Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng vốn, huy động và sử dụng vốn của công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.16 KB, 79 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






















NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ĐỌC DUYỆT






















MỤC LỤC
4.1. M t s bi n pháp qu n lý v nâng cao hi u qu s d ng v n c ộ ố ệ ả à ệ ả ử ụ ố ố
nh.đị 71
4.1.1. Th ng xuyên ánh giá v ánh giá l i t i s n c nh.ườ đ à đ ạ à ả ố đị 71
4.1.2. Áp d ng các ph ng pháp kh u hao h p lý nh m thu h i ụ ươ ấ ợ ằ ồ đủ
nh ng hao mòn h u hình v hao mòn vô hình.ữ ữ à 72
4.1.3. Áp d ng bi n pháp nâng cao hi u qu s d ng t i s n c nh.ụ ệ ệ ả ử ụ à ả ố đị
72
4.1.4. Huy ng t i a nh ng t i s n c nh hi n có v o kinh doanh độ ố đ ữ à ả ố đị ệ à
v chú tr ng i m i t i s n c nh t ng kh n ng c nh tranh à ọ đổ ớ à ả ố đị để ă ả ă ạ
c a doanh nghi p.ủ ệ 73
4.1.5. Th c hi n t t vi c b o d ng, s a ch a th ng xuyên v s a ự ệ ố ệ ả ưỡ ử ữ ườ à ử
ch a l n nh k TSC tránh TSC b h h ng tr c th i h n vữ ớ đị ỳ Đ để Đ ị ư ỏ ướ ờ ạ à
kéo d i tu i th c a TSC .à ổ ọ ủ Đ 73
4.1.6. X lý k p th i máy móc thi t b c , l c h u, không c n dùng, ử ị ờ ế ị ũ ạ ậ ầ
mua b o hi m t i s n v cu i m i k ph i ti n h nh phân tích, ánh ả ể à ả à ố ỗ ỳ ả ế à đ

giá tình hình s d ng t i s n c nh.ử ụ à ả ố đị 74
4.2. M t s bi n pháp qu n lý v nâng hi u qu s d ng v n l u ng.ộ ố ệ ả à ệ ả ử ụ ố ư độ
74
4.2.1. y nhanh t c luân chuy n v n l u ng trong khâu d tr .Đẩ ố độ ể ố ư độ ự ữ
74
4.2.2. y nhanh t c xây d ng.Đẩ ố độ ự 75
4.2.3. y nhanh t c thanh toán.Đẩ ố độ 75
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là chìa khoá, là điều kiện hàng đầu của mọi quá trình phát triển.
Đối với nước ta, để đưa đất nước vượt qua tình trạng một nước nghèo, cải
thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất nước
phát triển nhanh hơn nữa thế kỉ XXI này, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, lại càng cần có một khối lượng vốn lớn.
Trong công cuộc xây dựng phát triển nền kinh tế của đất nước các Doanh
nghiệp xây dựng giao thông đóng một vai trò quan trọng. Vì đây là những đơn vị xây
dựng cở sở hạ tầng xã hội. Nhất là khi đất nước ta trên đà phát triển, thì xây dựng các
công trình giao thông vận tải phục vụ cho nhu cầu giao lưu kinh tế của toàn xã hội là
một yêu cầu không thể thiếu được. Do đặc điểm của xây dựng giao thông là khối
lượng thi công lớn, thời gian thi công kéo dài đòi hỏi kĩ thuật công nghệ máy móc thi
công hiện đại. Do vậy đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn. Đây chính là vấn đề mấu
chốt hàng đầu của các Doanh nghiệp xây dựng giao thông hiện nay.
Vấn đề đầu tiên và cũng là cuối cùng cần nhất đồng thời là khó khăn nhất đối
với các Doanh nghiệp xây dựng giao thông là vấn đề đảm bảo về vốn cho sự tồn tại
và phát triển của bản thân các Doanh nghiệp xây dựng giao thông. Ngoài các nguồn
vốn ứng trước cho công trình thì Doanh nghiệp cần phải tiến hành huy động vốn để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc huy động vốn, quản lý sử dụng vốn đó
như thế nào. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay thì các hình thức huy
động vốn rất phong phú và vấn đề đặt ra là phải lựa chọn hình thức huy động vốn
nào cho phù hợp nhất với Doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này sau thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần cầu 3 Thăng Long cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quỳnh
Sang và các cán bộ phòng kế toán của công ty em đã được giao nhiệm vụ thực hiện
đề tài tốt nghiệp “Huy động và sử dụng vốn trong Doanh nghiệp xây dựng giao
thông” với mong muốn được đóng góp một phần sức lực, hiểu biết nhỏ bé của mình
qua quá trình học tập dạy dỗ của các thầy cô và quá trình tìm hiểu thực tế ở công ty
đưa ra những ý kiến trong việc áp dụng huy động và sử dụng vốn cho một Doanh
nghiệp xây dựng giao thông trong cơ chế thị trường hiện nay.
1
Bài viết của em gồm bốn chương:
Chương 1: Doanh nghiệp xây dựng giao thông và vốn doanh nghiệp
Chương 2: Những lí luận chung về huy động và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Chương 3: Thực trạng vốn, huy động và sử dụng vốn của công ty cổ phần
cầu 3 Thăng Long
Chương 4: Một số giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
2
CHƯƠNG 1
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO THÔNG
VÀ VỐN DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp xây dựng giao thông
1.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp
Doanh nghiệp là nơi tập trung các tài năng, các điều kiện vật chất nhất định
để sản xuất sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó phục vụ con người.
Về phương tiện luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh .
Doanh nghiệp xây dựng giao thông là một dạng doanh nghiệp mà chức năng
chính của nó là sản xuất sản phẩm xây lắp, xây dựng các công trình giao thông phục

