanh thu
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Theo Chuẩn mực kế toán – Điều kiện ghi nhận doanh thu (Chuẩn mực
kế toán số 14 - Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2011/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như chủ sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình Công ty chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa cho khách hàng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán tiền cho Công
ty như thỏa thuận ban đầu. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán, Công ty
trao quyền sở hữu hàng hóa đó cho khách hàng và sau đó hoàn tất thủ tục bán
hàng. Đây là thời điểm để kế toán ghi nhận Doanh thu.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
* Chứng từ kế toán: tùy vào từng phương thức bán hàng mà Công ty

Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Toàn Việt sử dụng các chứng từ và
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
quy trình luân chuyển chứng từ khác nhau
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL)
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
* Thủ tục kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ:
+ Phương thức Bán buôn
Sơ đồ 2.1: Quy trình bán hàng theo phương thức bán buôn
Khi có khách hàng đến mua hàng, Phòng Kinh doanh xác định số hàng
tồn kho tại thời điểm đó và viết phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Phòng Kế toán giữ một liên gốc
làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho, liên 2 giao cho Phòng Kinh doanh, liên
3 Thủ kho giữ làm chứng từ gốc để làm chứng từ xuất hàng.
Hóa đơn bán hàng cũng được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Phòng Kế toán lưu làm chứng từ gốc để vào sổ chi tiết TK
511, hai liên còn lại giao cho khách hàng để thanh toán.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên tương ứng với hóa đơn bán hàng.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632, sổ chi tiết TK
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
Phòng
Kinh
doanh
Thủ kho
Kế toán
Ký phiếu
xuất kho,

xuất hàng
Hóa đơn
GTGT,
Bảng kê
bán hàng
Xác định
hàng tồn,
viết Phiếu
xuất kho
Giám
đốc, Kế
toán
trưởng
Ký duyệt
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
511. Sau đó phản ánh vào bảng kê bán hàng.
+ Phương thức Bán lẻ
Sơ đồ 2.2: Quy trình bán hàng theo phương thức bán lẻ
Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng chịu hoàn toàn
trách nhiệm về tất cả hàng hóa đã nhận để bán ở quầy bán lẻ. Nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng, nghiệp
vụ này không lập chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng mà hoàn thành trực tiếp
với người mua.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hóa bán lẻ ở các quầy thì cuối
ngày nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hiện còn ở quầy hàng, dựa vào
quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ngày để xác định số lượng hàng bán
ra của từng mặt hàng. Tiền bán hàng nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền
để nộp cho thủ quỹ. Nhân viên bán hàng lập Báo cáo bán hàng và Bảng kê
nộp tiền chuyển đến Phòng Kế toán. Kế toán sẽ lập Hóa đơn GTGT. Báo cáo

bán hàng và Hóa đơn GTGT là căn cứ để kế toán ghi vào Bảng kê chi tiết bán
hàng. Khi nhận phiếu thu tiền (trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng
tiền mặt), khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc Công ty nhận được giấy báo
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
Ký duyệtHóa đơn
GTGT
Hóa đơn bán
hàng, bảng
kê bán lẻ,
giấy nộp tiền
Yêu cầu
mua hàng
Khách
hàng
Nhân
viên bán
hàng
Phòng Kế
toán
Giám
đốc, Kế
toán
trưởng
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
có của Ngân hàng thì kế toán phản ánh doanh thu vào các sổ chi tiết bán hàng.
* Căn cứ xác định doanh thu bán hàng
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Toàn Việt áp dụng
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên Doanh thu bán hàng không bao
gồm thuế GTGT.

Được xác định như sau:
Doanh thu tiêu
thụ hàng hóa
=
Đơn giá
bán
x
Số lượng hàng
hóa tiêu thụ
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán doanh thu bán hàng Công ty sử dụng Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 511 được mở chi tiết:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu
- Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 511 cho
từng khoản mục doanh thu
- Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và TK 511

* Kế toán đối với phương thức bán hàng trả tiền ngay và bán hàng theo
hợp đồng thì kế toán bán hàng căn cứ vào yêu cầu của khách hàng mà viết
Hóa đơn GTGT
Ví dụ: Ngày 24 tháng 12 năm 2011, Công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại và Dịch vụ Toàn Việt bán cho Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí
IMICO, Địa chỉ: Tầng 4, số 632 đường La Thành, Quận Ba Đình, Hà Nội:
một Máy Toàn đạc điện tử Leica TC 02 7” POWER với giá chưa thuế GTGT
là 105.360.000đ/máy, hai Máy Định vị vệ tinh TRIMBLE R 3 NIKON với giá
chưa thuế GTGT là 92.450.000đ/máy, ba Máy Bộ đàm TK 216 giá chưa thuế
GTGT là 3.100.000đ/máy, năm Máy Kinh vĩ điện tử FDT2G-1 giá chưa thuế
là 24.936.000đ/máy. Khách hàng trả bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán bán
hàng lập Hóa đơn GTGT
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
Chứng
từ
gốc
(Hóa đơn
GTGT…)
Sổ chi

