BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN NHẬT HOÀNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÁNH HÒA SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN NHẬT HOÀNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÁNH HÒA SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số :
60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khánh Hòa - Năm 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, các
Giảng viên Khoa đào tạo sau Đại học đã tạo cho tôi có môi trường học tập, nghiên cứu
và cung cấp những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đề hoàn thành được Luận văn này, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Quách
Thị Khánh Ngọc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Có được những số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài, ngoài những nỗ lực của
cá nhân, các chuyên gia là cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Khánh Hòa(BIDV KH), Ngân hàng bạn trên địa bàn còn có sự giúp đỡ của khách
hàng, bạn bè và người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Người thực hiện Luận văn
Nguyễn Nhật Hoàng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Khánh Hòa sau cổ phần hóa” do tôi tự
nghiên cứu và thực hiện dựa trên những kiến thức được học và sự hướng dẫn của
Giảng viên.
Các thông tin, số liệu luận văn là chính xác, trung thực, nội dung trích dẫn có
nguồn gốc và đã được nêu rõ. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được công
bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Nguyễn Nhật Hoàng
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề đề tài 1
2.1. Một số công trình nghiên cứu của nước ngoài 1
2.2 Một số công trình nghiên cứu trong nước 2
2.3 Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu 3
2.3.1 Những điểm thống nhất về cạnh tranh hoạt động ngân hàng của các tổ
chức tín dụng 3
2.3.2 Những điểm cần tiếp tục nghiên cứu về cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng Việt Nam: 4
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Kết cấu của Luận văn 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 6
1.1 Khái quát hoạt động của NHTM 6
1.1.1 Khái niệm NHTM 6
1.1.2 Các dịch vụ Ngân hàng 6
1.2 Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 8
1.2.1 Cạnh tranh 8
1.2.2 Lợi thế cạnh tranh 9
1.2.3 Năng lực cạnh tranh 9
1.2.3.1 Khái niệm 9
1.2.3.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của NHTM 10
1.3 Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường đến lợi thế cạnh tranh 12
iv
1.3.1 Một số đặc điểm cạnh tranh của ngành Ngân hàng 12
1.3.2 Năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng thương mại 13
1.3.3 Tác động của các yếu tố môi trường vĩ mô 13
1.3.4 Tác động của các yếu tố môi trường vi mô 14
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM 16
1.4.1 Thị phần 16
1.4.2 Các yếu tố trực tiếp 17
1.4.2.1 Sản phẩm dịch vụ 17
1.4.2.2 Kênh phân phối 17
1.4.2.3 Hoạt động bán và marketing 18
1.4.3 Các yếu tố bổ trợ 19
1.4.3.1 Sức mạnh tài chính 19
1.4.3.2 Quản lý chi phí kinh doanh 20
1.4.3.3 Công nghệ 20
1.4.3.4 Khả năng nghiên cứu và phát triển 21
1.4.3.5 Tổ chức 21
1.4.3.6 Nguồn nhân lực 21
1.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 21
1.6 Kinh nghiệm của các Ngân hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh 23
Kết luận chương 1 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BIDV KHÁNH HÒA26
2.1 Hệ thống ngân hàng Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.26
2.1.1 Hệ thống ngân hàng Việt Nam 26
2.1.1.1 Quá trình phát triển 26
2.1.1.2 Mạng lưới Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại 27
2.1.1.3 Ngân hàng Nhà nước tỉnh Khánh Hòa 28
2.1.2 Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam 28
2.1.2.1 Lịch sử hình thành BIDV 28
2.1.2.2 Hệ thống mạng lưới BIDV đến tháng 09.2013 gồm 30
2.2 Giới thiệu về BIDV Khánh Hòa 31
2.2.1 Lịch sử hình thành 31
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ BIDV Khánh Hòa 31
2.2.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các Phòng 32
v
2.3 Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường đối với BIDV Khánh Hòa 34
2.3.1 Tác động của các yếu tố vĩ mô 34
2.3.2 Tác động của các yếu tố vi mô 37
2.4 Năng lực cạnh tranh của BIDV giai đoạn 2010 - 2013 42
2.4.1 Tình hình hoạt động kinh doanh 42
2.4.2 Đánh giá các yếu tố nội lực 44
2.4.2.1 Các yếu tố trực tiếp 44
2.4.2.2 Các yếu tố bổ trợ 47
2.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 53
2.6 Nhận định điểm mạnh, điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của BIDV Khánh Hòa 56
Kết luận chương 2 61
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 62
CỦA BIDV KHÁNH HÒA 62
3.1 Dự báo phát triển của hệ thống ngân hàng 62
3.2 Định hướng phát triển của BIDV Khánh Hòa giai đoạn 2012-2016 63
Phương châm kinh doanh: 63
3.3 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Khánh Hòa 65
3.3.1 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính 65
3.3.1.1 Giải pháp tăng vốn 65
3.3.1.2 Giải pháp xử lý nợ xấu 65
3.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị điều hành 66
3.3.3 Giải pháp về nguồn nhân lực 67
3.3.4 Nhóm giải pháp về Marketing 69
3.3.4.1 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ NH hiện đại 69
3.3.4.2 Phát triển nền tảng khách hàng vững chắc 70
3.3.4.3 Phát triển và nâng cao hiệu quả mạng lưới và kênh phân phối 73
3.3.4.4 Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và Marketing 74
3.3.4.5 Xây dựng thương hiệu thông qua văn hoá kinh doanh 75
3.3.5 Đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng công nghệ 76
3.4 Một số kiến nghị với cơ quan chức năng 76
Kết luận Chương 3 78
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
80
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Khánh Hoà.
AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh
Khánh Hoà.
ASIAN Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á.
ATM Automatic Teller Machine - Máy rút tiền tự động.
BIDV Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
EUR Đồng tiền chung của liên minh Châu Âu
IMF International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế.
NHQD Ngân hàng thương mại mà vốn nhà nước chiếm trên 51%.
NHNN Ngân hàng Nhà Nước.
NHTM Ngân hàng thương mại.
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần.
POS Point of Sale - Điểm chấp nhận thẻ.
SACOMBA Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Khánh Hoà.
TA2 Technical Assitance – Hỗ trợ kỹ thuật
TCTD Tổ chức Tín dụng.
TMCP Thương mại cổ phần.
TMQD Thương mại quốc doanh.
USA United States dollar - Đồng đô la Mỹ.
VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
VietinBank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khánh Hoà.
VIP
VTC
Very important person - Nhân vật quan trọng.
Vốn tự có
VND Đồng Việt Nam.
WB World Bank - Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới.
WU Dịch vụ kiều hối Western Union
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu 1.1: Kết cấu của ma trận hình ảnh cạnh tranh 23
Biểu 2.1: Thị phần huy động vốn nhóm NHTM Nhà nước trên địa bàn. 39
Biểu 2.2: Thị phần cho vay nhóm NHTM Nhà nước trên địa bàn 40
Biểu 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV KH giai đoạn 2010-2013 42
Biểu 2.4: Kết quả hoạt động huy động vốn của BIDV KH giai đoạn 2010-2013 44
Biểu 2.5: Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV KH giai đoạn 2010-2013 45
Biểu 2.6: Kết quả tình hình nợ xấu của BIDV KH giai đoạn 2010-2013 46
Biểu 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV KH giai đoạn 2010-2013 51
Biểu 2.8: Hiệu quả kinh doanh của BIDV KH giai đoạn 2010-2013 53
Biểu 2.9: Ma trận hình ảnh cạnh tranh các ngân hàng trên địa bàn. 55
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình năm áp lực cạnh tranh 15
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của BIDV Khánh Hòa 32
Sơ đồ 3.1: Đánh giá chất lượng của BIDV KH theo ý kiến khách hàng 71
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Những năm vừa qua, hệ thống các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã có
những phát triển vượt bậc và ngày càng tiến dần hơn tới chuẩn mực hệ thống ngân
hàng của các nước phát triển trên thế giới. Trong đó, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
ngày càng đa dạng, hiện đại đã mang nhiều tiện ích hơn đến với khách hàng.
Bên cạnh nhưng điều kiện thuận lợi sẵn có, các ngân hàng thương mại trong
nước cũng đang đứng trước nhiều thử thách, đặc biệt là sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng với nhau. Việc thâm nhập của các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam, đặt các
ngân hàng thương mại trong nước trước những thách thức hết sức to lớn trong cuộc
đua giành thị phần cũng như khả năng tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Khánh Hòa đang đứng trước
nhiều thử thách, nổi bật nhất là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn
tỉnh, tính đến nay trên địa bàn có 34 chi nhánh Ngân Hàng với tổng số 147 điểm giao
dịch hiện đang hoạt động. Chính vì vậy, việc đánh giá nghiêm túc vị thế cạnh tranh
hiện nay và nghiên cứu khả năng nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ cung cấp cho
khách hàng của Ngân hàng BIDV Khánh Hòa là hết sức cần thiết.
Với tư cách là một nhân viên của BIDV Khánh Hòa, trong khuôn khổ luận văn
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
- Chi nhánh Khánh Hòa sau cổ phần hóa ”, tác giả mong muốn phán ánh thực trạng
kinh doanh, những thành tích cùng những tồn tại từ đó đưa ra những gợi ý chính sách
tối ưu nhất nhằm phát huy hết hiệu quả những dịch vụ BIDV Khánh Hòa hiện đang
cung cấp và nâng cao hơn nữa vị thế của Chi nhánh trong môi trường hiện đang có sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng.
2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề đề tài
2.1. Một số công trình nghiên cứu của nước ngoài
Năng lực cạnh tranh và việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh một cách có hệ
thống lại bắt đầu khá muộn và chỉ mới từ những năm 1980 đến nay.
