Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đánh giá chung hệ thống Kế toán -Tài chính của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàn Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.57 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hòa cùng xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đang không ngừng đổi mới, hoàn thiện, phát triển và thực tế đã đạt được
những thành quả rất đáng tự hào.Với những đặc thù sẵn có của mình, nền kinh tế
thị trường đang tạo ra những cơ hội và cả những thách thức cho các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng khi tham gia vào thị trường. Để có
thể tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình hướng đi phù hợp,
biết nắm bắt cơ hội và tạo ra hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh và
doanh nghiệp thương mại cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Doanh nghiệp thương mại vốn là doanh nghiệp hoạt động kinh tế đặc thù, nó
đóng vai trò lưu thông hàng hóa, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi hoạt
động kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán
quốc tế. Và trong giai đoạn hiện nay, hoạt động thương mại không ngừng mở rộng và
phát triển góp phần quan trọng cho sự phát triển chung của nền kinh tế mỗi quốc gia.
Là một doanh nghiệp thương mại muốn bán được hàng, doanh thu tăng và kinh doanh
có lãi tức là doanh nghiệp đó đã có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và muốn đạt được
như vậy thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đặt ra những hướng đi đúng đắn, phù hợp
với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp mình, đồng thời cũng phải luôn coi sự cạnh
tranh vừa là động lực, vừa là thách thức để tồn tại và phát triển.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ Hoàn Phương, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Mai
Chi và các cán bộ, nhân viên phòng kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thiện báo
cáo thực tập này với 3 nội dung sau: Nội dung bài báo cáo của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
Phần 2: Hệ thống kế toán – Tài chính của doanh nghiệp.
Phần 3: Đánh giá chung hệ thống Kế toán -Tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực
tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp em
hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20/05/2012
Sinh viên : Nguyễn Thanh Hải


1
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàn Phương với giấy phép kinh doanh
số 0104646944 cấp ngày tháng năm 20 có trụ sở chính tại số 34 ngách 222/61
Lê Duẩn – P Khâm Thiên – Đống Đa – Hà Nội.
Tên giao dịch: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàn Phương
Trụ sở chính: số 34 ngách 222/61 Lê Duẩn – P Khâm Thiên – Đống Đa – Hà
Nội.
Tel: (04). 35162434 Fax: (04).
Email: Website:hoanphuong.com.vn
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàn Phương ngay từ đầu thành lập đều
hiểu rằng chất lượng và dịch vụ sẽ tạo nên uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Vì
vậy, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng Ban lãnh đạo công ty đã có phương hướng,
chiến lược khả thi, đem lại kết quả cao nhất. Bên cạnh việc dựa trên nền tảng những
thành công, công ty đã lĩnh hội và tiếp thu những cái mới để học hỏi kinh nghiệm,
nâng cao kiến thức với mong muốn đem lại lợi ích tốt nhất không chỉ cho doanh
nghiệp mà còn đối với khách hàng của Hoàn Phương. Ngành nghề kinh doanh chính
của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàn Phương là phân phối, lắp ráp máy
tính, linh kiện máy tính và thiết bị văn phòng.
Là một nơi thuận tiện trong việc giao dịch, kinh doanh mua bán trong nước, công
ty đã xúc tiến một cách đáng kể về cung cấp thiết bị công nghệ tin học cho thị trường.
Vì thế công ty đã tạo dựng được chỗ đứng của mình trên thị trường kinh doanh ngành
công nghệ tin học. Khẩu hiệu của công ty đưa ra đó là: “Hoàn Phương là một tổ chức
có tính cộng đồng mà mỗi nhân viên là một cộng sự, đoàn kết, sáng tạo và đổi mới
không ngừng”. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàn Phương luôn luôn lấy
khách hàng làm trọng tâm, xây dựng mối quan hệ công bằng giữa doanh nghiệp - đối
tác - cộng sự trên cơ sở cùng nhau quan tâm, cùng nhau chia sẻ lợi ích và cùng nhau
phát triển. Sự phát triển đó được dựa trên cơ sở vì một môi trường bền vững và trách
nhiệm với cộng đồng. Trải qua mấy năm hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong những

