ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ KIM OANH
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ KIM OANH
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUÝ LONG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
(BIDV Phú Thọ).
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Oanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Hoạt động tín dụng là lĩnh vực đem lại nhiều lợi nhuận, chiếm phần lớn
trong tổng doanh thu của NHTM hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có rất
nhiều rủi ro nên cần thiết phải nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng để có thể tăng
trưởng tín dụng ổn định mà vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Từ kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình làm việc tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ, trên cơ sở lý luận được học tại
trường, tôi chọn đề
: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” nhằm góp
phần giải quyết những khó khăn của Chi nhánh, xây dựng hoạt động tín dụng lành
mạnh, an toàn và hiệu quả cho Chi nhánh trong quá trình tăng trưởng tín dụng. Tôi
xin cam đoan nội dung và các kết quả của luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học trung thực và độc lập của bản thân mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của PGS.TS Phạm Quý
Long, cùng các thầy cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên; cảm ơn sự góp ý của các đồng nghiệp và bạn bè để tôi có thể hoàn
thành luận văn.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 10 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Oanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Các nghiên cứu có liên quan ................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài nghiên cứu ................................. 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI.......................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng .................................. 5
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ........................................................................... 5
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng................................................................................ 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro ở một số ngân hàng trên thế giới .................... 29
1.2.2. Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam ......................... 30
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV Phú Thọ: ............................ 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết..................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong thực hiện đề tài................................... 36
2.2.1. Khung phân tích .......................................................................................... 36
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.................................................................. 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................ 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iv
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ........................................................................... 39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính .............................................................................. 40
2.4. Công thức chọn mẫu gắn với tổng thế mẫu trong thực hiện đề tài: ................... 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ THỌ ................................................................................................................ 42
3.1. Một số thông tin cơ bản về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ ........................................................................................ 42
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 42
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 43
3.1.3. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ........................................................................ 45
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ................................... 48
3.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng ........................................................................... 48
3.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ................................................................ 56
3.3. Phân tích một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và quản
lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ .......................................................................................................... 69
3.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ................................................ 69
3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng ................................... 69
3.3.3. Phân tích ma trận SWOT về quản lý rủi ro tín dụng .................................. 76
3.4. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ....................................................... 78
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ ...................................... 81
4.1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ............................................... 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
v
4.1.1. Chiến lược phát triển của BIDV đến năm 2020 ......................................... 81
4.1.2. Định hướng quản lý rủi ro .......................................................................... 82
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ................................. 84
4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện mục tiêu, chiến lược, chính sách quản lý rủi
ro tín dụng ................................................................................................................. 84
4.2.2. Tái cơ cấu bộ máy, mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng...................... 87
4.2.3. Tuân thủ chính sách, quy trình, quy chế tín dụng một cách thận trọng .......... 88
4.2.4. Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin, nâng cao chất
lượng thông tin trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng ........................................... 89
4.2.5. Xây dựng hệ thống kiểm soát, cảnh báo sớm các nguồn rủi ro phù
hợp; xây dựng và áp dụng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng theo thông lệ
quốc tế và quy định của BIDV .................................................................................. 91
4.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro danh mục cho vay; xác lập các
giới hạn, hạn mức theo ngành nghề, khách hàng, loại tiền, sản phẩm, khu vực
