Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU-CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.56 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu dùng là nhu cầu cần thiết của mỗi cá nhân và hộ gia đình, vì vậy lợi
ích từ cho vay tiêu dùng là rất lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với các
NH nói riêng.
Cho vay tiêu dùng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng những năm
1993-1994 và chỉ thực sự phát triển vào những năm 2002 trở lại đây. Tuy nhiên,
kết quả cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng Việt Nam còn rất hạn chế so
với tiềm năng thị trường của đất nước có gần 88 triệu dân và liên tục có mức
tăng trưởng dân số vào loại cao như Việt Nam.
Cho vay tiêu dùng kích thích cầu tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh
tế. Hơn nữa, lợi nhuận từ hoạt động này là rất cao. Chính vì vậy, tiềm năng của
cho vay tiêu dùng vẫn còn rất lớn, xu hướng phát triển, mở rộng trong tương lai
sẽ còn tiếp diễn. Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động này cũng được đánh giá ở
mức cao. Dễ nhận thấy gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ mà
nguyên nhân khởi điểm là từ việc cho vay mua nhà (một loại hình của cho vay
tiêu dùng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến các NHTM chưa
dám mở rộng mạnh mẽ hoạt động cho vay này.
NH TMCP Á Châu là NH bán lẻ tốt nhất Việt Nam hiện nay, đối tượng
của NH chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân và hộ gia đình. Do
vậy, ACB CN Hà Nội đã có cho vay tiêu dùng trong doanh mục sản phẩm của
mình. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng hiện chỉ chiếm tỷ trọng khoảng hơn 20%
trong hoạt động cho vay của CN. Nhưng với mạng lưới hoạt động rộng lớn, đời
sống dân cư ngày càng được cải thiện, lại nằm ở địa bàn thuận lợi nên tiềm năng
phát triển và mở rộng cho vay tiêu dùng là rất lớn. Qua thời gian thực tập tại
CN, em đã có cơ hội tiếp xúc, tìm hiểu các hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của
NH. Từ những kiến thức đã học ở trường cùng với kiến thức thu nhận được qua
quá trình thực tập, em đã lựa chọn đề tài: “GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NH THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU-CHI
NHÁNH HÀ NỘI” để nghiên cứu và viết chuyên đề luận văn tốt nghiệp.
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N


1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của các NHTM
Chương II: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NH ACB – CN Hà Nội
Chương III: Giải pháp và những kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tiêu
dùng tại ACB – CN Hà Nội
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng
a. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cấp tín dụng (cho vay) của
NH. Vậy để có thể hiểu một cách rõ ràng về cho vay tiêu dùng, ta cần phải hiểu
rõ khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM.
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian
nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hay có thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay
(NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách
hàng vay) để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay
là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Hoạt động cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Cho vay được chia ra làm nhiều loại, cho vay tiêu dùng là
một trong số đó và cũng góp phần đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho hoạt
động kinh doanh của NHTM.
Ta có thể định nghĩa cho vay tiêu dùng như sau :

Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó NH chuyển cho khách hàng (cá
nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng
thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã kí kết (về số tiền cấp,
thời gian cấp, lãi suất phải trả…) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng
những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, giúp cho họ có thể
tận hưởng một cuộc sống vật chất cao hơn.
b. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ và số lượng các khoản vay
lớn. Do vậy chi phí giao dịch bình quân cao (bao gồm những chi phí về thẩm
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
định, các thủ tục cho vay, giám sát vốn vay) dẫn đến chi phí cho vay cao. Do
vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao.
+ Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kì
kinh tế. Cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế.
+ Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường ít co giãn với lãi suất. Bởi vì
một khi đã vay để phục vụ mục đích tiêu dùng, khách hàng thường chỉ quan tâm
đến việc làm sao nhu cầu tiêu dùng của họ được thỏa mãn một cách tốt nhất mà
không quan tâm lắm đến lãi suất.
+ Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng có quan hệ mật thiết tới thu nhập
và trình độ văn hóa của họ. Nếu thu nhập của khách hàng cao, họ sẽ có xu
hướng tăng tiêu dùng và ngược lại.
+ Chất lượng thông tin mà khách hàng vay tiêu dùng cung cấp cho NH
thường không cao, nhất là những thông tin về tài chính.
+ Nguồn trả nợ cho NH thường không ổn định và phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như chu kì nền kinh tế, cơ cấu kinh tế, thu nhập của khách hàng, trình độ
khách hàng. Nếu một trong những yếu tố kể trên có những biến động ngược lại
với dự đoán của NH sẽ gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng tiêu dùng.

Từ những đặc điểm trên của cho vay tiêu dùng, các NH có thể căn cứ vào
đó để đưa ra những chính sách, sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp để thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.1.2. Các loại hình cho vay tiêu dùng
a. Căn cứ vào mục đích vay
• Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Đây là khoản vay có giá trị lớn, thời hạn cho vay dài và tài sản đảm bảo thường
là tài sản hình thành từ vốn vay.
• Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản vay nhằm tài trợ cho
việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành,
giải trí và du lịch… Đây là khoản cho vay mang tính chất nhỏ lẻ với thời hạn
ngắn.
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
• Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong
đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho NH nhiều lần theo những kì
hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng
cho các khoản vay có giá trị lớn, thu nhập định kì của người cho vay không đủ
khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
• Cho vay tiêu dùng trả nợ 1 lần: Theo phương pháp này, tiền vay
được khách hàng thanh toán cho NH chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các
khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị
nhỏ với thời hạn không dài.
• Cho vay tiêu dùng theo hạn mức: Là các khoản cho vay tiêu dùng
trong đó NH cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc
được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong
thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập

kiếm được từng kì, khách hàng được NH cho phép thực hiện việc vay và trả nợ
nhiều kì một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
c. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
• Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình
thức cho vay trong đó NH mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ
đã bán chịu hàng hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng.
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các
khoản vay tiêu dùng trong đó NH tiếp xúc trực tiếp và cho khách hàng vay cũng
như trực tiếp thu nợ từ người này.
1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Xét trên phương diện người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng hiện tại của
người tiêu dùng và khả năng tích luỹ để đáp ứng nhu cầu đó. Khách hàng có nhu
cầu tiêu dùng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó ngay trong thời điểm hiện tại,
nhưng tích luỹ chưa đủ để trang trải chi phí khi thoả mãn nhu cầu đó. Cho vay
tiêu dùng giải quyết được vấn đề đó cho khách hàng, giúp khách hàng có thể
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
giải quyết được ngay những nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại mà không cần phải
chờ đợi.
Cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống dân cư, giúp họ có cuộc sống tiện
nghi đầy đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
b. Xét trên phương diện NHTM
Cho vay tiêu dùng giúp NH mở rộng thêm mối quan hệ với khách hàng. Đó
là cơ sở để NH có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác, làm tăng thu
nhập của NH. Khách hàng cho vay tiêu dùng thường có số lượng lớn, do vậy
khả năng mở rộng của khách hàng cá nhân là rất cao.
Cho vay tiêu dùng giúp NH đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy có
thể nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho NH.

c. Xét trên phương diện Kinh tế-Xã hội
+ Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, tức là làm
cho chi tiêu của dân cư tăng lên, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sinh
hoạt cũng tăng lên. Khi nhu cầu về tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất phát
triển, do đó góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu dùng
được thoả mãn tốt hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho
xã hội phát triển lành mạnh hơn.
+ Cho vay tiêu dùng phát triển làm tăng cơ hội làm ăn của các doanh
nghiệp. Do được hỗ trợ và khuyến khích, nhu cầu của khách hàng sẽ ngày càng
đa dạng và phong phú hơn, do đó các nhà sản suất có cơ sở để đưa ra những
quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng,
giúp cho hoạt động xản xuất kinh doanh ngày càng phát triển bền vững.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Khi nói về mở rộng cho vay tiêu dùng, ta cần phải xem xét việc mở rộng
cả theo hai chiều hướng. Thứ nhất là mở rộng cho vay tiêu dùng theo chiều
rộng, nghĩa là nâng qui mô, mở rộng về số lượng các hợp đồng cho vay, phương
thức cho vay tiêu dùng sao cho đa dạng, phong phú. Thứ hai là mở rộng theo
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
chiều sâu, nghĩa là số lượng phải đi kèm chất lượng. NH cần nâng cao chất
lượng của từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng của các NHTM được thể hiện ở một số điểm
chủ yếu sau:
+ Đối với khách hàng: Mở rộng cho vay tiêu dùng có nghĩa là phải thoả
mãn được các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa
dạng hoá các hình thức cho vay tiêu dùng cũng như các dịch vụ kèm theo.
+ Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Cho vay tiêu dùng phải góp phần

chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp ngân sách nhà
nước cũng như tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần cải thiện
đời sống dân cư.
+ Đối với các NHTM: Cho vay tiêu dùng cần phải chiếm một khối lượng
đáng kể trong tổng dư nợ cho vay của NH. Tuy nhiên, bên cạnh việc mở rộng
cho vay, NH cũng cần chú ý đến chất lượng của khoản vay, sao cho đảm bảo mở
rộng gắn với cho vay tiêu dùng chất lượng cao.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng: Là số tiền mà khách hàng đang vay nợ NH tại
một thời điểm. Chỉ tiêu này thường được sử dụng nhằm phản ánh tình hình mở
rộng cho vay tiêu dùng của NH.
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng dư = Tổng dư nợ _ Tổng dư nợ CVTD
nợ tuyệt đối CVTD năm (t) năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm (t) tăng so với năm (t-1) về số tuyệt đối là bao
nhiêu.
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối:
Giá trị tăng trưởng dư = Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x 100%
nợ CVTD tương đối Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
Tỷ trọng = Tổng dư nợ CVTD x 100%
Tổng dư nợ hoạt động cho vay của NH
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ
bao nhiêu trong tổng dư nợ của hoạt động cho vay của NH.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Thu nhập từ hoạt động CVTD: Là số tiền lãi thu được từ hoạt động

CVTD của ngân hàng
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng thu nhập tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng = Thu nhập từ CVTD _ Thu nhập từ CVTD
thu nhập từ CVTD tuyệt đối năm (t) năm (t-1)
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng thu nhập tương đối:
Giá trị tăng trưởng = Giá trị tăng trưởng thu nhập từ CVTD tuyệt đối x 100%
thu nhập từ CVTD Thu nhập từ CVTD năm (t-1)
tương đối
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng thu nhập từ CVTD / Tổng
thu nhập:
Tỷ trọng = Thu nhập từ CVTD x 100%
Tổng thu nhập của hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết Thu nhập từ CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong
Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh Tỷ lệ nợ quá hạn từ hoạt động cho vay tiêu dùng
• Chỉ tiêu tăng/giảm nợ quá hạn CVTD tuyệt đối:
Giá trị tăng/giảm = Nợ quá hạn CVTD – Nợ quá hạn CVTD
nợ quá hạn CVTD tuyệt đối năm (t) năm (t-1)
• Chỉ tiêu tăng/giảm nợ quá hạn CVTD tương đối:
Giá trị tăng/giảm = Giá trị tăng giảm nợ quá hạn CVTD tuyệt đối x 100%
nợ quá hạn CVTD Nợ quá hạn CVTD năm (t-1)
tương đối
• Chỉ tiêu tỷ trọng nợ quá hạn CVTD / Tổng nợ quá hạn:
Tỷ trọng = Nợ quá hạn từ CVTD x 100%
Tổng nợ quá hạn từ hoạt động tín dụng
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG

1.3.1.Các nhân tố khách quan
a. Môi trường vĩ mô:
• Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của NH: giai đoạn của chu kỳ kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP,
tỷ lệ lạm phát, triển vọng các ngành kinh tế sử dụng vốn của NH, mức độ ổn
định của giá cả, tỷ lệ thất nghiệp… Đặc biệt, chu kì kinh tế thay đổi sẽ ảnh
hưởng đến tiết kiệm, đầu tư. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của NH, đặc biệt là
hoạt động tín dụng, trong đó có cho vay tiêu dùng. Xét một cách tổng thể, một
nền kinh tế ổn định sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động tín dụng phát triển.
• Môi trường Chính trị - Pháp luật:
Hoạt động NH nói chung, hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng chịu sự
kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý nhà nước. Bởi lẽ sự đổ bể của một
NH sẽ gây thảm hoạ cho cả nền kinh tế hơn là sự phá sản của một doanh nghiệp.
Nhân tố pháp lý ở đây bao gồm tính đồng bộ về hệ thống pháp luật, tính
đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình
chấp hành luật và trình độ dân trí. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường
pháp lý cho mọi hoạt động kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả kinh
tế cao, là cơ sở giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp, nên nhân tố
pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động NH. Chỉ trong điều kiện
các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật thì quan hệ tín dụng
mới đem lại lợi ích cho cả hai phía và khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng của
doanh nghiệp mới tiến hành thuận lợi.
• Môi trường văn hoá xã hội: Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm nhiều
vấn đề mang tính lâu dài và có tác động đáng để đến tín dụng tiêu dùng như văn
hoá tiêu dùng, đạo đức, thói quen sử dụng các sản phẩm dịch vụ NH, tập quán
tiết kiệm, đầu tư, kỳ vọng cuộc sống, niềm tin tín ngưỡng… Nắm bắt các vấn đề
văn hoá xã hội là một điều khó khăn nhưng lại có giá trị lớn đôi với các NH khi
xem xét việc mở rộng tín dụng tiêu dùng bởi lẽ các quyết định tiêu dùng của
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
9

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
khách hàng phụ thuộc phần lớn vào thói quen tâm lý, trình độ văn hoá, lối sống
cộng đồng…
• Môi trường công nghệ: Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các
nhân tố gây tác động ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ
hội thị trường mới. Đây được coi là yếu tố tạo khả năng cạnh tranh cho các NH,
do vậy cần phải nắm bắt nhanh chóng xu hướng công nghệ để không bị lạc hậu
và mất lợi thế trong cạnh tranh.
• Môi trường dân số: Bao gồm cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu
nhập… Đây là một trong những yếu tố được các nhà hoạch định chiến lược của
NH rất quan tâm. Bởi lẽ con người tạo ra thị trường, quy mô và tốc độ tăng dân
số cho biết quy mô và tốc độ tiêu thụ trên thị trường. Chính những nguồn thông
tin này đóng vai trò đáng kể đổi với NH trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
b. Môi trường vi mô:
• Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Là những tổ chức tài chính hoạt động cùng
lĩnh vực, cùng chia sẻ lợi nhuận với NH như: các NH thương mại khác, các công
ty tài chính, …các đối thủ luôn đa dạng hoá kinh doanh, tung sản phẩm mới, các
hình thức cho vay tiêu dùng mới để thu hút khách hàng, tạo môi trường cạnh
tranh khốc liệt.
• Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Là các tổ chức tài chính sắp hình thành,
hoạt động trong cùng lĩnh vực NH, như các NH liên doanh, NH nước ngoài hay
các NH thương mại cổ phần thành lập Các đối thủ này có lợi thế của người đi
sau, do đó cũng góp phần làm cạnh tranh gay gắt hơn.
• Khách hàng:
- Tư cách đạo đức của khách hàng: thể hiện thiện chí trả nợ của khách
hàng. Liên quan đến rủi ro mà hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại cho NH.
- Khả năng tài chính của khách hàng: Quyết định khả năng trả nợ tiền vay
cho NH. Ngần hàng luôn quan tâm đến khả năng tài chính của khách hàng, mức
thu nhập, sự ổn định của thu nhập… và nó ảnh hưởng đến quyết định cho vay
của NH.

Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
a. Các nguồn lực về tài chính:
• Vốn tự có: Là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập được và thuộc quyền
sở hữu của NH. Vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NH
nhưng có vai trò hết sức quan trọng. Nó được xem như một cái đệm để chống đỡ
sự giảm giá trị tài sản của NH-có thể đẩy NH tới tình trạng thiếu khả năng chi
trả và phá sản. Nó quyết định quy mô hoạt động của NH cũng như góp phần làm
tăng lòng tin, hình ảnh của NH sẽ tốt hơn, tạo nguồn vốn cho vay tiêu dùng
nhiều hơn và ngược lại.
• Khả năng huy động vốn: Khi quy mô huy động vốn lớn, NH có khả
năng cho vay ra càng nhiều. Nếu chi phí huy động vốn thấp thì NH sẽ có điều
kiện cho khách hàng vay với mức lãi suất cạnh tranh. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho mở rộng cho vay tiêu dùng.
b. Quy trình, thủ tục cấp tín dụng:
Quy trình, thủ tục cấp tín dụng của NH cũng ảnh hưởng đến khả năng mở
rộng cho vay tiêu dùng của các NH. Khi một NH có thủ tục cấp tín dụng nhanh
gọn, không gây phiền hà cho khách hàng thì hoạt động cho vay sẽ phát triển tốt
hơn. Tuy nhiên NH không thể vì thế mà cắt giảm những thủ tục quan trọng, có
liên hệ mật thiết đến việc đánh giá rủi ro của khoản vay, vì như vậy là gián tiếp
làm giảm chất lượng tín dụng của NH.
c. Trình độ của cán bộ tín dụng:
Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thẩm định
khách hàng. Do vậy có thể nói cán bộ tín dụng chính là bộ mặt của NH. Một NH
có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm trong
công việc, năng động, nhiệt tình sẽ nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, tạo
được hình ảnh, uy tín cho NH.
d. Chính sách tín dụng của NH:

Nếu NH có chính sách tín dung mở rộng, tăng cho vay, chấp nhận rủi ro
để đạt được lợi nhuận cao hơn thì sẽ thuận lợi cho việc mở rộng cho vay tiêu
dùng. Tuy nhiên NH cũng cần chú ý đến chất lượng của hoạt động cho vay.
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Nếu NH có chính sách tín dụng thắt chặt, đạt mục tiêu an toàn cao hơn lợi
nhuận thì việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng sẽ gặp
khó khăn hơn.
e. Các nhân tố khác:
Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay cũng ảnh hưởng
sâu sắc tới việc thu hút khách hàng cũng như tới mục tiêu mở rộng cho vay tiêu
dùng. Với một cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến, phù hợp sẽ đáp ứng kịp
thời các nhu cầu của khách hàng, tạo sự thuận tiện, thoải mái trong giao dịch.
Bên cạnh đó đẩy mạnh công tác marketing trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, xây
dựng một hệ thống thu thập và xử lý thông tin về khách hàng, đem lại hiệu quả
cao cho hoạt động điều tra và thẩm định khách hàng, từ đó giúp NH nâng cao
năng lực cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NH ACB – CN HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NH
ACB – CN HÀ NỘI
2.1.1. Vài nét về ACB – CN Hà Nội
a. Sự hình thành và phát triển của NH ACB Hà Nội
Ngân hàng thương mại Á Châu được thành lập theo giấy phép hoạt động
số 0032/NH-GP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB

do uỷ ban Nhân dân TP Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993,
ACB chính thức đi vào hoạt động. Hội sở chính của NH ACB được đặt tại 442
Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP Hồ Chí Minh. Sau 19 năm hoạt động, ACB
đã có những bước phát triển nhanh, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ của ACB
ban đầu là 20 tỷ đồng, đến 31/12/2011 đã đạt 11.440 tỷ đồng, tăng 572 lần so
với ngày đầu thành lập.
ACB CN Hà Nội, địa chỉ 184-186 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
được khai trương ngày 14-12-1993, là chi nhánh đầu tiên của ACB được thành
lập ở khu vực phía Bắc. Được thành lập từ những ngày đầu ACB đi vào hoạt
động, ACB chi nhánh Hà Nội luôn chứng tỏ khả năng hoạt động hiệu quả của
mình, với các chỉ tiêu dư nợ, huy động chiếm khoảng 15% toàn ACB. Nằm ở vị
trí thuận lợi, tại khu trung tâm thủ đô với dân cư đông đúc, giao thông thuận lợi,
thành phần cán bộ công nhân viên và thương nhân chiếm tỷ trọng lớn trong dân
cư, hứa hẹn nhiều khách hàng tiềm năng mà ngân hàng có thể hướng tới.
Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giàu kinh nghiệm và nhân viên trẻ, năng
động, nhiệt tình, trình độ chuyên môn cao, ACB chi nhánh Hà Nội luôn được
khách hàng đánh giá là chi nhánh tốt nhất của ACB với thái độ phục vụ khách
hàng tận tình, chuyên nghiệp.
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
b. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy NH ACB Hà Nội
c. Các sản phẩm, dịch vụ của NH ACB – CN Hà Nội
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở
thành NH bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB Hà Nội hiện đang thực hiện đầy
đủ chức năng của một NH bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB Hà Nội rất đa
dạng, tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau khi triển khai thực hiện chiến lược tái cấu trúc,
việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày

càng đa dạng của khách hàng đã trở thành công việc thường xuyên và liên tục.
Các sản phẩm của ACB Hà Nội luôn dựa trên nền tảng công nghệ tiên
tiến, có độ an toàn và bảo mật cao, bao gồm:
 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi các loại
của các pháp nhân, thể nhân bằng VNĐ và ngoại tệ.
 Mở, quản lý, điều hành tài khoản thanh toán theo lệnh chủ tài khoản.
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh:
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
14
Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
Hỗ trợ
nghiệp
vụ
Phòng
Khách
hàng

nhân
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
Kế
toán
Phòng

Giao
dịch

Ngân
quỹ
Các Phòng Giao dịch trực thuộc
Ban gi¸m
®èc
Phòng
Tổ
chức
hành
chình
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
+ Cho vay ngắn hạn VNĐ và ngoại tệ, bổ sung vốn lưu động phục vụ cho
sản xuất và kinh doanh.
+ Cho vay trung, dài hạn, mua sắm đổi mới, thay thế thiết bị, tài trợ dự án.
 Cho vay sinh hoạt tiêu dùng:
+ Cho vay được thế chấp sổ tiết kiệm ACB, chứng từ có giá khác, cho vay
trả góp đối với cán bộ công nhân viên chức, giáo viên không có thế chấp
tài sản, mức cho vay tối đa 10 triệu đồng, thời hạn tối đa 36 tháng.
+ Cho vay trả góp phục vụ sinh hoạt tiêu dùng có tài sản đảm bảo, mức tối
đa không quá 36 tháng.
+ Cho vay trả góp (VNĐ, vàng, đảm bảo bằng vàng) để mua nhà, sửa
chữa, xây dựng nhà.
 Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu và bảo
lãnh trong thanh toán quốc tế.
 Mua bán ngoại tệ giao ngay, giao dịch kì hạn, giao dịch hoán đổi, phục vụ
nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng.
 Thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union.

