Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP An Bình-chi nhánh Đà Nẵng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.76 KB, 102 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đều biết, đất nước ta từ sau công cuộc đổi mới 1986 đã có
những bước phát triển vượt bậc trong kinh tế, rõ nhất là trong thập kỉ qua GDP cả
nước không ngừng tăng cao, thậm chí trong những năm kinh tế thế giới khủng hoảng
thì GDP nước ta vẫn giữ ở mức dương (>5%) và cao hơn cả những nước có nền kinh
tế lớn như Mỹ, Anh, Nhật …Kèm theo sự tăng trưởng kinh tế của cả nước thì kinh tế
của từng hộ dân cư cũng ngày càng phát triển, đời sống ngày càng được cải thiện và
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Đặc biệt một tư duy tiêu dùng mới đã dần xuất hiện
trong công chúng đó là muốn tiêu dùng trước số tiền mình sẽ kiếm được trong tương
lai, và nó đã trở thành một nhu cầu mới trong nền kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu đó của
công chúng và hơn cả là từ sức ép cạnh tranh ngày càng lớn giữa các NH thôi thúc các
NH phải phát triển những sản phẩm mới thì cho vay tiêu dùng đã ra đời và được xem
là một trong những nghiệp vụ NH hiện đại.Tuy nhiên, mặc dầu đã ra đời từ khá lâu
nhưng cho đến nay vay tiêu dùng dường như vẫn còn khá mới với người dân và do vậy
tỉ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng doanh số cho vay của các NH vẫn còn thấp.
Đặc biệt trong thời điểm hiện nay do áp lực của lạm phát nên lãi suất thị trường
ngày càng tăng cao, điều này gây ra một khó khăn lớn trong hoạt động của các NH đó
là buột các NH phải nâng lãi suất huy động lên cao để có thể huy động vốn, mà nếu
như vậy thì lãi suất cho vay cũng sẽ tăng từ đó dẫn đến doanh số cho vay của NH sẽ
giảm bởi lẽ nhiều doanh nghiệp sẽ không thể vay nổi vốn ở mức lãi suất cao. Trước
tình hình này, để đảm bảo cho doanh số cho vay thì buột các NH phải chuyển nhiều
Chuyên đề tốt nghiệp 2
sang hướng cho vay phi sản xuất mà trong đó cho vay tiêu dùng được xem là sản phẩm
chủ đạo.
Sau một thời gian thực tập , nghiên cứu tại NHTMCP An Bình-chi nhánh ĐÀ
NẴNG em nhận thấy rằng chủ trương xắp tới của NH là phát triển thành một trong
những NH bán lẻ hàng đầu Việt Nam, thế nên NH đang rất chú trọng mở rộng các sản
phẩm cho vay phi sản xuất. Do đó em quyết định chọn đề tài “giải pháp mở rộng cho
vay tiêu dùng tại NHTMCP An Bình-chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu của
mình. Đây là một đề tài mang tính thực tế trong tình hình hiện nay.


Đề tài bao gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA NHTM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NHTMCP AN BÌNH-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NHTMCP AN BÌNH-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên đề tốt nghiệp 3
CHƯƠNG I:TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1 Khái quát về tín dụng NH
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị có thể
biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với điều
kiện phải hoàn trả theo thỏa thuận giữa hai bên.
Tín dụng ngân hàng:

Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH với mọi chủ
thể khác trong nền kinh tế xã hội. Trong mối quan hệ này, NH đóng vai trò trung
gian, vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
Chuyên đề tốt nghiệp 4
1.1.2 Đặc điểm, chức năng và nguyên tắc của tín dụng NH
1.1.2.1 Đặc điểm của tín dụng NH
-Là hoạt động chủ yếu đối với hầu hết các NH. Khoản mục cho vay chiếm quá
nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 tổng thu của NHTM nên cho vay là hoạt
động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
-Rủi ro trong hoạt động NH có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục các
khoản cho vay. Các hoạt động tín dụng NH thường hứng chịu rủi ro cho một người mà
NH tin tưởng cho họ vay vốn. rủi ro có thể gây nên sự phá sản của NH. Rủi ro trong
hoạt động tín dụng giảm cũng có nghĩa là thuận lợi của NH tăng lên.
-Thu nhập từ các khoản cho vay là tiền lãi mà người đi vay trả cho NH. Chỉ có
tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gởi, chi phí dự trữ, chi phí kinh