năm gần đây công ty ngày càng khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường
công nghệ tin học.
2
1.2. Đặc điểm kinh doanh của Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàn
Phương.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàn Phương là một công ty thuộc loại
vừa và nhỏ, chuyên kinh doanh các thiết bị máy tính; tư vấn và cung cấp phần mềm
ứng dụng phục vụ doanh nghiệp. Các mặt hàng công ty kinh doanh chủ yếu mua về và
bán đi, Công ty đã thu được lượng doanh thu của các mặt hàng đó là rất cao. Từ khi
thành lập đến nay với mục đích hoạt động là tối đa hoá lợi nhuận, giải quyết việc làm
và tăng thu nhập cho người lao động. Bằng những kinh nghiệm quản lý kinh doanh
của ban lãnh đạo cùng với đội ngũ nhân viên giàu năng lực, khả năng chuyên môn cao,
năng động nhiệt tình cũng như việc cung cấp các sản phẩm cho khách hàng đã và đang
chiếm được tình cảm và sự tin cậy của khách hàng Việt Nam trên thị trường. Vì thế
công ty TNHH TM và dịch vụ Hoàn Phương đang từng bước khẳng định được chỗ
đứng của mình trên thị trường trong nước .
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Ghi chú
: Quan hệ chỉ đạo
Hình 1: Bộ máy quản lý của công ty
3
GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng kế toán
Người nhập
hàng hóa
Đi tiêu thụ Người tiêu
dùng
Phòng kinh doanh

Phòng X-N quản lý
*Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Giám Đốc công ty : Là người điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tổ chức
cán bộ, lao động tiền lương, bảo vệ cơ quan.
Phòng tài chính kế toán: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản lý chỉ
đạo công tác tài chính kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà nước và công
ty quy định.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ đấu thầu và tìm kiếm, ký kết các hợp đồng
cho công ty.
4
PHẦN II: HỆ THỐNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1. Hệ thống kế toán của doanh nghiệp
1.1. Tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp
Với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh như đã trình bày ở trên, Công ty
TNHH TM Và Dịch Vụ Hoàn Phương đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán
theo mô hình kế toán tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty. Bộ máy kế toán
của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Hình 2: Sơ đồ Bộ máy kế toán của Công ty.
1.2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán.
- Để thuận tiện cho việc phân công nhiệm vụ và phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty, công ty TNHH TM Và Dịch Vụ Hoàn Phương thực hiện theo chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ
sung chế độ kế toán của Bộ Tài Chính.
- Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kì kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt

Nam. Việc quy đổi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam
được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “ ảnh hưởng của
sự thay đổi tỷ giá”.
5
Kế toán thanh
toán
Kế toán vật
tư,hàng hóa
KT tiền
mặt.tiền gửi
ngân hàng
KT tiền lương
và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: để đảm bảo theo dõi và cung cấp thông tin
về hàng tồn kho một cách kịp thời, chính xác, công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp
ghi thẻ song song
- Phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Các tài sản cố định tại công ty sử
dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh được tính khấu hao theo phương pháp khấu
hao đường thẳng.
- Phương pháp kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng: Công ty thực hiện kê khai và
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ .
Phòng kế toán của Công Ty TNHH TM Và Dịch Vụ Hoàn Phương được tổ chức
theo bộ máy tập trung và sử dụng hình thức kế toán thủ công. Theo phương thức này
thì hầu hết công việc kế toán tập trung về phòng tài chính kế toán của công ty. Phòng
kế toán dựa vào các chứng từ ban đầu để tập hợp, phân tích và xử lý số liệu, lập báo

