Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đức Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 53 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
MỤC LỤC

SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
Trđ : Triệu đồng
DT : Doanh thu
BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
ĐTTC : Đầu tư tài chính
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình “ Phân tích tài chính doanh nghiệp và Kế toán quản trị” : Chủ
biên TS.Nguyễn Thế Khải, Khoa Kế toán, Trường ĐH Kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội.
2.Giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp” : Chủ biên TS.Phạm Thanh Bình,
Khoa Tài chính- Ngân hàng, Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
3.Hệ thống Báo cáo tài chính- Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty TNHH Đức
Dương.
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành SXKD mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất


định bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ
của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và pháp luật. Việc
thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp thấy rõ
thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu
để ổn định và tăng cường tình hình tài chính doanh nghiệp, nhất là trong điều
kiện nền kinh tế có nhiều biến động và đầy khó khăn, thách thức như hiện nay.
Chính vì tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính
Công ty TNHH Đức Dương ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những lí luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Đức Dương.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác phân
tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đức Dương.
Được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên: TS. Nguyễn Đăng Huy cùng
với sự tạo điều kiện, giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán của
Công ty TNHH Đức Dương, em đã xây dựng và hoàn thiện đề tài này. Tuy
nhiên, do thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên
luận văn của em khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong sẽ nhận
được sự bổ sung, chỉ bảo của Quý thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm Tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất kinh
doanh, cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trên thị trường với mục đích sinh
lời.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có
những yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Do đó,
doanh nghiệp cần phải hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để đầu tư vào các
yếu tố đó. Trong quá trình sử dụng ấy, doanh nghiệp phải tính toán tới sự vận
động của đồng tiền thông qua hàng loạt mối quan hệ kinh tế giữa đơn vị mình
với các đối tác khác. Vì vậy, để thực hiện nhiệm vụ của mình, doanh nghiệp cần
có các mối quan hệ kinh tế với nhiều chủ thể khác nhau, về bản chất đó là quan
hệ kinh tế nhưng được thể hiện qua công cụ đồng tiền và đồng tiền trở thành
quan hệ tài chính.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu theo 2 khía cạnh khác
nhau:
- Thứ nhất: Xét về mặt nội dung vật chất, tài chính doanh nghiệp là các quỹ
tiền tệ trong doanh nghiệp, được hình thành và sử dụng cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Xét về mặt bản chất, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế. Các quan hệ đó có dạng sau
đây:
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với bạn hàng: thể hiện qua việc cung
cấp hàng hóa, dịch vụ, tài trợ vốn thông qua việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ, góp vốn liên doanh liên kết, vay- trả nợ, đầu tư tài chính ngắn hạn.
+ Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: thể hiện qua việc thanh
toán tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, hình thành và sử dụng các quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi, phân phối lợi nhuận sau thuế,
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các tổ chức xã hội: thể hiện qua

việc tài trợ xã hội, làm từ thiện,
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: doanh nghiệp có nghĩa
vụ nộp thuế, phí, cho Nhà nước; Nhà nước cấp vốn cho các doanh nghiệp nhà
nước hoạt động,
1.2 Khái niệm và sự cần thiết của Phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
1.2.1 Κhái niệm
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép thu thập, xử lí các thông tin kế toán cũng
như các thông tin khác về quản lí nhằm đánh giá tình hình tài cính của một
doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng, hiệu quả hoạt động, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp người sử dụng đưa
ra quyết định tài chính, quyết định quản lí phù hợp.
1.2.2 Sự cần thiết của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
không còn bị giới hạn ở các dữ liệu tài chính nữa mà đã có thêm các dữ liệu kinh
tế và thị trường chứng khoán. Do vậy, số đối tác quan tâm, sử dụng các thông tin
từ kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp ngày càng mở rộng và không ngừng
tăng lên.
* Đối với chủ doanh nghiệp:
Là chủ doanh nghiệp, hơn ai hết họ là người quan tâm đến những thông tin
được cung cấp thông qua kết quả của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp. Những thông tin này sẽ là cơ sở để các chủ doanh nghiệp lựa chọn, cân
nhắc đưa ra các quyết định đúng đắn về quản lí trong tương lai như: quyết định
về đầu tư, về tài trợ, về phân bổ và sử dụng vốn,
* Đối với các cơ quan chức năng Nhà nước, cơ quan thuế:
- Với cơ quan chức năng Nhà nước: Thông qua tình hình tài chính của
doanh nghiệp để có các quyết định điều chỉnh cơ chế tài chính, cơ chế quản lí
sao cho phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như: chính sách ưu đãi tài chính- tín dụng, việc giải thể, hợp nhất, cổ phần

SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
hóa,
- Với cơ quan thuế: Kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở để xác định
được các khoản thu từ doanh nghiệp như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp,
* Đối với các nhà cho vay:
Họ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp vì đây là cơ sở để
đảm bảo khả năng thanh toán cả vốn và lãi tiền vay khi đến hạn của doanh
nghiệp, đồng thời là cơ sở để họ ra quyết định sẽ tiếp tục hay ngừng cho doanh
nghiệp vay.
* Đối với các nhà đầu tư:
Vì mục tiêu lợi nhuận nên các nhà đầu tư rất quan tâm đến tình hình tài
chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để ra quyết định tiếp tục hay
ngừng đầu tư vào doanh nghiệp.
* Đối với các nhà cung cấp:
Dựa vào tình hình tài chính để đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, làm cơ sở quyết định có tiếp tục hay ngừng việc cung cấp, bán chịu hàng
hóa cho doanh nghiệp.
* Đối với những người tham gia hoạt động của doanh nghiệp:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập, cuộc sống của chính bản thân và gia đình họ.
* Đối với các đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa của nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt. Do
đó, trên cùng một thị trường, các đối thủ cạnh tranh rất muốn biết những thông
tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khác để từ đó đưa ra các
chiến lược kinh doanh khác biệt, có hiệu quả giúp đơn vị mình phát triển mạnh
hơn và bền vững hơn.

1.3 Mục tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
mục tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc cung cấp những
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
SXKD, quản lí và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và
kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
- Tính toán và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp để khắc phục những yếu kém và
khai thác triệt để những năng lực của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động SXKD.
1.4 Cơ sở số liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, ta cần phải thu
thập thông tin, số liệu cần thiết chủ yếu từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ
tiêu kinh tế tài chính, phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả
sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và việc quản lí, sử dụng vốn
của doanh nghiệp trong một kì kế toán vào một hệ thống biểu mẫu quy định
thống nhất.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, hệ thống Báo cáo tài chính gồm:
- Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ
- Báo cáo tài chính hợp nhất và Báo cáo tài chính tổng hợp
Báo cáo tài chính gồm các biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)
1.4.1 Bảng cân đối kế toán
a) Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
b) Nội dung và kết cấu
- Nội dung: Bảng cân đối kế toán được thể hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu
phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân
loại và sắp xếp thành từng loại, từng mục và được mã hóa để thuận tiện cho việc
kiểm tra, đối chiếu.
- Kết cấu: Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: Tài sản và Nguồn
vốn. Hai phần này được sắp xếp theo: Phần tài sản ở trên, phần nguồn vốn ở
dưới. Ở mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều có 5 cột theo thứ tự: Tài sản
hoặc Nguồn vốn, Mã số, Thuyết minh, Số cuối năm và Số đầu năm.
1.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a) Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kì kế toán của doanh
nghiệp bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác.
b) Nội dung và kết cấu
- Nội dung: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh chi phí- doanh
thu, thu nhập- kết quả hoạt động kinh doanh sau mỗi kì hoạt động của doanh
nghiệp được chi tiết theo các hoạt động:
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Hoạt động tài chính

+ Hoạt động khác
- Kết cấu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được kết cấu gồm 5 cột
theo thứ tự sau:
+ Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo
+ Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng
+ Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể
hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính
+ Cột số 4: Số lệu năm nay (năm lập báo cáo)
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
+ Cột số 5: Số liệu năm trước (năm so sánh)
1.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a) Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh các
nguồn tiền hình thành và việc sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của
doanh nghiệp.
b) Nội dung và kết cấu
- Nội dung gồm 3 phần:
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Kết cấu: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 mục I, II, III tương
ứng với 3 nội dung trên, trong mỗi mục được chi tiết thành các chỉ tiêu liên quan
tới việc hình thành và sử dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động. Các chỉ
tiêu này được chia thành cột năm nay và năm trước để tiện kiểm tra, so sánh.
1.4.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
a) Khái niệm
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tài chính của doanh nghiệp
được lập ra để thuyết minh, giải trình, bổ sung những thông tin về tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh, tình hình tài sản, tài chính của doanh nghiệp trong kì
báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính
khác.
b) Nội dung
- Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để
áp dụng, tình hình và lí do biến động của một số TSCĐ, bất động sản đầu tư,
tình hình công nợ và những thông tin khác.
- Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính gồm:
+ Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
+ Kì kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
+ Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
+ Các chính sách kế toán áp dụng
+ Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán
+ Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
+ Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
+ Những thông tin khác
Ngoài ra, người ta còn sử dụng thêm thông tin từ: Các báo cáo chi tiết về
tình hình tăng- giảm TSCĐ, tăng- giảm vốn, nguồn vốn, báo cáo chi tiết về công
nợ và các báo cáo khác có liên quan; Các biên bản về thanh tra, kiểm tra, về
kiểm toán, (nếu có).
1.5 Phương pháp phân tích
Có rất nhiều phương pháp được sử dụng để phân tích tình hình TCDN như:
Phương pháp thay thế liên hoàn; Phương pháp cân đối; Phương pháp tương
quan; Tuy nhiên phương pháp chủ yếu được dùng là: Phương pháp so sánh.

Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng phương pháp này
cần tôn trọng 3 điều sau:
- Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: gốc so sánh có thể là tài liệu năm trước,
các mục tiêu đã dự kiến, Các chỉ tiêu của kì được so sánh với kì gốc (gốc so
sánh) chính là kết quả DN đạt được trong kì thực tế.
- Điều kiện so sánh được:
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời
gian như nhau.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
- Kĩ thuật so sánh: so sánh bằng số tuyệt đối (thông qua việc xác định số
chênh lệch giữa giá trị của chỉ tiêu ở kì được so sánh với giá trị chỉ tiêu ở kì
gốc), so sánh bằng số tương đối (thông qua các tỉ lệ),
1.6 Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
* Phân tích tình hình cơ cấu vốn (tài sản) và nguồn vốn của doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
* Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính
chủ yếu.
1.6.1 Phân tích tình hình cơ cấu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp
a) Đối với vốn của doanh nghiệp
Xét về cấu thành, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2
loại là: vốn lưu động và vốn cố định.
Tùy từng doanh nghiệp mà tỉ trọng của 2 loại vốn này lại có sự khác nhau.
Do đó, thông qua tỉ trọng từng loại vốn, người ta có thể biết được việc phân bổ
vốn SXKD của doanh nghiệp ấy có phù hợp với yêu cầu quản lí hay không, từ
đó có hướng điều chỉnh, giải quyết cho thích hợp, đảm bảo việc sử dụng vốn
được hiệu quả.

* Vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn): theo khâu SXKD, vốn lưu động của
doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn trong khâu dự trữ: biểu hiện cụ thể là hàng mua đang đi đường,
nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho.
- Vốn trong khâu sản xuất: biểu hiện cụ thể là chi phí SXKD dở dang.
- Vốn trong khâu thành phẩm: biểu hiện cụ thể là thành phẩm, hàng hóa,
hàng gửi bán.
- Vốn trong khâu thanh toán: biểu hiện cụ thể là các khoản phải thu như: nợ
phải thu khách hàng, tiền ứng trước cho người bán, thuế GTGT được khấu trừ,
đây chính là số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng.
* Vốn cố định (Tài sản dài hạn): Nói một cách khái quát, VCĐ là biểu hiện
bằng tiền của TSCĐ. Do đó, khi phân tích cơ cấu của VCĐ chủ yếu người ta
thường thông qua tỉ trọng của TSCĐ hữu hình và chi phí SXKD dở dang chiếm
trong tổng số TSCĐ và đầu tư dài hạn để xem xét và đánh giá.
- Đối với TSCĐ hữu hình: cần thiết phải xác định tỉ trọng của các loại
TSCĐ dùng vào SXKD, TSCĐ dùng vào phúc lợi và TSCĐ chờ xử lí (trong đó
lại chia ra TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng và đã hư hỏng). Thông qua tỉ
trọng từng loại nói trên, người ta có thể đánh giá được việc mua sắm, sử dụng
TSCĐ có hợp lí không và do đó nó có tác động đến kết quả SXKD của doanh
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
nghiệp như thế nào.
- Đối với chi phí xây dựng cơ bản dở dang: cần làm rõ thời hạn bắt đầu và
kết thúc của công trình, thông qua đó xác định thời hạn thi công của công trình
có bị kéo dài không, xác định nguyên nhân từ đó có hướng giải quyết kịp thời,
hợp lí, hiệu quả.
b) Đối với nguồn vốn của doanh nghiệp
Xét về tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn vay,
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn trong thanh toán.

Thông qua tỉ trọng của từng nguồn nói trên ta có thể đánh giá được sự lệ
thuộc hay tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
* Đối với nguồn vốn vay: cần xác định tỉ trọng vay ngắn hạn, vay dài hạn.
Trong đó, vay ngắn hạn cần được quan tâm hơn vì thời hạn hoàn trả khoản vay
thường là ngắn, sau một năm SXKD mà doanh nghiệp không hoàn trả được thì
khoản vay đó sẽ trở thành khoản vay quá hạn và phải chịu lãi suất rất cao.
* Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: cần xác định tỉ trọng của nguồn vốn kinh
doanh và tỉ trọng nguồn vốn quỹ để đánh giá cơ cấu của nguồn vốn.
* Đối với nguồn vốn trong thanh toán: đây là nguồn vốn doanh nghiệp đi
chiếm dụng, bao gồm: các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động,
phải trả nội bộ và phải trả, phải nộp khác. Khi phân tích các khoản nói trên cần
xác định tỉ trọng của từng loại và thông qua phương pháp so sánh để có kết luận
đánh giá chi tiết, cụ thể hơn.
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
1.6.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
tài chính chủ yếu
1.6.2.1 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Để phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta thường sử
dụng các chỉ tiêu tài chính sau:
Tổng giá trị TSNH
(1) Hệ số thanh toán hiện thời =
Số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy mức độ mức độ an toàn của một doanh nghiệp trong
việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này lớn hơn
1, chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1,
doanh nghiệp bị thiếu khả năng thanh toán và đối diện với khả năng bị phá sản.
Tổng giá trị TSNH – Giá trị hàng tồn kho
(2) Hệ số thanh toán nhanh =