2
Micheal E. Porter, chuyên gia hàng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh, chỉ ra
rằng cho đến năm 1990, năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu một cách đúng đắn,
đầy đủ và chưa có một định nghĩa nào được chấp nhận một cách thống nhất.
Mô hình Porter’s Five Forces được công bố lần đầu trên tạp chí Harvard
Business Review năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi nhuận trong kinh
doanh. Mo hình này, thường được gọi là “Năm lực lượng của Porter”, được xem là
công cụ hữu dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận.
Theo Michael Porter, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản
xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau: (1) Sức mạnh nhà cung cấp,
(2) Nguy cơ thay thế, (3) Các rào cản gia nhập, (4) Sức mạnh khách hàng, (5) Mức độ
cạnh tranh.
Tiếp đó, năm 1985, Porter xuất bản cuốn sách “Competitive Advantage:
Creating and Sustaining Superior Performance”. Trong cuốn sách này, Porter nghiên
cứu về lợi thế cạnh tranh và cách thức một công ty thực sự đạt được lợi thế hơn các đối
thủ. Ông chỉ ra rằng lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm trong các hoạt động của mỗi
công ty mà còn trong cách các hoạt động liên quan với nhau.
Cuốn sách này cũng cung cấp lần đầu tiên những công cụ để có chiến lược phân
đoạn một ngành công nghiệp và đánh giá một cách logic, chặt chẽ tính cạnh tranh của
sự đa dạng hóa.
Không dừng lại ở đó, năm 1990, M. Porter công bố tác phẩm “Competitive
Advantage of Nations”. Cuốn sách này được Porter nghiên cứu tại mười quốc gia hàng
đầu về kinh tế. Cuốn sách đưa ra lý thuyết đầu tiên của cạnh tranh dựa trên nguyên
nhân là năng suất, nhờ đó các công ty cạnh tranh với nhau. Porter cho thấy những lợi
thế so sánh truyền thống như tài nguyên thiên nhiên và lao động giá rẻ đã không còn là
nguồn gốc của sự thịnh vượng. Cuốn sách cũng giới thiệu mô hình “kim cương” – một
cách để hiểu được vị thế cạnh tranh của một quốc gia (hoặc các địa điểm) trong cuộc cạnh
tranh toàn cầu hiện nay và là một phần không thể thiếu trong tư duy kinh doanh quốc tế.
2.2 Một số công trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam cũng có những nghiên cứu về năng lực cạnh tranh:
- Năm 2004, tác giả Trần Văn Tùng trong cuốn “Cạnh tranh kinh tế, lợi thế cạnh
tranh quốc gia và chiến lược cạnh tranh của công ty” đã đề cập đến vấn đề cạnh tranh
trong kinh tế, phân tích lợi thế cạnh tranh của quốc gia và đề xuất chiến lược cạnh tranh
3
cho các công ty trong giai đoạn Việt Nam đang dần dần hội nhập kinh tế thế giới . Đây
là cuốn sách khá hay về năng lực cạnh tranh. Tác giả đã phân tích được lợi thế cạnh
tranh của Việt Nam và đưa ra được chiến lược cạnh tranh cho các công ty Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra được mô hình
nghiên cứu để có thể thuyết phục người đọc về tính chặt chẽ của nghiên cứu.
- Năm 2006, TS. Vũ Trọng Lâm xuất bản cuốn sách “Nâng cao sức cạnh tranh
của các công ty trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Ở công trình này, tác giả đã
hệ thống hóa một số quan niệm về sức cạnh tranh của công ty; phân tích kinh nghiệm
trong nước và quốc tế về nâng cao sức cạnh tranh của công ty; phân tích thực trạng
cạnh tranh và môi trường pháp lý của cạnh tranh ở Việt Nam. Trọng tâm của cuốn
sách là nêu và đánh giá thực trạng sức cạnh tranh của các công ty Hà Nội. Cuối cùng,
tác giả đưa ra những giải pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh của các công ty [10].
- Năm 2004, tác phẩm đồng nhiều tác giả Nguyễn Thị Quy, Đặng Thị Nhàn,
Nguyễn Anh Tuấn, Phan Trần Trung Dũng, Vũ Phượng Hoàng, Nâng cao năng lực
cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Trong nghiên
cứu này, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh đã được tiếp cận ở nhiều góc độ và đặc biệt
công trình đã đi sâu nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng thương mại đồng thời đã đưa
ra được các chiến lược cạnh tranh cho ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập để từ đó khẳng định hơn vị thế của ngân hàng Việt Nam trên thương trường quốc tế.
2.3 Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu
2.3.1 Những điểm thống nhất về cạnh tranh hoạt động ngân hàng của các tổ chức
tín dụng
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế về năng lực cạnh
tranh trong trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng đã đi đến thống nhất ở
một số điểm sau:
- Về khung lý thuyết nghiên cứu: hầu hết các nghiên cứu trước đều có đề cập,
phân tích và sử dụng hai mô hình nghiên cứu chính là mô hình kim cương và mô hình
năm lực lượng cạnh tranh của Micheal E. Porter. Các mô hình này đã đặt các công ty
trong một môi trường ngành cụ thể, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của các công ty trong hoạt động của mình.