 Thanh toán, phát hành thẻ tín dụng quốc tế và thẻ nội địa ACB.
 Dịch vụ thu hộ tiền mặt và chi trả hộ tiền lương.
 Chuyển tiền trong nước, thu chi trong toàn hệ thống NH ACB.
 Các dịch vụ khác.
2.1.2. Khái quát hoạt động tín dụng của ACB-CN Hà Nội
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng vì nó là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định
quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng.
Nó quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh
được thế hiện qua bảng số liệu sau:
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn tại NH ACB – CN Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010-2009
So sánh
2011-2010
(+)/(-) % (+)/(-) %
Tổng NV huy động 2.320 2.600 3.143 280 12,1% 543 20,9%

I. Phân loại theo nội tệ và
ngoại tệ
2.320 2.600 3.143 280 12,1% 543 20,9%
1. Nguồn vốn VNĐ 1.840 2.100 2.633 260 14,1% 533 25,4%
2. NV ngoại tệ 480 500 510 20 4,2% 10 2,0%
II. Phân theo kỳ hạn 2.320 2.600 3.143 280 12,1% 543 20,9%
1. TG không kỳ hạn 590 625 812 35 5,9% 187 29,9%
2. TG có kỳ hạn dưới 12 tháng 965 1.242 1.444 277 28,7% 202 16,3%
3. TG có kỳ hạn trên 12 tháng 765 733 887 -32 -4,2% 154 21,0%
III. Phân theo thành phần
kinh tế
2.320 2.600 3.143 280 12,1% 543 20,9%
1. TG dân cư 1.520 1.700 1.743 180 11,8% 43 2,5%
2. TG các TCKT 800 900 1.400 100 12,5% 500 55,6%
(Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh NH ACB – CN Hà Nội năm 2009 – 2011)
Bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của Chi nhánh
qua các năm, tuy có nhiều biến động khác nhau nhưng nhìn chung có xu hướng
tăng trưởng ổn định và phát triển. Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động tăng
12,1%. Đến năm 2011, tình hình kinh tế - xã hội không ổn định, nền kinh tế Việt
Nam vẫn còn chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, tuy
nhiên, tổng số vốn mà CN huy động được vẫn đạt mức rất cao 3.143 tỷ đồng, tăng
20,9% so với năm 2010. Có được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã hoạt động rất
linh hoạt để đảm bảo an toàn và duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh với các
chương trình như: “Gửi tiết kiệm, nhận quà hấp dẫn”, “Gửi tiền ngắn, hưởng lãi
dài”, “Mở tài khoản tiền gửi đầu tư qua mạng”,… nhằm tăng thêm tính hấp dẫn để
thu hút thêm nguồn vốn trong dân cư, tăng tính ổn định của nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu vốn cho vay nền kinh tế. Xét về cơ cấu, Nguồn tiền gửi từ dân cư thường
xuyên chiếm trên 55% tổng nguồn vốn, đây là yếu tố giúp nguồn vốn ổn định
tương đối cao. Hiệu quả tích cực từ việc huy động vốn tiết kiệm cũng một phần thể
hiện uy tín của CN Hà Nội đối với dân cư trên địa bàn.

Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
Trong 19 năm hoạt động, trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng, nhưng hoạt động sử dụng vốn của ACB – CN Hà Nội vẫn gặt hái được
nhiều thành công. Hoạt động sử dụng vốn của ACB thể hiện rõ nhất thông qua hai
chỉ tiêu cơ bản là dư nợ cho vay và chất lượng của các khoản cho vay. Tình hình sử
dụng vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tại NH ACB – CN Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010-2009
So sánh
2011-2010
(+)/(-) % (+)/(-) %
I. Phân loại theo nội tệ và
ngoại tệ
1.639 2.020 2.203 381 23,2% 183 9,1%
1. Dư nợ nội tệ 1.359,3 1.662,7 1.897,0 303,4 22,3% 234,3 14,1%
2. Dư nợ ngoại tệ 279,7 357,3 306,0 77,6 27,7% -51,3 -14,4%
II. Phân theo kỳ hạn 1.639 2.020 2.203 381 23,2% 183 9,1%
1. Dư nợ ngắn hạn 1.059,0 1.231,0 1.250,0 172 16,2% 19 1,5%