vụ giao lưu kinh tế trong xã hội.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp xây dựng giao thông
Trong cơ chế thị trường hiện nay, vấn đề sống còn đối với một doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp xây dựng giao thông nói riêng là phải tạo được vị thế
vững mạnh trên thị trường và phải đạt được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy doanh
nghiệp cần phải năng đọng trong tổ chức, quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh . Điều đó được thực hiện qua các hoạt động sau:
- Hoạt động đầu tư: là hoạt động bỏ vốn vào lĩnh vực kinh tế xã hội để thu
được lơi ích dưới các hinh thức khác nhau .
- Hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông
nhựa, sản xuất kết cấu thép cho xây dựng .
- Hoạt động sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là tổ chức thi công xâu lắp các
công trình giao thông, công trình xây dựng dân dụng công trình thủy lợi .
- Hoạt động tài chính: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp xây dựng
luôn phát sinh các mối quan hệ tài chính như mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
ngân sách, mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường . Các mối quan
hệ tài chính này phản ánh toàn bộ sự vận động của vốn dưới hình thái tiền tệ trong
3
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao thông. Hoạt động tài chính
của doanh nghiệp xây dựng giao thông là hoạt động nhằm giải quyết các mối quan
hệ tài chính - mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái tiền tệ - phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh .
1.1.3. Đặc điểm và ảnh hưởng của các hoạt động doanh nghiệp đến việc
huy động và sử dụng vốn
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông:
- Sản phẩm xây dựng giao thông có tính đơn chiếc.
- Sản phẩm xây dựng giao thông được sản xuất ra tại nơi tiêu thụ nó .
- Sản phẩm xây dựng giao thông chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, tự nhiên,
kinh tế - xã hội của nơi tiêu thụ .
-Thời gian sử dụng dài, trình độ kĩ thuật và mĩ thuật cao

- Chi phí sản xuất sản phẩm lớn và khác biệt theo từng công trình.
Do sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra là cầu đường, bến cảng có một số
đặc điểm khác so với các nghành khác do vậy hoạt động doanh nghiệp xây dựng
giao thông có một số đặc thù riêng . Những đặc thù này có ảnh hưởng rất lớn đến
việc huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể như:
- Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng giao thông là phân tán do xuất phát từ
dặc điểm của sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc, được sản xuất tại nơi tiêu
thụ do vậy nếu thiếu vốn, không huy động được vốn sẽ làm cho quá trình sản xuất
bị ngưng trệ dẫn đến tình trạng sản phẩm dở dang tăng dần đến ứ đọng vốn.
Quá trình sản xuất luôn di động do sản phẩm gắn liền với nơi tiêu thụ, nên địa
điểm sản xuất không ổn định, thường kéo dài, phải di chuyển lực lượng lao động và
các phương tiện máy móc, thiết bị thi công từ công trình này đến công trình khác
nên đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn chú ý tăng cường tính cơ động về mặt trang bị
tài sản cố định tức là phải tìm được nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn và phải chọn lựa
hình thức huy động vốn thích hợp để đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho các hoạt
động của doanh nghiệp.
- Thời gian xây dựng một công trình kéo dài . chi phí xây dựng công trình
thường rất lớn vì vậy nếu doanh nghiệp ký được nhiều hợp đồng xây dựng thì nhu
4
cầu vốn để tiến hành thi công rất lớn . Do đó doanh nghiệp cần huy động rất nhiều
vốn, vì vậy vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý doanh nghiệp là phải tính toán lựa
chọn được hình thức huy đọng vốn phù hợp nhất đối với doanh để đảm bảo đủ vốn
và nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Kĩ thuật thi công phức tạp, vấn đề trang bị kĩ thuật của sản xuất xây dựng
giao thông đòi hỏi yêu cầu về máy móc, thiết bị hiện đại và đắt tiền nên doanh
nghiệp phải tính đến việc thuê hay mua thiết bị . Đặc điểm này đòi hỏi doanh
nghiệp phai tính toán lựa chọn hình thức huy động vốn để đảm bảo máy móc thiết
bị phục vụ cho sản xuất kịp thời, đầy đủ.
1.2. Vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm vốn