4
- Về phương pháp nghiên cứu: các nghiên cứu trước đều kết hợp cả hai phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính được sử dụng trong
việc kế thừa những mô hình, những khung lý thuyết kinh điển làm cơ sở lý luận cho
các nghiên cứu hiện tại. Nghiên cứu định lượng để xác định vấn đề thực trạng của các
nghiên cứu thực tại, từ đó phân tích, đánh giá và rút ra nhận xét để đề xuất những ý
kiến nhằm hoàn thiện các vấn đề cần nghiên cứu.
- Về các giải pháp đã được đưa ra: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng thống nhất ở phương diện tìm
cách cải thiện các tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của các tổ chức tín dụng và
kiến nghị tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Mỗi quốc gia, mỗi tổ chức đều
có phương thức riêng của mình trong nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trước đều thống nhất ở hai phương thức: từng tổ chức tín dụng nâng cao
năng lực cạnh tranh thông qua phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của mình;
vai trò to lớn của Chính phủ trong việc hỗ trợ các tổ chức này nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động của mình.
2.3.2 Những điểm cần tiếp tục nghiên cứu về cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng Việt Nam:
Ngoài những điểm thống nhất nêu trên, còn một số nội dung cần tiếp tục nghiên
cứu và được trình bày trong luận án:
- Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng của các tổ
chức tín dụng.
- Vai trò của chính phủ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức
tín dụng Việt Nam.
- Sự ứng phó và thích nghi của các tổ chức ngân hàng với sự thay đổi của môi trường.
- Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
ngân hàng của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV Khánh Hòa trong quan hệ so sánh với
những Ngân hàng khác trên cùng địa bàn tỉnh Khánh Hòa; nhận thức được những lợi
thế, những thách thức đặt ra cho BIDV Khánh Hòa trước áp lực cạnh tranh giữa các
Ngân hàng trên địa bàn, từ đó đưa ra những giải pháp tăng khả năng cạnh tranh của
5
BIDV Khánh Hòa.
Mục tiêu cụ thể:
• Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của NHTM.
• Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh doanh của BIDV Khánh Hòa.
• Khảo sát ý kiến chuyên gia để đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV
Khánh Hòa trên cơ sở so sánh với các đối thủ trên cùng địa bàn.
• Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hiện có của BIDV
Khánh Hòa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là năng lực cạnh tranh của BIDV Khánh Hòa.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả lấy 3 NHTM nhà nước là:
Vietinbank, VCB, Agribank và 2 ngân hàng TMCP là ACB và Sacombank trên cùng
địa bàn tỉnh Khánh Hòa làm đối thủ cạnh tranh để đánh giá năng lực cạnh tranh của
BIDV Khánh Hòa.
Số liệu thu thập trong giai đoạn 2010 - 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
• Số liệu thứ cấp: Được cung cấp bởi BIDV, BIDV Khánh Hòa và một số
Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh.
• Số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia tại
BIDV Khánh Hòa, các Ngân hàng đối thủ cạnh tranh.
- Phương pháp chuyên gia: Dựa trên ý kiến đánh giá và nhận định của những
chuyên gia là lãnh đạo của các ngân hàng trên địa bàn.
- Phương pháp thông kê, mô tả, phân tích, so sánh.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo. Kết cấu của luận
văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Khánh Hòa.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái quát hoạt động của NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường
thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được.
Tùy theo trình độ phát triển và mức độ cạnh tranh trong ngành, phong tục tập
quán cũng như quan điểm của Chính phủ ở mỗi quốc gia, NHTM được hiểu theo các
khái niệm khác nhau. Khái niệm phổ biến hiện nay về NHTM được xây dựng dựa vào
các chức năng của Ngân hàng.
NTHM được hiểu cụ thể như sau:
Là một tổ chức tín dụng.
Khác với tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, NHTM được phép nhận tiền gửi
không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán.
Hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Tại điều 20, Luật các tổ chúc tín dụng của Việt Nam cũng nêu rõ:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng gồm: NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác.[22]
1.1.2 Các dịch vụ Ngân hàng
a. Nhóm dịch vụ huy động vốn
Nhóm dịch vụ huy động vốn thực hiện chức năng tạo thêm nguồn vốn kinh
doanh cho ngân hàng. Về phía khách hàng, bên cạnh việc được hưởng lợi tức, khách
hàng còn được cung ứng các dịch vụ khác như dịch vụ ngân quỹ, thu chi tài chính,
phát hành séc . . . Bao gồm các dịch vụ chính sau:
Dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm và thanh toán:
Dịch vụ nhận tiền gửi và thanh toán là loại dịch vụ huy động nguồn tiền tạm
7
thời nhàn rỗi của khách hàng và thực hiện chi trả theo yêu cầu của khách hàng. Dịch
vụ được phân loại tùy thuộc vào kỳ hạn gửi, đối tượng gửi và hình thức trả lãi.