địa lý .......................................................................................................................... 94
4.2.7. Giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra .................. 100
4.2.8. Nâng cao kỹ năng thực hiện thẩm định và đánh giá rủi ro tín dụng
của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý rủi ro; Tăng cường trang thiết bị
hiện đại phục vụ tác nghiệp ..................................................................................... 102
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 105
4.3.1. Với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................................ 105
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................... 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 109
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB
:
Cán bộ
COGNOS
:
Hệ thống báo cáo thông tin quản lý
ĐCTC
:
Định chế tài chính
DNNN
:
Doanh nghiệp nhà nước
ĐT&PT
:
Đầu tư và Phát triển
HĐQT
:
Hội đồng quản trị
HMTD
:
Hạn mức tín dụng
KQKD
:
Kết quả kinh doanh
NH
:
Ngân hàng
NHNN
:
Ngân hàng nhà nước
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
QĐ
:
Quyết định
QLTD
:
Quản lý tín dụng
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TD
:
Tín dụng
TMCP
:
Thương mại cổ phần
TSCĐ
:
Tài sản cổ định
TSĐB
:
Tài sản đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn............................................................................46
Bảng 3.2. Tình hình dư nợ cho vay qua các năm 2011 -2014 ..................................47
Bảng 3.3. Tình hình nợ quá hạn qua các năm 2011-2014.........................................48
Bảng 3.4. Rủi ro tín dụng phân theo thời hạn cho vay..............................................48
Bảng 3.5. Nợ xấu phân theo hình thức bảo đảm tiền vay .........................................49
Bảng 3.6. Thực trạng nợ xấu theo dõi ngoại bảng ....................................................51
Bảng 3.7. Kết quả nhận diện các nhóm nguyên nhân tạo ra rủi ro tín dụng .............56
Bảng 3.8. Các bước trong quy trình tín dụng ............................................................ 64
Bảng 3.9. Tổng hợp phân loại nợ năm 2011 - 2014..................................................67
Bảng 3.10. Ý kiến đánh giá các chuyên viên tín dụng ..............................................73
Bảng 3.11. Ý kiến của khách hàng về khả năng trả nợ .............................................74
Bảng 3.12. Ý kiến khách hàng về nguyên nhân trả chậm hoặc khó trả nợ ...............74
Bảng 3.13. Ma trận SWOT về quản lý rủi ro tín dụng ..............................................76
Bảng 4.1. Những dấu hiệu cảnh báo sớm rủi ro tín dụng .........................................93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ các loại rủi ro tín dụng ...................................................................... 9
Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ của rủi ro và lợi nhuận ............................................... 20
Hình 3.1. Sơ đồ mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ ......................................................................... 43
Hình 3.2. Biểu đồ tình hình huy động vốn từ 2011 - 2014 ....................................... 46
Hình 3.3. Biểu đồ mô tả dư nợ cho vay qua các năm 2011 - 2014 ........................... 47
Hình 3.4. Biểu đồ mô tả trích lập dự phòng rủi ro .................................................... 67
Hình 4.1. Mô hình khối QLRR theo tư vấn TA2 ...................................................... 88
Hình 4.2. Sơ đồ luồng công việc của một khoản vay lớn ......................................... 89
Hình 4.3. Sơ đồ mô tả hoán đổi tổng thu nhập ......................................................... 96
Hình 4.4. Sơ đồ mô tả hoán đổi tín dụng .................................................................. 97
Hình 4.5. Hợp đồng quyền chọn tín dụng ................................................................. 98
Hình 4.6. Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro ............................................ 99
Hình 4.7. Sơ đồ đề xuất xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng............... 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Một trong những hoạt động quan trọng của nền kinh tế là hoạt động của các
NHTM.. Các hoạt động của NHTM bao gồm: huy động vốn; thanh toán; tín dụng;
thanh toán quốc tế; ... và mỗi hoạt động đều có vai trò khác nhau trong tổng thể hoạt
động chung của NHTM. Tuy nhiên, trong các hoạt động trên thì hoạt động tín dụng
là một trong những hoạt động quan trọng nhất đối với các NHTM hiện nay ở nước
ta và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Tính
quan trọng của hoạt động tín dụng được thể hiện, trước hết mang lại nguồn thu nhập
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM; bên cạnh đó, nhờ hoạt
động này mà NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các
hoạt động khác như dịch vụ, thanh toán quốc tế, chuyển tiền.... Quan trọng hơn và
đáng quan tâm hơn cả là mặt trái của hoạt động này, hoạt động tín dụng có mang lại
hiệu quả cao như vai trò vốn có của nó hay không thì hoàn toàn phụ thuộc vào
những rủi ro tiềm ẩn do nó mang lại. Những rủi ro này xảy ra thì không những làm
cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả, mà hơn nữa nó làm cho NHTM mất đi
tính thanh khoản vốn hết sức cần thiết và nhạy cảm gây ra những tổn thất thậm chí
là sự phá sản đối với NHTM.
Thực tế hoạt động của các NHTM ở Việt Nam trong thời gian gần đây, hoạt
động quản lý rủi ro tín dụng đã bắt đầu được chú trọng do yêu cầu của sự hội nhập
kinh tế quốc tế. Thực hiện quản lý tốt hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao hiệu
quả, làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập
ngày nay mà còn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh tế thông qua sự
tác động của cung - cầu tiền tệ dẫn đến làm thúc đẩy tăng trưởng hay kìm hãm kinh
tế, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ.... giúp cho Nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý
Nhà nước về hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường
Quan tâm nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng, đề tài sử dụng kết quả hoạt
động thực tiễn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phú Thọ, một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, làm đối
tượng nghiên cứu để phân tích. Sự quan tâm đúng mức đến vấn đề Quản lý rủi ro tín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
dụng, một loại rủi ro đa dạng và phức tạp, việc quản lý và phòng ngừa cũng rất khó
khăn. Vì vậy Quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề cần được quan tâm đặc biệt, là yêu
cầu cần thiết trong hoạt động ngân hàng.