doanh, chi phí quản lý, các khoản phí và chi phí rủi ro đầu tư.
-Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của các NH cũng tăng nhanh và loại
hình cho vay cũng trở nên đa dạng.
-Quan hệ TDNHTM là quan hệ thị trường, đó là quan hệ mua bán quyền sử
dụng vốn.
-Quan hệ tín dụng thể hiện dưới dạng hợp đồng kinh tế.
-Với tư cách là người cho vay NH có thể trực tiếp kiểm soát việc sử dụng vốn
của khách hàng.
-Doanh mục sản phẩm cho vay của NHTM luôn là đa dạng nhất so với các định
chế tài chính khác có quyền cho vay.
Chuyên đề tốt nghiệp 5
-Cho vay của NH là lĩnh vực khá phức tạp và thường xuyên thay đổi theo
những biến chuyển của môi trường kinh tế.
1.1.2.2 Chức năng của tín dụng NH
+ Tín dụng NH phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế
NH tiến hành huy động vốn trong nền kinh tế và tập trung lại, trên cơ sở đó NH
tiến hành cho vay.
+ Tín dụng NH góp phần tiết kiệm tiền trong lưu thông
NH phát hành các kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, các phương tiện thanh toán phi
tiền mặt.
1.1.2.3 Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
- Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi: nguyên tắc này thể hiện
đầy đủ bản chất của tín dụng là sự hoàn trả tron vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và có thêm
lợi tức theo công thức vận động của quỹ cho vay (T-T’). Nó cũng đảm baỏ tôn trọng
quy luật lưu thông tiền tín dụng: Tiền tín dụng thường xuyên quay trở về nơi phát hành
ra nó.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải sử dụng công cụ kì hạn nợ. xác định một
kì hạn nợ hợp lý, tổ chức thu nợ nhanh chóng, kịp thời,… điều đó vừa đảm bảo cho
hoạt động của NH được tiến hành thường xuyên, liên tục, vừa thúc đẩy các tổ chức đi
vay quan tâm hoàn thành đúng thời hạn kế hoạch và hợp đồng kinh tế.

- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả:
Chuyên đề tốt nghiệp 6
Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong
từng giai đoạn thì khi cho vay, cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì, có
khả năng thu hồi nợ hay không, lợi nhuận tạo ra có đủ trang trải nợ gốc và lãi hay
không, mức độ mạo hiểm như thế nào. Tính mục đích của tín dụng thể hiện ở chổ lựa
chọn đối tượng cho vay, bao gồm cả hai mặt: cho ai vay và cho vay cái gì? Cho vay có
mục đích không chỉ giới hạn trọng việc cho vay phải nhằm đúng các đối tượng cụ thể
như cho vay để trả tiền mua đối tượng cụ thể; mà phải hướng việc cho vay vào những
khâu mấu chốt nhằm tạo ra hiệu quả. Tính mục đích của tín dụng không những là
nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng.
Để thực hiện nguyên tắc này, NH cần yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng
vốn vay đúng mục đích đã ghi trong đơn vay vốn bởi mục đích này đã được thẩm
định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm, NH phải thu hồi vốn trước hạn, nếu không có
tiền thì chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ khác.
Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục đích thì khả năng mang lại hiệu
quả là điều gần như chắc chăn.
- Cho vay có bảo đảm:
Khi NH cung ứng vốn cho nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng
tiền trong nền kinh tế, làm tăng lượng hàng hóa trên thị trường. Ngoài ra, sự vận động
của TD luôn gắn liền với sự vận động của hàng hóa, gắn với hoạt động SXKD của
doanh nghiệp nên cần thiết khi cho vay phải thực hiện đúng nguyên tắc này. Thực chất
Chuyên đề tốt nghiệp 7
của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ của NH. Giúp NH có thêm
nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản. các TSĐB có thể là:
+TSĐB là tài sản hình thành từ vốn vay
+TSĐB là tài sản của chính người đi vay
+TSĐB có thể là uy tín hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Các hình thức bảo đảm tín dụng:
+Đảm bảo đối vật