Các loại giấy tờ có giá:
Đây là dịch vụ huy động vốn trên thị trường tài chính thông qua việc phát hành
chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng để thu hút nguồn tiền đầu tư từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hiện nay, để tăng tính cạnh
tranh dịch vụ, các NHTM phát hành giấy tờ có giá vời nhiều loại kỳ hạn khác nhau, lãi
suất khác nhau.
b. Nhóm dịch vụ sử dụng vốn:
Dịch vụ sử dụng vốn thực hiện chức năng tạo ra thu nhập chính cho ngân hàng.
Bao gồm một số dịch vụ chính sau:
Chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay thương mại:
Đây là dịch vụ truyền thống của các NHTM với mục đích cung cấp vốn cho
khách hàng, bao gồm khách hàng cá nhân, doanh nghiệp có mục đích kinh doanh, tiêu
dùng, sản xuất . . . không trái với các quy định của pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, các NHTM còn chiết khấu các loại giấy tờ có giá với mục đích đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ cho vay thương mại với kỳ hạn vay và lãi suất vay linh động.
Cho vay tiêu dùng:
Là loại hình cho vay nhằm giải quyết các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp của cá
nhân, hộ gia đình. Với hình thức cho vay linh hoạt về cả kỳ hạn và lãi suất, NHTM có
cơ hội tăng thêm lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của mình dưới hình thức “bán
chéo”, như: sử dụng tài khoản thanh toán, thanh toán thẻ, các tiện ích trên của ngân
hàng hiện đại.
Cho thuê tài chính:
Các NHTM mua máy móc thiết bị và cho khách hàng có nhu cầu thuê lại. Sau
thời hạn cho thuê kết thúc, khách hàng được quyền ưu tiên mua lại.
Với loại hình này, gần giống như nghiệp vụ cho vay có thế chấp bằng tài sản
bằng máy móc thiết bị nhưng điều khác biệt cơ quản là những tài sản này thuộc quyền
sở hữu của ngân hàng.
8
c. Nhóm dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Các NHTM đang chú trọng phát triển nhóm dịch vụ này vì thu nhập từ nhóm
này mang lại đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng
nhưng rủi ro gần như là không có. Nhóm dịch vụ này bao gồm:
Thanh toán trong nước, thu chi hộ và quản lý quỹ.
Thanh toán quốc tế, chuyển tiền quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.
Các dịch tư vấn tài chính, ủy thác đầu tư.
Các tiện ích của ngân hàng hiện đại: thanh toán trực tiếp trên mạng, hệ thống
thanh toán tự trong trên ATM, trên mạng Internet, thanh toán tại các điểm chấp nhận
thẻ khi mua hàng hóa . . .
1.2 Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1 Cạnh tranh
* Khái niệm:
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu mà các ngân hàng đều phải thực hiện để tồn
tại và phát triển. Tùy theo quan điểm nghiên cứu, cạnh tranh có những khái niệm khác nhau.
Khi nói đến cạnh tranh, người ta thường phân làm ba cấp độ: cạnh tranh của
quốc gia, cạnh tranh của doanh nhiệp và cạnh tranh của sản phẩm.
Theo từ điển Longman của Anh thì “cạnh tranh là sự nỗ lực của một bên nhằm
có được ưu thế hơn đối thủ của mình trong kinh doanh”.[26]
Đứng trên quan điểm người bán, P.Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”.
Chú trọng hơn đến tính chất cạnh tranh và phương pháp cạnh tranh, Giáo sư
Tôn Thất Nguyễn Thiêm cho rằng: “Cạnh tranh trên thương trường phải là cạnh tranh
lành mạnh, cạnh tranh không phải để diệt trừ đối thủ của mình mà là để đem lại cho
khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn, mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình
chứ không phải đối thủ của mình”.[11]
Như vậy, xét về khía cạnh kinh tế, cạnh tranh là quá trình ganh đua hoặc tranh
giành giữa ít nhất hai đối thủ để có được những nguồn lực hoặc ưu thế về sản phẩm
hoặc khách hàng về phía mình nhằm đạt được lợi ích tối đa.
9
Cạnh tranh là một trong những quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường. Nó là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến trong sản xuất kinh doanh,
đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì vậy, cạnh tranh
cũng là động lực nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi nền kinh tế. Để đạt được những
lợi thế trong kinh doanh, doanh nghiệp phải dựa trên năng lực cạnh tranh nhất định sẽ
được tác giả trình bày chi tiết các phần dưới đây.
