Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.52 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhân sự 23
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Hà Thành 23
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một yếu tố quan trọng để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào, được coi là “chìa khóa” đảm bảo tăng trưởng và phát triển của mọi
hình thái xã hội. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt
động tín dụng của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút
lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, thực hiện tái đầu tư
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. Trong số các kênh huy động vốn, huy động vốn
qua các Ngân hàng thương mại có ý nghĩa hết sức quan trọng. Công tác huy động
vốn không chỉ mang ý nghĩa quyết định tới thắng lợi trong hoạt động kinh doanh
của bản thân Ngân hàng mà còn tác động và chi phối sự phát triển về mặt kinh tế xã
hội của đất nước. Bên cạnh những thành công đã đạt được, hệ thống các Ngân hàng
thương mại còn tồn tại nhiều hạn chế là nguồn vốn huy động có thời gian dài cho
đầu tư còn thiếu, bất cập trong công tác huy động trong khi hoạt động cho vay để
đầu tư thì tỉ lệ nợ quá hạn đang ở mức báo động, vốn cho vay bị sử dụng lãng phí…
Đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, bài toán về giải pháp tăng cường huy
động vốn ở các Ngân hàng thương mại nhằm bù đắp thiếu hụt vốn đầu tư là vấn đề
quan tâm hàng đầu trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Trong thời gian
thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành và xuất
phát từ thực tiễn trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành” làm chuyên đề
tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề được chia thành
ba chương:
Chương 1: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – chi nhánh Hà Thành
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát


triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành
3
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng có lịch sử phát triển lâu đời, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa.
Cùng với sự phát triển của xã hội, các quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính giữa người đi vay và người cho
vay. Ngân hàng thương mại có vị trí quan trọng và là doanh nghiệp đặc thù, kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động vốn để cho vay, đầu
tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác đồng thời giữ vai trò thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô do ngân hàng trung ương chỉ đạo. Để hiểu về Ngân hàng
thương mại có rất nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng ta có thể thấy ngân hàng
thương mại không phải là các trung gian tài chính duy nhất do vậy cần dựa vào tính
chất cơ bản của ngân hàng thương mại để phân biệt với các trung gian tài chính phi
ngân hang
Theo Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10/1998, NHTM được định
nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
Định nghĩa trên đã khẳng định, NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ, gồm có hai mặt cơ bản:
- Nhận ký thác của doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức, cơ quan nhà nước
- Sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay và chiết khấu.
4

Các loại hình của ngân hàng thương mại:
- NHTM nhà nước: là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của nhà nước.
- NHTM cổ phần: là NHTM được hình thành dưới hình thức công ty cổ
phần.
- Chi nhánh NHTM nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo luật pháp
nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.
- Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên
ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài có trụ sở ở Việt Nam.
Ngân hàng thương mại có vai trò và chức năng rất quan trọng đối với nền kinh
tế
1.1.1.1 Vai trò của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.1 Ngân hàng thương mại là nơi cấp vốn cho nền kinh tế
Các đơn vị kinh tế muốn phát triển về kinh tế cần phải có một lượng vốn đầu
tư nhất định cho hoạt động sản xuất kinh doanh và việc tập trung vốn nhàn rỗi ở
mọi nơi để kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn là điều hết sức cần thiết và cũng hết
sức khó khăn. Bằng nguồn vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín
dụng, các Ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp
ứng nhu cầu vốn kịp thời cho quá trinh sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống
các Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp và
cá nhân có điều kiện vay vốn để mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc và công nghệ
nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm xã
hội.
1.1.1.1.2 Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế
5
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng chia làm hai cấp là
Ngân hàng nhà nước và các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại
được sử dụng như công cụ quản lý hoạt động tiền tệ và điều tiết chính sách tiền tệ
quốc gia của Nhà nước. Nhà nước điều tiết hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng
dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng

thương mại trong hệ thống từ đó mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông
và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế. Ngân hàng
thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia nguồn vốn
của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
1.1.1.1.3 Ngân hàng thương mại là cầu nối thị trường với các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển của hoạt động tín dụng Ngân hàng
đã làm biến đổi hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp bằng các dây chuyền sản
xuất hiện đại cho năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên
tiến trên thế giới. Điều này không thể thực hiện khi chỉ bằng số vốn tự có rất ít của
các doanh nghiệp mà chỉ có thể thực hiện bằng cách vay vốn từ Ngân hàng. Bên
cạnh đó tín dụng Ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng
cường nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp. Hơn nữa, một vấn đề luôn là mối
lo và cũng đòi hỏi sự có mặt của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp là cần
một ngân quỹ để đào tạo đội ngũ cán bộ lao động phù hợp với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật khi điều kiện nước ta vẫn thiếu những chuyên gia đầu ngành,
những cán bộ có năng lực và công nhân lành nghề.
1.1.1.1.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
6
Nhận thức được tầm quan trọng của sự hội nhập kinh tế quốc gia với nền kinh
tế thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững. Một trong những điều kiện quan trọng thúc đẩy sự hội nhập
nền kinh tế quốc tế chính là nền tài chính quốc gia. Tài chính quốc gia là cầu nối
với tài chính quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các lĩnh
vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại
hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán
ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng nhà nước của Ngân hàng thương
mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đấy hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu và thông qua đó các Ngân hàng thương mại đã thực hiện được vai trò
điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.

1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.2.1 Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
Được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các ngân
hang thương mại trong mối quan hệ với ngân hàng trung ương. Tạo tiền là một
chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng thương mại là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán.
1.1.1.2.2 Chức năng trung gian tài chính
Sử dụng đồng vốn tạm thời nhàn rỗi một cách hiệu quả và tài trợ vốn cho các
hoạt động khác nhau trong nền kinh tế hay nói cách khác ngân hàng thương mại
làm cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Đây là chức năng quan trọng
nhất, nó quyết định sự duy trì và phát triển của ngân hàng và là cơ sở để thực hiện
các chức năng khác.
1.1.1.2.3 Chức năng thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
7
Ngân hàng đứng ra thanh toán hộ khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài
khoản này sang tài khoản khác theo yêu cầu của họ. Khi nền kinh tế càng phát triển
thì chức năng này càng được mở rộng.
1.1.2 Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn hoạt động là
rất lớn song chủ yếu là được bổ sung từ bên ngoài và ngân hàng có thể thực hiện
nghiệp vụ này với tất cả các khu vực của nền kinh tế. Nguồn vốn được huy động
dưới các dạng như:
* Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các giấy tờ có giá khác
* Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác
* Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn

* Các hình thức huy động khác theo quy định của NHNN
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu, các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và các hình thức khác
theo quy định của NHNN
1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
* Dịch vụ thanh toán: cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện thu chi
hộ,…
* Mở tài khoản: Ngân hàng thực hiện mở tài khoản cho khách hàng để giao
dịch
* Dịch vụ ngân quỹ: thực hiện thu và phát tiền mặt cho khách hàng
1.1.2.4 Các hoạt động khác
8
Ngoài các hoạt động chủ yếu trên, ngân hàng thương mại còn tham gia vào
nhiều dịch vụ khác như: Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm, thực hiện dịch vụ ủy thác,
dịch vụ bảo quản an toàn các tài sản có giá, tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực
kinh doanh chứng khoán, dịch vụ kinh doanh ngoại hối… nhằm hỗ trợ và mở rộng
hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại trong thị trường tài chính.
1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Vốn của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại có những đặc thù riêng có
mà các doanh nghiệp trong các ngành khác không có.Vốn vừa là phương tiện kinh
doanh, đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Vốn
của ngân hàng được thể hiện dưới các dạng: vốn chủ sở hữu và nợ. Trong đó vốn
chủ sở hữu chiếm một tỉ lệ rất nhỏ.
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là vốn tự có do ngân hàng tạo lập
được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng thông qua nguồn vốn bổ sung trong quá
trình hoạt động hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu bao gồm
các thành phần:

* Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hay mở rộng hoạt động của doanh
nghiệp
* Nguồn từ lợi nhuận: trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, ngân
hàng có xu hướng tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn
đầu tư.
* Các quỹ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng theo cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn, bao gồm quỹ dự
phòng tổn thất, quỹ đầu tư phát triển, quỹ bảo toàn vốn, quỹ thặng dư,…
* Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
9
Nguồn vốn chủ sở hữu thường chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng( khoảng dưới 10%), như chúng ta đã biết một ngân hàng muốn thành
lập phải có đủ vốn ban đầu nhất định do ngân hàng nhà nước quy định. Nguồn vốn
này thực hiện chức năng thành lập, bảo vệ và điều chỉnh đối với hoạt động của ngân
hàng. Theo quy định của ngân hàng trung ương thì vốn chủ sở hữu của ngân hàng
lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản rủi ro quy đổi, do vậy chức năng chủ yếu
của khối lượng giới hạn vốn chủ sử hữu được xem như tài sản bảo vệ cho khách
hàng gửi tiền. Chức năng bảo vệ không chỉ được xem như tài sản bảo vệc cho
khách hàng gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ mà còn duy trì khả năng trả nợ bằng cách
cung cấp một khoản tài sản có dự trữ giúp ngân hàng khỏi bị đe dọa bởi sự thua lỗ.
Ngoài ra, dựa trên mức vốn chủ sở hữu của ngân hàng, các cơ quan quản lý sẽ xác
định và điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng.
1.2.1.2 Vốn nợ
Đây là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng vốn của ngân hàng. Nó
là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các
cá nhân trong xã hội thông qua các nghiệp vụ của ngân hàng. Bản chất vốn nợ là tài
sản thuộc chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có
quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn
(nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi
không kỳ hạn).

Vốn nợ có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Vốn nợ được ngân hàng thương mại huy động dưới các hình thức như:
* Nhận tiền gửi bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm
* Nguồn vốn đi vay như vay NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên
thị trường vốn
* Nguồn vay nợ khác gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và các
nguồn khác
10
Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau trong
đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi là rất quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn nhất,
khoảng từ 70% - 80% tổng nguồn vốn và nó có tính biến động. Đặc biệt tiền gửi
ngắn hạn và tiền gửi không kỳ hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất,
tỉ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Do vậy ngân hàng cần
nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu và phân tích nguồn hình thành vốn này, dự đoán trước
tính hình cung cầu vốn để có đối sách phù hợp.
1.2.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là điều kiện cần đối với hoạt động của một ngân hàng, đảm
bảo sự tồn tại của ngân hàng và thực hiện chức năng trung gian tài chính. Vốn huy
động quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Để tồn tại
và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị
trường. Do vậy vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy
tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Uy tín được thể hiện ở khả
năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân
hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời tạo cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động cạnh
tranh, đảm bảo uy tín, nâng cao danh thế của ngân hàng trên thị trường.
1.2.2.1 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng và chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Trong môi trường cạnh tranh,

để tăng nguồn tiền này cả về số lượng và chất lượng, các ngân hàng đã thực hiện
nhiều hình thức huy động khác nhau
1.2.2.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn
11
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có thỏa thuận trước
về thời gian rút tiền. Nhìn chung lãi suất của khoản tiền này là rất thấp hoặc bằng
không bởi tiền gửi không kỳ hạn có tính biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào do vậy ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, và ngân hàng phải
dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu.
Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm 2 loại:
Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của khách hàng gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ về tiền mua hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh
toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng
trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng
các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh toán, ủy nhiệm chi…
Khách hàng có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh toán. Đứng trên
góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là một khoản tiền mà họ phải có trách
nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào, tuy nhiên ngân hàng cần tận dụng
loại tiền gửi này làm vốn kinh doanh của mình bởi trong quá trình lưu chuyển vốn
của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các
tài khoản của khách hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Đây là loại tiền gửi khách hàng gửi vào
ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy cũng
là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn phải
đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần túy cao hơn lãi suất
tiền gửi thanh toán.Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an toàn, khách hang
không xác định được thời gian nhàn rỗi đối với số tiền của họ và không có nhu cầu
sử dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
1.2.2.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn
12