Vốn là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình và vô hình được doanh
nghiệp đầu tư vào knh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Theo nghĩa rông thì vốn là tất cả yếu tố cần thiết để khởi sự và vận hành
donah nghiệp. Nó bao gồm đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị
Theo nghĩa hẹp thì vốn là khối lượng tiền tệ được ném vào lưu thông nhằm
mục đích sinh lời . Số tiền đó có thể sử dụng bằng nhiều cách nhưng chủ yếu là để
mua sắm tư liệu sản xuất, trả công cho người lao động để thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh với mục đích thu được ssos tienf lớn hơn số tiền đã bỏ ra từ đầu.
1.2.2. Phân loại vốn
1.2.2.1. Căn cứ vào tính chất tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và
việc chuyển giá trị vào giá thành sản phẩm, vốn doanh nghiệp được chia làm ba loại
- Vốn cố đinh: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động
- Vốn đầu tư tài chính: là bộ phận của vốn kinh doanh được doanh nghiệp đầu
tư ra bên ngoài nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
1.2.2.2.Theo nguồn hình thành vốn thì chia vốn thành nhiều oại phụ thuộc
vào nguồn hình thành nên vốn của doanh nghiệp gồm có:
- Vốn chủ sở hữu: nguồn vốn của chủ sỡ hữu đầu tư ban đầu để hình thành doanh
nghiệp và đàu tư hàng năm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có đày đủ các
5
quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt . Tùy theo loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như:
+ Doanh nghiệp nhà nước: vốn ngân sách nhà nước
+ Doanh nghiệp tư nhân: vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra
+ Công ty cổ phần: Vốn do các cổ đong đóng góp
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: vốn do các thành viên góp
- Vốn bổ sung: là vốn bổ sung vào mức vốn ban đầu từ những nguồn khác
nhau có thể từ lợi nhuận phân phối thêm do bán cổ phiếu, trái phiếu
- Vốn liên doanh liên kết: khi doanh nghiệp có các dớn vị tổ chức cùng tham
gia liên doanh liên kết để thực hiện hoạt động thương mại dịch vụ thì những bên đó

phải gớp cho doanh nghiệp, mức vốn này là do các bên tự thỏa thuận
- Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn, dài hạn từ các tổ chức
tín dụng, ngân hàng, và các tổ chức cá nhân khác
- Vốn khác
1.2.3. Đặc trưng vốn
Vốn có các đặc trưng sau:
- Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt cũng như các loại hàng hóa khác đều có
giá trị và giá trị sử dụng được mua bán và mua quyền sử dụng . Tức là sau khi mua
và bán chỉ bàn giao quyền sử dụng chứ không phải là quyền sở hữu . Do vậy quá
trình mua bán vốn phải gắn liền với một khoảng thời gian.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian . Do ảnh hưởng của sự biến động giá cả, lạm
phát nên sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau sẽ khác nhau .
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu . Trong nền kinh tế thị trường mỗi đồng
vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định nghĩa là không thể có đồng vốn vô chủ .
Nhưng tùy theo hình thức đầu tư mà người chủ sỡ hữu và người sử dụng vốn có thể
trung nhau hoặc tách rời .
- Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản . Điều đó có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng những tài sản hữu hình và vô hình . Mặt khác, vốn là một bộ
phận của tài sản nhừn không có nghĩa là toàn bộ tài sản là vốn . Tài sản ở trạng thái
tĩnh gọi là vốn tiềm năng, tài sản hoạt động mới gọi là vốn .
6
- Vốn phải vận động sinh lời . Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn
phải là giá trị - tức là đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn.
- Vốn sau khi được ứng ra và sử dụng vào sản xuất kinh doanh . Sau một chu
kỳ hoạt động phải thu về để ứng tiếp cho chu kì hoạt động sau và nó không bị tiêu
mất đi như một số quỹ khác trong doanh nghiệp .
- Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư
kinh doanh quyết định như:
+ Đầu tư sản xuất: T - H - SX - H - T'