Xuất phát từ nhận thức trên, nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề cùng
với việc nghiên cứu về Quản lý rủi ro tín dụng thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ, học viên chọn đề tài:
“Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu.
2. Các nghiên cứu có liên quan
Trước đề tài nghiên cứu này, đã có một số tổ chức, cá nhân thực hiện các
nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận văn, cụ thể như:
Các nghiên cứu về những vấn đề lý luận liên quan đến khái niệm, nội hàm…
về rủi ro tín dụng, đáng chú ý có: Nguyễn Đức Tú (2011), Mô hình quản lý rủi ro
tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam; Nguyễn Kim Anh (2008), Rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, Học viện Ngân hàng; Nguyễn Văn Tiến
(2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng; Bùi
Kim Ngân (2006), Một số vấn đề về nâng cao năng lực Quản lý rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại Việt Nam; Phí Trọng Hiển (2005), Quản lý rủi ro ngân
hàng: Cơ sở lý thuyết, thách thức thực tiễn và giải pháp cho hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam; Ngô Quang Huân -Võ Thị Quý - Nguyễn Quang Thu -Trần
Quang Trung (1998), Quản lý rủi ro; Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và Thẩm
định tín dụng ngân hàng.
Các công bố về kết quả nghiên cứu trong những trường hợp, địa bàn, đối
tượng nghiên cứu cụ thể như: Ngô Thị Minh Châu (2009), Phân tích rủi ro tín dụng
của SGD I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Lương Đức Hoản (2008), Rủi
ro của Chi nhánh NHNo và PTNT Hải Dương; Nguyễn Đại Lai (2005), Những nội
dung cơ bản rút ra từ các bài viết trong kỷ yếu hội thảo: “Nâng cao năng lực Quản
lý rủi ro của các NHTM Việt Nam”; Lê Hồng Hạnh (TS. Tô Kim Ngọc) (2008), Rủi
ro lãi suất và giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội …
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3
Có thể thấy, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này.
Nhìn chung các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến các vấn đề lý luận và bài học
kinh nghiệm về rủi ro và Quản lý rủi ro. Những kết quả này sẽ được luận văn chọn
lọc, kế thừa, đồng thời bổ sung phát triển thêm. Đối với trường hợp nghiên cứu về
Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nào.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến rủi ro
tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các loại hình rủi ro tín dụng; hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ. Ngoài ra, trong một số trường hợp, đề tài sẽ tiếp cận một số đối
tượng (tổ chức và cá nhân) vay vốn tín dụng để nghiên cứu, phân tích sâu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Về mặt thời gian: Sử dụng dữ liệu 2012 - 2014, một số số liệu có thể lấy
trong phạm vi thời gian xa hơn (từ những năm 2010 và 2011).
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi nội
dung về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ từ năm 2012 đến năm 2014.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
5. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng như
thực tiễn.
Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống một cách đầy đủ các vấn đề liên quan đến
rủi ro và quản lý rủi ro (khái niệm, nội hàm của các thuật ngữ liên quan; đặc điểm
nhận dạng và các lý thuyết liên quan đến rủi ro và quản lý rủi ro…).
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho nhà quản lý
ngân hàng, nhất là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ, các thông tin một cách sát thực về vấn đề quản lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay. Đồng thời đề xuất một số các giải pháp để
những người có trách nhiệm tham khảo, góp phần nâng cao chất lượng quản lý
rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Kết quả thực hiện của Đề tài không chỉ cung cấp cho các ngân hàng những
thông tin quan trọng về lý thuyết, kỹ năng quản lý mà còn là tài liệu tham khảo cho
các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học… liên quan đến rủi ro và quản lý rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài nghiên cứu được
trình bày thành 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng tại các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Tín dụng
- Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho
vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Căn cứ theo Khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối
với khách hàng (Quy chế 1627 của NHNN) “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các Tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng
là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”
Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín
dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của NHNN.