cáo kế toán theo quy đinh chế độ kế toán trình lên giám đốc duyệt rồi quyết toán với
công ty.
Hình 3: Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty
6
Sổ nhật ký
chung
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổn hợp
chi tiết
Sổ,thẻ kết toán
chi tiết
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Chứng từ gốc
Sổ cái
Như vậy với hình thức tổ chức như trên, phòng kế toán đã thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ của mình, đáp ứng yêu cầu quản lý của các lãnh đạo công ty.
* Trình tự ghi chép: Doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi NV phát sinh vào sổ Nhật ký chung
>Số cái. Trường hợp dùng số nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ
gốc ghi NV phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng
tổng hợp và ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp SL Số cái >Bảng Cân đối
tài khoản.
Đối với các sổ chi tiết : Căn cứ vào chứng từ gốc >Số chi tiết. Cuối tháng tổng
hợp để đối chiếu với BCĐTK
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
* Hệ thống sổ kế toán tại công ty
Sổ cái tài khoản: Là sổ kế toán tổng hợp ghi theo các tài khoản kế toán. Bao gồm
các sổ cái của các tài khoản sau:
Sổ cái TK: 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142, 144, 153, 154, 155, 211, 214, 242,
311, 331, 333, 334, 411, 421, 511, 515, 632, 635, 642, 711, 911.
Công ty hạch toán chi phí tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kỳ hach toán: Công ty áp dụng kỳ hạch toán theo năm dương lịch. Niên độ kế
toán cảu công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Công ty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Đặc điểm hệ thống tài khoản
Từ khi thành lập Công ty đã sử dụng hệ các tài khoản trong hệ thống tài khoản
kế toán doanh nghiệp, ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng
09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Các tài khoản cấp 2 được áp dụng cho phù
hợp với đặc điểm cảu công ty.
7
*. Hệ thống báo cáo tài chính
Hàng quý lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( phần lỗ-lãi), báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán theo mẫu của Bộ
tài chính gửi lên phòng kế toán công ty.
*. Phần mềm kế toán
Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán.

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hình 4: Quy trình hạch toán kế toán trên máy tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Các thông tin được nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
8
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
- Sổ kế toán tổng
hợp
- Sổ chi tiết
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,

đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
1.3 Nhận xét đánh giá về mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế
toán của doanh nghiệp so với các quy định chung.
Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối đơn giản,
phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh đó với đội ngũ nhân viên
kế toán có trình độ cao, nắm vững chính sách và nhiệm vụ của mình đã giúp cho việc
phân công nhiệm vụ cũng như việc lưu chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán
được tiến hành đều đặn, đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện một cách chính
xác và thống nhất.
Hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hệ thống nhật ký chung một cách sáng tạo
và có hiệu quả phù hợp với đặc điểm của công ty dịch vụ. Sử dụng hệ thống sổ kế toán
đúng theo quy định của Bộ tài chính.
Chứng từ kế toán: Các chứng từ kế toán được công ty áp dụng đúng mẫu do Bộ
tài chính ban hành, một số chứng từ được sửa đổi cho phù hợp với tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty.
Tài khoản kế toán: Các tài khoản kế toán được công ty áp dụng đúng quy định
do Bộ tài chính ban hành.
Áp dụng hợp lý hệ thống sổ sách trong Công ty: Việc ghi chép vào sổ chính xác,
kịp thời nên hệ thống báo cáo kế toán của Công ty cũng đáp ứng được yêu cầu quản lý
chung của công ty trong tình hình hiện nay. Công ty đã áp dụng hệ thống báo cáo đúng
và kịp thời theo quy định cảu Bộ tài chính ban hành như: Bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính…
2. Phương pháp Kế toán:
2.1. Kế toán giá vốn hàng bán:
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao
gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho
số hàng đã bán.
Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng đã bán ra bao gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho,

thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hoá từ nơi mua về đến
kho của doanh nghiệp và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá
trình thu mua hàng hoá.
9
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương pháp
sau:
+Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất
trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho
=
Số luợng hàng xuất
kho
x
Đơn giá thực tế bình
quân
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Trị giá thực tế của hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng của hàng nhập
trong kỳ