+Đảm bảo đối nhân
Đảm bảo tín dụng được xem là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng phải thấy răng đây
không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất mà chỉ là tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn
chế của nhà quản trị TD cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của
môi trường kinh doanh.
1.1.3
Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Phân theo thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn: thời hạn cho vay dưới một năm và được sử dụng để bổ sung, bù
đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
các cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên một năm đến năm năm (theo quy định
của VN) dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, mở rộng
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Ngoài ra, nó còn được dùng đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên của DN.
Chuyên đề tốt nghiệp 8
Tin dụng dài hạn: Thời hạn tín dụng từ 5 năm trở lên, tối đa có thể tới 20, 30 năm
thậm chí có thể tới 40 năm. Loại tín dụng này dùng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phượng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới.
Cách phân chia theo thời gian giúp cho NH tính toán các luồng tín dụng, mức cung
tín dụng trong một khoản thời gian nhất định. Nghiệp vụ truyền thống của các NH là
cho vay ngắn hạn nhưng từ khoản thập niên 70 trở lại đây, các NH đã chuyển sang
kinh doanh tổng hợp, trong đó thường tìm cách nâng tỉ trung cho vay trung và dài hạn
1.1.3.2 Phân theo mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay bất động sản : là khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm xây dựng nhà
ở, đất dai và bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
Cho vay công nghiệp, thương mại và dịch vụ : là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Cho vay nông nghiệp : Là loại cho vay để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất

nông nghiệp, phân bón, vật tư nông nghiệp…
Cho vay cá nhân : Cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng
đắt tiền và các khoảng cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống
thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
Cho thuê : Cho thuê các định chế tài chính bao gồm thuê vận hành, thuê và mua lại,
thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản và động sản (máy móc và thiết
bị).
Chuyên đề tốt nghiệp 9
Cho các định chế tài chính vay : như ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
1.1.3.3 Phân theo đối tượng đầu tư
Tín dụng vốn cố định : Các khoản cho vay nhằm bổ sung vốn cố định cho DN
Tín dụng vốn lưu động : là khoản cho vay nhằm hình thành vốn lưu động cho DN
Đây là hai loại vốn cơ bản trong một doanh nghiệp có đặc điểm luân chuyển
khác nhau vì vậy việc hình thành chúng bằng nguồn vốn tín dụng cũng rất khác nhau.
Phân loại tín dụng theo tiêu thức này giúp NH xây dựng phương pháp cho vay, thu nợ,
tính toán thời hạn trả nợ, kiểm tra đảm bảo nợ vay phù hợp.
1.1.3.4 Phân theo hình thức cho vay
Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền vãng
lai của cá nhân hoặc doanh nghiệp qua việc sử dụng quá số dư trong một hạn mức cho
phép
Cho vay theo hạn mức : Là phương thức cho vay để đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu
động theo hạn mức tín dụng đã cam kết.
Chiết khấu giấy tờ có giá : như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gởi
Cho vay tiêu dùng : Cho vay tài trợ cho các hoạt động chi tiêu cho của các cá nhân,
hộ gia đình như phương tiện đi lại, du lịch, du học...
Tín dụng tuần hoàn : Là hình thức mà tín dụng mà khách hàng được vay một khoản
tiền cố định, khi hoàn trả sẽ được vay lại.
Chuyên đề tốt nghiệp 10
Tín dụng thuê mua : Cho vay dưới hình thức cho thuê tài sản mà khách hàng cần, khi

hết thời hạn vay khách hàng có thể mua lại tài sản này.
Tín dụng nhà ở : Bao gồm cho vay thanh toán, cho vay tiết kiệm nhà ở, cho vay tự
do.
Mua các khoản nợ của doanh nghiệp : hình thức phổ biến nhất của loại hình tín dụng
này là mua các hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp.
1.1.3.5 Phân theo phương thức hoàn trả
Cho vay trả chậm: là hình thức cho vay mà nợ gốc và lãi được hoàn trả theo định kỳ
theo thỏa thuận giữa NHvà người đi vay trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay phi trả chậm là loại cho vay mà nợ vay được thanh toán một lần theo thỏa
thuận.
1.1.3.6 Phân theo hình thức đảm bảo
Tín dụng có đảm bảo đối vật : là hình thức cho vay mà khoản vay được đảm bảo
bằng tài sản khác có thể là tài sản độc lập với khoản vay hay tài sản được hình thành từ
vốn vay.
Tín dụng có đảm bảo đối nhân : là sự cam kết của bên thứ ba về việc trả nợ vay cho
khách hàng vay vốn khi họ mất khả năng chi trả.
1.1.3.7 Phân theo xuất xứ tín dụng
Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước, chứng từ nợ đã phát sinh còn thời hạn thanh toán như chiết khấu giấy tờ có giá
Chuyên đề tốt nghiệp 11
Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay trong đó NHcấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu vay vốn.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng của NHTM
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan
trọng giúp họ trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ…Bên cạnh đó vay
tiêu dùng còn đáp ứng những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch.
1.2.2 Đặc điểm và lợi ích cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.2.1 Đặc điểm

Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, nên chi phí cho vay cao. Vì vậy, lãi
suất trong cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất trong cho vay thương mại
và công nghiệp
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất. Người đi vay chỉ
quan tâm đến số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu
Nguồn trả nợ thứ nhất của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, ký năng và kinh nghiệm của họ đối với công việc
Chất lượng các thông tin tài chính của KH vay thường không cao
Trong cho vay tiêu dùng mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ
mật thiết đến nhu cầu vay của khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp 12
Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng , quyết định
sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.2.2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng
Đối với NH ngoài hai nhược điểm về rủi ro và chi phí thì cho vay tiêu dùng góp phần
giúp NHmở rộng quan hệ với khách hàng, nhờ đó tăng khả năng huy động tiền gởi từ
khách hàng. Tạo điều kiện cho NHđa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro
và nâng cao thu nhập.
Đối với người tiêu dùng thì hoạt động cho vay tiêu dùng giúp họ đáp ứng được nhu
cầu chi tiêu cần thiết khi chưa tích lũy đủ tiền.
Đối với nền kinh tế cho vay tiêu dùng góp phần kích cầu, tạo điều kiện kinh tế tăng
trưởng.
1.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú : Đây là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng sửa chửa nhà ở.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú : Đây là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho các khoản
chi tiêu cho việc mua sắm xe cộ, sinh hoạt, y tế, giáo dục, du lịch…
1.2.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay tiêu dùng trả góp : đây là hình thức cho vay mà người đi vay phải trả tiền
gốc và lãi cho NH nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời gian vay.
Chuyên đề tốt nghiệp 13
Cho vay tiêu dùng phi trả góp : Đây là hình thức vay mà người đi vay hoàn trả cho
NH một lần khi đáo hạn (thường áp dụng cho món vay nhỏ, thời gian vay ngắn)
Đối với loại cho vay này NH cần chú ý đến một số nội dùng sau:
- loại tài sản được tài trợ
- số tiền phải trả trước (số tiền mà khách hàng tham gia góp vào để hình thành tài
sản) hay nói cách khác, NH chỉ nên cho vay một phần tài sản (không nên cho vay hoàn
toàn). Số tiền cho vay nhiều hay ít so với giá trị tài sản, phụ thuộc vào loại tài sản, tính
thị trường của loại tài sản đó, môi trường kinh tế và năng lực tài chính của người đi
vay.
- Chi phí tài trợ là khoản chi phí mà người vay phải trả cho NH bao gồm lãi vay và
các chi phí khác có liên quan.
- Điều khoản thanh toán. NH cần phải chú ý dến các vấn đề như: số tiền thanh toán
mỗi lần phải phù hợp với khả năng về thu nhập và cân đối với các nhu cầu chi tiêu
khác của KH. Giá trị của tài sản tài trợ không thấp hơn số tiền tài trợ chưa thu hồi. kì
hạn trả nợ phải thuận lợi cho khách hàng (thường thực hiện theo tháng phù hợp với kì
hạn thu nhập từ lương của KH). Thời hạn trả nợ không nên quá dài, thường giới hạn
bởi thời hạn sử dụng của tài sản tài trợ. Vấn đề trả nợ trước hạn NH nên có cách thỏa
thuận mềm dẻo. Tiền lãi được tính theo các phương pháp như phương pháp gộp,
phương pháp lãi đơn, phương pháp lãi gộp.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn : Đây là hình thức cho vay mà NH cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
Chuyên đề tốt nghiệp 14
vãng lai. Với phương thức này, thời hạn tín dụng phải được thỏa thuận trước căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ của khách hàng được NH cho phép vay
và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng nhất định.
Cho vay theo thẻ tín dụng : NH cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng. Khách hàng
được vay tiền qua việc mua hàng hóa bằng thẻ tín dụng với hạn mức tối đa được NH