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
- Nội hàm và bản chất của tín dụng:
Tín dụng rất phong phú và đa dạng về hình thức. Bản chất của tín dụng thể
hiện ở các phương diện sau: một là người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển
giao cho người khác sử dụng một thời gian nhất định. Lúc này, vốn được chuyển từ
người cho vay sang người vay. Hai là, sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay
được quyền sử dụng để thỏa mãn một hay một số mục đích nhất định. Ba là, đến
thời hạn do hai bên thỏa thuận, người vay hoàn trả lại cho người cho vay một giá trị
lớn hơn vốn ban đầu, tiền tăng thêm được gọi là phần lãi
Các Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau „Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi
tay người sở hữu một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay hữu sang tay
nhà tư bản hoạt động cho nên tiền không phải bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự
đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay lại
về điểm xuất phát sau một kì hạn nhất định”. Đồng thời, Các Mác cũng vạch ra yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
cầu của việc quay trở về điểm xuất phát: „Vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị của nó và
đồng thời lại lớn lên trong quá trình vận động”. Đến nay, các nhà kinh tế đã có nhiều
định nghĩa khác nhau về tín dụng nhưng đều phản ánh một bên là đi vay và một bên
là cho vay, nó dựa trên cơ sở của lòng tin. Lòng tin được thể hiện trên khía cạnh:
người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và là quan
hệ có thời hạn, có hoàn trả. Đây là bản chất của tín dụng.
(Nguồn: Internet)
- Các loại hình tín dụng:
+ Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp với
nhau và được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Người bán chuyển
hàng hóa cho người mua, người mua được sử dụng hàng hóa trong một thời gian
nhất định. Đến hạn nhất định người mua phải trả tiền cho người bán thông thương
bao gồm cả lãi suất. Trong trường hợp này người mua không được hưởng chiết
khấu bán hàng. Cơ sở pháp lý để xác định nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là
các giấy nợ.
+ Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các chủ thể xã hội.
+ Tín dụng nhà nước: là quan hệ giữa một bên là nhà nước còn bên kia là cư
dân và các tổ chức kinh tế xã hội.
+ Tín dụng không chính thống: là quan hệ tín dụng giữa cá nhân với nhau
không đặt dưới quan hệ pháp luật
+ Tín dụng thuê mua: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp thuê tài sản
với các tổ chức tín dụng thuê mua như các công ty thuê mua, các công ty tài chính.
- Các hình thức tín dụng của Ngân hàng:
Việc nghiên cứu các hình thức tín dụng có thể theo các tiêu thức phân loại khác
nhau. Thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau:
+ Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Theo cách phân loại này, ở Việt nam có thể
chia tín dụng thành 3 loại: Tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, nhằm đáp ứng
các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến
hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Đặc điểm: đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn
nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn của môi
trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
7
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Loại
TD này thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này
thường được sử dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc theo
chiều sâu và kết quả là tăng mức sản xuất và của cải xã hội.
Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn: Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tư
thường là dự tính nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá
biệt và rủi ro hệ thống. Mức rủi ro tăng và do đó lãi suất tăng lên cùng thời hạn vay.
+ Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay:
Tín dụng đầu tư: Là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để
tiến hành sản xuất và kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
+ Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
Cho vay đầu tư vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự
trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới
hình thức chiết khấu.
Cho vay đầu tư vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp
và công trình mới.
+ Căn cứ mức độ đảm bảo:
Tín dụng đảm bảo: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc người bảo
lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không cần có tài sản thế
chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng.
+ Căn cứ vào mức độ rủi ro:
Cách phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị
ngân hàng đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn
thất kịp thời. Theo cách phân loại này, tín dụng được phân thành:
Tín dụng lành mạnh: Là các khoản tín dụng an toàn, có khả năng thu hồi vốn cao.