+ Đầu tư thương mại: T - H - T'
+ Đầu tư tài chính: T - T'
1.2.4. Vai trò vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một khối lượng
nhất định về vốn. Nói cách khác, vốn là yếu tố có tính chất quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, cụ thể:
-Vốn là điều kiện ban đầu, cần thiết để hình thành doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp mới thành lập thì trước hết phải có vốn ban đầu. Nó là số vốn tối thiểu cần
thiết phải có khi thành lập doanh nghiệp, tuỳ theo đối tượng bỏ vốn mà xác định
được hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà
nước. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước là nhà nước. Đối với các doanh
nghiệp, theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần
thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Cụ thể: Đối với công ty cổ phần, vốn
do các cổ đông góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một
chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà
họ nắm giữ. Tuy nhiên, cũng có nhiều dạng công ty cổ phần nên cách thức huy
động vốn cũng khác nhau. Trong loại hình các doanh nghiệp khác như công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài các nguồn vốn do các
bên tham gia, các đối tác góp … Tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia
công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, cơ cấu liên doanh …
7
-Vốn là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành một cách liên tục. Nếu như các doanh nghiệp không đủ vốn
thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp nhiều khó khăn, do đó quá trình sản xuất sẽ bị
trở ngại hoặc gián đoạn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp dùng vốn để mua sắm các yếu
tố của quá trình sản xuất kinh doanh như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu
lao động. Do sự tác động của lao động mà hàng hoá dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ

trên thị trường. Do vậy nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn dẫn đến
ứ đọng vốn, tăng chi phí sản xuất, giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường …
- Vốn là điều kiện cần thiết để cho doanh nghiệp chủ động thực hiện các
phương án kinh doanh, thực hiện các dự án.
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn hơn của doanh nghiệp
đòi hỏi phải có lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của
khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ cao, thêm vào đó, các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá
ngày càng cao, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Do vậy vốn là
điều kiện cần thiết cho doanh nghiệp chủ động tiến hành hoạt động kinh doanh
và đầu tư phát triển.
Vốn là phương tiện để đạt được mục đích phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động.
Một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định
và với số vốn đó doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh tế hình thành nên các
tài sản cần thiết trong kinh doanh như mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà
xưởng, mua bằng phát minh, sáng chế, bản quyền, đào tạo công nhân, hình thành
một lượng tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Trong qúa trình phát triển,
doanh nghiệp tiếp tục bổ sung vốn để tăng thêm tài sản kinh doanh tương ứng với
sự tăng trưởng của quy mô kinh doanh. Do vậy vốn là phương tiện để đạt được mục
đích kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
8
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Vốn cố định
1.3.1.1. Khái niệm vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp
ứng ra để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Hình thái vật chất của vốn cố định là tài sản cố định. Vì vậy, để hiểu rõ hơn
bản chất của vốn cố định ta nên nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc
điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình
đó hình thái vật chất và giá trị sử dụng ban đầu được bảo toàn, giá trị của TSCĐ bị
hao mòn dần và dịch chuyển từng phần vào giá thành sản phẩm qua mỗi chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
TSCĐ là những tư liệu sản xuất chủ yếu nghĩa là những tư liệu lao động đủ
những điều kiện nhất định mới được coi là TSCĐ. Thông thương một tư liệu lao
động được coi là TSCĐ phải đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện sau:
Một là: Phải có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Hai là: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do Nhà nước quy định phù
hợp với điều kiện kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ (ở Việt Nam hiện nay có
quy định giá trị này từ 10 triệu đồng trở lên).
1.3.1.2. Đặc điểm vận động của vốn cố định.
Do vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định nên những đặc
điểm của tài sản cố định có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm vận động
của vốn cố định.
Đặc điểm của tài sản cố định:
- Tài sản cố định có thời gian sử dụng dài.
- Có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên).
- Tài sản cố định tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của tài sản cố định được dịch chuyển dần vào giá thành sản phẩm sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
9
Đặc điểm vận động của vốn cố định.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được tách thành 2
bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định sẽ ra nhập vào
giá trị sản phẩm và được tích luỹ lại khi sản phẩm được tiêu thụ gọi là quỹ khấu hao.

