Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP TM &SX bao bì Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.58 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
MỤC LỤC
1.1.1. DANH MỤC BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP TM & SX BAO BÌ LONG BIÊN 4
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH: 4
1.1.2. THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CP TM & SX BAO BÌ LONG BIÊN 4
1.1.3. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP TM & SX BAO BÌ LONG BIÊN 5
2.1.1. CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC KẾ TOÁN 8
2.1.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT DOANH THU 8
2.1.3 KẾ TOÁN TỔNG HỢP VỀ DOANH THU 14
2.2.1. CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC KẾ TOÁN 21
2.2.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN 22
2.3.1. CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC KẾ TOÁN 34
2.3.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG 35
3.1.1- ƯU ĐIỂM 40
3.1.2 - NHƯỢC ĐIỂM 42
3.1.3. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 43
3.2.1- VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BÁN HÀNG 44
3.2.2- VỀ TÀI KHOẢN SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ, PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN 45
3.2.3- VỀ CHỨNG TỪ VÀ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ 47
SV: Nguyễn Thị Thành
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt Diễn dải
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DN Doanh nghiệp
CP TM &SX Công ty cổ phần thương mại và sản xuất.
QĐ Quyết định
TK Tài khoản
GTGT Giá trị gia tăng
DTBH Doanh thu bán hàng
TNHH TM Trách nhiệm hưu hạn thương mại


GVHB Giá vốn bán hàng
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thành
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu mẫu:2.1: Sổ chi tiết các tài khoản Error: Reference source not found
Biểu mẫu:2.2: Sổ chi tiết các tài khoản Error: Reference source not found
Biểu mẫu:2.3: Sổ chi tiết các tài khoản Error: Reference source not found
Biểu mẫu:2.4: Chứng từ ghi sổ 325 Error: Reference source not found
Biểu mẫu:2.5: Sổ Cái TK511 Error: Reference source not found
Biểu mẫu:2.6: Chứng từ ghi sổ 326 Error: Reference source not found
Biểu mẫu:2.7: Chứng từ ghi sổ 327 Error: Reference source not found
Biểu mẫu: 2.8: Chứng từ ghi sổ 328 Error: Reference source not found
Biểu mẫu:2.9: Sổ Cái TK532 Error: Reference source not found
Biểu mẫu 2.11: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu mẫu 2.12: Thẻ Kho Error: Reference source not found
Biểu mẫu 2.13: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Error:
Reference source not found
Biểu mẫu 2.14: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu mẫu 2.15: Sổ chi tiết bán hàng (quyển 01) Error: Reference source not
found
Biểu mẫu 2.16: Sổ chi tiết bán hàng (quyển 02) Error: Reference source not
found
Biểu mẫu 2.17: Sổ chi tiết bán hàng (quyển 03) Error: Reference source not
found
Biểu 2.18: Bảng tổng hợp chi tiết TK1561 Error: Reference source not found
Biểu mẫu 2.19: Chứng từ ghi sổ số 331 Error: Reference source not found

Biểu số 2.20: Chứng từ ghi sổ số 332 Error: Reference source not found
Biểu mẫu 2.21: Sổ Cái TK 632 Error: Reference source not found
Biểu mẫu 2.22: Sổ chi tiết các tài khoản Error: Reference source not found
Biểu mẫu 2.23: Chứng từ ghi sổ số 333 Error: Reference source not found
Biểu mẫu 2.24: Chứng từ ghi sổ số 334 38
SV: Nguyễn Thị Thành
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
Biểu mẫu:2.25. Số Cái TK632 Error: Reference source not found
Biểu mẫu 3.1: Sổ đanh ký chứng từ gi số Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Thành
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình thế giới hiện nay nói chung và khu vực nói riêng, cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hoá.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN với cơ chế quản lý mới, các DN đã thực sự vận động để tồn tại
và phát triển bằng chính thực lực của mình. Các DN là các đơn vị kinh tế độc
lập tự chủ về tài chính tự hoạch toán tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, sản xuất hàng hoá gì? Số lượng bao
nhiêu? Tiêu thụ chúng như thế nào đều do DN quyết định.
Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, một trong những
điều kiện hoạt định của DN là phải tiêu thụ được sản hàng hoá của mình, có
tiêu thụ được hàng hoá thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để bù đắp chi
phí đã bỏ ra, thu được lãi có thể tích luỹ đầu tư, mở rộng sản xuất. Vì thế sản
xuất tiêu thụ là vấn đề quan tâm hàng đầu của DN vì nó quyết định sự tồn tại
hay phá sản của mỗi DN.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là một quá trình liên tục từ
khâu cung ứng, tổ chức sản xuất đền tiêu thụ hàng hoá tạo thành một vòng
quay của vốn, tất cả các khâu đều hướng tới mục tiêu là tiêu thụ hàng hoá….