2. Dư nợ trung hạn 310,6 399,1 608,3 88,5 28,5% 209,2 52,4%
3. Dư nợ dài hạn 269,4 389,9 344,7 120,5 44,7% -45,2 -11,6%
III. Phân theo thành phần
kinh tế
1.639 2.020 2.203 381 23,2% 183 9,1%
1. DNNN 73,0 83,6 88,5 10,6 14,5% 4,9 5,9%
2. DNNQD 1.285,0 1.523,0 1.853,0 238 18,5% 330 21,7%
3. Cá nhân, khác
281,0 413,4 261,5 132,4 47,1% -151,9 -36,7%
IV. Phân theo lĩnh vực
kinh tế
1.639 2.020 2.203 381 23,2% 183 9,1%
1. Công nghiệp 527,3 584,8 605,7 57,5 10,9% 20,9 3,6%
2. Nông nghiệp 2,8 4,2 3,8 1,4 50,0% -0,4 -9,5%
3. TM - DV 1.078,4 1.386,0 1.545,1 307,6 28,5% 159,1 11,5%
4. Ngành khác 30,5 45,0 48,4 14,5 47,5% 3,4 7,6%
(Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh NH ACB – CN Hà Nội)
Trong những năm 2009-2011, mặc dù Việt Nam vẫn chưa thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng do chịu ảnh hưởng phần nào của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới, nhưng hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh lại không ngừng tăng lên. Năm
2010, dư nợ cho vay tăng 381 tỷ đồng (tương đương với 23,2%) so với năm 2009.
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Năm 2011, tình hình kinh tế khó khăn, nhiều công ty phải đóng cửa, người dân thì
thắt chặt chi tiêu, song dư nợ cho vay của Chi nhánh vẫn tăng nhẹ, cụ thể là 9,1%.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh cao nhưng hiệu quả của
hoạt động tín dụng vẫn luôn được đảm bảo.
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.2: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh

của NH ACB CN Hà Nội năm 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010-2009
So sánh
2011-2010
(+)/(-) % (+)/(-) %
1. Tổng Thu nhập 146,9 180,7 225,8 33,8 23,0% 45,1 25,0%
2. Tổng Chi phí 114,2 142,6 165,3 28,4 24,9% 22,7 15,9%
3. Chênh lệch thu, chi 32,7 38,1 60,5 5,4 16,5% 22,4 58,8%
(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NH ACB CN Hà Nội năm 2009-2011)
Tổng thu năm 2010 đạt 180,7 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2009. Năm
2011, tổng thu tăng khá cao và đạt 225,8 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2010,
điều này giúp cho Chênh lệch thu-chi của CN trong năm 2011 tăng khá cao, đạt
60,5 tỷ đồng, tăng 58,8% so với năm 2010. Với kết quả rất khả quan đã đạt được
ở trên, ACB CN Hà Nội đã góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của cả NH
ACB trên cả nước.
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI ACB – CN HÀ NỘI
2.2.1 Khái quát tình hình cho vay tiêu dùng và nhu cầu cho vay tiêu dùng
hiện nay tại Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người tăng, do vậy nhu cầu
tiêu dùng cũng tăng theo. Người dân ngày càng chú ý hơn đến việc làm sao có

một cuộc sống tiện nghi, đầy đủ và hưởng thụ nhiều hơn trước đây. Do vậy, nhu
cầu tiêu dùng những mặt hàng xa xỉ như ô tô hay các nhu cầu tiêu dùng cần
lượng tiền lớn như mua nhà, đất, xây dựng, sửa chữa nhà ở tăng mạnh. Trong
các gia đình, việc học tập của con cái cũng được chú tâm hơn. Do đời sống kinh
tế khá giả, các gia đình đều muốn cho con cái của họ được hưởng nền giáo dục
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
tốt hơn trong nước, do vậy nhu cầu du học cũng tăng mạnh. Đây là cơ hội để các
NHTM mở rộng cho vay tiêu dùng.
Qua những đánh giá trên, ta thấy nhu cầu tiêu dùng trong dân cư là rất lớn
mà quy mô cho vay tiêu dùng hiện nay của các NH còn chưa đáp ứng hết. Vì
vậy, các NH cần có chính sách cụ thể để mở rộng loại hình cho vay đầy tiềm
năng này.
2.2.2. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại ACB – CN Hà Nội
2.2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ACB – CN Hà Nội
Hiện nay, ACB - CN Hà Nội đã có rất nhiều hình thức cho vay tiêu dùng,
đa dạng, phong phú để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng:
a. Cho vay trả góp mua, xây dựng, sửa chữa nhà
Đối tượng cho vay là khách hàng có nhu cầu mua nhà và quyền sử dụng
đất, mua căn hộ chung cư, xây dựng, sửa chữa nhà… thời hạn cho vay tối đa lên
tới 10 năm, nhưng thông thường NH cho vay từ 3-5 năm.
Trường hợp khách hàng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay phải có
thêm các điều kiện:
+ Tài sản dự kiến mua bằng tiền vay phải có đủ giấy tờ sở hữu, sử dụng
hợp pháp
+ Chủ sở hữu tài sản cam kết kí bổ sung hợp đồng thế chấp tài sản và
đăng kí giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật ngay sau khi chủ sở hữu
tài sản nhận được giấy tờ sở hữu, sử dụng hợp pháp.
b. Cho vay trả góp mua ô tô thế chấp bằng chính xe mua