- Bộ phận thứ hai tương ứng với giá trị còn lại của tài sản cố định. Các chu kỳ sản
xuất kinh doanh kế tiếp nhau, bộ phận thứ nhất của vốn cố định ngày càng tăng lên còn
bộ phận thứ hai của vốn cố định ngày càng giảm đi. Khi bộ phận thứ hai chuyển hết
sang bộ phận thứ nhất là lúc kết thúc một vòng luân chuyển của vốn cố định.
1.3.1.3. Đặc điểm của vốn cố định ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
trong doanh nghiệp.
- Do đặc điểm của vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, TSCĐ bao
gồm nhiều chủng loại, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị sử
dụng được bảo toàn, giá trị được dịch chuyển dần vào giá thành sản phẩm nên
doanh nghiệp phải có biện pháp bảo toàn và phát triển vốn cố định sau mỗi chu kỳ
sản xuất kinh doanh đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
- Do đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp xây dựng giao thông là phân tán,
địa điểm sản xuất không cố định, thường kéo dài theo tuyến nên các phương tiện xe
máy, thiết bị thi công luôn di động. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
luôn chú ý tính cơ động trong doanh nghiệp về mặt trang bị TSCĐ - có nghĩa là
doanh nghiệp phải lựa chọn được hình thức huy động vốn hợp lý, có chính sách sử
dụng thích hợp sao cho bảo toàn và phát triển được vốn trong quá trình sử dụng.
- Các doanh nghiệp xây dựng hiện nay bỏ vốn đầu tư vào TSCĐ rất lớn. Mặt
khác do tiến bộ khoa học kỹ thuật không ngừng tăng nhanh, các máy móc thiết bị
dùng trong sản xuất xây lắp ngày càng được chế tạo hiện đại, hoàn chỉnh, có năng
suất và chất lượng cao. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quay vòng vốn đầu tư
vào TSCĐ nhanh hơn để không ngừng cải tiến và đổi mới TSCĐ của doanh nghiệp.
- Do kỹ thuật thi công phức tạp, nhiều khi đòi hỏi phải trang bị những máy
móc, thiết bị hiện đại và đắt tiền nên doanh nghiệp xây dựng giao thông phải tính
đến việc nên mua hay nên thuê, nếu thuê thì nên thuê dài hạn hay thuê ngắn hạn để
đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kịp thời đầy đủ.
10
1.3.1.4. Phân loại tài sản cố định.
1.3.1.4.1. Phân loại theo tình hình sử dụng: Chia TSCĐ làm 4 loại sau:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản là những tài sản cố

định được sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản là những tài sản cố
định dùng cho những hoạt động sản xuất kinh doanh phụ và phụ trợ và các tài sản
cố định không có tính chất sản xuất và cũng kể cả tài sản cố định cho thuê.
- Tài sản cố định chưa dùng hoặc không cần dùng là những tài sản cố
định dùng để dự trữ hoặc không phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tài sản cố định chờ thanh toán và chờ giải quyết là những tài sản cố định đã
hư hang hoặc quá lạc hậu chờ quyết định thanh lý.
Cách phân loại này cho ta rõ mức độ đầu tư tài sản cố định cho từng đối tượng
sử dụng và tình trạng của tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp.
1.3.1.4.2 Phân loại theo tính chất sở hữu: Chia TSCĐ làm 2 loại sau:
- Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp là những tài sản cố
định do doanh nghiệp tự đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn sở hữu hoặc nguồn vốn
huy động (nguồn vốn vay dài hạn hoặc nguồn vốn vay thanh toán). Đối với những
tài sản này doanh nghiệp vừa có quyền sử dụng vừa có quyền sở hữu.
- Tài sản cố định thuê ngoài là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các đơn
vị cá nhân khác ngoài doanh nghiệp, qua quan hệ thuê mượn mà doanh nghiệp có
quyền sử dụng chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong thời gian thuê
mượn quy định trong hợp đồng. Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm tài sản cố định
thuê tài chính (thuê dưới dạng thuê tài sản cố định) còn gọi là tài sản cố định thuê dài
hạn và tài sản cố định thuê hoạt động còn gọi là tài sản cố định thuê ngắn hạn.
1.3.1.4.3. Phân loại theo hình thái vật chất của TSCĐ: Chia TSCĐ làm 2 loại sau:
-Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể:
+ Đất.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc thiết bị thi công xây lắp.
11
+ Các phương tiện vận tải.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý.