cho phép. Số tiền này được trả một lần hoặc trả dần với lãi suất tương đối cao.
1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp : Đây là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản
nợ phát sinh do các công ty bán lẽ đã chịu bán hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
Các hình thức mua bán nợ được áp dụng trong trường hợp này có thể là truy đòi toàn
bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi hoặc tài trợ có mua lại. Cho vay tiêu dùng gián tiếp
cho phép NH tăng doanh số cho vay tiêu dùng dễ dàng, tiết kiệm chi phí cho vay, mở
ra khả năng quan hệ rộng với khách hàng để phát triển hoạt động kinh doanh khác.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp : Đây là khoản cho vay mà NH tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng để cho vay và thu nợ. Cho vay tiêu dùng trực tiếp có nhiều ưu điểm hơn so
với cho vay tiêu dùng gián tiếp là linh hoạt hơn và do NH tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng nên các khoản cho vay chất lượng hơn, đồng thời khách hàng cũng thỏa mãn tốt
nhu cầu chi tiêu của mình.
1.2.4

Kỹ thuật phân tích tín dụng tiêu dùng trực tiếp
1.2.4.1 Phương pháp hệ thống điểm số
Chuyên đề tốt nghiệp 15
Hệ thống điểm số là một tập hợp các tiêu thức khác nhau, liên quan đến từng
khách hàng vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có một điểm số khác nhau tùy theo tầm quan
trọng của nó trong hệ thống các tiêu thức và dựa trên cơ sở các kết quả thống kê trong
quá khứ. Trong hệ thống điểm số, các yếu tố thường được xem xét bao gồm như: thời
gian làm viêc hiện tại, tình trạng gia đình, độ tuổi, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, số
lượng người sống phụ thuộc, lịch sử quan hệ với NH…
Dựa vào kết quả thống kê các khoản cho vay tiêu dùng trong quá khứ. NH tìm
ra mối quan hệ giữa điểm số và chất lượng tín dụng của các khoản cho vay, từ đó xác
định giới hạn điểm chuẩn có thể cho vay và số tiền cho vay tương ứng với các giới hạn
điểm khác nhau.
Phương pháp này có nhược điểm:
- Các thông tin về người đi vay được dùng trong hệ thống điểm số là những

thông tin quá khứ nên có khả năng phản ánh không chính xác khả năng trả nợ của
người đi vay ở thời điểm hiện tại và tương lai
-Các thông tin được dùng trong hệ thống điểm số bị phiến diện vì chỉ là những
thông tin thống kê về những người đã dược NH chấp nhận cho vay mà thôi
-Phương pháp này dựa trên cơ sở số đông nên có thể bỏ qua những khách hàng
có hoàn cảnh cá biệt.
Vì vậy phương pháp này thường được sử dụng bổ sung với phương pháp phán đoán để
có kết quả tốt nhất.
1.2.4.2 Phương pháp phán đoán
Chuyên đề tốt nghiệp 16
- Phân tích tín dụng theo phương pháp này là quá trình trong đó NH tiến hành
phân tích, đánh giá tất cả các thông tin định tính và định lượng về KH nhằm có được
khoản cho vay có chất lượng, giảm thiểu rủi ro cho NH.
- Nội dung của các yếu tố phân tích trong cho vay tiêu dùng này cũng giống
như trong các loại cho vay khác. NH thường sử dụng phổ biến là hệ thống 5C và hệ
thống CAMPARI.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay TD của NHTM.
1.2.5.1 Các nhân tố thuộc về NH
Quy mô và uy tín của NH có ảnh hưởng đến lượng cho vay tiêu dùng. NH có
lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận tiện giao dịch
với khách hàng hay không. Uy tín của NH cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng
khách hàng.
Yếu tố góp phần không nhỏ tới thành công của cho vay tiêu dùng là các chính
sách, quy định của NH. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi chp
vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp,
có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy định
về thời hạn tín dụng và kì hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh
toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn
kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ
đợi và tìm tới NH khác.