Là loại tiền gửi khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có sự thỏa thuận trước
về thời hạn rút tiền. Đây là loại tiền gửi có tính ổn định vì ngân hàng xác định được
thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho họ đúng thời hạn. Do vậy ngân
hàng có thể chủ động sử dụng số tiền này vào mục đích kinh doanh trong thời gian
ký kết. Đối với tiền gửi có kỳ hạn thì thời hạn gửi có rất nhiều loại, từ 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng,… Điều này tạo cho khách hàng có nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với
thời gian nhàn rỗi của khoản tiền họ có. Loại tiền gửi này thường được trả lãi suất
cao hơn so với lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn bởi ngân hàng có quyền sử
dụng lượng tiền này trong thời gian nhất định.
1.2.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi suất. Khi
khách hàng mang tiền đến gửi sẽ được ngân hàng cấp cho một cuốn sổ và mỗi lần
đến giao dịch ở ngân hàng thì khách hàng phải mang theo nó.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập cá nhân của người lao động
mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, đây là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ thay cho
hình thức cất trữ vàng, hàng hóa. Có 3 loại tiền gửi tiết kiệm:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Thực chất đây là khoản tiền gửi tiết kiệm
thông thường. Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút ra bất kì lúc nào mà
không phải báo trước. Khác với loại tiền gửi thanh toán,người gửi tiền không được
sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tài khoản này
thường không lớn nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản giao dịch ở chỗ số dư
này ít biến động . Chính vì vậy đối với các loai tiền gửi này, các NHTM thường
phải trả lãi suất cao so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể
dễ dàng huy động số vốn này.
13
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền
gửi tiết kiệm có kì hạn trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời
hạn gửi, lãi suất theo quy định,và khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Về
nguyên tắc một khi khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản này, họ sẽ không được rút
ra (cả gốc và lãi) trừ khi đã đến hạn gửi tiền. Để tăng sức cạnh tranh trong thu hút

tiền gửi, một số NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn. Tuy
nhiên,nhằm tránh việc khách hàng rút tiền trước hạn, một phần trong tiền lãi mà
khách hàng được hưởng đã bị khấu trừ.
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định cho nên các
NHTM thường đưa ra nhiều loại kì hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng, 24 tháng…nhằm thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kì
hạn khác nhau. Thông thường kỳ hạn càng dài thì lãi suất huy động càng cao.
* Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi có tính ổn định cao bởi thời gian gửi
tiền từ một năm trở lên do vậy ngân hàng có thể chủ động sử dụng nguồn vốn này
cho mục đích vốn dài hạn. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm dài hạn này cao
hơn so với 2 loại trên.
1.2.2.2 Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá dùng để huy động vốn trong ngân hàng thực chất là các giấy nợ
mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay tiền xác nhận quyền đòi nợ
của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá nhằm hình thành nguồn vốn sử dụng có tính ổn
định cao, và giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu
hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế.
1.2.2.2.1 Phát hành trái phiếu
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của ngân hanf phat hành
đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành tài
phiếu là huy động vốn trung và dài hạn. Các ngân hàng thương mại chịu sự quản lý
của Ngân hàn Trung Ương, các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán khi
phát hành trái phiếu.
14
1.2.2.2.2 Phát hành kỳ phiếu
Kỳ phiếu là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( < 1 năm). Nó được sử dụng cho
mục đích vay vốn ngắn hạn của ngân hàng.
1.2.2.2.3 Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu

giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn và sau khi
phát hành thì chứng chỉ sẽ được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
1.2.2.2.4 Phát hành các giấy tờ có giá khác
Hình thức phát hành phiếu nợ để thu hút vốn ở nước ngoài mà điển hình là
phát hành EURO DOLLAR. Đặc điểm là chỉ huy động vốn bằng đô la và trả vốn
gốc và lãi cũng bằng đô la. Ngân hàng thường sử dụng loại này để huy động vốn
ngắn hạn. Quyền phát hành ở một số nước trong đó có Việt Nam được giới hạn ở
một số ngân hàng đặc biệt như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu được phép phát hành phiếu nợ này trong và nước ngoài còn với các ngân
hàng khác chỉ được phát hành ở nước ngoài. Huy động vốn dưới hình thức này các
Ngân hàng thương mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi do vậy khi phát
hành các giấy tờ có giá thì các Ngân hàng thương mại phải căn cứ vào đầu ra để
quyết định đến khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn cũng như phương
pháp huy động phù hợp.
1.2.2.3 Vay Ngân hàng nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác
15
Thông qua quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng
Trung ương hoặc giữa các Ngân hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức tín
dụng khác mà nguồn vốn vay này có được. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng
chịu chi phí cao hơn vốn huy động, do vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu
vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân
hàng thương mại khác để thỏa mãn nhu cầu vốn khả dụng. Trong trường hợp nếu
không thỏa mãn được nhu cầu đó từ phía các Ngân hàng thương mại khác thì
phương án tiếp theo sẽ llaf đi vay của Ngân hàng Trung Ương. Tùy vào mục đích
sử dụng và hình thức vay mà các Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng
Trung Ương các loại vốn như vốn vay ngắn hạn hoặc vốn vay để thanh toán giữa
các Ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán hoặc các
Ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng Trung Ương xin tái
chiết khấu (tái cấp vốn).
Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vốn của Ngân hàng thương