Đây là một sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua xe
ô tô phục vụ nhu cầu đi lại, giao dịch và kinh doanh, với tài sản thế chấp bằng
chính xe mua.
Tỷ lệ cho vay tối đa là 70% giá trị xe mua, thời hạn trả góp dài đến 4 năm,
phương thức trả nợ linh hoạt mà thời gian giải quyết hồ sơ chỉ trong 3 ngày làm
việc.
Đối tượng cho vay là cá nhân, doanh nghiệp tư nhân có quốc tịch Việt
Nam, có thu nhập hàng tháng đủ trả nợ vay và có số tiền tự có tham gia tối thiểu
là 30% giá trị xe .
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
c. Cho vay cầm cố, thế chấp sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
Đây là một sản phẩm tín dụng đơn giản và ít rủi ro. Khách hàng phát sinh
nhu cầu tiêu dùng, có sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do ACB hay 4 NH thương mại
quốc doanh (NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công thương, Ngoại
thương, Đầu tư & phát triển) phát hành, đều có thể sử dụng để cầm cố cho món
vay của mình. Về số tiền vay, ACB cho vay tối đa là 100% giá trị sổ tiết kiệm
tại ACB và 80% đối với sổ tiết kiệm tại NH khác.
d. Cho vay hỗ trợ du học
Dịch vụ hỗ trợ tài chính du học cung cấp trọn gói các sản phẩm dịch vụ
với chất lượng tốt nhất, giải quyết nhanh chóng những bận tâm của khách hàng
khi cho con em mình đi du học.
Sản phẩm này của ACB có rất nhiều tiện ích hấp dẫn, thời gian cho vay
dài lên đến 10 năm, mức cho vay tối đa 100% chi phí du học của du học sinh,
thủ tục đơn giản, tài sản đảm bảo linh hoạt với mức phí và lãi suất ưu đãi.
e. Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua sắm vật
dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, làm kinh tế hộ gia đình, du lịch, chữa bệnh, … và
những nhu cầu cấp thiết khác trong cuộc sống.

f. Cho vay tín chấp (không cần tài sản thế chấp)
Sản phẩm này có 2 hình thức: cho vay tín chấp hỗ trợ tiêu dùng cho nhân
viên công ty và thấu chi tài khoản (ACB Plus 50) mà không cần tài sản đảm bảo.
Đối tượng khách hàng là cá nhân công tác tại các công ty, có thu nhập ổn định
(thu nhập ròng hàng tháng từ 5 triệu đồng trở lên) có nhu cầu chi tiêu vượt quá
tài khoản cá nhân mở tại ACB. Đối với vay tín chấp, số tiền vay có thể lên đến
250 triệu đồng, còn đối với cho vay thấu chi, số tiền thấu chi có thể lên đến 50
triệu đồng.
2.2.2.2 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 4.2: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại ACB – CN Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010-2009
So sánh
2011-2010
(+)/(-) % (+)/(-) %
Dư nợ hoạt động cho vay 1.639 2.020 2.203 381 23,2% 183 9,1%
Dư nợ cho vay tiêu dùng 327,8 491,3 553,6 163,5 49,9% 62,3 12,7%
Tỷ trọng dư nợ cho vay
tiêu dùng / Tổng dư nợ

20% 24,3% 25,1% +4,3% +0,8%
(Nguồn: Báo cáo phòng tín dụng ACB – CN Hà Nội)
-Năm 2009: tỷ trọng cho vay tiêu dùng chiếm 20% tổng dư nợ cho vay.
2009 là một năm nền kinh tế tăng trưởng cao,làm cho thu nhập của người dân
không ngừng tăng. Họ tin tưởng rằng, trong tương lai, họ sẽ có nhiều tiền hơn
nên nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên. Vì thế mà năm 2009, doanh số cho vay tiêu
dùng khá cao, và chiếm tỷ trọng lớn.
-Năm 2010: tỷ trọng cho vay tiêu dùng chiếm 24,3% tổng dư nợ cho vay,
tăng 4,3% so với năm 2009. Năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao
nhất trong những năm trở lại đây nên hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh
rất sôi động, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng trưởng 49,9% so với năm 2009.
-Năm 2011: tỷ trọng cho vay tiêu dùng chiếm 25,1% tổng dư nợ cho vay.
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng dần qua các năm, chứng tỏ chi nhánh
đang ngày càng chú trọng đến cho vay tiêu dùng hơn, và cho vay tiêu dùng đang
ngày càng được mở rộng
Ta thấy tỷ trọng cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ có tăng qua các năm
nhưng tăng ít. Đặc biệt năm 2011, tỷ trọng này gần như tăng không đáng kể
(tăng 0,8% so với năm 2010), nguyên nhân là do nguồn vốn của chi nhánh hạn
chế, chi nhánh thu hẹp cho vay để đảm bảo phát triển bền vững. Nhưng ta cũng
có thể thấy rằng, trong hoàn cảnh nền kinh tế khó khăn như vậy, mà dư nợ cho
vay của chi nhánh vẫn tăng, chứng tỏ chi nhánh đã có những chiến lược đúng
đắn và thực hiện thành công.
Đi sâu phân tích hơn nữa, ta thấy:
Bảng 5.2: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại ACB - CN Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Chỉ tiêu
Năm

2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010-2009
So sánh
2011-2010
(+)/(-) % (+)/(-) %
Cho vay mua, sửa chữa nhà 144,6 279,3 324,6 134,7 93,2% 45,3 16,2%
Cho vay tiêu dùng có TSĐB 26,1 73,7 102,8 47,6 182,4% 29,1 39,5%
Cho vay khác 157,1 138,3 126,2 -18,8 -12,0% -12,1 -8,7%
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng 327,8 491,3 553,6 163,5 49,9% 62,3 12,7%
(Nguồn: Báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của ACB – CN Hà Nội
+ Năm 2009: Dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng 20% trong tổng dư
nợ cho vay. Vượt qua thời kỳ khó khăn với những biến động mạnh về kinh tế
của năm 2008, năm 2009 là giai đoạn đầu của sự hồi phục kinh tế, thị trường
chứng khoán cũng có nhiều khởi sắc, món lợi nhuận khổng lồ từ chứng khoán
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
mang lại đã khiến cho cá nhân, hộ gia đình thay vì vay tiền mua sắm như trước
kia giờ chuyển sang vay tiền mua đầu tư chứng khoán. Nên cho vay tiêu dùng có
TSĐB trong năm này chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn (8%)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu CVTD năm 2009
+ Năm 2010: Tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao, đời sống dân cư được cải
thiện nhiều, nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng. Chi nhánh đẩy mạnh cho vay tiêu