2.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng hoá đã xuất bán :
Về nguyên tắc, thành phẩm, hàng hoá xuất bán phải được phản ánh theo trị giá
thực tế.
Theo cách đánh giá theo giá thực tế thì khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo
trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quá trình mua hàng
được hạch toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá
vốn hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá
mua khác nhau, nên khi xuất kho, kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho theo phương pháp đã đăng ký áp dụng trong nhiều kỳ kế toán.
Cụ thể, trường hợp này trị giá vốn hàng xuất bán được tính theo 3 bước:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán trong kỳ.
Việc tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán trong kỳ có thể sử dụng một trong
các phương pháp : Phương pháp đơn giá tồn kho đầu kỳ, phương pháp bình quân gia
quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước, phương pháp nhập sau, xuất trước,
phương pháp giá thực tế đích danh đã nêu ở trên.
Bước 2: Phân bổ chi phí mua cho số hàng xuất kho.
10
Chi phí
mua hàng
phân bổ
cho hàng
xuất bán
trong kỳ
=
Chi phí mua
hàng cho
hàng còn lại
trong kỳ
+
Chi phí

mua hàng
phát sinh
trong kỳ
X Trị giá
mua của
hàng xuất
bán trong
kỳ
Trị giá mua
của hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá
mua của
hàng nhập
trong kỳ
Bước 3: Xác định trị giá vốn của hàng xuất bán.
Trị giá vốn của
hàng xuất trong
kỳ
=
Trị giá mua của
hàng xuất trong
kỳ
+
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
xuất trong kỳ
2.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
a. Với phương thức giao hàng trực tiếp:

Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 - giá vốn hàng bán: Tài khoản
này phản ánh trị giá vốn của hàng hóa dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn sang
TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác: TK155, 156, 154,
TK911,
Phương pháp hạch toán: Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ
nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba.
Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá
được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 632 (giá vốn hàng bán).
*Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi: Nợ TK
632: Giá vốn hàng bán
11
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không nhập kho
mà chuyển bán ngay, kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, các trường hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng TK
632 (giá vốn hàng bán) để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho đã bán.
Sơ đồ 1.1 : Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
Gía vốn thực tế của hàng

xuất trực tiếp
Gía vốn hàng bán bị trả lại
nhâp kho
TK 157
TK 911
Hàng hóa gửi đi
Xác định tiêu thụ
TK 154
TK 1331
Trị giá vốn
Bán trực tiếp
Cuối kỳ k/c giá vốn hàng bán
12
TK 156
TK 632 TK 156
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
3. Kế toán chi phí bán hàng
3.1.Nội dung.
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng hoá
(Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải ). Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển hàng
hoá trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng như: Nhà kho,
cửa hàng, bến bãi
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng cáo, hội
nghị khách hàng
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng hợp
theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác

định kết quả kinh doanh.
3.2. TK sử dụng.
Để tập hợp và kết chuyển CPBH kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng. TK
này có 7 tài khoản cấp 2:
TK 157
TK 157
K/c trị giá vốn của
K/c trị giá vốn của hàng
hóa tồn
K/c trị giá vốn của hàng hóa
gửi bán
Của hàng hóa tồn đầu

hàng hóa gửi bán
TK 611
K/c trị giá vốn của
hàng xuất bán được gọi
là tiêu thụ
TK 911
Cuối kì K/c giá vốn của hàng
hóa gửi bán
K/c trị giá vốn của
13
TK 156
TK 632 TK 156
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chí phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành

TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418: Chi phí khác bằng tiền
3.3. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
14
Các khoản làm giảm
Chi phí bán hàng
Chi phí nguyên vật liệu,bao bì
phục vụ cho
Hđ tiêu thụ SP, HH,DV
Chi phí,đồ dung,dụng cụ
cho tiêu thụ SP,HH,DV
Chi phí KHTSCĐ phục vụ
cho tiêu thụ SP,HH,DV
Doanh thu nội bộ của số
SP,HH,DV
Dự phòng phải trả về chi phí
bảo hành SP,HH
CP d/vụ mua ngoài, CP bằng
tiền khác, CP bảo hành SP, HH
vượt quá số trích lập dự phòng
TK 133
K/C chi phí bán hàng để
xác định kết quả
TK 214
TK 352
TK 911
Tính tiền lương và các khoản
trích theo lương của nhân viên
tiêu thụ sản phẩm