Vì thế để sản xuất và tổ chức công tác tiêu thụ như thế nào đó cho phù hợp
với điều kiện cụ thể của DN, cũng như nhu cầu thị trường thì các nhà quản lý
DN buộc phải nghiên cứu, phân tích đánh giá được nhu cầu thị trường để từ
đó lựa chọn phương án tiêu thụ hiệu quả. Bên cạnh đó, tổ chức công tác kế
toán tốt là một trọng những yếu tố quan trọng tạo nên sự hiệu quả. Việc đánh
giá cao vai trò của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa cũng như xác định kết
quả tiêu thụ tạo điều kiện để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho các
SV: Nguyễn Thị Thành
1
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
nhà quản lý để đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao
khả nawmg cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Có bán được hàng hoá DN mới có điều kiện để tồn tại và phát triển.Vì
vậy DN phải tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh công tác bán hàng. Dựa vào
những thông tin do kế toán cung cấp mà các nhà quản lý mới đưa ra được các
quyết định đúng đắn có ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN.
Muốn tổ chức tốt tiêu thụ hàng hoá cần chú trọng tới công tác kế toán
bán
hàng, mặt khác việc xác định kết quả bán hàng cũng là vấn đề cần quan tâm

nó là mục đích hoạt động của DN, để biết kết quả cao hay thấp…DN phải tính
toán, so sánh thu nhập các chi phí để xác định được doanh thu của mình.
Qua việc đánh giá kết quả bán hàng mà DN tìm ra được phương hướng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chú trọng vào khâu sản xuất, bán
hàng nhằm đem lại kết quả kinh doanh tối ưu.
Nhận thức được tầm quan trọng đó qua quá trình học tập tại trường
kinh tế quốc dân và thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế của công ty
CP TM & SX Bao Bì Long Biên và với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
hướng dẫn Ths Hàn Thị Lan Thư – em đã chọn đề tài:

“Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP TM &SX bao bì Long
Biên”
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương chính:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công
ty CP TM & SX Bao Bì Long Biên.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty CP TM &
SX Bao Bì Long Biên.
SV: Nguyễn Thị Thành
2
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP TM & SX
Bao Bì Long Biên.
Vì thời gian thực tập không nhiều cộng thêm những hiểu biết còn hạn
chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót bởi vậy em rất
mong được sự thông cảm đóng góp ý kiến của thầy cô để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn về lý luận và có giá trị thực tiễn cao.
Qua đây em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo Hàn Thị Lan Thư Em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ
bảo tận tình của các anh chị trong phòng kế toán Công ty CP TM & SX Bao
Bì Long Biên đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành chuyên đề
này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Nguyễn Thị Thành
3
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY CP TM & SX BAO BÌ LONG BIÊN
Xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại
và Sản Xuất Bao Bì Long Biên, để phản ánh một cách hiệu quả nhất thực

trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em đã tim hiểu tổng quan
chung về doanh nghiệp như sau.
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty CP TM & SX bao bì Long
Biên
1.1.1. Danh mục bán hàng của công ty CP TM & SX bao bì Long Biên
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, buôn bán bao bì màng nhựa mỏng, túi nilon PE, PP, PVC và
các sản phẩm được làm từ nhựa
- Sản xuất bao bì giấy, hộp cartong, cặp, hộp đựng hồ sơ tài liệu
- Sản xuất, buôn bán, nguyên phụ liệu, máy móc, trang thiết bị phục vụ
cho việc sản xuất bao bì, giấy, nhựa.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
1.1.2. Thị trường của công ty CP TM & SX bao bì Long Biên
Tiền thân của Công ty Cổ phần Thương Mại và Sản Xuất Bao Bì Long
Biên là Hợp tác xã Long Biên. HTX Long Biên là một đơn vị kinh tế tập thể
được thành lập từ ngày 01/07/1959 theo Quyết định số 02/QĐ của Ban vận
động HTX thủ công nghiệp khu Đông Xuân thuộc Uỷ Ban Hành chính Hà
Nội. HTX có trụ sở tại 15A Hàng Cót, nay là Phường Hàng Mã - Quận Hoàn
SV: Nguyễn Thị Thành
4
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
Kiếm - Hà Nội. Thị trường thương mại lúc này chỉ gói gọn trong một phạm vi
nhỏ của huyện Gia Lâm.
Năm 2007 do tình hình kinh tế và xu hướng cổ phần hoá các Doanh
nghiệp nên HTX công nghiệp Long Biên tách ra và thành lập Công ty Cổ
phần Thương Mại và sản xuất bao bì Long Biên. Thị trường kinh doanh của
công ty đa dạng và mở rộng trên phạm vi toàn quốc, một số mặt hàng bao bì
cao cấp được xuất khẩu ra các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia…
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty CP TM & SX Bao Bì Long Biên
Tại Công ty CP TM & SX Bao Bì Long Biên hiện nay áp dụng 2 phương

thức bán hàng chủ yếu là: Phương thức bán hàng giao thẳng và phương thức
chuyển hàng chờ chấp nhận.
• Phương thức bán hàng giao trực tiếp ( hàng giao bán thẳng)
Với hình thức bán này việc bán hàng thông qua các hợp đồng kinh tế đã
được ký kết giữa doanh nghiệp với các đối tác khách hàng là các công ty thương
mại ở các địa điểm khác nhau. Phương thức bán hàng này chủ yếu thanh toán bằng
tài khoản. Số hàng khi giao cho KH được coi chính thức là tiêu thụ. Người mua
thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà công ty giao, lúc này công ty sẽ
hạch toán vào doanh thu.
• Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Căn cứ vào hợp đồng đã ký ngày
giao hàng, công ty sẽ chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc
thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển do bên nào chịu
tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng
gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, khi người mua thông báo đã được chấp
nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng hóa đó được coi là tiêu thụ, công ty
sẽ hạch toán vào doanh thu
SV: Nguyễn Thị Thành
5
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty CP TM & SX Bao
Bì Long Biên
Để đảm báo công việc kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo sự tồn tại và
đứng vững trên thị trường nên bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo
mô hình trực tiếp, bộ máy quản lý trực tiếp theo chế độ 1 thủ trưởng. Đứng
đầu công ty là Giám đốc tiếp theo là hệ thống các phòng ban như phòng kế
toán, phòng kinh doanh , phòng kỹ thuật, xưởng sản xuất. Cụ thể:
Giám đốc: là người quản lý, lãnh đạo, tổ chức điều hành, quản lý chung
các hoạt động của Công ty. Là người có quyền hạn cao nhất trong Công ty,
chịu trách nhiệm lớn về mọi mặt hoạt động của Công ty.

Các trưởng phòng ban giải quyết những công việc được Giám đốc
công ty phân công và ủy quyền về bán hàng
Phòng kinh doanh:
-Khảo sát thị trường giúp giám đốc ra quyết định chính xác, phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Xây dựng chiến lược phát triển cũng như tổng hợp báo cáo kế hoạch dài
hạn theo tháng, quý và năm của Công ty về việc bán hàng để trình Giám đốc.
-Tổ chức triển khai các hợp đồng mua bán hàng hóa đã được giám đốc
phê duyệt, xử lý giải quyết các tranh chấp khiếu nại phát sinh trong quá trình
SV: Nguyễn Thị Thành
Giám đốc
Phòng KD Phòng TC-
KT
Phòng KT và
TC SX
Tổ cắt dán
Tổ thổi
Tổ tái sinh
Tổ CĐiện
6
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
thực hiện.
-Đàm phán, trao đổi với các đối tác, khách hàng để nắm bắt các yêu cầu
và thực hiện nhiệm vụ được giao. Phòng kinh doanh có vai trò lớn trong việc
xây dựng hệ thống khách hàng và quan hệ với các đối tác.
Phòng kế toán:
-Có chức năng chính là quản lý tài chính và hạch toán đầy đủ, kịp thời
các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày. Tập hợp số liệu, lập báo cáo cần thiết và
nộp cho Giám đốc công ty theo định kỳ và khi có yêu cầu. Quản lý và thực
hiện công tác tổ chức lao động tiền lương.

-Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, là đơn vị kế toán độc
lập, tổ chức công tác kế toán theo hình thức tổ chức tập trung. Phòng kế toán
có chức năng tham mưu giúp giám đốc tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác tài
chính kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê của Bộ Tài chính và Nhà nước.
-Phòng kế toán còn có nhiệm vụ xây dựng hệ thống tài chính, xây dựng
cơ chế tài chính trong nội bộ công ty, tổ chức luân chuyển vốn, huy động các
nguồn vốn đáp ứng yêu cầu kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty
sao cho việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
-Định mức chi phí vật tư, tiền lương kế hoạch giá thành đối với từng
loại sản phẩm.
-Đốc thúc công nợ thu hồi vốn của công ty, thanh toán công nợ với
khách hàng.
Phòng kỹ thuật và tổ chức sản xuất :
-Ban kỹ thuật có chức năng là quản lý quy trình công nghệ sản xuất như
nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới, xây dựng các tiêu chuẩn về nguyên vật
liệu, bán thành phẩm; tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực chuyên môn, giúp
giám đốc ra quyết định chính xác, phù hợp trong sản xuất kinh doanh.
-Ban sản xuất: Thực hiện sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng, chịu
sự giám sát kỹ thuật của ban kỹ thuật.
SV: Nguyễn Thị Thành
7
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP TM &
SX BAO BÌ LONG BIÊN
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng. Kế toán
bán hàng tại Công ty CP TM & SX Bao bì Long Biên sử dụng các chứng từ:
• Hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng

• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
• Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
• Báo cáo bán hàng, bản kê bán lẻ hàng hóa, dịch vu.
• Các chứng từ khác có liên quan.
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
 Doanh thu bán hàng giao thẳng
- Tổ chức chứng từ ban đầu:
Do giá trị của mỗi lần xuất hàng để bán buôn thường rất lớn, các nhân
viên phòng kinh doanh phải nộp hóa đơn bán hàng cho hàng bán ra. Hóa đơn
bán hàng có giá trị như lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở để kế toán theo dõi,
ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ cũng như việc xuất
tồn kho trên thẻ kho kế toán.
Vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng là
hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT theo mẫu 01 GKT – 03LLL.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh theo dõi doanh thu bán hàng kế toán sử dụng:
TK5111 – Doanh thu bán hàng giao thẳng
Và TK liên quan TK131 – phải thu của KH
SV: Nguyễn Thị Thành
8
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
TK 3331- Thuế giá trị gia tăng đầu ra
- Sổ kế toán sử dụng
+ Thẻ kho kế toán hàng nhập khẩu
+ Sổ cái TK 131, TK5111,TK 3331
+ Ngoài ra còn sử dụng các bảng kê, chứng từ bán hàng …
- Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Khi nhận được hóa đơn, hóa đơn GTGT do phòng kinhh doanh chuyển
sang. Kế toán căn cứ vào tổng số tiền KH chấp nhận thanh toán để hạch toán
doanh thu và các khoản phải thu của KH.

*Trích số liệu tháng 9/2011 tại công ty
Kế toán căn cứ vào chứng từ bán hàng để vào số chi tiết doanh thu như
sau: Biểu 2.1
SV: Nguyễn Thị Thành
9
Biểu mẫu:2.1: Sổ chi tiết các tài khoản
Đơn vị: Công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên Mẫu số S20-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: Doanh thu bán hàng
Đối tượng: Túi Nilon KT 50x80
Loại tiền: VNĐ
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
TK
đối ứng
Số phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày,Tháng Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ 450.000.000
- Số phát sinh trong kỳ
01/09 HĐ 41767 01/09 Xuất bán Cty Hương Lan 131 166.200.000
30/09 HĐ 41768 30/09 Xuất bán Cty Phú Gia 131 276.800.000
Kết chuyển sang TK 911 911 443.000.000
Cộng số phát sinh 443.000.000 443.000.000
- Số dư cuối kỳ 450.000.000 0
- Số này có 01 trang, đánh từ 01 đến trang 01