1.2.2 Lợi thế cạnh tranh
Cạnh tranh được xem như một “cuộc chiến” giữa các ngân hàng. Trong cuộc
chiến đó, mỗi ngân hàng muốn chiến thắng phải có một vài lợi thế hơn đối thủ. Đó
chính là lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của ngân hàng A so với các đối thủ là
nhờ ngân hàng A cung cấp giá trị lớn hơn cho khách hàng, làm tăng mức độ hài lòng
của khách hàng so với các ngân hàng cạnh tranh.
Mức độ hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác của khách hàng
bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ dịch vụ so với những kỳ vọng của họ về
dịch vụ. Những kỳ vọng này có được nhờ vào kinh nghiệm của những lần mua trước, ý
kiến của bạn bè, người thân và các thông tin từ các nguồn khác cũng như từ chính cam
kết của ngân hàng.
Bằng việc đem lại sự hài lòng cho khách hàng, ngân hàng nâng cao mức độ
trung thành của khách hàng và nhận được những lợi ích sau:
Giảm chi phí phục vụ (chi phí duy trì tài khoản, chi phí thiết lập lại hạn mức
tín dụng, giảm phí dịch vụ, giảm lãi suất . . .).
Giảm thời gian nắm bắt các yêu cầu của khách hàng.
Có cơ hội bán chéo dịch vụ đang có và các dịch vụ mới.
Thu hút khách hàng mới thông qua kênh quảng cáo “truyền miệng” từ những
khách hàng trung thành.
1.2.3 Năng lực cạnh tranh
1.2.3.1 Khái niệm
Michael Porter thừa nhận rằng khó có thể đưa ra một định nghĩa tuyệt đối về
khái niệm năng lực cạnh tranh, tùy thuộc vào cách tiếp cận, theo ông:”Để có thể cạnh
tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức
hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản
phẩm để đạt được mức lợi nhuận cao hơn trung bình. Muốn duy trì được lợi thế cạnh
10
tranh, các doanh nghiệp ngày càng vươn tới những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua
đó có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ chất lượng cao hơn hay sản xuất có
hiệu quả hơn.” [25]
Trên góc độ chi phí sản xuất, Fafchamps cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra dịch vụ với chi phí biến
đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường”.[26]
Trên góc độ thị phần, Randall cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định”.[27]
1.2.3.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của NHTM
Trên cơ sở ứng dụng lý thuyết của Micheal E.Porter, năng lực cạnh tranh của
một ngân hàng được cấu thành từ hai nhóm yếu tố sau:
* Nhóm yếu tố trực tiếp:
- Sản phẩm:
Sản phẩm là yếu tố cơ bản cấu thành năng lực cạnh tranh của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Trong hoạt động ngân hàng, sản phẩm ngân hàng là các dịch vụ tài chính
mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng. Chất lượng và mức độ đa dạng của các dịch
vụ tài chính giúp tạo nên vị thế của dịch vụ ngân hàng trong tâm trí khách hàng.
- Kênh phân phối:
Kênh phân phối là cầu nối của ngân hàng với khách hàng trong việc cung ứng
các dịch vụ ngân hàng và tiện ích phụ trợ. Vì thế, kênh phân phối ảnh hưởng không
nhỏ đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng.
- Hoạt động bán và marketing:
Bên cạnh việc tạo ra sản phẩm và tổ chức hệ thống kênh phân phối hiệu quả,
hoạt động bán và marketing cũng có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng và phát
triển năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Chính sách giá linh hoạt, kỹ năng phục
vụ của nhân viên và các chính sách markting góp phần không nhỏ trong việc lôi kéo và
duy trì lòng trung thành của khách hàng.
* Nhóm yếu tố bổ trợ:
- Sức mạnh tài chính:
Một ngân hàng được xem là có năng lực cạnh tranh thực sự khi ngân hàng đó có
tiềm lực tài chính mạnh vì đây là nhân tố quyết định tạo ra khả năng chống đỡ các rủi ro,
khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao hệ thống công nghệ của một ngân hàng.
11
- Quản lý chi phí kinh doanh:
Quản lý chi phí luôn là một trong những yêu cầu hàng đầu của một ngân hàng.
Quản lý chi phí kinh doanh hiệu quả sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh về mặt chi phí so với
các đối thủ. Với lợi thế chi phí thấp, ngân hàng sẽ được bảo vệ trong quá trình cạnh
tranh nhờ thu được lợi nhuận cao hơn so với đối thủ có cùng một mức doanh thu.