TK 152,111,112
TK 512,3331(nếu có)
TK 111,112,331
TK 334,338…
TK 153,111,112,142,242
TK 641
TK liên quan
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
4.1 Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN như:
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phương, tiện truyền dẫn máy móc
thiết bị
- Thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi
tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, thuê nhà
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn dùng cho
SXKD phải trả
Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối kỳ được
kết chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
4.2 Tài khoản và sổ sách sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau:

TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
15
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
4.3 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.6 : Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338
Các khoản làm giảm chi
phí QLDN
Trị giá nhiên liệu vật liệu
dung cho QLDN,dung cho
hđ chung của cả DN
Chi phí dụng cụ,đồ dùng
VP dùng cho QLDN,dùng
chung toàn DN
Chi phí KHTSCĐ dùng
chung toàn DN
Thuế môn bài,tiền thuê
đất,phí và lệ phí
Trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi
Chi phí d/v mua ngoài,chi
phí bằng tiền khác

TK 133

TK 133
Kết chuyển chi phí QL DN
để xác định kết quả
TK 152,111,112
TK 153,142,242
TK 214
TK 3338,3337,111
TK 139
TK 111,112,331
TK 642
TK liên quan
TK 911
Tiền lương và các khoản
trích theo lương của nhân
viên QLDN
TK 351
Trích lập dự phòng quỹ trợ
cấp mất việc làm
16
5. Kế toán chi phí thuế TNDN
5.1 Nội dung chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
nhà nước làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
5.2 Tài khoản sử dụng
TK 821: dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN.
Làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm tài chính hiện
hành.
5.3 Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí thuế TNDN
6. Kế toán xác định kết quả bán hàng

6.1 Nội dung:
Kết quả bán hàng (KQBH) là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong
một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Việc xác định chính
xác, kịp thời, chi tiết KQKD có vai trò quan trọng, giúp lãnh đạo doanh nghiệp biết
được thực trạng kinh doanh của mình, từ đó đưa ra biện pháp, phương hướng kịp thời
để thúc đẩy doanh nghiệp mình tiến nhanh, mạnh trên thương trường. Như vậy, việc
XĐKQBH là rất quan trọng và cần thiết.
Cách xác định kết quả bán hàng:
TK333 (3334)
Số thuế TNDN hiện hành phải
nộp trong kì(DN xác định)
Kết chuyển CP thuế
TNDN hiện hành
Số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp
lớn hơn số thuế hiện hành
TK821
TK911
17
Lãi thuần của
h/động tiêu thụ
= DTBH thuần - GVHB -
CPBH và CPQLDN phân
bổ cho hàng bán ra
Trong đó:
DTBH
thuần
=
Tổng
DTBH
-

Thuế TTĐB, thuế
XK (nếu có)
-
Giảm giá
hàng bán
-
Doanh thu
hàng bán bị
trả lại
6.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán xác định kết quả sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối. TK này có 2 TK cấp 2:
TK 4211: Lợi nhuận năm trước.
TK 4212: Lợi nhuận năm sau.
6.3 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.8

18
TK641
TK511
Kết quả bán hàng(lỗ)
K/c giá vốn hàng hóa bán ra
trong kỳ
Kết quả bán hàng(lãi)
TK642
TK911
TK421
TK8211
K/c chi phí quản lý DN

K/c thuế thu nhập
DN hiện hành
K/c doanh thu thuần
trong kỳ
k/c chi phí bán hàng
TK632
7.3. Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
* Hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.9 .Trình tự ghi sổ Hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.