Số nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một doanh nghiệp có
mạnh hay không. Về nguyên tắc, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán
công nợ càng cao và ngược lại. Khi hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì chứng tỏ
doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền
(3) Hệ số thanh toán tức thời =
Số nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở mức hiện thực nhất
của doanh nghiệp do chỉ tính yếu tố vốn bằng tiền là yếu tố sẵn sàng dùng ngay
được để thanh toán nợ. Nếu hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là tương đối khả quan. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
1.6.2.2 Phân tích tình hình công nợ và rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Rủi ro tài chính là những bất trắc, khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải
trong quá trình vận động, tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ khi tiến hành SXKD,
biểu hiện là sự mất tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và làm giảm kết quả
của hoạt động SXKD.
Để phân tích tình hình công nợ và đánh giá mức độ rủi ro tài chính của
doanh nghiệp, ngoài các hệ số về khả năng thanh toán, cần tính toán và xem xét
thêm các chỉ tiêu sau:
Tổng số nợ phải thu
(1) Tỉ suất các khoản phải thu = x 100
Tổng tài sản
Tổng số nợ phải trả
(2) Tỉ suất các khoản phải trả = x 100

Tổng nguồn vốn
Tổng số nợ
(3) Hệ số nợ trên tài sản =
Tổng tài sản
Hệ số này cho biết, trong tổng tài sản của doanh nghiệp, có bao nhiêu đồng
do vay nợ mà có. Vì vậy, nếu hệ số này càng lớn và có xu hướng tăng lên thì rủi
ro tài chính của doanh nghiệp cũng tăng lên và ngược lại.
Tổng số nợ ngắn hạn
(4) Hệ số nợ ngắn hạn trên TSNH =
Tổng TSNH
DT thuần về BH&CCDV
(5) Hệ số thu hồi nợ =
Số dư nợ phải thu bình quân
Công thức này giải thích rằng, nếu doanh thu bán chịu, bán trả chậm càng
giảm, số dư nợ phải thu giảm đi thì hệ số thu nợ càng tăng, rủi ro tài chính càng
giảm và ngược lại.
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Thời gian trong kì báo cáo
(6) Kì hạn thu hồi nợ =
Hệ số thu hồi nợ
Thời gian trong kì báo cáo là đại lượng cố định (một năm là 360 ngày, một
quý là 90 ngày), do vậy kì hạn thu hồi nợ tùy thuộc vào hệ số thu hồi nợ. Như
vậy, hệ số thu hồi nợ tăng, kì hạn thu hồi nợ giảm, rủi ro tài chính giảm và
ngược lại.
DT thuần về BH&CCDV
(7) Hệ số quay vòng hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Thời gian trong kì báo cáo

(8)Thời hạn quay vòng hàng tồn kho =
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
LN thuần từ hoạt động kinh doanh (trước thuế)
(9) Hệ số thanh toán =
lãi vay Lãi vay phải trả
1.6.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Như trên đã nói, vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm 2 loại là VLĐ và
VCĐ. Do đó, để đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn ta có thể thông qua một số
chỉ tiêu sau:
DT thuần về BH&CCDV
(1) Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân sử dụng trong kì
Chỉ tiêu này cho thấy: với 1 đồng VCĐ bỏ ra doanh nghiệp sẽ thu về được
bao nhiêu đồng doanh thu.
DT thuần về DH&CCDV
(2) Số vòng luân chuyển VLĐ =
VLĐ bình quân sử dụng trong kì
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ luân chuyển của VLĐ trong kì là nhanh hay
chậm. Với một số vốn nhất định, nếu vốn chu chuyển nhanh thể hiện qua doanh
thu tiêu thụ lớn và ngược lại.
Thời gian trong kì báo cáo
(3) Số ngày luân chuyển VLĐ =
Số vòng luân chuyển VLĐ
1.6.2.4 Phân tích hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh rõ nhất về hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình SXKD ta sử
dụng nhóm các hệ số sau đây:

Lợi nhuận sau thuế
(1) Tỉ suất lợi nhuận doanh thu = x 100
DT thuần về BH&CCDV
Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỉ lệ giữa doanh thu thuần với lợi nhuận
sau thuế trong kì của doanh nghiệp, nó cho thấy: cứ 100 đồng doanh thu thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế
và trước lãi vay
(2) Tỉ suất lợi nhuận trước thuế = x 100
và trước lãi vay Vốn SXKD bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử dụng với lợi
nhuận của đồng vốn tạo ra, không tính tới ảnh hưởng của yếu tố thuế thu nhập
doanh nghiệp và chi phí trả lãi tiền vay.
Lợi nhuận sau thuế
(3) Tỉ suất lợi nhuận sau thuế = x 100
của vốn SXKD Vốn SXKD bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết: cứ 100 đồng vốn sử dụng trong kì thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
(4) Tỉ suất lợi nhuận vốn CSH = x 100
Vốn CSH bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tư bỏ ra với lợi nhuận đem
lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ về thuế thu nhập doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐỨC DƯƠNG
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Đức Dương

2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Đức Dương được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 08000263544 ngày 28/06/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hải Dương cấp với mức vốn điều lệ 150.000.000.000 VNĐ (một trăm năm mươi
tỷ đồng).
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐỨC DƯƠNG
Tên viết tắt: DUC DUONG CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Thị trấn Minh Tân- Huyện Kinh Môn- Tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 03203821374 Fax: 03203520193
Mã số thuế: 08000263544
Ngành nghề kinh doanh chính: đầu tư xây dựng.
Qua 5 lần đăng kí kinh doanh, đến nay công ty đã mở rộng hoạt động trên
các lĩnh vực như:
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh hạ tầng khu đô thị.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh chợ.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và cơ sở
hạ tầng.
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35 KV.
- Khai thác, mua bán, chế biến khoáng sản (than, đất, đá, quặng, ).
- Mua bán ô tô và các phụ tùng kèm theo.
- Vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường thủy và đường bộ.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, sân thể
thao, bể bơi,
Với việc cung cấp những sản phẩm, dịch vụ đảm bảo chất lượng, sau hơn 9
năm hoạt động, công ty đã và đang ngày càng phát triển, tạo được sự tín nhiệm
nơi khách hàng.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Đức Dương là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng. Do đó, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, khi

thi công xây dựng công trình, công ty còn đảm nhiệm:
- Bốc xúc đất, đá, san lấp mặt bằng công trình.
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
- Sản xuất, mua bán vật liệu, thi công công trình.
- Lắp đặt điện, nước cho các công trình.
- Mua bán đồ dùng, trang trí nội thất.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy Công ty TNHH Đức Dương
Toàn công ty được chia thành bốn phòng, hai ban và đội sản xuất với bốn
đội trực thuộc (Phụ lục 1), hoạt động với các chức năng, nhiệm vụ cụ thể như
sau:
- Giám đốc: đứng đầu công ty, ra các quyết định và chịu mọi trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
- Phòng Kế hoạch: Nghiên cứu, phân tích tình hình của công ty và thị
trường,đề xuất các phương án đầu tư xây dựng, kế hoạch sản xuất, cung cấp sản
phẩm, dịch vụ một cách hợp lí nhằm thu được kết quả cao nhất có thể.
- Phòng Tổ chức hành chính: Quản lí, lưu trữ tài liệu, tổ chức các sự kiện,
các hoạt động trong công ty,
- Phòng Kĩ thuật: Tham gia kiểm tra chất lượng sản phẩm, xử lí các thông
số kĩ thuật, bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị,
- Phòng Tài chính kế toán: Thu thập, ghi chép, xử lí, phân tích, cung cấp
các số liệu, thông tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình SXKD của công ty, tạo cơ sở giúp nhà quản lí đưa ra những quyết định
chiến lược cho sự phát triển trong tương lai của công ty.
- Ban quản lí dự án: Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thi công xây dựng các
công trình, hạng mục công trình, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thi công.
- Ban quản lí nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ khác: Quản lí, điều hành
hoạt động, giải quyết các vấn đề xảy ra tại nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi,
theo phương châm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.

- Các đội sản xuất: Công ty TNHH Đức Dương có 4 đội sản xuất trực thuộc
đảm nhiệm những công việc riêng:
+ Đội đóng mới, sửa chữa tàu sông (Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dương).
+ Đội vận tải thủy, bộ (Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dương).
+ Đội xây dựng, đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu đô thị (Minh Tân- Kinh
Môn- Hải Dương).
+ Đội khai thác chế biến khoáng sản (Quảng Sơn- Hải Hà- Quảng Ninh).
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Đức Dương
a) Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Đức Dương được thể hiện ở phụ lục 2,
với nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của công
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và kiểm soát việc thu thập, ghi
chép, xử lí chứng từ qua đó cung cấp những thông tin, số liệu chính xác, hợp lí
cho các cơ quan cấp trên.
- Thủ quỹ: Quản lí quỹ tiền mặt, theo dõi việc thu- chi (tăng- giảm) của quỹ
tiền mặt trong quá trình SXKD của công ty.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi, ghi chép, hạch toán, xác định tiền lương và
các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN), lập các bảng, các
báo cáo liên quan theo quy định.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán của khách hàng với công
ty cũng như của công ty với các nhà cung cấp, theo dõi các khoản nợ (tuổi nợ,
hạn mức tín dụng)
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi sự tăng - giảm của TSCĐ để phản ánh kịp thời,
thực hiện trích lập và phân bổ khấu hao theo các phương pháp phù hợp với các
đối tượng sử dụng.
- Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi tình hình mua - bán, tình hình nhập - xuất