Chuyên đề tốt nghiệp 17
Trình độ, thai độ cán bộ tín dụng của NH cũng mang tính quyết định thành
công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt thì mới
thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đứ ra các quyết định dúng đắn.
Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình
giúp đỡ, chỉ bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì NH cần
có chính sách maketing phù hợp. NH cân tăng cường các hoạt động thông tin quảng
cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt động thông tin quảng cáo trên
báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của NH nói chung cũng như lợi ích, chín sách về
cho vay tiêu dùng nói riêng.
Công nghệ NH và khả năng quản lý có tác động tới khả năng mở rộng cho vay
tiêu dùng. Nếu NH có công nghệ hiện đại sẽ dẫn tới giải quyết các thủ tục được nhanh
chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ
khách hàng cũng được thuận tiện hơn.
Bên cạnh vấn đề công nghệ NH cần có các quy định, nội dùng làm việc, thưởng phạt
phân minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên NH, tác động
đến phong cách làm việc của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại NH có
tác động đến cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể đến các nhân tố
khách quan bên ngoài NH cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó là đạo dức khách
hàng cũng như rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là người
Chuyên đề tốt nghiệp 18
có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ro cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích thích NH mở
rộng cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay cũng sẽ không quá khắt khe. Ngược lại
nếu khách hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động
cho vay tiêu dùng.
1.2.5.2 Nhân tố ngoài NH
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các NH,

môi trường lịch sử, yếu tố văn hóa.
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi NH hoạt động. nếu đó là
thành thị, nơi tập tring dân cư đông đúc, có mức thu nhập khá, trình độ hoạc vấn cao
thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà
những người nông dân quanh năm chỉ bíêt tới ruộng đồng, thậm chí cồn không biết tới
hoạt động của NH.
Kế đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu
vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có xu hướng tiết kiệm rồi khi có đủ tiền
mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm, cộng với
tâm lý ngại tiếp xúc với NH, sợ các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì thế nhu cầu
vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế, chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền kinh
tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì
hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn
Chuyên đề tốt nghiệp 19
chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
NH để giành giật khách hàng thì cho vay tiêu dùng của các NH sẽ gặp khó khăn.
Các quy định pháp lý của chính phủ và nhà nước có thể khuyến khích và cũng
có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy định
như quy định của NHNN khống chế các NH hàng thương mại trong việc huy động
theo tỉ lệ vốn tự có, quy định tỉ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự
có…
Như vậy một NH muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì phải tính tới
các nhân tố vi mô và vĩ mô nói trên.
Hệ thống các
phòng giao dịch
Chuyên đề tốt nghiệp 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NHTMCP AN BÌNH-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 Tổng quan về NHTMCP An Bình-chi nhánh ĐN

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP An Bình-chi nhánh ĐN
ABBANK – Chi nhánh Đà Nẵng được thành
lập theo quyết định số 1491/QĐ-NHNN
ngày 27/07/2006 của thống đốc NHNN, mở chi nhánh ABBANK tại thành phố Đà
Nẵng và quyết định số 63/QĐ-HĐQT ngày 3/8/2006 của hội đồng quản trị ABBANK
mở chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng.
ABBANK vào năm 2006, tổng số cán bộ nhân viên của Chi nhánh chỉ có 30
người nhưng đến nay con số đó là 110 người.
Quá trình phát triển - Chi nhánh Đà Nẵng có địa điểm tại 179 Nguyễn Chí
Thanh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, với 7 địa điểm giao dịch tại Đà Nẵng.
Năm 2006: Thành lập chi nhánh ABBANK tại Đà Nẵng.
Năm 2007: Thành lập thêm 3 phòng giao dịch.
Cùng với sự phát triển của hệ thống NH thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập và phát triển của đất nước, với việc tăng vốn điều lệ lên 2.300 tỷ đồng ABBANK
trở thành một trong 5 NHTMCP lớn nhất Việt Nam. Trong bối cảnh đó, năm 2007,
ABBANK Đà Nẵng đã thành lập thêm 3 địa điểm giao dịch: 1 phòng giao dịch ở Huế,
1 phòng giao dịch ở Tam Kỳ và 1 phòng giao dịch ở Trưng Nữ Vương (Đà Nẵng).
Năm 2008: Ngày 28/1/2008, khai trương Phòng giao dịch ABBANK Nguyễn Chí
Thanh, Thành phố Đà Nẵng.
Hệ thống các
phòng giao dịch
Chuyên đề tốt nghiệp 21
Năm 2009: Khai trương 2 địa điểm giao dịch tại quận Hải Châu.
Ngày 27/5/2009, chi nhánh ABBANK Đà Nẵng đã khai trương điểm giao dịch
ABBANK Phan Chu Trinh (193 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà
Nẵng).
Ngày 29/12/2009, chi nhánh ABBANK Đà Nẵng tiếp tục khai trương phòng giao
dịch ABBANK Hải Châu, tại số 194-196 Quang Trung, Thành phố Đà Nẵng.
Để phù hợp với quy mô phát triển ngày càng lớn mạnh, bên cạnh việc tiếp tục
mở các điểm giao dịch mới trên toàn quốc, ABBANK đã hoàn thiện mạng lưới giao