mại với Ngân hàng Trung Ương nhằm mục đích phát hành thêm tiền theo kế hoạch,
bổ sung khối lượng vốn khả dụng cho Ngân hàng thương mại một cách thường
xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các Ngân hàng thương
mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các Ngân hàng thương mại có thể gây ảnh
hưởng đến sự ăn toàn của hệ thống Ngân hàng.
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố bên trong nằm trong sự kiểm soát của Ngân hàng thương
mại, chiến lược với nhóm nhân tố này là xác định và phát huy những điểm mạnh,
đồng thời khắc phục những điểm yếu. Nhóm nhân tố này bao gồm:
* Các hình thức huy động vốn: Đây là một trong những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng. Hình thức huy động vốn càng phong
phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu tiền gửi của dân cư sẽ tăng lên.
16
* Chính sách lãi suất cạnh tranh: Lãi suất là nhân tố khiến hành vi gửi tiền của
khách hàng, hay từ gửi từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hoặc chuyển từ tiết
kiệm sang đầu tư.
* Chính sách khách hàng: Nếu ngân hàng có chính sách đối với khách hàng
tốt thì khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng càng nhiều và ngược lại.
* Công tác cân đối giữa huy động và cho vay: Nếu chiến lược sử dụng vốn
đúng đắn và hiệu quả thì ngân hàng sẽ tăng cường huy động vốn và ngược lại.
* Công nghệ ngân hàng và các chính sách quảng cáo: Không thể phủ nhận vai
trò của công nghệ và quảng cáo tới khả năng huy động vốn của ngân hàng. Công
nghệ không ngừng được cải tiến sẽ ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
1.3.2 Nhân tố khách quan
* Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý ổn định sẽ là cơ sở pháp lý cho
hoạt động của ngân hàng được đảm bảo thì người dân sẽ an tâm gửi tiền vào ngân
hàng.

* Nhân tố tiết kiệm của nền kinh tế: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ
yếu là nguồn vốn của dân cư, tổ chức kinh tế do vậy các đơn vị này có tỷ lệ tiết
kiệm cao thì nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ cao.
* Thu nhập của dân cư: Người dân cớ thu nhập cao thì khả năng tiết kiệm
càng cao và tiền gửi vào các tổ chức tài chính sẽ càng cao.
* Tâm lý tiêu dùng: Tiêu dùng và tiết kiệm là hai nhân tố đối lập nhau nên khi
tiêu dùng tăng thì tiết kiệm giảm và ngược lại. Do vậy, khi tâm lý thích tiêu dùng
của khách hàng tăng thì lượng tiền họ gửi vào ngân hàng sẽ giảm

17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐÂU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà thành (81 phố Trần Hưng Đạo -
Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội), thành viên thứ 76 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (Bank for Investment and Development of VietNam – BIDV), chính thức
thành lập và đi vào hoạt động từ 16/09/2003 trên cơ sở tách và nâng cấp Phòng
Giao dịch Trung tâm của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
18
Bước đầu khi mới hoạt động, Chi nhánh Hà thành đã gặp không ít khó khăn
với tổng tài sản nhỏ bé, lực lượng cán bộ mỏng, đồng thời đóng trên địa bàn Quận
Hoàn Kiếm – trung tâm thủ đô Hà nội nơi có nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước hoạt động lâu năm, là một thử thách không nhỏ đối với một Chi nhánh non trẻ
mới thành lập như Chi nhánh Hà thành. Được sự quan tâm chỉ đạo đặc biệt, hỗ trợ
to lớn của Ban lãnh đạo, các Phòng Ban tại Hội sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam, sau gần tám năm hoạt động, Chi nhánh Hà thành đã không ngừng
phấn đấu, tìm tòi sáng tạo phát triển theo định hướng mới: tập trung phục vụ khối
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và khách hàng cá nhân, cung ứng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các tầng lớp dân cư trên địa bàn, đồng thời chủ động
đề xuất phát triển các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với xu thế thị trường như
tham gia đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá hoạt động
trong lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, kinh doanh có hiệu quả; đa dạng hoá các
sản phẩm phục vụ thị trường chứng khoán: thực hiện tốt chức năng ngân hàng chỉ
định thanh toán của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà nội, phát triển sản phẩm
mua bán kỳ hạn trái phiếu với các định chế tài chính… Hoạt động của Chi nhánh
Hà thành đã có bước phát triển vượt bậc, tăng nhanh về quy mô, tốc độ, thị phần
mở rộng, đa dạng sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao, kinh doanh có
hiệu quả.
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của BIDV- chi nhánh Hà Thành
- Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, các đơn vị, tổ chức kinh tế và các
nguồn vốn khác
- Thực hiện chức năng Ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán tại Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Hà nội.
- Cho vay trung hạn đối với các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng quản lý và
phục vụ có nhu cầu vay vốn để cải tạo, đổi mới trang thiết bị và mở rộng sản xuất
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ theo quyết định của Tổng giám đốc
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao cho
19
- Thực hiện chế độ kế hoạch hoá, thông tin, thống kê, kế toán tài chính theo
quy định chung đối với các chi nhánh
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại BIDV- chi nhánh Hà Thành
Khi mới thành lập Chi nhánh Hà thành gặp không ít khó khăn do lực lượng
cán bộ và mạng lưới còn mỏng, số lượng phòng nghiệp vụ còn hạn chế với 05
Phòng và 03 tổ nghiệp vụ, 01 Phòng giao dịch, 01 Điểm Giao dịch và 01 Quỹ Tiết
kiệm với tổng số 55 cán bộ. Qua 08 năm hoạt động, Chi nhánh Hà Thành đã thực