-tồn của từng loại, hạn chế việc mất mát, hư hỏng trong quá trình SXKD.
- Kế toán thuế: Thu thập hóa đơn, chứng từ hợp lệ có liên quan để kê khai,
lập báo cáo quyết toán thuế theo mẫu quy định.
- Kế toán đầu tư dự án: Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong các dự án đầu tư, lập các báo cáo quyết toán chuyển đến các bên có liên
quan sau khi được phê duyệt.
- Kế toán tổng hợp: Thu thập, tổng hợp mọi số liệu, chứng từ được các bộ
phận chuyển đến, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh của
công ty.
b) Đặc điểm công tác kế toán tại công ty
Công ty TNHH Đức Dương là một doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh
nghiệp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy,
công ty luôn nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của pháp luật, cũng như
thường xuyên cập nhật những thông tư, quyết định, của Nhà nước để kịp thời
điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Cụ thể:
- Kì kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị sử dụng trong kế toán: VNĐ
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ (Phụ lục 3).
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận: Nguyên tắc giá gốc.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kì: Nhập trước- Xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc ghi nhận: Nguyên tắc giá gốc.

+ Phương pháp khấu hao: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng, tỉ lệ khấu
hao được xác định theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài
chính.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây
Như trên đã nói, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh khốc liệt, công ty không ngừng đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh
như: đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ vui chơi,
giải trí, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, Kết quả của việc mở rộng, đa dạng
hóa lĩnh vực kinh doanh này là do công ty luôn theo sát sự phát triển của xã hội,
nắm bắt nhu cầu tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ ngày càng phong phú của khách
hàng khi điều kiện sống của họ được đảm bảo và nâng cao.
Trong những năm qua công ty luôn không ngừng cố gắng phấn đấu để đem
đến cho khách hàng sự thoải mái, hài lòng khi sử dụng các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ của công ty. Vì vậy, công ty đã tạo dựng được một chỗ đứng nhất định
trên thị trường.
Tuy nhiên, trước điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay, kết quả của hoạt
động đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Dựa vào số liệu của Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty, tình hình này sẽ được thể hiện cụ thể trong Bảng
phân tích kết quả SXKD (Phụ lục 4).
Qua bảng số liệu ta thấy rằng:
Dù đã cố gắng để tăng doanh thu BH&CCDV nhưng do giá nguyên vật liệu
đầu vào cũng như các chi phí khác liên quan trên thị trường tăng, cụ thể: giá vốn
hàng bán, CP bán hàng, CP quản lí kinh doanh năm 2011 tăng thêm tương ứng
là 279,08%; 16,82% và 6,87% so với năm 2010. Vì vậy, tuy doanh thu thuần về
BH&CCDV của công ty năm 2011là 91.127 trđ, tăng thêm 54.585 trđ tương ứng
tăng thêm 149,37% nhưng lợi nhuận thuần về BH&CCDV chỉ tăng thêm 225
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán

trđ, tương đương tăng thêm 2,51% so với năm 2010.
Nhìn chung, những kết quả trên của công ty tuy chưa cao nhưng cũng rất
đáng khích lệ. Vì, trong khi trên thị trường hiện nay có rất nhiều các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ thì Công ty TNHH Đức Dương vẫn hoạt
động kinh doanh có lãi, từ đó vẫn tăng được mức đóng góp vào Ngân sách Nhà
nước (thuế thu nhập doanh nghiệp công ty nộp năm 2011 là 3.857 trđ, còn năm
2010 là 3.782 trđ), góp phần xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội của địa phương
nói riêng, của đất nước nói chung.
2.2 Thực tế công tác phân tích tình hình tài chính qua bảng Cân đối kế
toán tại Công ty TNHH Đức Dương
2.2.1 Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty
2.2.1.1 Phân tích cơ cấu vốn (tài sản) của công ty
Cơ cấu tài sản phản ánh loại hình kinh doanh của DN, do đó với mỗi loại
hình kinh doanh đều có một kết cấu tài sản đặc trưng. Ví dụ: đối với doanh
nghiệp sản xuất, vốn cố định thường chiếm tỉ trọng lớn hơn vốn lưu động;
ngược lại trong các doanh nghiệp thương mại- dịch vụ thì vốn lưu động thường
chiếm tỉ trọng lớn hơn vốn cố định. Do đó thông qua tỉ trọng của từng loại vốn,
người ta có thể biết được việc phân bổ vốn SXKD có phù hợp với yêu cầu của
quản lí không.
Là một công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực, vừa sản xuất sản phẩm (đầu
tư xây dựng, sửa chữa- đóng mới tàu sông, ), vừa buôn bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ (mua bán ô tô, kinh doanh nhà hàng, ) Công ty TNHH Đức Dương cần
thiết phải phân tích và có cơ cấu vốn hợp lí, hoạt động hiệu quả. Để đánh giá
mức độ hợp lí trong kết cấu tài sản của Công ty TNHH Đức Dương, dựa vào
Bảng cân đối kế toán (Phụ lục 5) của công ty ta lập Bảng phân tích (Phụ lục 6),
với số liệu được tính ở đơn vị triệu đồng nhằm đơn giản cho việc tính toán và
theo dõi.
Từ bảng phân tích trên ta thấy:
Một cách khái quát, năm 2011 tổng tài sản của công ty là 231.532 trđ, tăng
45.676 trđ tương ứng tăng 24,58% so với năm 2101. Trong đó, vốn hiện có của

SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
công ty được phân bổ như sau: tỉ trọng TSNH năm 2011 là 55,04% giảm 6,15%
so với năm 2010 còn tỉ trọng TSDH lại tăng tương ứng 6,15% lên 44,96% vào
năm 2011. Rõ ràng trong năm 2011, TSNH của công ty có xu hướng giảm
xuống còn TSDH lại tăng lên. Tuy nhiên, vốn hiện có của công ty vẫn được
phân bổ vào TSNH nhiều hơn TSDH. Xét về tổng thể, đối với một công ty hoạt
động trong nhiều ngành nghề kinh doanh như Công ty TNHH Đức Dương thì
việc phân bổ tài sản như trên là tương đối hợp lí. Nhưng nếu đi sâu vào phân
tích thì ta cần phải xem xét cụ thể về nguyên nhân dẫn đến sự tăng- giảm của cả
TSNH và TSDH để từ đó đánh giá được mức độ ảnh hưởng của việc thay đổi
trên đối với hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh của công ty. Qua
đó có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể:
a) Đối với TSNH
- Chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” năm 2011 tăng đột biến so với năm
2010 (tăng thêm 506,27%) đạt 8.603 trđ. Việc tăng lượng tiền và tương đương
tiền sẽ giúp cho khả năng thanh toán, nhất là khả năng thanh toán tức thời của
công ty tăng lên, qua đó giúp công ty giảm được phần nào rủi ro về tài chính.
Nguyên nhân chính dẫn đến lượng “Tiền và tương đương tiền” của công ty năm
2011 tăng mạnh là do cuối năm công ty đã hoàn thành, nghiệm thu công trình
Khu đô thị Minh Tân, tuy nhiên vào thời điểm cuối năm nên công ty chưa
chuyển tiền trả cho các đối tác, khách hàng được.
- Chỉ tiêu “Các khoản phải thu ngắn hạn” năm 2011 cũng tăng thêm 4.433
trđ, tương ứng 72,80% so với năm 2010 là 6.089 trđ. Chỉ tiêu này thể hiện lượng
vốn trong thanh toán của công ty, do đó khi chỉ tiêu này tăng thêm chứng tỏ
lượng vốn của công ty đang bị chiếm dụng cũng tăng thêm – điều này là điều mà
không một công ty nào mong muốn. Với số liệu tính toán ở trên ta thấy: năm
2011, cả hai khoản mục “Phải thu khách hàng” và “Trả trước cho người bán”
của công ty đều tăng lên tương ứng 11,80% và 188,77% so với năm 2010. Trước