dịch hiện tại bằng cách đầu tư nâng cấp các Phòng giao dịch lên cấp Chi nhánh. Ngày
25/12/2009, phòng giao dịch tại thành phố Huế được NHNN Việt Nam cho phép nâng
cấp thành Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Trong năm 2010 và đầu năm 2011 ABBANK ĐÀ NẴNG đã mở thêm phòng
giao dịch ở Quận Liên Chiểu và quỹ tiết kiệm ở Núi Thành.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Chức năng, nhiệm vụ chính của mỗi phòng ban:
- Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và Phó giám đốc có nhiệm vụ đề ra mục tiêu,
kế hoạch và chỉ đạo hoạt động của chi nhánh. Trong đó, Giám đốc là người đứng đầu
và chịu trách nhiệm trước Hội sở về hoạt động của chi nhánh, còn các Phó giám đốc
trợ giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo công việc tác nghiệp hàng ngày và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc.
Phòng Kế toán
Hệ thống các
phòng giao dịch
Phòng Quản lý
rủi ro tín dụng
Phòng Quan hệ
khách hàng
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Hành
chính nhân sự
Chuyên đề tốt nghiệp 22
- Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp: có trách nhiệm tìm kiếm,
khai thác, tiếp nhận hồ sơ khách hàng, thẩm định tín dụng, kiểm tra các điều kiện rút
vốn, triển khai các chính sách khách hàng. Ngoài ra còn có chức năng nghiên cứu quản
lý rủi ro nhằm đảm bảo hoạt động cho vay.
- Phòng Quản lý rủi ro tín dụng: với chức năng nghiên cứu, phân tích quản lý rủi
ro nhằm đảm bảo phát triển tín dụng an toàn. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín

dụng, quản lý danh mục đầu tư, thẩm định rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng, cho
vay, thu hồi nợ.
- Phòng Kế toán: thực hiện công việc kế toán hàng ngày, lập báo cáo ngày, tháng,
quý, năm cho lãnh đạo và cơ quan thanh tra.
- Phòng Hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chiêu mộ,
đảm bảo nguồn nhân lực cho chi nhánh, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm
trình Hội sở duyệt và theo dõi, thực hiện các kế hoạch đó; thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công nhân viên về tiền lương, thưởng,…, tham mưu cho ban giám đốc
trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật…
- Hệ thống các phòng giao dịch: thực hiện các nghiệp vụ NHnhư huy động vốn,
cung cấp tín dụng, thanh toán, cơ sở chấp nhận thẻ tín dụng các loại, mua bán ngoại tệ,
mở tài khoản phục vụ cho khách hàng tại địa bàn của phòng giao dịch.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 2 năm 2009-2010:
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh qua 3 năm 2008-2010
ĐVT:triệu đồng
Chuyên đề tốt nghiệp 23
Năm 2009 Năm 2010 2010/2009
Chỉ tiêu ST (%) ST (%) +/- (%)
Tổng 752756 100 937778 100 185022 24,6
1.tiền gởi kh cá nhân 483210 64,2 378069 40,
3
-105141 -21,8
2.tiền gởi kh tổ chức 269546 35,8 559709 59,
7
290163 107,7
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn năm 2010 nói chung tăng mạnh
so với năm 2009, nguyên nhân là do năm 2010 nền kinh tế đã đạt được đà tăng trưởng
giống thời trước khủng hoảng do đó các doanh nghiệp cũng như người dân có nhiều