tiết TK
511
Bảng
tổng hợp
chi tiết
TK 511
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 24 tháng 12 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GX/2011B 0044320
Địa vị bán hàng: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Toàn Việt
Địa chỉ: 163 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội
Số tài khoản: 0451 0016 97204
Điện thoại: 043.7761693 MS: 0103724558
Họ tên người mua hàng: Trần Hòa
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO
Địa chỉ: Tầng 4, Số 623 Đường La Thành, Quận Ba Đình, Hà Nội
Số tài khoản: 0350 4646 43711
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0104757557
TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
1
Máy Toàn đạc điện tử Leica TC
02 7” POWER
Bộ 01 105.360.000 105.360.000
2
Máy Định vị vệ tinh TRIMBLE
R 3 NIKON
Bộ 02 92.450.000 280.350.000
3 Máy Bộ đàm TK 216 Bộ 03 3.100.000 9.300.000
4 Máy Kinh vĩ điện tử FDT2G-1 Bộ 05 24.936.000 124.680.000
Cộng tiền hàng: 519.690.000
Thuế suất GTGT: 10% 51.969.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 571.659.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm bảy mươi mốt triệu, sáu trăm năm mươi chín ngàn
đồng chẵn.

Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1 lưu tại quyển hóa đơn GTGT, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3
luân chuyển trong nội bộ Công ty.
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng thì Ngân hàng gửi Giấy báo có
cho Công ty theo mẫu sau:
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
Biểu 2.2: Giấy báo có
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
CHI NHÁNH THÀNH CÔNG
GIẤY BÁO CÓ
Ngày 24 tháng 12 năm 2011
Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ TOÀN VIỆT
Số tài khoản: 0451 0016 97204
Địa chỉ: 163 – Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội Loại tiền: VNĐ
Mã số thuế: 0103724558 Loại tài khoản: Tiền gửi thanh
toán
Account: 147891 Số bút toán hạch toán:
TT0013391231
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội xin thông báo đã ghi có tài khoản của quý khách theo
số tiền dưới đây:
Nội dung Số tiền

Chuyển khoản
Tổng tiền 571.659.000
Số tiền bằng chữ: Năm trăm bảy mươi mốt triệu, sáu trăm năm mươi chín ngàn đồng
chẵn.
Diễn giải: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO thanh toán tiền hàng
Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trưởng
* Phương thức bán lẻ hàng hóa tại Công ty: Hầu hết hàng hóa bán lẻ
của Công ty chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua Chân máy, Máy Bộ đàm và
các thiết bị rời. Còn các sản phẩm có giá trị tương đối lớn và yêu cầu gắt gao
về độ chính xác của sản phẩm, các yêu cầu về thông số kĩ thuật thì thông
thường đều được trao đổi thông qua hợp đồng từ trước, sau đó thì tiến hành
các thủ tục như trên.
Thông thường cuối tháng kế toán tập hợp giá trị hàng hóa đã bán lẻ
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
trong tháng, sau đó viết hóa đơn GTGT và kê khai thuế GTGT đầu ra phải
nộp cho từng mặt hàng bán lẻ trong tháng đó.
* Kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT để ghi vào Sổ chi tiết TK 511 –
“Doanh thu bán hàng”
Biểu 2.3: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ THƯƠNG MẠI TOÀN VIỆT
163 – LÁNG HẠ - ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT (TRÍCH)
TK 511 – DOANH THU BÁN HÀNG
Đối tượng: Máy Toàn đạc điện tử Leica
Tháng 12 năm 2011
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
SH NT

…… … ………………. …………. …………………
0044290 12/12 Bán máy cho Công ty Cổ phần Đầu
tư Khoáng sản An Thông
112 105.360.000
… … ………………………. … …………….
0044320 24/12 Bán máy cho Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây lắp Dầu khí IMICO
112 105.360.000
… … …………………… … ……………
004439
0
26/12 Bán máy cho Cửa hàng Thiết bị Kỹ
thuật Dung Sơn
112 316.080.000
……. …. …………… …. …………….
……. …. …………… …. ……………
Cộng phát sinh trong tháng 1.158.960.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ
(Đã ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Đã ký, họ tên)
Sau đó kế toán bán hàng căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu TK 511 của
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
từng mặt hàng để ghi bảng tổng hợp chi tiết doanh thu của tất cả các mặt
hàng, để kế toán biết được tổng doanh thu bán hàng của tháng đó là bao
nhiêu. Do ghi sổ chi tiết như vậy nên tình hình kinh doanh của Công ty được
cập nhật hàng tháng rất đầy đủ.

Biểu 2.4: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ THƯƠNG MẠI TOÀN VIỆT
163 – LÁNG HẠ - ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK 511 – DOANH THU BÁN HÀNG (Trích)
Tháng 12 năm 2011
Đơn vị tính: VNĐ
STT Tên hàng ĐVT SL Doanh thu bán
hàng
1 Máy Toàn đạc điện tử
Leica
Bộ 11 1.158.960.000
…. … … …. ….
5 Máy Thủy chuẩn Bộ 16 1.002.000.000
…. … … …. ….
8 Máy Bộ đàm Bộ 23 71.300.000
… … … …. ….
11 Máy kinh vĩ Bộ 9 744.000.000

Cộng 3.253.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ
(Đã ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Đã ký, họ tên)
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
SV: Nguyễn Thị Thúy Hạnh Ths. Bùi Thị Minh Hải
21

×