tình hình này, rõ ràng công ty cần phải theo dõi các khoản phải thu thường
xuyên hơn, đặc biệt là các khoản đến hạn và quá hạn để có biện pháp thu hồi kịp
thời nhằm giảm được rủi ro tài chính cho công ty trong thời gian tới.
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
- Chiếm tỉ trọng 91,73% (năm 2010) và 80,11% (năm 2011) trong tổng
TSNH của công ty là chỉ tiêu “Hàng tồn kho”, đây được coi là lượng vốn “chết”
của DN. Mặc dù xét về tổng thể thì chỉ tiêu này vào năm 2011 đã giảm 2.233 trđ
tức giảm 11,62% so với năm 2010 là 104.315 trđ nhưng nếu đi vào chi tiết thì
thấy: năm 2011 nguyên vật liệu tồn kho là 9.004 trđ tăng thêm 5.959 trđ tương
đương tăng thêm 5,9% ; chi phí SXKD dở dang giảm 8.084 trđ tức 5,84% và
thành phẩm giảm 248 trđ hay 0,22% so với năm 2010. Rõ ràng việc nguyên vật
liệu tồn kho (vốn trong khâu dự trữ) quá lớn đã cho thấy công ty chưa xác định
được lượng dự trữ hợp lí, gây dư thừa, ứ đọng vật tư, làm gia tăng chi phí của
đơn vị mình.
b) Đối với TSDH
Năm 2011, tổng TSDH của công ty là 104.096 trđ, tăng thêm 31.956 trđ tức
44,30% so với năm 2010.Việc tăng này là kết quả của việc tăng TSCĐ thêm
28.956 trđ và tăng các khoản ĐTTC dài hạn thêm 3.000 trđ. Có thể nói, thời
gian gần đây công ty đang tích cực đầu tư không chỉ bên trong mà còn cả ở bên
ngoài như: đầu tư vào cơ sở vật chất, đầu tư vào mua sắm TSCĐ Tuy nhiên
công ty cần phải tính toán để đầu tư đúng hướng nhằm thu được lợi ích từ việc
đầu tư, đồng thời cũng phải tránh đầu tư dàn trải, gây lãng phí nguồn vốn.
Nhìn chung, cơ cấu tài sản phản ánh loại hình kinh doanh của DN, do đó
với mỗi loại hình kinh doanh đều có một kết cấu tài sản đặc trưng. Công ty
TNHH Đức Dương là một công ty hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như: đầu tư xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác-chế biến-
mua bán khoáng sản, vật liệu xây dựng; kinh doanh nhà hàng, khách sạn, khu
vui chơi, nên kết cấu tài sản của công ty cũng tương đối phức tạp và khó để

xác định như thế nào là hợp lí nhất.
2.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty
Những lí luận khoa học cho thấy, cơ cấu tài sản thể hiện sự phân bổ nguồn
lực cũng như triển vọng phát triển trong tương lai của DN. Tuy nhiên, nếu
nguồn lực hình thành trên các khoản đi chiếm dụng vốn là chủ yếu thì đó là sự
phát triển không bền vững.
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Thực tế đã chứng minh những lí luận trên, bằng chứng là hàng loạt các DN
lớn nhỏ lâm vào tình trạng nợ nần thậm chí phá sản khi không tự chủ được về tài
chính, nhất là trong điều kiện nền kinh tế luôn có những biến động không ngừng
như hiện nay.
Dựa vào số liệu Bảng cân đối kế toán của công ty, ta có lập Bảng phân tích
cơ cấu nguồn vốn (Phụ lục 7). Thông qua đó ta sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về
tình hình nợ phải trả cũng như nguồn vốn chủ sở hữu của công ty.
Nhìn vào số liệu của bảng phân tích, ta nhận thấy: tổng nguồn vốn của công
ty năm 2011 là 231.532 trđ tăng thêm 45.676 trđ (tương ứng với 24,58%) so với
năm 2010 là 185.856 trđ. Kết quả này là do sự tăng thêm 55.921 trđ của chỉ tiêu
“Nguồn vốn chủ sở hữu” và sự giảm đi 10.245 trđ của chỉ tiêu “Nợ phải trả”.
Như vậy, công ty đang ngày càng khẳng định sự độc lập về tài chính của đơn vị
mình, nếu tình hình này luôn được công ty duy trì thì ta có thể có cơ sở để tin
tưởng vào sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.
a)Đối với Nợ phải trả
Năm 2011 cả 2 chỉ tiêu “Nợ ngắn hạn” và “Nợ dài hạn” của công ty đều
giảm xuống so với năm 2010, mức giảm lần lượt là 8.705 trđ và 1.540 trđ, tương
ứng giảm 38,04% và 18,19%. Cụ thể:
- Công ty đang hạn chế rủi ro tài chính bằng cách giảm chỉ tiêu “Vay ngắn
hạn” đi 33,33% so với số tiền vay này vào năm 2010 là 4.500 trđ. Do đó, năm
2011 khoản vay ngắn hạn của công ty chỉ còn 3.000 trđ.

- Chỉ tiêu “Phải trả người bán” năm 2011 đã giảm 2.840 trđ tương ứng giảm
52,58% so với năm 2010. Mức giảm này chưa thể nói lên tình hình cụ thể gì vì
nó có thể lại là điều suy ra từ việc tăng lên của chỉ tiêu “Trả trước cho người
bán”, theo số liệu Bảng phân tích cơ cấu tài sản.
- Chỉ tiêu “Người mua trả trước tiền” năm 2010 là 2.313 trđ đã tăng thêm
1.172 trđ vào năm 2011. Còn chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
lại có xu hướng giảm đi đáng kể, cụ thể: năm 2010 giá trị chỉ tiêu này là 10.671
trđ, sang năm 2011 chỉ là 5.134 trđ.
b) Đối với Nguồn vốn chủ sở hữu
SV: Lê Thị Mỹ Dung MSV: 08A02675N
21

×