nguồn tiền nhàn rỗi hơn để gởi vào chi nhánh. Bên cạnh đó năm 2010 chi nhánh cũng
đã có những chính sách đẩy mạnh việc huy động vốn nhằm mục đích mở rộng qui mô
cho vay của chi nhánh.
Xét về mặt cơ cấu tiền gởi ta thấy rằng năm 2010 so với năm 2009 tiền gởi khách hàng
cá nhân có biến động mạnh và giảm xuống thấp hơn so với tiền gởi của khách hàng tổ
chức, cụ thể năm 2009 tiền gởi khách hàng cá nhân chiếm tỉ trọng 64,2% nhưng đến
năm 2010 thì giảm xuống chỉ còn 40,3%, trong khi đó tiền gởi khách hàng tổ chức
tăng đến 107,7% và đã đạt đến tỉ trọng 59,7% trong tổng vốn huy động . Sở dĩ có sự
biến động lớn này là do năm 2009 vẫn còn áp lực của lạm phát nên lãi suất ngân hàng
vẫn còn cao dẫn đến nhiều người dân không dùng tiền để đầu tư mà thay vào đó là gở
tiền vào NH để kiếm lãi, bên cạnh đó lãi suất cao cũng dẫn việc kinh doanh của các tổ
chức kinh tế gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp không kiếm được lợi nhuận do đó mà
Chuyên đề tốt nghiệp 24
nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức gởi vào NH không nhiều kết qur là tiền gởi khách
hàng cá nhân chiếm tỉ trọng cao trong năm 2009. Nhưng bước sang năm 2010 thì tình
hình kinh tế đi vào ổn định, lãi suất NH giảm thấp kèm theo đó công việc kinh daonh
của các tổ chức kinh tế cũng thuận lợi và họ có nhiều nguồn tiền nhàn rỗi hơn để gởi
vào NH, mặt khác một số khách hàng cá nhân không gởi tiền vào NH nữa mà dùng
tiền để đầu tư vào những lĩnh vực có lãi suất cao hơn do vậy mà tiền gởi khách hàng cá
nhân giảm mạnh trong năm 2010 trong khi tiền gởi khách hàng tổ chức lại tăng cao.
2.1.3.2 Tình hình cho vay
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại chi nhánh qua 2 năm 2009-2010
ĐVT:triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 Chênh lệch
+/- %
Dư nợ bình quân 651187 749013 97826 15
Nợ xấu bình quân 8465 2696 -5769 -68,14
T/l nợ xấu bình quân 1,3 0,36
-0,94

(Nguồn: Phòng quản lý rủi ro tín dụng)
Qua bảng 2.2 ta thấy tình hình dư nợ cho vay nói chung tăng qua các năm từ
2009 đến 2010. Năm 2010 so với năm 2009, dư nợ bình quân tăng 15%, mức tăng này
phù hợp với tình hình kinh tế của khu vực hậu khủng hoảng và cũng phù hợp với mục
tiêu mở rộng qui mô cho vay của chi nhánh. Có được mức tăng này một phần cũng là
do tình hình chung của nền kinh tế khả quang hơn dẫn đến nhiều doanh nghiệp vay
thêm vốn để đầu tư. Về mặt nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu ta thấy có mức giảm mạnh. Tỷ lệ nợ
Chuyên đề tốt nghiệp 25
xấu giảm từ 1,3% xuống còn 0,36% (tương ứng năm 2009, năm 2010). Đây là một
bước giảm mạnh đồng thời cũng là một thành công lớn trong công tác quản trị rủi ro
của NH điều này chứng tỏ năm 2010 chi nhánh đã có những biện pháp kiểm soát rủi ro
rất tốt, một phần được như vậy cũng là nhờ tình hình kinh tế chung của toàn khu vực
đã bình ổn hơn. Tóm lại tỷ lệ nợ xấu thấp vẫn đảm bảo được độ an toàn trong hoạt
động cho vay của NH.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Từ kết quả hoạt động kinh doanh ở bảng 2.3 ta thấy chênh lệch thu chi tăng
mạnh từ 2009 qua 2010 cụ thể là tăng 167,49%, nguyên nhân chủ yếu là do năm 2010
chi nhánh đã có một khoản thu lớn từ việc cung ứng dịch vụ, thêm vào đó là các khoản
thu từ các khoản cho vay cũng tăng lên đáng kể nhờ việc mở rộng cho vay của chi
nhánh qua những sản phẩm mới mà chủ yếu tập trung ở cac khách hàng cá nhân. Đồng
thời năm 2010 cũng là năm mà chi nhánh đã có chính sách quản lý rủi ro mang lại hiệu
quả cao nhất trong những năm gần đây, nhờ vậy mà NH đã giảm được một số chi phí
đáng kể từ những khoản dự phòng rủi ro.
Bảng 2.3: kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2010

Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 Chênh lệch
ST % ST % ST %
Tổng thu nhập 9970 100 14372 100 4402 44,10
Thu từ lãi và các khoản

tương tự
9563 95,91 13458 72,76 3895 40,73
Thu dv và các khoản thu 407 4,09 914 27,24 507 124,57

×