* Ưu điểm: Thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra chi tiết theo chứng từ gốc, tiện
cho việc kết chuyển trên máy vi tính và phân công công tác.
* Nhược điểm: Ghi một số nghiệp vụ trùng lặp vì vậy khi cuối tháng phải loại
bỏ một số nghiệp vụ để ghi vào sổ cái.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn, có
19
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
vững vàng.
3. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
3.1 Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Bắt đầu tham gia vào thị trường cung cấp năm 2009. Lợi nhuận thu được năm
2009 là không nhiều nên năm 2010 công ty có thay đổi về tỷ trọng bỏ vốn vào tài sản
và nguồn vốn tăng nhưng không đáng kể.
- Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2010 tăng gấp 1,02% so với năm 2009.
- Tỉ trọng cơ cấu tài sản và nguồn vốn không có sự thay đổi lớn. Doanh nghiệp tăng
đầu tư vào tài sản ngắn hạn hơn, vì doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ,
doanh thu phụ thuộc vào hợp đồng nhận được cho từng gói sản phẩm đó.
Trong năm 2010, tỉ trọng đầu tư TSNH cao hơn năm 2009, do phòng kinh doanh
của công ty nhận được nhiều hợp đồng hơn.
- Tổng nguồn vốn:
Năm 2010, Nợ phải trả có xu hướng giảm là do năm cuối năm 2009 doanh
nghiệp huy động nhiều tiền mặt, mặt khác vì nhiều khoản nợ năm 2009 đến hạn phải
trả, Vốn chủ sở hữu cao hơn năm 2009 do lợi nhuận thu được năm 2010 cao hơn.
(1). Bảng cân đối kế toán.
*Phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 3:cơ cấu tài sản
( Đơn vị:vnđ)
CHỈ TIÊU 2010 2009 Tăng giảm
Số tiền tỷ
trọng

Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ lệ %

TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN
HẠN
14,573,048,953 92.08% 14,211,612,895 90.71% 361,436,058 2.54%
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
777,812,462 4.91% 5,366,734,892 34.26% 4,588,922,43
0
-
85.51%
20
II. Đầu tư tài chính ngắn
hạn
0
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
8,811,907,091 55.68% 5,995,734,120 38.27% 2,816,172,971 46.97%
1. Phải thu của khách
hàng
5,433,705,589 34.33
%
4,303,567,740 27.47% 1,130,137,84
9
26.26%
2. Trả trước cho người
bán
1,692,166,380 10.80% 1,692,166,380 -100%
3. Các khoản phải thu
khác
3,378,201,502 21.35% 0 3,378,201,502

4. Dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi (*)
0
IV. Hàng tồn kho 4,974,193,782 31.43
%
2,688,506,175 17.16% 2,285,687,607 85.02%
V. Tài sản ngắn hạn khác 9,135,618 0.06% 160,637,708 1.03% -151,502,090 -
94.31%
1. Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ
9,135,618 0.06% 160,637,708 1.03% -151,502,090 -
94.31%
2. Thuế và các khoản
khác phải thu Nhà nước
0
3. Tài sản ngắn hạn khác 0
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+230+240)
1,252,914,767 7.92% 1,454,726,950 9.29% -201,812,183 -
13.87%
I. Tài sản cố định 1,252,914,767 7.92% 1,454,726,950 9.29% -201,812,183 -
13.87%
II. Bất động sản đầu tư 0
III. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
0
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định ( thời điểm lập báo cáo).
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Hoặc:
Tài sản ngắn hạn và
đầu tư ngắn hạn
+ Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn
= Nợ phải trả + Nguồn vốn
chủ sở hữu

21
TSNH của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản của Công ty: năm
2010là 92.08% tăng hơn 361 trđ so với năm 2009 tương đương tăng 2.54% so với năm
2009
Điều này chứng tỏ trong năm 2010 Doanh nghiệp ít chú trọng vào dầu tư vào
TSDH, mà tập trung phần lớn vào TSNH.
Năm 2010:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền giảm đáng kể ( từ 34.26 % xuống còn
4.91%) ,với số tiền giảm là gần 4.589 trđ ( giảm 85.51% so với năm 2009). Tiền giảm
là do doanh nghiệp cho khách hàng nợ nhiều ( tăng hơn 1.130 trđ với tỷ trọng tăng
26.26 %), điều này ảnh hưởng đến khả năng ứng phó với các khoản nợ đến hạn.
+ Vì mới thành lập chưa mở rộng được các lĩnh vực nên công ty không có đầu tư
tài chính ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty chiếm 55.68% trên tổng tài sản tăng
hơn 2,816 trđ tương đương tăng 46.97% so với năm 2009
+ Hàng tồn kho( chi phí tồn kho) tăng gần 2,286 trđ với tỷ trọng tăng 85.02%. do
chi phí sản xuất dở dang của công ty tồn kho khá nhiều. Hàng tồn kho của công ty phụ
thuộc chủ yếu vào việc hoàn thành, bàn giao các hợp đồng. Tồn kho nhiều là do có
nhiều hợp đồng từ năm trước công ty chưa hoàn thành.
+ TSDH năm 2010 thấp hơn năm 2009 từ gần 1455 triệu đồng xuống xấp xỉ 1253
triệu đồng tương ứng giảm 13.87% so với năm 2009
+ TSCĐ giảm gần 202 trđ tương đương giảm 13.87% so với năm 2009 điều này cho

thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp không được đầu tư nhiều. Điều này
cũng không đáng lo ngại.
- Năm 2010 cơ cấu về tài sản của công ty có thay đổi, trong khi năm 2009 các
khoản phải thu ngắn hạn và tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì năm
2010 các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này
cho thấy Công ty đang sử dụng chính sách vốn lưu động “lỏng lẻo”. Việc công ty cho
khách hàng nợ quá nhiều như vậy sẽ giúp công ty mở rộng được thị phần, dễ tìm kiếm
được nhiều khách hàng hơn tuy nhiên các khoản phải thu của khách hàng cao sẽ khiến
công ty gặp khó khăn trong việc huy động vốn ngắn hạn trong khi quỹ tiền mặt còn lại
quá ít mà công ty không đi vay bên ngoài.
* Kết luận:
22
Công ty nên chú ý đến khả năng thanh toán của khách hàng có quan hệ làm ăn, hạn
chế rủi ro phát sinh trong khâu thanh toán, dự trữ tiền mặt vừa đủ và phù hợp với nhu
cầu cung cấp sản phẩm, thực hiện các giao dịch cần tiền, tăng tốc độ luân chuyển vốn
*Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Bảng4: cơ cấu nguồn vốn:
CHỈ TIÊU 2010 2009 Tăng giảm
Số tiền tỷ trọng Số tiền Tỷtrọn
g
Số tiền Tỷ lệ %
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 1,213,247,058 7.67% 2,196,286,316 14.02% 983,039,258 -44.76%
(300 = 310 + 320)
I. Nợ ngắn hạn 1,213,247,058 7.67% 2,196,286,316 14.02% -983,039,258 -44.76%
1. Vay ngắn hạn 760,000,000 4.80% 0 760,000,000
2. Phải trả cho người bán 225,300,577 1.42% 1,203,794,929 7.68% -978,494,352 -81.28%
3. Người mua trả tiền
trước
798,285,792 5.10% -798,285,792 -

100.00%
4. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
114,976,184 0.73% 194,205,595 1.24% -79,229,411 -40.80%
5. Phải trả người lao
động
112,970,297 0.71% 0 112,970,297
B - VỐN CHỦ SỞ
HỮU (400 = 410+430)
14,612,716,662 92.33% 13,470,053,529 85.98% 1,142,663,133 8.48%
I. Vốn chủ sở hữu 14,612,716,662 92.33% 13,470,053,529 85.98% 0.00%
1. Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
13,000,000,000 82.14% 13,000,000,000 82.98% 0 0.00%
7. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
1,612,716,662 10.19% 470,053,529 3.00% 1,142,663,133 243.1%
II. Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
0
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN (440 = 300+400)
15,825,963,720 100.00% 15,666,339,84
5
159,623,875 1.02%
Tổng nguồn vốn năm 2010 tăng gần 160 trđ, tăng 1.02% so với năm 2009.
23
- Nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty năm 2009 là hơn
2,196trđ chiếm14.02% trên tổng nguồn vốn. năm 2010 tỷ trọng của nợ phải trả giảm đi
gần một nửa: hơn 1,213 trđ chiếm 7.67% trên tổng nguồn vốn. Tỷ lệ giảm nợ phải trả