sự lớn mạnh với số lượng cán bộ bằng 2,6 lần thời điểm mới thành lập và mô hình
tổ chức đã được hoàn thiện, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đến nay, Chi
nhánh đã có 12 Phòng nghiệp vụ, 6 Phòng giao dịch, 2 quỹ tiết kiệm với tổng số
cán bộ năm 2011 là 220 người.
* Giám đốc : Chịu trách nhiệm chung toàn Chi nhánh .Trực tiếp phụ trách
công tác kế hoạch tổng hợp, công tác tổ chức cán bộ
* Các phó giám đốc : Chịu trách nhiệm về công tác kế toán Ngân quỹ, phòng
IT , phòng hành chính, phụ trách công tác Tín dụng, công tác thẩm định, công tác
Kiểm soát nội bộ và công tác Thanh toán Quốc tế. Trực tiếp chỉ đạo các chi nhánh
loại 3 theo sự phân công của giám đốc.
* Phòng kế hoạch nguồn vốn: Tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo công tác huy
động vốn tại chi nhánh. Tổ chức quản lý huy động vốn, cân đối vốn. Nghiên cứu,
phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn. Thu thập thông tin,
báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn. Thực
hiện giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp.
* Phòng tài chính kế toán: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra, đối
chiếu công tác hạch toán kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc. Thực hiện
kế toán chi tiêu nội bộ, nộp thuế và trích lập các quỹ, quản lý và sử dụng các quỹ.
Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh của các phòng, đơn vị trực
thuộc, lập và phân tích các báo cáo tài chính kế toán.
20
* Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công tác hành chính, tổ chức.
Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ, chính sách
của pháp luật về trách nhiệm, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao
động, tham mưu về việc tổ chức, sắp xếp bố trí nhân sự. Lập kế hoạch và tổ chức
tuyển dụng nhân sự theo sự yêu cầu hoạt động của ngân hang. Thực hiện chế độ
tiền lương, bảo hiểm cho cán bộ nhân viên, quản lý lao động, ngày công lao động,
việc thực hiện nội quy của cơ quan
* Phòng quản lý rủi ro: Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh. Thẩm định đề
xuất về hạn mức tín dụng, giới hạn cho vay, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay. Giám