- Ngày mở sổ: 01/09/2011 Ngày 30 tháng 09 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
Biểu mẫu:2.2: Sổ chi tiết các tài khoản
Đơn vị: Công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên Mẫu số S20-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: Doanh thu bán hàng
Đối tượng: Bao xi măng 50x120
Loại tiền: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày,Tháng Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ 325.000.000
- Số phát sinh trong kỳ
01/09 HĐ 41769 15/09 XB Cty Xi măng Bỉm Sơn 131 312.200.000
01/09 HĐ 41770 17/09 XB Cty XM Hoàng Thạch 131 210.000.000
Kết chuyển sang TK 911 911 552.200.000
Cộng số phát sinh 552.200.000 522.200.000
- Số dư cuối kỳ 325.000.000 0
- Số này có 01 trang, đánh từ 01 đến trang 01
- Ngày mở sổ: 01/09/2011 Ngày 17 tháng 09 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu mẫu:2.3: Sổ chi tiết các tài khoản
SV: Nguyễn Thị Thành
11
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư

Đơn vị: Công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên Mẫu số S20-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: Doanh thu bán hàng
Đối tượng: Túi Nilon 30x60
Loại tiền: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh Số dư
Số hiệu
Ngày,Tháng
Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ
56.000.000

- Số phát sinh trong kỳ


01/09 HĐ 41771 30/09 XB Đại lý 124Tây Sơn,Đống Đa 131
50.000.000

01/09 HĐ 41772 30/09
XB Đại lý 1090 Hùng Vương,Việt
Trì 131
72.000.000

Kết chuyển sang TK 911 911
122.000.000

Cộng số phát sinh

122.000.000 122.000.000

- Số dư cuối kỳ
56.000.000
0
- Số này có 01 trang, đánh từ 01 đến trang 01
- Ngày mở sổ: 01/09/2011 Ngày 30 tháng 09 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thành
12
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
Thực trạng kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty
Về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu, do công ty Công ty CP
TM&SX Bao Bì Long Biên là một doanh nghiệp thương mại chủ yếu kinh
doanh các mặt hàng về túi ni lông. Công ty bán hàng khi đã định trước được
nơi tiêu thụ thông qua hình thức đơn đặt hàng của khách hàng và trụ giá mỗi
hợp đồng kinh tế lớn nên kế toán các khoản giảm trừ doanh thu không áp
dụng chiết khấu thương mại cho khách hàng mà chỉ áp dụng những chính
sách giá khác nhau cho những đối tượng khác nhau, tùy thuộc vào tính chất
khách hàng ( Khách hàng thường xuyên được ưu đãi hơn) . Do đó kế toán các
khoản giảm trừ doanh thu tại công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên chỉ bao
gồm các khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
*Kế toán giảm giá hàng bán:
Đặc tính của đồ nhựa là rất dễ phai màu, túi nilon để lâu có thể nhàu nát.
Để lâu có thể rất khó tiêu thụ, vì vậy để giữ khách hàng, công ty có chính
sách giảm cước cho các loại sản phẩm này. Việc giảm giá hàng bán cho KH
do phòng kinh doanh tiến hành theo những quy định của công ty (quy định về
những tiêu chuẩn của sản phẩm được giảm giá và mức giảm giá tương ứng).
VD: Ngày 28/9, khi xuất bán hàng cho công ty TNHH Hương Lan, do

chất lượng hàng hóa không đạt yêu cầu như trong hợp đồng đã ký nên công
ty đa chấp nhận giảm giá cho khách hàng.
Khi công công ty chấp nhận giảm giá cho KH công ty ghi:
Nợ TK 532: 30.636.000
Nợ TK3331: 3.563.600
Có TK131: 34.199.600
-Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào phát sinh nợ của TK532 kế toán ghi bút
toán kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511: 30.636.000
Có TK: 30.636.000
SV: Nguyễn Thị Thành
13
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
Để hạch toán giá hàng bán, kế toán sử dụng các TK và sổ sách như sau:
-TK 532: Giảm giá bán hàng hóa
-TK 511: Doanh thu bán hàng
-TK 111,112,131,3388
*Kế toán doanh thu bán hàng bị trả lại:
Tại cộng ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên, nguyên nhân của việc hàng
bán bị trả lại là do công ty giao sản phẩm, hàng hóa cho KH nhưng những
sản phẩm đó kém chất lượng( một số sản phẩm nhựa phai màu) … Nên khách
hàng mang trả lại công ty.
Khi đó bộ phận kiểm tra chất lượng sẽ kiểm tra chất lượng, nếu hàng bị
loại công ty sẽ viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập khi sẽ chuyển sang phòng kế
toán. Căn cứ vào hóa đơn hàng trả lại, kế toán tiến hành nhập số liệu như sau
Khi hàng hóa tiêu thụ và đã xác định doanh thu thì khi nhập hàng lại sẽ
làm giảm trừ doanh thu, đồng thời khi nhập lại hàng thì phải ghi giảm giá
vốn.
Đối với hạch toán hàng trả lại, công ty sẽ sử dụng các TK và các sổ
sách sau:

-TK 5213: Hàng bán trả lại
-TK 511: Doanh thu bán hàng
-TK 156, TK 632, TK 111 …
-Các chứng từ có lien quan đến việc nhập lại hàng hóa vào kho, chứng
từ ghi sổ, sổ cái TK521
Theo số liệu tháng 10 thì công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên không
phát sinh nghiệp vụ bán hàng
2.1.3 Kế toán tổng hợp về doanh thu
Kế toán tổng hợp cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để vào chứng từ
ghi sổ và sổ cái tương ứng.
SV: Nguyễn Thị Thành
14
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
Biểu mẫu:2.4: Chứng từ ghi sổ 325
SV: Nguyễn Thị Thành
15
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
Đơn vị: Công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên Mẫu số S02-DNN

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 325
Ngày 30 tháng 9 năm 2011
Trích yếu
Số hiệu tài khoản Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
A B C 1 D

DTBH cho Công ty Hương Lan 131 511 166.200.000
Thuế GTGT phải nộp 3331 16.620.000
DTBH cho Cty Bắc Á 131 276.520.000
Thuế GTGT phải nộp 3331 27.652.000
DTBH Công ty Phú Gia 131 511 276.800.000
Thuế GTGT phải nộp 3331 27.680.000
DTBH Cty Xi măng Bỉm Sơn 131 511 312.200.000
Thuế GTGT phải nộp 3331 31.220.000
DTBH Cty Xi măng Hoàng Thạch 131 511 210.000.000
Thuế GTGT phải nộp 3331 21.000.000
DTBH ĐL 124 Tây Sơn, Đống Đa 131 511 50.000.000
Thuế GTGT phải nộp 3331 5.000.000
DTBH ĐL 1090 Hùng Vương, VT 131 511 72.000.000
Thuế GTGT phải nộp 3331 7.200.000
Cộng 1.500.092.000
Kèm theo 06 chứng từ gốc.
Ngày 30 tháng 09 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thành
16
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
Biểu mẫu:2.5: Sổ Cái TK511
Đơn vị: Công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên Mẫu số S02c1-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2011
Tên TK: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: TK 511

Chứng từ Số tiền
Số hiệu
Ngày,
Thán
g
Nợ Có
A B C D E 1 2 G
- Số dư đầu năm

- Số phát sinh trong
tháng

01/09
HĐ 41767
01/09 Túi Nilon KT 50x80
131 166.200.000

30/09
HĐ 41768
30/09 Túi Nilon KT 50x80
131
276.800.000

01/09
HĐ 41766
01/09 Túi Nilon KT 50x80
276.520.000
15/09
HĐ 41769
15/09 BBXM 50x120

131
312.200.000

17/09
HĐ 41770
17/09 BBXM 50x120
131
210.000.000

30/09
HĐ 41771
30/09 Túi Nilon 30x60
131
50.000.000

30/09
HĐ 41772
30/09 Túi Nilon 30x60
131
72.000.000

30/09 30/09
Kết chuyển giảm giá
hàng bán
532
15.455.000


28/09
Kết chuyển DT bán

hàng
911 1.363.720.000


- Cộng số phát sinh
trong tháng
1.379.175.000
1.379.175.000

- Số dư cuối tháng
0
0


- Cộng lũy kế từ đầu
quý

Ngày 30
tháng 09 năm
2011
Người ghi sổ Người ghi sổ Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Nguyễn Thị Thành
17
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
Biểu mẫu:2.6: Chứng từ ghi sổ 326
Đơn vị: Công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên Mẫu số S02-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 326
Ngày 30 tháng 9 năm 2011
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Kết chuyển doanh thu
bán hàng 911 511
1.379.175.00
0