+ Tài sản cố định khác: gồm các loại tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh
doanh mà không thuộc các loại đã kể trên.
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất,
nó chỉ biểu hiện bằng một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã đầu tư, chi trả để có
được các lợi ích hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát
từ các đặc quyền và các quyền của doanh nghiệp. Mặc dù nó không có hình thái vật
chất cụ thể nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của nó bằng vật hữu hình như
giấy chứng nhận, hoá đơn, chứng từ… Nó bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
có được đất sử dụng, gồm 3 loại sau:
- Chi phí để mua quyền sử dụng đất.
- Chi phí để san lấp mặt bằng, đền bù.
- Lệ phí trước bạ.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hoá.
+ Phần mềm máy tính.
+ Tài sản cố định vô hình khác như bản quyền, các quyền sử dụng tài sản, vị
trí của doanh nghiệp …
1.3.1.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định – tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
H
S
TSCĐ
=
Doanh thu
=
Giá trị khối lượng công tác xây
lắp hoàn thành bàn giao
NG
bq

NG
bq
H
S
TSCĐ
: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
NG
bq
: Nguyên giá tài sản cố định bình quân.
NG
bq
= NG
đầu kỳ
+ NG
bq tăng trong kỳ
- NG
bq giảm trong kỳ
12
NGđầu kỳ: Nguyên giá tài sản cố định.t
NGbq tăng trong kỳ: Nguyên giá tài sản cố định bình quân tăng trong kỳ.
NG
bq tăng trong kỳ
=
Nguyên giá tăng * Số tháng tăng
12
Hoặc:
NG
bq tăng trong kỳ
=
Nguyên giá tăng * Số ngày tăng

360
NGbq giảm trong kỳ: Nguyên giá tài sản cố định bình quân giảm trong kỳ.
NG
bq giảm trong kỳ
=
Nguyên giá giảm * Số tháng giảm
12
Hoặc:
NG
bq giảm trong kỳ
=
Nguyên giá giảm * Số ngày giảm
360
Để đơn giản trong việc tính toán số tháng tăng hoặc giảm TSCĐ được xác
định theo nguyên tắc tròn giá tức là khi TSCĐ tăng lên hoặc giảm đi trong tháng
này thì tháng sau mới tính tăng lên hoặc giảm đi.
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá xem một đồng nguyên giá tài sản cố định bình
quân trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng VCĐ.
H
S
VCĐ
=
Doanh thu
VCĐ
bq
H
S
VCĐ
: Hiệu suất sử dụng vốn cố định.

Doanh thu: là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
Doanh thu có ý nghĩa xác định tiêu thụ, xác định thu nhập từ các khoản đầu tư
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Giảm giá hàng bán.
13
+ Hàng bán bị trả lại .
+ Chiết khấu thương mại .
- Doanh thu hoạt động tài chính
+ Lãi, chênh lệch tỷ giá
- Hoạt động khác
+ Thu nhập bất thường,
VCĐ
bq
: Vốn cố định bình quân.
VCĐ
bq
= VCĐ
đầu kỳ
+ VCĐ
bq tăng trong kỳ
- VCĐ
bq giảm trong kỳ
VCĐ
đầu kỳ
: Vốn cố định đầu kỳ.
VCĐ
bq tăng trong kỳ
: Vốn cố định bình quân tăng trong kỳ.

VCĐ
bq giảm trong kỳ
: Vốn cố định bình quân giảm trong kỳ.
Tài sản cố định mới: Vốn cố định chính là nguyên giá tài sản cố định.
Tài sản cố định cũ: Vốn cố định là giá trị còn lại của tài sản cố định (nguyên
giá - số đã khấu hao).
Hoặc
VCĐ
bq
=
VCĐ
đầu kỳ
+ VCĐ
cuối kỳ
2
VCĐ
cuối kỳ
: Vốn cố định cuối kỳ.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đánh giá xem một đồng vốn cố
định bình quân trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
H
q
TSCĐ
=
Lợi nhuận
NG
bq
H
q

TSCĐ
: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá xem một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân trong
kỳ làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là các khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
14
Xác định lợi nhuận theo công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tạo ra doanh thu
Từ công thức ta thấy các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí tạo ra
doanh thu cũng là các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Lợi nhuận có ý nghĩa là xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số sinh lợi.
H
q
VCĐ
=
Lợi nhuận
VCĐ
bq
H
q
VCĐ
: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá xem một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ làm
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hàm lượng VCĐ.
M
VCĐ

=
VCĐ
bq
Doanh thu
M
VCĐ
: Hàm lượng vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết để làm ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn cố định.
Hàm lượng TSCĐ.
M
TSCĐ
=
NG
bq
Doanh thu
M
TSCĐ
: Hàm lượng tài sản cố định.
Chỉ tiêu này cho biết để làm ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
nguyên giá tài sản cố định.
Hệ số hao mòn TSCĐ.
Hệ số hao mòn

tài sản cố định
=
Số đã khấu hao tài sản cố định
Nguyên giá tại thời điểm tính toán
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với
thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ

càng cao và ngược lại.
Hệ số kết cấu TSCĐ.
15
Hệ số kết cấu
TSCĐ
= Nguyên giá của loại TSCĐ thứ i
Tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong
tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở từng thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp
cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở
doanh nghiệp.
Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
Hệ số trang bị TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân
trực tiếp sản xuất. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất
của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định.
Tỷ suất đầu tư cho tài
sản cố định
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
*100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp
có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
1.3.2. Vốn lưu động