sát, đánh giá, xếp hạng chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng. Định kỳ,
kiểm soát phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và theo dõi tổng hợp hoạt
động Tín dụng, đầu mối tổng hợp, thực hiện các báo cáo tín dụng
* Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm xử lý các giao
dịch đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức khác như thực hiện việc giải
ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. Mở tài khoản tiền gửi và xử lý
các yêu cầu về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. Thực hiện các giao dịch nhận và
rút tiền gửi bằng nội, ngoại tệ, tiếp nhận các thông tin phản hồi, duy trì và kiểm soát
các giao dịch và thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng
* Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch
đối với khách hàng là cá nhân như thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ
giải ngân được duyệt. Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ
ATM, thẻ tín dụng cho khách hàng
* Khối quan hệ khách hàng: gồm 4 phòng quan hệ khách hàng
21
Thiết lập, duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Nhận hồ sơ, kiểm
tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ chuyển đến các phòng ban, phòng liên quan
để thực hiện theo chức năng. Phân tích khách hàng cho vay, đánh giá tài sản đảm
bảo nợ vay. Quyết định hạn mức cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại. Thực hiện
cho vay, thu nợ, xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ
quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt
động tín dụng cho phòng thẩm định và quản lý tín dụng, tham gia xây dựng chính
sách tín dụng. Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay
phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ và các cơ quản nhà nước có thẩm quyền.
Phòng QHKH1: cấp tín dụng đối với doanh nghiệp lớn, tập đoàn, tổng công ty
Phòng QHKH2: cấp tín dụng cá nhân, dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Phòng QHKH3: cấp tín dụng đối với DN NVV
Phòng QHKH5: cấp tín dụng đối với DN XNK, nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
* Phòng điện toán: Quản lý mạng, quản trị, kiểm soát hệ thống phân quyền truy
cập theo quy định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc, thiết bị tin học đảm

bảo an toàn, thông suốt mọi hoạt động. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực
thuộc vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của cơ
quan.
* Phòng giao dịch: Trực tiếp nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế, huy động vốn
đầu tư, thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loại nghiệp vụ ngân hàng theo sự
phân công của ban giám đốc. Tham mưu cho giám đốc về chính sách lãi suất, hình
thức và kỳ hạn huy động vốn. Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban để nghiên cứu
xây dựng các chính sách về chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện các nhiệm vụ tiền tệ, kho quỹ như quản lý
quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá
quý, quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất nhập
tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền
tệ, kho quỹ cho khách hàng.
22
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhân sự
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Hà Thành
23
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV - chi nhánh Hà Thành
2.1.2.1 Tình hình huy động vốn
Trong những năm qua công tác huy động vốn của chi nhánh luôn được quan
tâm và chú trọng nên không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao qua các năm, bên
cạnh đó cơ cấu nguồn vốn cũng được dịch chuyển theo hướng ngày càng hợp lý
hơn. Bằng việc xác định mục tiêu, yêu cầu về công tác nguồn vốn trước hết phải tạo
lập được một nền vốn vững chắc và ngày càng tăng trưởng nhằm đáp ứng cho nhu
cầu phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh 2008-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của BIDV - chi nhánh Hà Thành )
ST
T

Chỉ tiêu
Năm
2008 2009 2010 T6/2011
1 Tổng tài sản
5660,902 6738,686 9241,847 10200,428
2 Huy động vốn 5505,315 6476,026 8898,803 9896,374
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
• PGD CHỨNG KHOÁN
• PGD BÁCH KHOA
• PGD LÊ ĐẠI HÀNH, SỐ 10,

• P.TIỀN TỆ
KHO QUỸ
• P.TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
• P.ĐIỆN TOÁN
• P QHKH5
(BP.THANH TOÁN
QUÔC TẾ)
• P.DVỤ KHÁCH
HÀNG
• CÁC PHÒNG
QHKH
• P.KẾ HOẠCH –
NGUỒN VỐN

• P.QLRR
• P.TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÓ
GIÁM ĐỐC
• QUỸ TIẾT KIỆM
SỐ 9
SỐ 18
PHÒNG
GD
PHÒNG
GDICH
BACH
24
Tại thời điểm 31/12/2010, Tổng tài sản đạt 9241,847 tỷ VND, trong đó tổng
số dư huy động vốn đạt 8898,803 tỷ VND gấp 11,5 lần thời điểm mới thành lập. Và
đến 30/06/2011, Tổng tài sản đã đạt 10200,428 tỷ VND, tổng số dư huy động vốn
đã lên tới 9896,374 tỷ VND với số dư bình quân 06 tháng đầu năm đạt 7049,152 tỷ
VND. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh không những đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn tại Chi nhánh mà còn góp phần cân đối vốn cho toàn hệ thống.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn đã tác
động đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.Ngoài ra nhiều hệ thống ngân hàng
hoạt động với các mức lãi suất hấp dẫn làm cho tính cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng càng trở nên gay gắt hơn.Tuy nhiênchi nhánh Hà Thành đã áp dụng nhiều
biện pháp nhằm tăng cường các dịch vụ cung ứng đối với khách hàng với chính
sách mềm dẻo làm cho hoạt động tín dụng tiếp tục tăng trưởng.
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV - chi nhánh Hà Thành
Đơn vị: Tỷ đồng
25

×