Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu cứu của
riêng em. Mọi thông tin và số liệu trong bản chuyên đề này
là trung thực, chính xác xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
MAI KIỀU TRANG
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÍ HIỆU NỘI DUNG
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
ĐT & PT Đầu tư và phát triển
TMCP Thương mại cổ phần
RRTD Rủi ro tín dụng
DNTD Dư nợ tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
KH Khách hàng
QLRR Quản lý rủi ro
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Hình 2.1 : Tổng tài sản từ 2008 đến 2011 của BIDV Error:
Reference source not found
Hình 2.2: Lợi nhuận trước thuế từ 2008 đến 2011 của BIDV
Error: Reference source not found
Hình 2.3: Tỷ lệ roa của BIDV từ 2008 đến 2011. Error: Reference
source not found
Hình 2.4: Tỷ lệ roe của BIDV từ 2008 đến 2011. Error: Reference
source not found
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại và tạo ra
lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Song hoạt động tín dụng luôn là hoạt
động chứa đựng rủi ro cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân
ngân hàng mà còn đối với doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, việc tăng
cường công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại thực sự
là cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam là một
trong những ngân hàng thương mại ra đời sớm nhất Việt Nam, có kinh
nghiệm trong hoạt động tín dụng và hoạt động này đã đạt được những thành
công nhất định trong nhiều năm qua. Tuy nhiên sự phát triển và thay đổi
mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng Việt Nam theo hướng hòa nhập với thông lệ
quốc tế khiến các ngân hàng Việt Nam, trong đó có ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và phát triển Việt Nam bộc lộ nhiều mặt hạn chế và gặp khó
khăn. Trong đó chất lượng tín dụng mà nổi lên là một vấn đề đáng quan tâm
và lo ngại mà nguyên nhân chính là từ những hạn chế trong công tác quản lý
rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín
dụng và tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng là hết
sức cần thiết. Do vậy, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
1
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam.
- Đối tượng: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản lý tín dụng tại ngân
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam từ năm 2008-2011
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Những rủi ro trong quá trình hoạt động tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện chuyên đề là
thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh.
5. Kết cấu chuyên đề
Chương 1:
Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.
Chương 2:
Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam.
Chương 3:
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam.
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) là một từ xuất phát từ chữ Latinh là credo có nghĩa là
tin tưởng,tín nhiệm. Trong thực tế có nhiều cách hiểu của thuật ngữ tín dụng
ngân hàng như sau :
Xét về khía cạnh tiền tệ tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa
trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong
tương lai và được định nghĩa một cách đầy đủ như sau: “Tín dụng là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu
hổi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.”
Nếu như tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn
thanh toán.
Với cách hiểu theo chức năng hoạt động ngân hàng thì tín dụng có 4 đặc
trưng chính :
Thứ nhất: Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm 2 hình thức
là cho vay và cho thuê.
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai: Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả nên người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay
sẽ trả đúng hạn.
Thứ ba: Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay,
hay nói cách khác người đi vay sẽ phải trả thêm một phần lãi ngoài vốn gốc.
Thứ tư: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở
hoàn trả vô điều kiện.
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng
1.1.2.1. Tín dụng thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
Vai trò của quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp
thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã
hội mà nhờ đó các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc
độ tiêu thụ sản phẩm.
Việc mở rộng và nâng cao các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động cho
doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không
phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp
cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng
lực sản xuất xã hội.
1.1.2.2. Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục
tiêu vĩ mô
Nhà nước nào cũng có những mục tiêu vĩ mô như ổn định giá cả, tăng
trưởng kinh tế và tạo ra nhiều công ăn việc làm trong xã hội. Để đạt được
những mục tiêu này nhất thiết phải có mặt của tín dụng và tín dụng lại phụ
thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp,
bảo lãnh và chủ trương tín dụng theo từng thời kỳ.
Như vậy thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng,
Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
4
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về
quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính
sách tín dụng sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất
khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của
chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
1.1.2.3. Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
Về mặt bản chất các chính sách xã hội được đáp ứng từ nguồn tài trợ
không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nước nhưng với phương thức tài trợ không
hoàn lại bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả.
Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu
hướng bị thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy
trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính
sách.
1.1.3. Các hình thức tín dụng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, do nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau.
Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín dụng, người ta
phân loại tín dụng theo 1 số chỉ tiêu sau :
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay :
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn đến 1 năm
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở lên
b. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng
- Tín dụng không có đảm bảo: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba.
- Tín dụng có đảm bảo: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có
bảo lãnh của người thứ ba.
c. Căn cứ mục đích tín dụng
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bảo
bằng bất động sản.
- Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hóa nguyên vật liệu, trả
thuế, và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt
động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa
màng và chăn nuôi gia súc.
- Tín dụng cá nhân: Đây là khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm
hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà, di động, trang thiết bị trong
nhà….
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho
các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính
khác.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc
và cho thuê lại chúng.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại
ở trên (ví dụ tín dụng kinh doanh chứng khoán )
d. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn nhưng ngân hàng được
quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa
thuận trước.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
người vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý và thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
e. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán.
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.2.1. Các quan điểm về rủi ro tín dụng và bản chất của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể
chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp
đồng tín dụng. Điều này đã gây ra sự cố đối với khả năng thanh khoản của
ngân hàng.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất tiềm năng có
thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng
hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ và
đúng hạn theo cam kết.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của phổ biến
nhất trong hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn
nguồn thu cho ngân hàng song cũng mang lại những thiệt hại nặng nề, có khi
dẫn đến phá sản ngân hàng. Rủi ro tín dụng được nhiều nhà khoa học nghiên
cứu và đưa ra nhiều quan niệm khác nhau:
- Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả
được nợ hoặc do sự giảm sút chất lượng tín dụng của nhữngNgân hàng Nhà
nước Việt Nam thì “ Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết “
Vậy có thể hiểu bản chất của rủi ro tín dụng là những khoản lỗ tiềm tàng
vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng, là những thiệt hại, mất mát mà
ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
7
Chuyên đề tốt nghiệp
đúng hạn, không thực hiện theo đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín
dụng vì bất kể lý do gì.
Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở mô hình sau :
SƠ ĐỒ 1.1: MÔ HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG
Từ khái niệm trên ta có thể thấy RRTD có những đặc điểm sau:
RRTD mang tính chất gián tiếp
Xuất phát từ nguyên nhân trong quan hệ tín dụng ngân hàng chuyển
quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong thời gian nhất định nên những thiệt
hại, thất thoát về vốn trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp:
Đây là đặc điểm có tính chất tất yếu do ngân hàng là trung gian tài chính
kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối
liên hệ gián tiếp với RRTD khiến sự đa dạng và phức tạp của RRTD đối với
ngân hàng ngày càng thể hiện rõ.
RRTD có tính tất yêu luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng
của NHTM:
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
RỦI RO TÍN DỤNG
Không thu được
lãi đúng hạn
Không thu được
vốn đúng hạn
Không thu đủ lãi
Không thu được
vốn cho vay
Phát sinh lãi treo Phát sinh nợ quá
hạn
Phát sinh lãi treo
đóng băng
Phát sinh nợ khó
đòi
Khả năng thanh toán giảm, Hiệu quả kinh
doanh giảm, Thất thoát vốn, Phá sản
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông tin không cân xứng là lý do khiến các nhà kinh tế và các nhà ngân
hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức phù
hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.2.1. Các hình thức rủi ro tín dụng
a. Rủi ro đọng vốn :
Đây là rủi ro khi người vay sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng tín dụng, bao gồm cả vốn và/hoặc lãi vay tùy theo hợp đồng tín
dụng. Rủi ro đọng vốn là do khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn, điều
này sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng
b. Rủi ro mất vốn:
Là rủi ro khi khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ vay,
làm cho ngân hàng tăng chi phí do phải trích lập dự phòng rủi ro, chi phí cho
việc thu nợ, làm cho dòng tiền của ngân hàng giảm sút đồng thời doanh thu
của ngân hàng chậm lại hoặc mất đi.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế
a. Yếu tố môi trường kinh tế
Có nhiều yếu tố thuộc về môi trường kinh tế như: lạm phát, tỷ giá hối
đoái thay đổi, chu kỳ kinh tế thì yếu tố chu kỳ kinh tế được đề cập đến nhiều
nhất. Khi chu kỳ kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì rủi ro tín dụng xảy ra
nhiều do người tiêu dùng cắt giảm tiêu dùng
b. Yếu tố môi trường chính trị pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt và chịu sự giám sát
chặt chẽ của nhà nước. Môi trường luật pháp có ảnh hưởng tới việc hoạt động
của ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp.