Tín dụng có vấn đề: Là những khoản tín dụng đã quá hạn với thời hạn ngắn
và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
Tín dụng quá hạn khó thu hồi: Là những khoản tín dụng quá hạn quá lâu, khả
năng trả nợ kém, tài sản thế chấp bị giảm giá hoặc mất giá…
Ngoài ra trong quá trình phân loại người ta còn phân chia tín dụng căn cứ
vào xuất xứ tín dụng, phương pháp hoàn trả và một số các căn cứ khác tuỳ theo mục
tiêu nghiên cứu. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các
quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục
đích giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng
- Khái niệm rủi ro, rủi ro tín dụng:
Bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp ra đều phải tuân thủ theo hai nguyên
tắc: khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiêu quả, khoản tín
dụng đó phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Tuy nhiên,
trong quá trình sử dụng vốn vay, vì một lý do nào đó có thể người vay tiền phá sản,
thì việc thu hồi gốc và lãi đầy đủ là không chắc chắn, khoản tín dụng đó không được
hoàn trả đúng kỳ hạn đã cam kết. Điều này làm cho ngân hàng phải chịu một khoản
tổn thất như thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán... Những tổn thất này được
gọi là rủi ro tín dụng. Như vậy rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng gồm các hình thức cấp tín dụng: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán,... không thu được đầy đủ gốc và/hoặc lãi của khoản
vay hoặc là việc thanh toán gốc và/hoặc lãi không đúng kỳ hạn.
Theo ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên
đối tác không thực hiện các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”.
Theo Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là
rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hiệp ước vốn Basel - Hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam)
- Các loại hình rủi ro tín dụng:
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc phân loại rủi ro tín dụng tuỳ
thuộc vào mục đích nghiên cứu, phân tích. Đối với hệ thống NHTM thì việc phân
loại rủi ro tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập chính sách,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
9
qui trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản lý và điều hành nhằm bảo đảm nhận
biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ
phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình tác nghiệp thẩm định, cấp tín dụng,
giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu nó có dấu hiệu không bình thường. Thực
tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm càng rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp cho quá
trình quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả.
Rủi ro tín dụng bao gồm 02 loại chính:
+ Rủi ro giao dịch: Là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách
hàng cụ thể. Đây là rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm định, xét duyệt
cho vay, kiểm soát sau khi cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc
thực hiện bảo đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro danh mục tín dụng: Là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp
nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của Ngân hàng do sản phẩm không
phù hợp hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, một lĩnh vực.
Căn cứ vào tính chất của rủi ro có thể chia rủi ro tín dụng thành những loại sau:
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
(lien quan đến 1
khoản cho vay)
Rủi ro xét duyệt
(liên quan đến việc
thẩm định, xét
duyệt cho vay)
Rủi ro bảo đảm
(lien quan đến
chính xách và hợp
đồng cho vay)
Rủi ro danh mục (liên
quan đến danh mục các
khoản cho vay)
Rủi ro kiểm soát
(lien quan đến
việc kiểm soát,
theo dõi khoản
vay)
Rủi ro cá biệt
(liên quan đến
từng sản phẩm
TD)
Rủi ro tập trung
cho vay (do kém
đa dạng hóa danh
mục TD)
Hình 1.1. Sơ đồ các loại rủi ro tín dụng
(Nguồn: Trường Đào tạo BIDV, TS Cấn Văn Lực (2010))
+ Rủi ro giao dịch là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro liên quan tới quá trình phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
10
tích và đánh giá tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng);
rủi ro bảo đảm liên quan đến phương án đảm bảo khoản vay (các tiêu chuẩn đảm
bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,…); rủi ro nghiệp vụ
(rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả
việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
+ Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của khách hàng. Được phân thành rủi ro
nội tại (Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn,
lĩnh vực kinh tế); và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá
nhiều vào một số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một vùng địa lý nhất định
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
- Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng:
+ Các dấu hiệu liên quan đến tín dụng mà ngân hàng cần quan tâm:
Các hoạt động cho vay: (i) Mức độ vay thường xuyên gia tăng. (ii) Thanh
toán chậm các khoản nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. (iii) Thường xuyên yêu cầu
Ngân hàng cho đáo hạn. (iv) Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
Phương thức tài chính: (i) Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ với lãi suất
cao. (ii) Giảm các khoản phải thu và tăng các khoản phải trả. (iii) Các hệ số thanh
toán phát triển theo chiều hướng xấu đi. (iv) Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
+ Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng
Có thể nhận biết qua các dấu hiệu: (i) Có sự thay đổi về cơ cấu nhân sự trong
hệ thống quản trị hoặc ban điều hành. (ii) Trong hệ thống điều hành luôn có mối
quan hệ bất đồng. (iii) Hội đồng quản trị hoặc ban điều hành không có hoặc có ít
kinh nghiệm, trình độ kém, quản lý kinh doanh hạn chế dẫn đến việc lập kế hoạch
xác định mục tiêu kém, xuất hiện hành động nhất thời…(iv) Có sự thuyên chuyển
nhân viên giữa các bộ phận một cách thường xuyên. (v) Quản lý có tính gia đình.