là 44.76%.
+ Năm 2009 Công ty không vay ngắn hạn, năm 2010 công ty có đi vay nhưng
với số lượng không lớn là 760 trđ tương đương với tỷ trọng 4.80% trên tổng nguồn
vốn.
+ Phải trả người bán năm 2009 là xấp xỉ 1,204 trđ chiếm 7.68% trên tổng
nguồn vốn. năm 2010 Công ty đã giảm phải trả người bán xuống còn hơn 225trđ
chiếm 1.42% trên tồng nguồn vốn. Điều này cho thấy việc sự dụng vốn của người
khác của Công ty không được tốt, cũng có thể là dấu hiệu cho thấy uy tín của Công ty
đang bị giảm sút.
Vốn CSH chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của Công ty, chiếm 85.98% năm
2009 tương đương với hơn 13,470 trđ và năm 2010 là 92.33% (14,613 trđ). Năm 2010
tăng hơn 1,142 trđ, với tỷ lệ tăng 8.48% so với năm 2009. Trong đó
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chính và không có sự thay đổi lớn
trong 2 năm, đều là 13,000trđ và chiếm 82.98% (2009), 82.14% (2010) trên tổng
nguồn vốn.
+Lợi nhuận sau thuế tăng từ hơn 470 ( tỷ trọng 3.00%) năm 2009 lên xấp xỉ
1,613trđ ( tỷ trọng 10.19%) năm 2010 tăng gần 1,143 trđ tương đương 243.09%.
Điều này cho thấy năm 2010 Công ty làm ăn có lãi.
Vậy năm 2010 NVCSH tăng 8.48% là do DN hoạt động có hiệu quả, lợi
nhuận sau thuế tăng.
Mức độ biến động của tài sản và nguồn vốn:
Mức độ biến động của cơ cấu TS và NV năm 2010 so với năm 2009 là có sự
thay đổi , giảm khoản phải trả cho người bán, chú trọng ưu tiên huy động vốn từ CSH,
tăng sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên tiền và các khoản tương đương tiền năm 2010 giảm, doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn và phải trả người bán giảm. Doanh nghiệp nên chú trọng với những
mối quan hệ đối tác.
(2). Báo cáo kết quả HĐSXKD
Tổng lợi nhuận sau thuế 2010 là 856,997,350đ tăng 388,974,406 đ tương ứng với
24

tỷ lệ tăng 83.11% so với năm 2009 chỉ ở mức 468,022,944 đ. Điều này có nghĩa là giá
trị các hợp đồng được ký kết nhiều hơn năm trước rất nhiều, phòng kinh doanh của
công ty làm việc có hiệu quả hơn
+ Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 5,721,782,473 ngđ với tỷ lệ tăng
266.80% so với năm 2009.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính (số tiền lãi tại ngân hàng mà Công ty thu được)
năm 2010 là 2,962,156đ tăng 1,727,924đ với tỷ lệ tăng 140.22% so với năm 2009.
+ Giá vốn của công ty tăng 4,005,247,731đ với tỷ lệ tăng 266.80% so với năm 2009.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 là 1,179,951,872đ tăng 688,305,259đ với tỷ
lệ tăng 139.99% so với năm 2009.
Bảng 5: Báo cáo KQHĐSXKD
ĐVT: VNĐ
CHỈ TIÊU Năm nay Năm trước Biến động
Tăng, giảm Tỷ lệ %
1. Doanh thu hàng bán và cung cấp
dịch vụ 7,866,352,479 2,744,570,006 5,121,782,473 186.62%
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng & CC
dịch vụ (10=01-02) 7,866,352,479 2,744,570,006 5,121,782,473 186.62%
4. Doanh thu hoạt động tài chính 2,962,156 1,232,324 1,729,832 140.22%
5. Giá vốn hàng bán
5,506,446,73
5 1,501,199,004
4,005,247,73
1 266.80%
7. Chi phí tài chính 40,297,687 0 40,297,687 100.00%
- Trong đó: Chi phí lãi vay 40,297,687 0 40,297,687 100.00%
8. Chi phí quản lý kinh doanh 1,179,951,872 491,666,613 688,285,259 139.99%
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
1,142,618,34

1 752,936,713 389,681,628 51.75%
10. Thu nhập khác 44,792 - 44,792 -
11. Chi phí khác - - - -
12. Lợi nhuận khác (40=31-32) 44,792 44,792 -
25

×