1.3.2.1. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động.
Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động như nguyên – nhiên – vật
liệu, bán thành phẩm… chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban dầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá
trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được
coi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
16
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành tài sản lưu động các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể
nói vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp ứng
ra để mua sắm các tài sản cố định dự trữ, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
thông để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Để hiểu rõ
hơn bản chất của vốn lưu động ta đi nghiên cứu đặc điểm của tài sản lưu động trong
doanh nghiệp.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp là tiền và các khoản có thể chuyển đổi
thành tiền hoặc là chuyển vào chi phí trong thời hạn một năm hay một chu kỳ kinh
doanh thông thường nếu nó dài hơn một năm.
Tài sản lưu động gồm:
- Tiền.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn.
- Các khoản phải thu.
- Các hàng tồn kho.
- Các TSLĐ khác như các khoản tạm ứng, các khoản chi phí trả trước.
Đặc điểm của tài sản lưu động:
- Giá trị nhỏ.

- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Giá trị được chuyển hết một lần vào giá thành sản phẩm.
1.3.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động và ảnh hưởng của nó đến hoạt động
huy động vốn trong doanh nghiệp xây dựng giao thông.
- Vốn lưu động luôn chuyển hoá hình thái biểu hiện trong quá trình kinh doanh từ
tiền tệ sang dự trữ vật tư hàng hoá sản phẩm rồi lại hình thái biểu hiện ban đầu là tiền
tệ. Vốn lưu động thể hiện về mặt giá trị của tài sản lưu động, nên sự vận động của vốn
lưu động gắn liền với sự vận động của tài sản lưu động trong quá trình kinh doanh.
Trong thực tế vận động của vốn lưu động không hoàn toàn tuân thủ quy trình
17
vận động như trên mà các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan xen nhau, các
chu kỳ sản xuất được tiệp tục lặp lại. Vốn lưu động được tuần hoàn và chu chuyển
liên tục.
- Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng, là điều kiện không thể thiếu của quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động luân chuyển chậm hơn so với các nghành khác do chu kỳ sản
xuất kinh doanh xây dựng giao thông dài. Đặc điểm này làm cho vốn lưu động
trong Doanh nghiệp xây dựng giao thông ứ đọng, dể thất thoát vốn nếu không có
biện pháp quản lý chặt chẽ và vì vậy cần có biện pháp để bảo toàn vốn.
- Độ dài của một vòng quay (một kỳ luân chuyển) vốn lưu động dài hơn làm
cho nhu cầu vốn lưu động trong các Doanh nghiệp xây dựng giao thông lớn, dẫn
đến chi phí sử dụng vốn lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp tìm nguồn tài trợ và lựa
chọn hình thức huy động vốn hợp lý.
- Trong xây dựng giao thông, khối lượng xây lắp dỡ dang lớn làm cho vốn dễ
bị ứ đọng. Vì vậy cần có biện pháp thi công dứt điểm từng hạng mục công trình,
giảm tới mức thấp nhất khối lượng xây lắp dỡ dang. Đồng thời có phương thức
thanh toán thích hợp giải phóng vốn lưu động để giảm nhu cầu vốn lưu động.
Do vậy yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản lý là phải đảm bảo vừa đủ vốn lưu