(vi) Có tranh chấp trong quá trình quản lý. (vii) Có chi phí quản lý bất hợp lý.
+ Các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính kế toán
Thể hiện qua: (i) Chuẩn bị các số liệu không đầy đủ hoặc chậm trễ, trì hoãn
việc nộp các báo cáo tài chính. Điều này có thể do trình độ của cán bộ kế toán hoặc
có thể do khách hàng cố tình. (ii) Khi phân tích các chỉ số thấy: Có sự gia tăng
không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; Khả năng tiền mặt giảm; Các tài khoản
hạch toán vốn điều lệ không khớp; Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không
có lãi; Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán; Lượng hàng
hoá sản xuất ra vượt quá nhu cầu trên thị trường; Các khoản phải thu tăng nhanh, số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
11
khách hàng nợ tăng nhanh và thời gian thanh toán của các con nợ kéo dài; Hoạt
động kinh doanh lỗ; Lập kế hoạch trả nợ và nguồn vốn không đủ; Cố tình làm đẹp
bản cân đối bằng các tài sản vô hình …
+ Những dấu hiệu phi tài chính khác như: (i) Có sự xuống cấp của cơ sở kinh
doanh; (ii) Hàng tồn kho tăng lên quá nhiều do hàng hoá không bán được, bị hư
hỏng lạc hậu…; (iii) Cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp có lối sống buông thả, vi
phạm đạo đức…
Trong tất cả các dấu hiệu trên, dấu hiệu rõ ràng và có ý nghĩa nhất là việc
khách hàng chậm thanh toán các khoản vay của Ngân hàng khi đến hạn.
- Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng khi ngân
hàng cho khách hàng vay vốn có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
tiền tệ trong một thời gian nhất định. Vì vậy, nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích hoặc sử dụng vốn không hiệu quả dẫn tới khả năng thua lỗ, từ đó rủi ro tín
dụng xuất hiện. Hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Mỗi khoản cấp tín dụng
của ngân hàng cho khách hàng có những đặc thù riêng và có những khả năng dẫn
tới khả năng không giống nhau. Rủi ro tín dụng có nhiều nguyên nhân khác nhau do
đó phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát
từ nhiều phía để có biện pháp phù hợp.
+ Rủi ro luôn gắn liền với hoạt động tín dụng: Kinh doanh ngân hàng thực
chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Ngay từ
lúc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng đã có một mức rủi ro được xác lập do
thông tin không cân xứng giữa người đi vay và người cho vay. Điều này làm cho
ngân hàng không thể nắm bắt đầy đủ thông tin và dấu hiệu của các rủi ro một cách
đầy đủ, điều này làm tăng rủi ro tiềm ẩn với ngân hàng.
- Nguyên nhân rủi ro tín dụng:
Muốn quản lý rủi ro tốt nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, phải xác định nguyên
nhân gây rủi ro, thông thường có một số nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại (chính sách tín dụng, quy trình
tín dụng, đội ngũ cán bộ,...)
Ngân hàng thiếu một chính sách tín dụng rõ ràng, không phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội. Chính sách tín dụng được hiểu là các định hướng chung trong
việc cho vay, bao gồm: chế độ cho vay, quy định về bảo đảm tiền vay, quy trình tín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
12
dụng, chính sách khách hàng, lĩnh vực ngành nghề được ưu tiên… Nếu chính sách
tín dụng không đầy đủ, đúng đắn, thống nhất sẽ dẫn đến việc cấp tín dụng không
đúng đối tượng và sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính sách tín dụng không hợp lý, ví
dụ như quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng mà đơn giản hoá việc phân tích
đánh giá khách hàng, nên khi cho vay đã quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về
lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh, hoặc do áp lực cạnh tranh mà các
ngân hàng có chủ trương đơn giản hoá việc phân tích đánh giá khách hàng nhằm thu
hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng nhưng trong số đó có một số khách
hàng không có năng lực thanh toán. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở
để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Ngân hàng chưa thiết lập được một quy trình tín dụng chặt chẽ từ khâu lập
hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích tín dụng, ra quyết định cấp tín dụng, giải ngân,
giám sát, thu nợ đến khâu thanh lý tín dụng. Giữa các giai đoạn có mối quan hệ hỗ
trợ cho nhau, việc phân đoạn này tạo điều kiện cho việc xác định rõ ràng các thao
tác nghiệp vụ ở mỗi giai đoạn và phân định trách nhiệm cho nhân viên thực hiện.