dùng. Cụ thể, cho vay mua nhà chiếm 57 % tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, cho
vay tiêu dùng có TSĐB chiếm 15% .
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu CVTD năm 2010
+ Năm 2011: Kinh tế Việt Nam có nhiều biến động gay go, lạm phát tăng
cao, chất lượng cuộc sống người dân bị giảm sút, các quyết định về tăng giảm
thuế nhập khẩu, về giá xăng dầu, lãi suất, về giá cả…liên tục được đưa ra. Thị
trường biến động, người dân và NH đều hạn chế hơn trong việc vay tiêu dùng.
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Cho vay mua nhà, sửa nhà chỉ tăng nhẹ, chiếm tỷ trọng 58 % tổng dư nợ cho vay
tiêu dùng (tăng 1% so với năm 2010); cho vay khác giảm xuống còn 23% (giảm
5% so với năm 2010).
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu CVTD năm 2011
Qua những phân tích trên, ta thấy rằng doanh số cho vay tiêu dùng của chi
nhánh là rất lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định, điều này có nghĩa rằng hoạt động
cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đang được mở rộng, và chi nhánh cần có những
biện pháp nhằm đẩy mạnh dư nợ tiêu dùng cho tương xứng với tiềm lực vốn của
chi nhánh.
2.2.2.3 Tình hình Thu nhập từ cho vay tiêu dùng
Bảng 6.2: Thu nhập từ cho vay tiêu dùng tại ACB – CN Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh

2010-2009
So sánh
2011-2010
(+)/(-) % (+)/(-) %
Tổng Thu lãi từ HĐTD 146,9 180,7 225,8 33,8 23,0% 45,1 25,0%
Thu lãi từ CVTD 56,2 77,8 109,7 21,6 38,4% 31,9 41,0%
Tỷ trọng Thu lãi từ
CVTD / Tổng thu lãi từ
hoạt động tín dụng
38,3% 43,0% 48,6% +4,7% +5,6%
(Nguồn: báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
-Năm 2009: Thu lãi từ Cho vay tiêu dùng là 56,2 tỷ đồng, chiếm 38,3%
tổng Thu lãi từ Hoạt động tín dụng của CN.
-Năm 2010: Thu lãi từ Cho vay tiêu dùng là 77,8 tỷ đồng, chiếm 43,0%
tổng Thu lãi từ Hoạt động tín dụng của CN.
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
-Năm 2011: Thu lãi từ Cho vay tiêu dùng là 109,7 tỷ đồng, chiếm 48,6%
tổng Thu lãi từ Hoạt động tín dụng của CN.
Như vậy, Thu lãi từ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh có sự tăng lên cả về
tuyệt đối và tương đối qua các năm. Qua bảng số liệu trên, ta thấy Tỷ trọng Thu
lãi từ CVTD/Tổng thu lãi từ HĐTD cao hơn rất nhiều so với Tỷ trọng Dư nợ
CVTD/Tổng dư nợ cho vay (Năm 2009: 38,3% > 20%; Năm 2010: 43,0% >
24,3%; Năm 2011: 48,6% > 25,1%). Như vậy, có thể thấy rõ rằng lợi nhuận đạt
được từ cho vay tiêu dùng là rất đáng kể và cho vay tiêu dùng là một hoạt động
có tiềm năng lớn đối với CN. Việc mở rộng hoạt động này là rất cần thiết đối
với ACB CN Hà Nội.
2.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn từ Cho vay tiêu dùng
Bảng 7.2: Nợ quá hạn từ Cho vay tiêu dùng tại ACB – CN Hà Nội

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010-2009
So sánh
2011-2010
(+)/(-) % (+)/(-) %
Tổng dư nợ cho vay 1.639 2.020 2.203 381 23,2% 183 9,1%
Tổng nợ quá hạn 7,2 5,9 6,2 -1,3 -18,1% 0,3 5,1%
Tỷ trọng Tổng nợ quá
hạn / Tổng dư nợ cho vay
0,44% 0,29% 0,28% -0,15% -0,01%
Dư nợ CVTD 327,8 491,3 553,6 163,5 49,9% 62,3 12,7%
Quá hạn phát sinh từ CVTD 1,1 0,7 0,9 -0,4 36,4% 0,2 28,6%
Tỷ trọng Nợ quá hạn từ
CVTD / Dư nợ CVTD
0,34% 0,14% 0,16% -0,2% 0,02%
(Nguồn: báo cáo phòng tín dụng ACB-chi nhánh Hà Nội)
- Năm 2009: Nợ quá hạn phát sinh từ cho vay tiêu dùng của chi nhánh là
1,1 tỷ đồng, chiếm 0,34% Dư nợ từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Năm 2010: Nợ quá hạn phát sinh từ cho vay tiêu dùng của chi nhánh là
0,7 tỷ đồng, chiếm 0,14% Dư nợ từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Năm 2011: Nợ quá hạn phát sinh từ cho vay tiêu dùng của chi nhánh là
0,9 tỷ đồng, chiếm 0,16% Dư nợ từ hoạt động cho vay tiêu dùng.

Qua những số liệu trên, ta thấy năm 2010 nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
giảm mạnh. Chứng tỏ, trong năm 2010 chi nhánh quản lý rủi ro rất tốt và rủi ro
từ hoạt động tiêu dùng là rất thấp. Nhưng đến năm 2011 thì nợ quá hạn lại tăng.
Nguyễn Thị Hải – Lớp TC13.41 MSV: 08A03826N
25

×