Cộng
1.379.175.00
0

Kèm theo 01 chứng từ
gốc.
Ngày 30 tháng 09 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Các chứng từ có liên quan đến việc giảm giá hàng bán, chứng từ ghi sổ,
sổ cái TK532
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết và chứng từ để vào sổ chứng từ
ghi sổ cái TK532
Biểu mẫu:2.7: Chứng từ ghi sổ 327
Đơn vị: Công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên Mẫu số S02-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
SV: Nguyễn Thị Thành
18

Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 327
Ngày 28 tháng 9 năm 2011
Trích yếu Số hiệu tài
khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Giảm giá bán hàng cho Cty Hương
Lan
532 15.455.000
Thuế GTGT phải nộp 3331 1.545.500
Trừ vào số tiền phải thu của người
mua
111
Cộng 17.000.50
0

Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 28 tháng 09 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thành
Biểu mẫu: 2.8: Chứng từ ghi sổ 328
Đơn vị: Công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên Mẫu số S02-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 328
Ngày 28 tháng 9 năm 2011
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Kết chuyển giảm giá
hàng bán 511 532 15.455.000

Cộng 15.455.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 28 tháng 09 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
19
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
Biểu mẫu:2.9: Sổ Cái TK532
Đơn vị: Công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên Mẫu số S02-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2011
Tên TK: Giảm giá hàng bán
Số hiệu: TK 532
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải

SH TK
đối ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày,
Tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2 G
- Số dư đầu năm

- Số phát sinh trong
tháng

28/09 28 28/09
Giảm giá hàng bán
cho công ty TNHH
Hương Lan
131 15.455.000
29/09 29 29/09
Kết chuyển giảm giá
hàng bán sang TK511
511 15.455.000

- Cộng số phát sinh
trong tháng
15.455.000 15.455.000
- Số dư cuối tháng 0 0


- Cộng lũy kế từ đầu
quý

Ngày 30 tháng 09 năm 2012
Người ghi sổ Người ghi sổ Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Nguyễn Thị Thành
20
Chuyên đề thực tập GVHD:ThS. Hàn Thị Lan Thư
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Công ty CP TM&SX Bao Bì Long Biên hiện đang áp dụng phương pháp
tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp thực tế bình quân cả kỳ. Nghĩa
là căn cứ vào số lượng thành tiền của hàng hóa, thành phẩm tồn tháng trước
và số lượng, thành tiền của hàng hóa, thành phẩm nhập trong tháng để tính
đơn giá thực tế bình quân của hàng xuất trong tháng.
Giá xuất
thực tế đơn
vị bình quân
=
Giá thực tế
hàng tồn kho
đầu kỳ
+
Giá hàng nhập
kho trong kỳ
-
Giá Hàng hàng
trả lại người

bán
Số lượng hàng
tồn kho đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập kho
trong kỳ
Số lượng hàng
hàng trả lại
ngươi bán
Giá hàng xuất
trong kỳ
=
Giá đơn vị
hàng xuất
trong kỳ
x
Số lượng
hàng xuất
kho
Giá thực tế
hàng
nhập trong kỳ
=
Tiền hàng
(không bao bồm
VAT)
+
Chi phó mua phân bổ
cho hàng nhập trong
kỳ

Khi xuất bán hàng, thủ kho sẽ xuất kho theo số lượng thực tế, số hàng
xuất được chủ kho ghi vào thẻ kho và được tập hợp và Bảng kê xuất – nhập –
tồn kho đối với từng loại hàng hóa. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán viết
hóa đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào sổ chi tết hàng hóa(Chỉ ghi số lượng).
Theo hóa đơn GTGT số 0056098 ngày 17/08/2011, công ty bán 4464,5 kg
túi PE loại nhỏ cho công ty TNHH Phú Gia, lúc này ở kho sẽ viết phiếu xuất kho
với số lượng thực xuất, sau đó vào thẻ kho. Phiếu xuất kho sẽ được gửi lên
SV: Nguyễn Thị Thành
21

×