Môi trường chính trị pháp luật không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia
mà còn mở rộng ra môi trường quốc tế như trong điều kiện hội nhập kinh tế
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
như hiện nay đồng nghĩa với việc rủi ro không còn trong mỗi ngành ngân
hàng mà rủi ro còn liên quan đến quốc gia và khu vực.
c. Yếu tố văn hóa – xã hội
Đây là sự thay đổi trong tập quán tiêu dùng hoặc sự thay đổi thói quen
tiêu dùng của người dân trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay. Nếu ngân
hàng không kịp thời nắm bắt cũng như thực hiện các biện pháp hợp lý thì có
thể dẫn đến tình trạng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung
hoặc khó khăn trong hoạt động cho vay nói riêng.
d. Yếu tố môi trường công nghệ
Yếu tố công nghệ hiện nay là một trong nhiều yếu tố quan trọng quyết
định đến sức cạnh tranh trên thị trường của mỗi ngân hàng. Trên thực tế, sự
thay đổi của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới quá trình cấp tín
dụng cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua đó nhằm kéo dài
hoạt động của ngân hàng và giữ vững vị trí của ngân hàng trong nền kinh tế
hiện nay. Điều này góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
1.2.3.2. Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
a. Đối với khách hàng cá nhân:
Nguồn trả nợ chủ yếu của nhóm khách hàng này là từ thu nhập (lương).
Vì vậy nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là khách hàng gặp
phải một trong các nguyên nhân sau :
- Gặp phải một sự cố bất thường trong cuộc sống
- Công việc thay đổi hoặc mất việc làm
- Khách hàng vay vốn không hoạch định ngân sách hợp lý
- Do đạo đức khách hàng: không muốn hoàn trả nợ vay và sử dụng vốn
sai mục đích.
b. Đối với khách hàng doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích hoặc kinh doanh các mặt hàng
bị pháp luật cấm.
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh nghiệp gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình và
đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro cho ngân hàng của mình.
- Người lãnh đạo của doanh nghiệp thiếu năng lực và trình độ chuyên
môn dẫn tới việc sử dụng vốn kém hiệu quả và làm giảm khả năng trả nợ.
- Do sự thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc thay đổi nhân sự: sự thay
đổi này dẫn đến bộ máy hoạt động kém hiệu quả, giảm số lượng sản xuất hoặc
chất lượng giảm sút làm giảm khả năng trả nợ của ngân hàng.
- Do tình trạng tham nhũng, diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
a. Chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý.
Chính sách tín dụng ở đây bao gồm định hướng chung cho vay, chế độ
tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền vay ví dụ:
+ Sự nới lỏng trong quá trình giám sát sau khi cho vay nên không phát
hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
+ Tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm
bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
+ Chạy theo số lượng mà sao nhãng chất lượng khoản vay, lạc quan, tin
tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh.
b. Sự yếu kém về công nghệ ngân hàng
Ngày nay trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh
doanh ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý rủi ro tín dụng. Vì trình độ công
nghệ càng cao càng trợ giúp cho ngân hàng sàng lọc những khách hàng,
ngành nghề đang có mức độ rủi ro cao cũng như các cơ sở dữ liệu thông tin
về từng khách hàng
c. Trình độ của cán bộ ngân hàng
Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc
được các khách hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc với nhiều
khách hàng ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng để đánh giá
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
được tốt khách hàng họ phải am hiểu khách hàng cũng như lĩnh vực mà khách
hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống.
d. Đạo đức của cán bộ tín dụng
Với các khoản vay càng nhiều rủi ro và không đảm bảo những điều kiện
tín dụng đặt ra, khách hàng vay thường bỏ ra những khoản “hoa hồng” lớn để
có thể vay được tiền. Điều này dẫn tới tình trạng một số cán bộ tín dụng cố ý
làm sai quy trình tín dụng hay bỏ sót một vài bước trong quy trình tín dụng để
nhận được những khoản “hoa hồng” đó từ phía khách hàng. Bởi vậy, chất
lượng cán bộ tín dụng cả về trình độ và đạo đức không đảm bảo thì cũng dẫn
đến rủi ro tín dụng xảy ra.