động, không thừa cũng không thiếu – có nghĩa là doanh nghiệp phải lựa chọn đựơc
hình thức huy động và sủ dụng vốn hợp lý. Nếu thừa sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn, ngược lại nếu thiếu có thể dẫn đến đình đốn sản xuất.
1.3.2.3. Phân loại vốn lưu động.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp xây
dựng được phân loại theo các cách khác nhau:
Nếu căn cứ theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, chia vốn lưu động làm ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ đó là biểu hiện bằng tiền của các đối tượng
như nguyên nhiên vật liệu, cấu kiện, chi tiết, phụ ting thay thế, các công cụ lao động
18
nhỏ mà doanh nghiệp mua để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động trong sản xuất đó là biểu hiện bằng tiền của các sản phẩm dở
dang, chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lưu động trong thanh toán thể hiện là giá trị các công trình hoàn thành
nhưng chưa bàn giao, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Căn cứ theo hình thái biểu hiện, chia vốn lưu động làm hai loại:
- Vốn hiện vật: biểu hiện là giá trị của nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
khối lượng xây lắp dở dang…
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
Căn cứ theo nguồn hình thành, chia vốn lưu động thành ba loại:
-Nguồn vốn lưu động ban đầu là nguồn vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp
trên cấp. Nguồn vốn cổ phần do các cổ đông đóng góp.
- Nguồn vốn lưu động tự bổ sung hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua quỹ phát triển kinh doanh.
- Nguồn vốn lưu động liên doanh gồm các khoản vốn của các đơn vị tham gia
liên doanh, liên kết đóng góp bằng tiền, hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu, trái phiếu,
tín phiếu…
1.3.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Số vòng luân chuyển vốn lưu động.
K =
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
=
Doanh thu thuần
VLĐ
bq
VLĐ
bq
K: Số vòng luân chuyển vốn lưu động.
Doanh thu thuần = Doanh thu – các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
-Chiết khấu thương mại.
-Giảm giá hàng bán.
19
-Hàng bán bị trả lại.
VLĐ
bq
: Vốn lưu động bình quân.
VLĐ
bq
=
2
1
V
1
+V
2
+…+
2

1
V
n
n-1
Trong đó:
V
1
, V
2
,…,V
n
: Là số VLĐ mà doanh nghiệp bỏ vào để sản xuất kinh doanh tại
thời điểm 1, 2, …, n.
Hoặc:
VLĐ
bq
=
VLĐ
đầu kỳ
+ VLĐ
cuối kỳ
2
Hoặc:
VLĐ
bq
=
VLĐ
quý1
+ … + VLĐ
quý 4

4
VLĐ
đầu kỳ
, VLĐ
cuối kỳ
: Là số VLĐ tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
VLĐ
quý1
,…, VLĐ
quý 4
: Là số VLĐ tại quý 1,…, quý 4.
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá xem một đồng vốn lưu động trong một năm hay
một kỳ tham gia được mấy chu kỳ sản xuất hay quay được mấy vòng.
Độ dài một vòng luân chuyển vốn lưu động.
n =
N
Số vòng luân chuyển VLĐ
n: Độ dài của một vòng luân chuyển.
N: Số ngày trong kỳ.
Quy ước: 1 năm: N=360 ngày
1 quý: N= 90 ngày.
1 tháng: N= 30 ngày.
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá xem một đồng VLĐ quay được một vòng thì cần
20
bao nhiêu ngày.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
H
S
VLĐ
=

Doanh thu
VLĐ
bq
H
S
VLĐ:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá xem một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ
làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
H
q
VLĐ
=
Lợi nhuận
VLĐ
bq
H
q
VLĐ:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Lợi nhuận có thể là lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá xem một đồng VLĐ trong một kỳ thì làm ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hàm lượng vốn lưu động.
M
VLĐ
=
VLĐ
bq

Doanh thu
M
VLĐ
: Hàm lượng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết để làm ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động.
Mức tiết kiệm vốn lưu động.
- Tiết kiệm tuyệt đối: Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch
(năm nay) so với năm báo cáo (năm trước) cho nên có thể rút ra khỏi luân chuyển
một số VLĐ nhất định để dùng cho việc khác.
∆V
=
M
0
* (n
1
– n
0
)
360
∆V: Mức tiết kiệm VLĐ.
21
M
0:
Tổng mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo (hay doanh thu thuần năm báo cáo)
n
0,
n
1:
Là độ dài của một vòng luân chuyển VLĐ của năm báo cáo và năm kế hoạch.

∆V <0: Tiết kiệm.
∆V >0: Lãng phí.
- Tiết kiệm tương đối: do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch so
với năm báo cáo cho nên có thể mở rộng sản xuất mà không cần tăng thêm hoặc
tăng thêm ít VLĐ bổ sung.
∆V
=
M
1
* (n
1
– n
0
)
360
M
1:
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động dự kiến năm kế hoạch (doanh thu
thuần dự kiến năm kế hoạch).
Một số chỉ tiêu khác
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu (doanh thu thuần)
Giá trị tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và chỉ tiêu kỳ thu tiên bình quân phản ánh
tình hình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm và chính sách thanh toán của doanh

nghiệp, phản ánh tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và tốc độ thu hồi tiền mặt
của doanh nghiệp. Nếu các chỉ tiêu này đều cao sẽ đẩy nhanh tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
1.3.3. Vốn đầu tư tài chính
Vốn đầu tư tài chính là một bộ phận của vốn kinh doanh được doanh nghiệp
đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Hình thức đầu tư tài chính:
- Liên doanh liên kết.
- Mua cổ phiếu, trái phiếu.
- Các khoản đầu tư khác.
22

×