- Công nghệ:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện đại, công nghệ có vai trò rất lớn
trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội hơn đối thủ. Công nghệ có thể đem lại
hiệu quả cao cho việc mở rộng quy mô hoạt động và cũng có thể thay đổi cả cấu trúc
hoạt động hoạt động của ngân hàng thông qua việc mở rộng kênh phân phối, tạo ra
dịch vụ mới, quy trình mới . . . Giáo sư Peter S.Rose nhận định rằng: “Ngân hàng
muốn duy trì lợi nhuận và khả năng mở rộng hoạt động, thường bằng cách giành ưu
thế đối với các ngân hàng nhỏ vốn không có khả năng theo kịp những thay đổi về công
nghệ”[21]
- Khả năng nghiên cứu và phát triển:
Nếu hoạt động bán và marketing thể hiện khả năng cung cấp các giá trị gia tăng
cho khách hàng thì khả năng nghiên cứu và phát triển thể hiện năng lực sáng tạo của
một ngân hàng trong việc tạo ra những giá trị gia tăng đó. Việc bắt kịp cũng như duy
trì lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nghiên cứu
và phát triển của ngân hàng. Khả năng nghiên cứu và phát triển không chỉ giới hạn
trong việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ tài chính đem lại giá trị gia tăng hơn cho khách
hàng mà thể hiện trong việc nâng cao hiệu quả các yếu tố bên trong như: công nghệ,
quy trình hoạt động . . .
- Tổ chức:
Một ngân hàng không thể có năng lực cạnh tranh tốt nếu ngân hàng đó có bộ
máy tổ chức không hợp lý. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, bộ máy tổ chức của
một ngân hàng được nghiên cứu qua cơ cấu tổ chức và văn hóa doanh nghiệp. Đây
chính là những yếu tố cơ bản để hình thành nên văn hóa của ngân hàng, cả trong nội
bộ và trong giao tiếp và phục vụ khách hàng.
- Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quyết định tạo ra lợi thế cạnh
tranh bền vững cho ngân hàng. Con người luôn giữ vai trò trung tâm trong mọi hoạt
12
động của một ngân hàng. Khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực nội bộ, khả năng
cải tiến hoạt động cũng như khả năng đem lại niềm tin cho khách hàng phụ thuộc lớn
vào chất lượng nguồn nhân lực. Trong tác phẩm Quản trị ngân hàng thương mại, Giáo
sư Peter S.Rose nhận định: “Tính chính xác, độ thân thiện và chất lượng dịch vụ giữa
các ngân hàng không bao giờ giống nhau trên hầu hết các thị trường”[21]. Chính vì
vậy, việc sở hữu nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ tạo ra tính khác biệt cho ngân
hàng mà không một đối thủ cạnh tranh nào có thể sao chép được.
Thực tế cho thấy, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh,
một ngân hàng không chỉ chịu sự chi phối trực tiếp của các yếu tố cấu thành nêu trên
mà còn chịu tác động mạnh mẽ từ môi trường bên ngoài. Do đó, khả năng nhận dạng
và thích ứng của ngân hàng với những tác động từ môi trường kinh doanh cũng góp
phần trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.3 Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường đến lợi thế cạnh tranh
1.3.1 Một số đặc điểm cạnh tranh của ngành Ngân hàng
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng được hiểu là sự ganh đua hợp pháp giữa
các ngân hàng nhằm đạt đến các mục tiêu cụ thể như thị phần, lợi nhuận, vốn, nhân lực
hay đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Bao gồm một số đặc điểm sau:
- Mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng không cao bằng một số ngành kinh
doanh khác:
Đặc điểm này xuất phát từ việc bị kiểm soát chặt chẽ bởi Chính phủ. Thông qua
các quy định Pháp luật về thủ tục cấp giấy phép thành lập ngân hàng mới, tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, hạn chế cho vay . . . NHNN đã làm giảm mức độ cạnh tranh trong ngành
ngân hàng và làm cho các ngân hàng không thể tùy ý sử dụng nguồn lực để cạnh tranh
theo mức độ rủi ro đã chọn.
Ví dụ cụ thể gần đây nhất (tháng 09.2011) là việc Ngân hàng Nhà nước đã quy
định bắt buộc lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam cao nhất là 14%/năm. Chính điều
này, đã làm mất đi sự cạnh về lãi suất (yếu tố hữu hình) mà chủ yếu dựa vào thương
hiệu, uy tín sẵn có, các khách hành trung thành (yếu tố vô hình) để huy động được
nguồn vốn từ khách hàng.
- Cạnh tranh trong ngành ngân hàng không phải là cạnh tranh “một mất một
còn”: Hợp tác kinh doanh và hạn chế xảy ra rủi trong hoạt hoạt động của toàn hệ thống
ngân hàng (hay còn gọi “hiệu ứng domino”) buộc các ngân hàng không thế áp dụng
13
mọi phương thức cạnh tranh để giành lợi thế trước đối thủ. Giải pháp để loại đối thủ
cạnh tranh chủ yếu là sáp nhập.
- Xây dựng thương hiệu uy tín vẫn là những phương thức cạnh tranh hiệu quả
trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
- Nguồn lực và công nghệ là hai trong những nguồn lực chính tạo lợi thế cạnh
tranh cho ngân hàng.