Các vấn đề trong quy trình cấp tín dụng là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, trong
đó chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm định và theo dõi, giám sát tín dụng. Có rất
nhiều ngân hàng khó thực hiện một quá trình đánh giá tín dụng một cách chuyên
sâu bởi áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng. Cũng chính do áp lực
này mà nhiều ngân hàng có xu hướng dựa vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp tín
dụng. Điều này chỉ có thể được hạn chế khi các ngân hàng đưa ra một số bước bắt
buộc phải thực hiện trong quá trình thẩm định tín dụng.
Nguyên nhân do đội ngũ cán bộ ngân hàng: Do trình độ của cán bộ quản lý,
cán bộ nghiệp vụ chưa được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về lĩnh vực mà ngân
hàng định đầu tư, không am hiểu luật pháp. Có những cán bộ yếu kém về phẩm chất,
tư cách đạo đức đã lợi dụng vị trí của mình để tham ô, chuộc lợi nên đã gây ra tổn
thất tín dụng cho ngân hàng. Chấp hành quy trình nghiệp vụ không nghiêm túc, phân
tích tín dụng không chuẩn xác, thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác về
khách hàng, từ đó dẫn đến những quyết định cấp tín dụng sai đối tượng, cụ thể như:
Cán bộ vay ké khách hàng vay, xử lý giải quyết nghiêng về cá nhân nên đã nới
lỏng các điều kiện cho vay. Cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, không phát hiện kịp
thời hiện tượng khách hàng vay mất khả năng trả nợ... nên dẫn đến rủi ro tín dụng.
Thiếu đánh giá lại chất lượng tín dụng, do vậy ngân hàng không có thông tin
chính xác, kịp thời về tình trạng tín dụng thực của ngân hàng (thực chất là không
đánh giá đúng mức độ rủi ro tín dụng theo thời gian).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
13
Không theo dõi, giám sát thường xuyên khách hàng hoặc tài sản đảm bảo, do
đó không có ứng xử kịp thời nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Áp dụng lãi suất cho vay không dựa trên rủi ro gây ảnh hưởng tới khả năng
bù đắp của ngân hàng trong trường hợp có rủi ro.
Không tính đến chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm
hàng hoá, nhất là đối với những ngân hàng có sự tập trung vào lĩnh vực bất động sản.
Điều này xuất phát từ những yếu kém trong quản lý danh mục đầư tín dụng.
Không dự kiến phương án trong trường hợp xấu nhất, làm cho ngân hàng
không có sự chuẩn bị kỹ nên không phản ứng nhanh chóng, kịp thời để vượt qua
những cú sốc bất lợi.
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Với các đối tượng khách hàng khác nhau thì nguyên nhân gây rủi ro cho
ngân hàng có thể khác nhau do dặc tính, mục đích của từng khoản vay và nguồn sử
dụng để trả nợ. Có thể xảy ra các nguyên nhân sau:
Do khách hàng có năng lực tài chính hạn chế, tài sản để bảo đảm tiền vay giá
trị thấp hoặc không có tính thanh khoản; năng lực điều hành, tổ chức sản xuất, quản
lý của chủ doanh nghiệp (khách hàng vay) còn hạn chế, thiếu thông tin từ thị trường
và các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công
nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khả năng
thích ứng thị trường, sản xuất kinh doanh còn thiếu linh hoạt, sản phẩm làm ra
không đáp ứng được nhu cầu thị trường dẫn đến tụt hậu trong cạnh tranh làm giảm
khả năng trả nợ hay phát sinh nợ có vấn đề.
Điều kiện sản xuất, địa bàn sản xuất khó khăn, thiếu các cơ sở hỗ trợ cả về
thị trường vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Do khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vay sai mục đích như:
khai tăng giá trị tài sản bảo đảm để được vay vốn nhiều hơn, cung cấp thông tin
không đúng sự thật, sử dụng vốn vay sai mục đích khác với hồ sơ (vay vốn sản xuất
đem về tiêu dùng, vay để sản xuất mặt hàng này nhưng lại dùng vốn vay đem đi sản
xuất mặt hàng khác, vay hộ người khác, vay ngắn hạn nhưng lại sử dụng vào mục
đích đầu tư dài hạn…), đa phần những trường hợp như vậy sẽ làm mất vốn, ảnh
hưởng xấu đến khả năng trả nợ ngân hàng. Mặt khác, có trường hợp cho dù công
việc kinh doanh có lãi nhưng họ vẫn chây ỳ không trả nợ ngân hàng, mục đích để
chiếm dụng vốn ngân hàng quay vòng trong hoạt động kinh doanh.