e. Rủi ro từ yếu kém trong việc phối hợp tác nghiệp
Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ tất cả các khâu của quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng thương mại từ giai đoạn trước khi cho vay, trong giai
đoạn giải ngân đến giai đoạn quản lý khoản vay của khách hàng
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Đối với khách hàng
Đối với người gửi tiền: khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, tức là
ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi của những khoản cho vay. Vốn để
ngân hàng tài trợ các doanh nghiệp lại chính là từ nguồn tiền gửi của người
gửi tiền
Đối với người vay tiền: khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao
ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và
ngân hàng sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp chính
sách thận trọng hơn khi cho vay,ngân hàng sẽ hạn chế cho vay và áp dụng các
điều khoản cho vay chặt chẽ hơn, đồng thời phải áp dụng với lãi suất cao hơn
để đủ bù đắp lãi suất sao từ các khoản tiền gửi.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng
a. Rủi ro tín dụng làm gia tăng chi phí của ngân hàng
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Về mặt định tính, rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng
tín dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp
và ngược lại chất lượng tín dụng thấp nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là lớn
và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thu được nợ trong khi vẫn
phải thanh toán lãi huy động vốn. Đồng thời các chi phí khác tiếp tục phát
sinh như chi phí quản lý nợ xấu và các chi phí khác có liên quan dẫn đến kết
quả kinh doanh thua lỗ. Từ đó làm hạn chế khả năng mở rộng và tăng cường
tín dụng, khả năng kinh doanh cũng như làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
b. Rủi ro làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng vẫn phải thanh toán lãi vốn huy
động, trong khi việc bù đắp thiếu hụt từ những nguồn vay khác là khó khăn,
kết quả là các kế hoạch kinh doanh bị phá vỡ và ngân hàng rơi vào trạng thái
thiếu hụt thanh khoản.
c. Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường
Rủi ro tín dụng xẩy ra, nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần
hoàn và chu chuyển vốn của các tổ chức tín dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn, giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tất cả những biểu hiện đó chứng tỏ năng
lực hoạt động của ngân hàng là không tốt và khi ngân hàng có một mức độ rủi
ro cao sẽ làm mất lòng tin của dân chúng hậu quả là khả năng huy động vốn
và khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm sút.
d. Rủi ro làm cho ngân hàng bị phá sản
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài
chính, nhưng thiệt hại về uy tín, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất
còn lớn hơn nhiều. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng không có khả năng
ứng phó thì sẽ gây ra phản ứng dây chuyền trong dân chúng
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hóa cao, nó liên quan đến
nhiều ngành nghề. Ngân hàng thương mại được coi là trung gian tài chính
quan trọng của nền kinh tế có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả các
tổ chức kinh tế và mọi thành phần kinh tế.
Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn thất lan truyền đến mọi tổ
chức kinh tế và cá nhân khác.
Sự đổ vỡ của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ
thống ngân hàng, gây mất lòng tin ở dân chúng và có thể dẫn tới khủng hoảng
của cả nền kinh tế.
Có thể rủi ro tín dụng là đầu mối của nhiều cuộc khủng hoảng tài chính
hoặc khủng hoảng kinh tế xã hội
1.2.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.2.5.1. Tỷ lệ nợ xấu.
Nợ xấu: là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu.
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, nợ xấu của tổ
chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
● Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.
● Nợ nghi ngờ bao gồm:
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
● Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD.
Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu
hiệu khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.
1.2.5.2. Tỷ lệ mất vốn.
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm: Các khoản nợ
quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản
nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180ngày theo thời hạn được cơ
cấu lại.Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn vì nó
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
15
Chuyên đề tốt nghiệp
phản ánh những khoản tín dụng mà ngân hàng có khả năng bị mất vốn và phải
dùng quỹ dự phòng để bù đắp.
1.2.5.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì dự phòng trích
lập nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận, thậm chí
là gây thua lỗ cho ngân hàng.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ như sau: nhóm 1 là
0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100%.
1.2.5.4. Mức độ tập trung tín dụng.
Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo đối
tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng
loại tiền…
a. Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh.
Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh là mức độ dồn
vốn tín dụng theo danh mục các ngành kinh tế như: Ngành điện, xi măng, xây
lắp… Mức độ tập trung này lại còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố:
- Chính sách tín dụng, mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Trạng thái nền kinh tế và định hướng chung của Nhà nước mà mỗi
ngành kinh tế có những xu hướng phát triển khác nhau, mở rộng hay thu hẹp.
b. Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn.
Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn là tỷ trọng dồn vốn tín dụng vào
các hình thức tín dụng: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong danh mục đầu tư
của ngân hàng. Mức độ tập trung tín dụng càng cao thì rủi ro càng lớn.
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
16
Chuyên đề tốt nghiệp
c. Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền.
Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền là tỷ trọng dồn vốn vào VND
hay ngoại tệ, phụ thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng trong
từng thời kỳ. Tỷ trọng dư nợ tín dụng bằng đồng tiền nào càng cao thì rủi ro
có thể gặp phải càng lớn.
d. Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng.
Đối tượng khách hàng được xem xét ở đây bao gồm: Một khách hàng và
một nhóm khách hàng
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
17
Chuyên đề tốt nghiệp
e. Mức độ tập trung tín dụng theo khu vực địa lý.
Mức độ tập trung tín dụng theo khu vực địa lý là việc dồn vốn tín dụng
cho một/một số khu vực địa lý nào đó ở trong nước và/hoặc ngoài nước.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
1.3.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là một nội dung quan trọng gắn liền với mọi hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Quản lý rủi ro tín dụng không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là việc xác
định một mức rủi ro có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa ra các biện
pháp để đảm bảo rủi ro tín dụng của ngân hàng không vượt quá mức quy định
trước đó.
Việc quản lý rủi ro tín dụng là quá trình đo lường, đánh giá rủi ro trong
quá trình cho vay,theo dõi giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo
quyền lợi của ngân hàng nếu có bất kỳ sự thay đổi nào cho đến khi khoản vay
được hoàn trả.
Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít
rủi ro và khi cần thiết có thể chứng khoán hóa để hỗ trợ thanh khoản.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác
nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công
việc trong quá trình cho vay, các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đảm bảo phản ánh minh bạch,chính xác chất lượng danh mục tín dụng,
trích lập dự phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh trong danh mục tín dụng.
1.3.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
19
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 1.2: CHU TRÌNH KIỂM SOÁT TÍN DỤNG LIÊN TỤC
SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.3. Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng
1.3.3.1. Quản lý danh mục cho vay
Rủi ro là tất yếu trong quá trình kinh doanh. Do vậy, ngân hàng luôn chấp
nhận một mức rủi ro và đưa ra các chính sách để kiểm soát rủi ro trong một
mức độ cho phép đã đề ra.Ngân hàng phải thường xuyên kiểm soát danh mục
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
20
Chuyên đề tốt nghiệp
cho vay, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp
kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Ngân hàng tiến hành phân loại nợ để phân loại các khoản nợ vào các
nhóm nợ trong hạn. Ngân hàng kiểm soát với các khoản nợ dưới chuẩn, nợ
nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn đây là những khoản nợ xấu của ngân
hàng.
Ngân hàng đưa ra những biện pháp quản lý, kiểm soát các khoản nợ trên
để đảm bảo chất lượng tín dụng.
1.3.3.2. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng
a. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng đòi hỏi
phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, quy tắc và sự kiểm
soát chung để đảm bảo kiểm soát được rủi ro tín dụng.
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng với mục tiêu mở rộng tín dụng đồng
thời hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Chính
sách quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế rủi ro như: chính sách tài sản đảm
bảo, chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ…
b. Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn vay, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.
Phân tích tín dụng bắt đầu bằng việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với
việc đánh giá tín dụng, phân tích trên cơ sở thông tin thu thập được và lưu lại
thông tin để sử dụng trong tương lai.
Mục đích chính của việc phân tích tín dụng là xác định khả năng trả nợ
và ý muốn của khách hàng trong việc hoàn trả tiền vay, tìm kiếm những tình
huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
Phân tích tín dụng có vai trò sau:
Mai kiều trang – LTDH6I Học viện ngân hàng
21