Nếu chỉ xem xét các yếu tố cấu thành nêu trên và rút ra kết luận về năng lực
cạnh tranh của một ngân hàng sẽ rất phiến diện. Với cùng một quy mô, ngân hàng sẽ
có năng lực cạnh tranh cao hơn nếu môi trường cạnh tranh trong ngành mang tính độc
quyền cao có lợi cho ngân hàng đó. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của ngân hàng sẽ
giảm nếu tính bảo hộ bị dỡ bỏ. Điều này xuất phát từ thực tế là một ngân hàng không
thể tách biệt với môi trường kinh doanh của toàn ngành, với nền kinh tế trong nước và
thế giới. Vì thế, sẽ rất thiếu sót nếu bỏ qua các chỉ tiêu đánh giá tác động của các môi
trường đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng.
1.3.2 Năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng sử dụng các nguồn lực bên
trong và khai thác các yếu tố tác động bên ngoài để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững
cho ngân hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính đáp ứng tối đa yêu cầu
hợp lý của khách hàng, từ đó duy trì, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận. Nói một
cách đầy đủ hơn:
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và
phát triển những lợi thế nhằm duy trì va mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận
cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng, đồng thời đảm bảo sự hoạt động
an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của
môi trường kinh doanh.[24]
1.3.3 Tác động của các yếu tố môi trường vĩ mô
- Tác động của môi trường chính trị - pháp luật:
Môi trường chính trị và pháp luật có thể làm tăng hoặc cũng có thể làm giảm
năng lực cạnh tranh của bất kỳ NHTM nào. Là một ngành chịu sự kiểm soát chặt chẽ
bởi chính phủ, các NHTM luôn chịu tác động mạnh mẽ từ môi trường chính trị và
pháp luật. Các yếu tố cần xem xét của môi trường này gồm: quan điểm của Đảng, tính
ổn định của môi trường chính trị, tác động của hệ thống pháp luật.
14
- Tác động của môi trường kinh tế:
Nếu như nền kinh tế phát triển cao, lạm phát ổn định sẽ tạo thuận lợi cho sự
phát triển của ngành. Ngược lại, khi môi trường kinh tế bất ổn, khách hàng sẽ giảm
quy mô hoạt động kinh doanh, điều này sẽ làm giảm tốc độ phát triển của ngành ngân
hàng. Mối quan hệ giữa môi trường kinh tế vĩ mô và ngành ngân hàng thường thường
là mối quan hệ thuận chiều. Các yếu tố trong môi trường kinh tế bao gồm: trình độ
phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế, trình độ phát triển thương mại điện tử…
- Tác động của môi trường khoa học công nghệ:
Môi trường khoa học công nghệ có tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng do thế mạnh của các dịch vụ và hoạt động kinh doanh của mỗi ngân
hàng phụ thuộc nhiều vào mức độ ứng dụng khoa học công nghệ. Những yếu tố chính
của môi trường khoa học công nghệ tác động đến tác động đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng là trình độ phát triển công nghệ thông tin, nguồn lực của ngành công
nghệ thông tin và chính sách của nhà nước.
- Tác động của môi trường văn hóa - xã hội:
Môi trường văn hóa xã hội có tác động mạnh đến hành vi mua sắm của khách
hàng. Chính vì thế, môi trường văn hóa và xã hội ảnh hưởng nhiều đến năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng. Một số yếu tố chính tác động của môi trường văn hóa: thói
quen tiêu dùng, cơ cấu tuổi của tầng lớp dân cư, trình độ học vấn, phân bổ dân cư…
Song song với việc đánh giá các nhân tố tác động bên ngoài đến năng lực cạnh
tranh của một ngân hàng, vấn đề nhận biết các điểm mạnh và các điểm yếu của các đối
thủ cạnh tranh chính thông qua ma trận hình ảnh cạnh tranh sẽ rất hữu ích cho việc đề
ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của một ngân hàng.
1.3.4 Tác động của các yếu tố môi trường vi mô
Dựa trên mô hình “Năm yếu tố cạnh tranh” của Micheal E.Porter, tác động của
môi trường vi mô có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng:
15
Sơ đồ 1.1: Mô hình năm áp lực cạnh tranh
- Mức độ cạnh tranh của ngân hàng:
Mức độ cạnh tranh được đánh giá thông qua số lượng đối thủ cạnh tranh trong
ngành, thành phần đối thủ cạnh tranh, nhận dạng khả năng của đối thủ, rào cản gây trở
ngại cho việc thoát ra.
- Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm có chức năng gần giống chức năng của
sản phẩm mà ngân hàng đang cung cấp. Sản phẩm thay thế có tác động mạnh đến vòng
đời sản phẩm đồng thời có ảnh hưởng đến lợi nhuận tiềm ẩn của ngân hàng thông qua
việc áp đặt mức giá trần cho các sản phẩm. Mối đe dọa của sản phẩm thay thế được
đánh giá qua sự đa dạng của sản phẩm thay thế và mức độ đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng.
Mức độ cạnh tranh
của ngân hàng
Các sản phẩm
thay thế
Sự lựa chọn
của
người mua
Các
yếu tố
xâm
nhập
Các
yếu tố
cung
ứng
(Micheal Porter, 1985)