Do tình trạng một khách hàng vay nhiều tổ chức tín dụng, vay ở tổ chức tín
dụng này để trả cho tổ chức tín dụng khác, vay đảo nợ…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
14
Ngoài ra còn có yếu tố chủ quan khác của khách hàng do không hiểu biết về
pháp luật, do sử dụng tùy tiện lãng phí vốn vay, chây ì, do mắc các tệ nạn xã hội
như cờ bạc…
Nguyên nhân thuộc về khách hàng luôn là nguyên nhân chính gây ra những
tổn thất lớn nhất cho tín dụng NHTM. Vì vậy cán bộ ngân hàng cần tăng cường tiếp
cận khách hàng, tìm các biện pháp tích cực hiệu quả để hạn chế các rủi ro cho khách
hàng, tăng cường công tác đôn đốc để ngăn chặn các nguyên nhân chủ quan của
khách hàng, từ đó không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn góp phần giảm
thiểu rủi ro cho NHTM.
+ Các nguyên nhân khác:
Do môi trường tự nhiên: thảm họa thiên nhiên như thiên tai, bão lụt, núi lửa,
dịch bệnh,.... gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của khách hàng vay vốn Ngân hàng, làm suy giảm khả năng trả nợ Ngân
hàng, dẫn đến rủi ro tín dụng.
Do môi trường kinh tế: Những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như:
chính sách tài khoá, đất đai, thuế, chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu... có tác động
mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể thuộc mọi thành phần
kinh tế, trong đó có các NHTM. Những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô tác
động có thể theo chiều hướng thúc đẩy, khuyến khích hoặc kìm hãm sự phát triển
của các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp môi trường kinh
tế vĩ mô mang yếu tố bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể vay
vốn ngân hàng, có thể là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Chu kỳ kinh tế cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, tăng
trưởng ổn định dẫn đến người đi vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thuận
lợi, lợi nhuận thu được ổn định theo như dự kiến, khả năng trả nợ vốn vay là tương
đối chắc chắn theo kế hoạch. Ngược lại khi nền kinh tế có chiều hướng đi xuống,
sức mua giảm sút, người đi vay vốn rất khó trong tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn
do vậy khả năng trả nợ ngân hàng giảm sút dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Vấn đề lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá... cũng là nguyên nhân có tác động mạnh đến
hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế và cũng vì thế là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Do môi trường chính trị, pháp luật: Nền chính trị quốc gia ổn định là điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển, là điều kiện thuận lợi thu hút, gọi vốn đầu tư.
Ngược lại, môi trường chính trị kém ổn định, xảy ra xung đột, chiến tranh... tất yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
15
dẫn đến sản xuất ngừng trệ, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ ngân hàng, điều
này khiến cho rủi ro tín dụng là rất cao. Do môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, ý
thức tôn trọng pháp luật còn hạn chế như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chậm, việc xử án thi hành án thường chậm trễ không nhất quán…gây khó khăn
cho việc thu hồi vốn vay của NHTM. Hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp
với thông lệ quốc tế tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp, ngân
hàng hoạt động tuân thủ đúng pháp lụât. Ngược lại, luật pháp thường xuyên thay
đổi, không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng gây trở ngại rất lớn cho việc tuân
thủ pháp lụât dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật như trốn thuế, nhập lậu hàng... làm
giảm khả năng trả nợ ngân hàng.
Do chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước như: thay đổi về chính trị, pháp
luật, địa giới hành chính hoặc thay đổi về chính sách về quản lý đất đai, quy
hoạch,... có tác động trực tiếp, gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các
chủ thể kinh tế và rủi ro của Ngân hàng thương mại ở cả 2 chiều
- Tác động của rủi ro tín dụng:
+ Đối với ngân hàng:
++ Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán và uy tín của Ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ
thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi
gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp
trên khiển trách. Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả
lương cho nhân viên, vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác,
gây khó khăn cho ngân hàng.
++ Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng, tăng nguy cơ phá sản
của Ngân hàng và dẫn đến các rủi ro khác:
Rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân
hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng
không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>